Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học giáo dục công dân lớp 12 ở các trường trung học phổ thông thị xã đông triều, tỉnh quảng ninh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN HỒNG UYÊN

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN HỒNG UYÊN

GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: LL&PPDH Bộ môn Lý luận Chính trị
Mã ngành: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hoàng Lan

THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hoàng Lan và các tài liệu sử dụng trong đề tài
là có thật.
Thái nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Uyên

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn “Giáo dục pháp luật theo hướng phát triển
năng lực học sinh trong dạy học giáo dục công dân lớp 12 ở các trường
trung học phổ thông thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” trước hết tôi bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS Nguyễn Thị Hoàng Lan, người đã tận tình
hướng dẫn giúp tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy, cô giáo Khoa Giáo dục Chính trị, phòng
Đào tạo và đặc biệt là các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chuyên đề của
toàn khoá học đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tới Khoa Giáo dục Chính trị, phòng Đào
tạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ,

góp ý cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn anh em, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Uyên

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các bảng............................................................................................. iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ iv
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài ...................................... 4
6. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài ........................................................ 5
7. Kết cấu của đề tài............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12 .................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở trong nước................... 6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở nước ngoài .................. 7

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm “giáo dục” ................................................................................ 8
1.2.2. Khái niệm “giáo dục pháp luật” ................................................................ 8
1.2.3. Giáo dục theo hướng phát triển năng lực người học ............................... 12
1.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông theo hướng phát
triển năng lực người học .................................................................................... 14
1.3.1. Các quan điểm về giáo dục pháp luật trong trường THPT ..................... 14

iii


1.3.2. Các hình thức giáo dục pháp luật cho học sinh THPT theo hướng
phát triển năng lực người học ............................................................................ 20
1.3.3. Các phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học phổ
thông theo hướng phát triển năng lực người học .............................................. 22
1.4. Giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực người học trong dạy
học môn Giáo dục công dân lớp 12 ................................................................... 24
1.4.1. Cấu trúc và đặc điểm chương trình môn Giáo dục công dân lớp 12 ....... 24
1.4.2. Vai trò của môn Giáo dục công dân lớp 12 trong việc hình thành các
năng lực pháp lý cho học sinh Trung học phổ thông ........................................ 25
1.4.3. Nội dung giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng lực học sinh
trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12................................................... 26
1.4.4. Phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật theo hướng phát triển
năng lực học sinh trong dạy học Giáo dục công dân lớp 12 ............................. 28
Kết luận chương 1.............................................................................................. 31
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12 .............................. 32
2.1. Thực trạng công tác giáo dục pháp luật trong dạy học Giáo dục công
dân lớp 12 theo hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường Trung học

phổ thông thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ................................................ 32
2.1.1. Khái quát về các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 32
2.1.2. Những kết quả đạt được của việc giáo dục pháp luật theo hướng phát
triển năng lực học sinh ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 37
2.1.3. Những hạn chế của việc giáo dục pháp luật theo hướng phát triển
năng lực học sinh ở các trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh........................................................................................ 43

iv


2.2. Đề xuất quy trình thực hiện giáo dục pháp luật theo hướng phát triển
năng lực người học trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ở các
trường Trung học phổ thông, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .................. 45
2.2.1. Quy trình thiết kế bài giảng trong dạy học Giáo dục công dân lớp 12 ... 45
2.2.2. Quy trình thực hiện bài giảng trên lớp .................................................... 48
2.2.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ..................................... 49
2.3. Đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện giáo dục pháp luật theo
hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học Giáo dục công dân lớp 12 ở
các trường Trung học phổ thông, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ............... 56
2.3.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục pháp luật ..................... 56
2.3.2. Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật ............................................... 58
2.3.3. Đa dạng hóa các hình thức giáo dục pháp luật ........................................ 59
2.3.4. Giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp .............. 60
Kết luận chương 2.............................................................................................. 61
Chương 3: THỰC NGHIỆM QUY TRÌNH GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12 Ở CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

TRÊN ĐỊA BÀN

THỊ XÃ ĐÔNG

TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH ....................................................................... 62
3.1. Mục đích, nguyên tắc thực nghiệm ............................................................ 62
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 62
3.1.2. Nguyên tắc thực nghiệm .......................................................................... 62
3.2. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm ................................................................. 62
3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 62
3.3.1. Điều tra kết quả đầu vào của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ............ 62
3.3.2. Những nội dung khoa học cần thực nghiệm............................................ 64
3.3.3. Thiết kế bài giảng thực nghiệm ............................................................... 65
3.4. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................... 88

v


3.5. Kết quả thực nghiệm................................................................................... 88
3.5.1. Thực nghiệm và những kết quả rút ra từ thực nghiệm ............................ 88
3.5.2. Những kết luận rút ra từ quá trình thực nghiệm ...................................... 91
Kết luận chương 3.............................................................................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 96

vi



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Đánh giá mức độ hiểu biết pháp luật của học sinh ở các trường
Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều ........................ 37
Bảng 2.2. Bảng đánh giá mức độ vi phạm pháp luật của học sinh các
trường Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều............. 38
Bảng 3.1. Nhận thức của học sinh về mục đích giáo dục pháp luật................... 88
Bảng 3.2. Năng lực được hình thành sau mỗi tiết giáo dục pháp luật ............... 90

iv


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong đời sống xã hội, pháp luật giữ vai trò đặc biệt quan trọng, là yếu tố
không thể thiếu để bảo đảm cho sự tồn tại, phát triển của xã hội. Giáo dục ý
thức pháp luật, giáo dục ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ đối với bản thân, gia đình,
xã hội là nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên của giáo dục con người.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây tình trạng vi phạm pháp luật trong
học sinh có chiều hướng gia tăng cả về số vụ việc và tính chất nghiêm trọng,
hành vi phạm pháp của các em trở nên thường xuyên hơn, đa dạng hơn, tạo nên
những bức xúc trong dư luận và nhân dân..., nguyên nhân không chỉ là do thiếu
hiểu biết pháp luật, mà còn là thái độ bất chấp pháp luật,.. Thực trạng đó đang
đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới đòi hỏi những người làm công tác tuyên
truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật cần có những thay đổi về quan điểm,
cách làm; đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương pháp giáo dục cho phù hợp với
những thay đổi nhanh chóng của xã hội và tâm sinh lý học sinh.
Trong nhiều năm qua, công tác giáo dục pháp luật cho học sinh Trung
học phổ thông đã được ngành giáo dục rất coi trọng; các hình thức giáo dục,
truyên truyền, phổ biến được thực hiện đa dạng, phong phú bằng nhiều hình
thức như đưa vào chương trình dạy học chính khóa, ngoại khóa, giáo dục lồng

ghép, tổ chức tọa đàm, sân khấu hóa… đem lại những hiệu quả nhất định góp
phần nâng cao nhận thức của đa số học sinh về các quy định của pháp luật, về
quyền và nghĩa vụ của mỗi học sinh trong đời sống xã hội.
Môn Giáo dục công dân ở bậc học Trung học phổ thông có vai trò quan
trọng trong quá trình hình thành ý thức, hành vi đạo đức, pháp luật và lối sống
cho học sinh. Đây là môn học có đặc điểm nổi bật là gần gũi với con người và
xã hội, gắn bó mật thiết với đời sống thực tiễn sinh động của gia đình, nhà
trường và xã hội. Đặc điểm này tạo cho môn Giáo dục công dân có những lợi
thế để có thể tích hợp nhiều nội dung giáo dục cần thiết cho học sinh như giáo
dục môi trường, giáo dục pháp luật, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục kĩ
năng sống, giáo dục phòng, chống tệ nạn xã hội,…Trong những nội dung tích

1


hợp này, tích hợp giáo dục pháp luật giữ vị trí quan trọng và cần thiết đối với
học sinh trước thực trạng chấp hành pháp luật hiện nay ở nước ta.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” [15, tr.32]. Để thực
hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo theo Nghị
quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương
pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện
pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.

Cũng như các địa phương khác trong cả nước, thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh đã tích cực nhằm tìm ra những biện pháp hữu hiệu để giáo dục ý
thức pháp luật cho học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng. Thực hiện
chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nâng cao ý thức pháp luật cho học
sinh - sinh viên, Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh đã phối hợp với các ban
ngành thực hiện thông qua giáo dục pháp luật bằng các hình thức như: dạy học
chính khóa, tổ chức các hoạt động ngoại khóa về pháp luật. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân, việc giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh còn nhiều hạn chế.
Qua kết quả điều tra xã hội học cho thấy: vẫn còn một số học sinh vi phạm pháp
luật (chủ yếu là vi phạm hành chính và vi phạm kỷ luật), mức độ hiểu biết pháp
luật của một số học sinh còn nhiều hạn chế,… Vì vậy, một vấn đề cấp bách
được đặt ra là cần thiết phải thực hiện những biện pháp thiết thực nhằm giáo
dục nâng cao ý thức pháp luật cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là học sinh lớp 12. Nhằm góp
phần giải quyết vấn đề này, tác giả lựa chọn đề tài “Giáo dục pháp luật theo

2


hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học Giáo dục công dân lớp 12
ở các trường Trung học phổ thông thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” làm
đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn
Lý luận Chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giáo dục pháp
luật qua môn Giáo dục công dân 12 cho học sinh Trung học phổ thông trên địa
bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh theo hướng phát triển năng lực học
sinh, đề tài đề xuất quy trình và điều kiện thực hiện giáo dục pháp luật qua môn
Giáo dục công dân cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông

Triều, tỉnh Quảng Ninh theo hướng phát triển năng lực người học.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Đề tài luận giải cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của giáo dục pháp luật
qua môn Giáo dục công dân lớp 12 cho học sinh Trung học phổ thông theo
hướng phát triển năng lực người học, trên cơ sở đó làm sáng tỏ các hình thức cụ
thể của việc giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học phổ thông trong dạy học
môn Giáo dục công dân.
- Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục pháp luật cho
học sinh và tiến hành thực nghiệm giáo dục pháp luật theo hướng phát triển
năng lực người học qua môn Giáo dục công dân lớp 12 ở các trường Trung học
phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề tài đề xuất quy trình giáo dục pháp luật theo hướng phát triển năng
lực học sinh qua môn Giáo dục công dân lớp 12.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc giáo dục pháp luật qua môn Giáo dục công dân
lớp 12 cho học sinh Trung học phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh.

3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc giáo dục pháp luật qua môn Giáo dục công dân lớp 12
cho học sinh theo hướng phát triển năng lực người học ở các trường Trung học
phổ thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong năm học
2017- 2018, gồm các trường Trung học phổ thông sau: Trường THPT Lê Chân;
Trường THPT Đông Triều; Trường THPT Hoàng Quốc Việt.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thực hiện đúng quy trình giáo dục pháp luật qua môn Giáo dục công

dân theo hướng phát triển năng lực người học thì sẽ đem lại hiệu quả cao trong
dạy học; nâng cao sự hiểu biết pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật của học
sinh trong các trường Trung học phổ thông.
5. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cơ sở lí luận của đề tài
Đề tài dựa trên:
- Vận dụng những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước Việt Nam về giáo dục pháp luật nói chung và giáo dục pháp luật cho học
sinh trung học phổ thông nói riêng.
- Lí luận về phương pháp dạy học hiện đại.
- Kế thừa các công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho học sinh
Trung học phổ thông trong dạy học nói chung và dạy học môn Giáo dục công
dân nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở xác định mục đích, đối tượng nghiên cứu của đề tài, tác giả đã
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Phân tích và tổng hợp tài liệu.
+ Phân tích số liệu thống kê.
+ Phương pháp lịch sử và lôgíc.
+ Phương pháp điều tra xã hội học.

4


- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
+ Phương pháp trao đổi kinh nghiệm.
+ Phương pháp điều tra cơ bản.
6. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài

- Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giáo
dục pháp luật qua môn Giáo dục công dân lớp 12 cho học sinh Trung học phổ
thông trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh theo hướng phát triển
năng lực người học.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho các học viên cao học, sinh viên các
ngành, giáo viên giảng dạy môn Giáo dục công dân ở thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh quan tâm đến giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học phổ thông
trong bộ môn Giáo dục công dân theo hướng phát triển năng lực người học,
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 12 tiết.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở trong nước
Trước yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, phát huy quyền dân chủ trong điều kiện hội nhập và phát triển bền vững,
giáo dục pháp luật trở thành hoạt động mang tính chiến lược. Nhằm xây dựng
cơ sở lý luận, định hướng hoạt động thực tiễn, đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu liên quan đến giáo dục pháp luật. Cụ thể:
- Các sách xuất bản: “Giáo dục pháp luật trong nhà trường” của .Nguyễn
Đình Đặng Lục (NXB Giáo dục, Hà Nội, 2004); “Sống và làm việc theo pháp
luật” do GS.TS Đặng Cảnh Khanh làm chủ biên (NXB Thanh niên, Hà Nội,

2008); “Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” của Đặng
Thị Thu Huyền (NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2008).
- Về đề tài khoa học có thể kể đến các công trình sau: Đề tài NCKH cấp
bộ “Giáo dục pháp luật trong các trường không chuyên về luật” (2000) của
Viện nghiên cứu khoa học pháp lý thuộc Bộ Tư pháp; đề tài “Đổi mới giáo dục
pháp luật trong hệ thống các nhà trường chính trị ở nước ta hiện nay” (1999)
của Khoa Nhà nước và Pháp luật - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
do Trần Ngọc Đường làm chủ nhiệm.
- Về các luận án, luận văn: luận án phó tiến sĩ của tác giả Đinh Xuân
Thảo (1996) nghiên cứu “Giáo dục pháp luật trong trường đại học, trung học
chuyên nghiệp và dạy nghề (không chuyên luật) ở nước ta hiện nay”; luận
án tiến sĩ giáo dục học của tác giả Nguyễn Khắc Hùng (2009) nghiên cứu
“Các biện pháp tổ chức giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học phổ
thông (tại thành phố Hồ Chí Minh)”. Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục
của tác giả Lê Thị Thu Hạnh, Trường Đại học Vinh (2009), nghiên cứu

6


“Giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh thông qua dạy học phần “công dân
với pháp luật” chương trình GDCD lớp 12 ở các trường THPT dân lập trên
địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An hiện nay”.
- Bài viết trên các tạp chí khoa học có bài “Đẩy mạnh việc dạy và học
pháp luật trong các trường theo tinh thần Chỉ thị 32-CT/TW của Ban Bí thư”
của Nguyễn Tất Viễn (dân chủ và pháp luật, số chuyên đề về thực hiện chỉ thị
32-CT/CT của Ban Bí thư Trung Ương Đảng khóa IX, tháng 4/2004); bài viết
“Giáo dục pháp luật trong nhà trường- những vấn đề đặt ra hiện nay” của tác giả
Phạm Kim Dung (Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề Phổ biến, giáo dục pháp
luật, 2006). Bài viết “Giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông hiện nay là vấn
đề cấp bách” của tác giả Nguyễn Khắc Hùng (Tạp chí Tuyên giáo số 9/2008).

Bài viết “Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật cho học sinh: Đổi mới
về nội dung, hình thức.” của tác giả Minh Hà (đăng trên báo Quảng Ninh, ngày
16/12/2016). Bài viết “Giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh vùng cao” của
tác giả Nguyễn Văn Hải (đăng trên báo nhân dân số ra ngày 12/5/2010).
Các công trình nghiên cứu và bài viết đều chú trọng đến việc nghiên cứu
và đưa ra các biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, nhằm hình thành ở học
sinh những tri thức, tình cảm, kĩ năng và những hiểu biết về pháp luật, từ đó
điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở nước ngoài
Các công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông
ở nước ngoài phải kể đến luận án Phó tiến sĩ của bà Khaxanova X.A. “Giáo dục
pháp luật cho học sinh lớp lớn của hệ thống phổ thông” (2007); Luận án Phó
tiến sĩ của tác giả Matvienco L.M. với đề tài “Hoạt động giáo dục pháp luật cho
học sinh phổ thông” Đại học tổng hợp Kaliningrad (2001); cuốn sách “Vấn đề
giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông” của tác giả N.Kixileva, Maxcova
(2004); cuốn sách “Giáo dục đạo đức và pháp luật cho học sinh phổ thông ” của
tác giả E.D. Xarkixova và A.F.Trerenichenko, Minsk (1993)… đều nghiên cứu
GDPL trong trường phổ thông, trong đó nhấn mạnh đến học sinh lớp lớn (tương
đương với bậc trung học phổ thông ở Việt Nam), ở nước Nga và Belorus

7


sau thời kỳ Liên bang Xô Viết tan rã. Ở Oxtraylia, nghiên cứu về GDPL cho
hoc sinh các nhà giáo dục chú trọng xây dựng các biện pháp GDPL cho học
sinh và được thể hiện trong bộ tài liệu của Trung tâm hỗ trợ kĩ thuật về
nhân quyền Oxtraylia.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm “giáo dục”
Giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng nhất là giáo dục xã hội, được coi là

lĩnh vực hoạt động của xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội, lịch
sử, chuẩn bị cho thế hệ trẻ trở thành lực lượng tiếp nối sự phát triển của xã hội;
kế thừa và phát triển nền văn hóa của loài người và của dân tộc.
Giáo dục được hiểu theo nghĩa hẹp hơn là giáo dục nhà trường. Đó là quá
trình tác động có tổ chức, có kế hoạch, có quy trình chặt chẽ nhằm mục đích
cung cấp kiến thức, kỹ năng, hình thành thái độ, hành vi cho người học, xây
dựng và phát triển ở họ theo mô hình xã hội đương thời mong muốn.
Giáo dục theo nghĩa hẹp còn được xem là một trong năm mặt của giáo
dục nhà trường. Theo cách này, thì hoạt động giáo dục tác động đến hệ thống
giá trị, tư tưởng, tình cảm, đạo đức của đối tượng giáo dục.
1.2.2. Khái niệm “giáo dục pháp luật”
1.2.2.2.1. Khái niệm “pháp luật”
Cũng như nhà nước, pháp luật là một hiện tượng xã hội có vị trí đặc biệt
quan trọng trong đời sống chính trị của xã hội có giai cấp. Pháp luật là công cụ
sắc bén để thực hiện quyền lực Nhà nước, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của
giai cấp cầm quyền. Theo học thuyết Mác - Lênin, pháp luật chỉ phát sinh, tồn
tại và phát triển trong xã hội có giai cấp.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, thời kỳ cộng sản
nguyên thủy là thời kỳ không có nhà nước và do vậy cũng không có pháp
luật. Ở thời kỳ này, con người sống chung và hưởng chung thành quả lao
động nên xã hội không có sự phân hóa giàu nghèo, không có sự phân biệt
giai cấp. Hoạt động quản lý cũng không mang tính giai cấp. Hành vi con
người và các thành viên trong xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm đạo
đức, phong tục, tập quán, tín ngưỡng.

8


Khi nhà nước ra đời, pháp luật cũng xuất hiện, giai cấp nắm quyền đã sử
dụng công cụ pháp luật để quản lý xã hội, bên cạnh việc sử dụng các quy phạm

đạo đức, tín ngưỡng, tôn giáo, phong tục, tập quán để duy trì trật tự xã hội.
Cũng như nhà nước, bản chất của pháp luật thể hiện rõ tính giai cấp của nó, vì
pháp luật phản ánh ý chí của nhà nước, của giai cấp cầm quyền. Trong xã hội có
giai cấp, pháp luật chính là yếu tố điều chỉnh giai cấp về các quan hệ xã hội,
nhằm hướng các quan hệ xã hội phát triển theo một mục tiêu, một trật tự phù
hợp với ý chí của giai cấp cầm quyền, bảo vệ và củng cố địa vị của giai cấp
thống trị trong xã hội. Bên cạnh tính giai cấp pháp luật còn mang tính xã hội và
có giá trị xã hội to lớn. Bởi vậy, các quy phạm pháp luật là kết quả của sự chọn
lọc tự nhiên trong xã hội. Xã hội thông qua nhà nước ghi nhận những cách xử
sự hợp lý, khách quan phù hợp với lợi ích của số đông trong xã hội và được nhà
nước thể chế hóa thành những quy phạm pháp luật.
Giá trị xã hội của pháp luật thể hiện ở chỗ một quy phạm pháp luật vừa là
thước đo của hành vi con người, vừa là công cụ kiểm nghiệm các quá trình, các
hiện tượng xã hội, là công cụ để nhận thức xã hội và điều hành các quan hệ xã hội.
Như vậy, pháp luật là một hiện tượng vừa mang tính giai cấp lại vừa thể
hiện tính xã hội. Hai thuộc tính này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Xét theo
quan điểm hệ thống, không có pháp luật chỉ thể hiện duy nhất tính giai cấp,
ngược lại cũng không có pháp luật chỉ thể hiện tính xã hội.
Pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống
các quy tắc xử sự do Nhà nước Việt Nam, đại diện cho quyền lực của giai cấp
công nhân liên minh với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức đặt ra thể hiện ý
chí, nguyện vọng và lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, có
tính chất bắt buộc chung đối với toàn xã hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.2.2.2. Khái niệm “giáo dục pháp luật”
Khái niệm giáo dục pháp luật cho đến nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau.
Có quan niệm cho rằng giáo dục pháp luật không phải là một bộ phận độc
lập của hệ thống giáo dục ở trường trung học phổ thông, nó là một bộ phận giáo

9



dục chính trị tư tưởng và giáo dục đạo đức. Một khi giáo dục chính trị tư tưởng
và giáo dục đạo đức được tiến hành tốt thì hiển nhiên sẽ có sự tôn trọng pháp
luật ở mỗi công dân.
Tuyên truyền, phổ biến hay giải thích pháp luật là công việc, nhiệm vụ
của cơ quan chuyên trách, của các phương tiện thông tin đại chúng của bộ máy
tuyên truyền.
Bên cạnh đó, có ý kiến cho rằng giáo dục pháp luật đồng nghĩa với việc
dạy và học pháp luật ở trong các trường, còn việc tuyên truyền, phổ biến về
pháp luật ở ngoài xã hội không phải là giáo dục pháp luật.
Có quan niệm cho rằng không có khái niệm giáo dục pháp luật. Bởi vì
pháp luật là quy tắc có tính bắt buộc chung, mọi người phải có nghĩa vụ tuân
theo, dù muốn hay không muốn cũng phải làm theo. Do đó, không cần phải đề
cập đến khái niệm giáo dục pháp luật mà chỉ cần phổ biến pháp luật để mọi
người tự tìm hiểu và có cách xử sự cho đúng pháp luật của nhà nước đề ra.
Xuất phát từ nhận thức bản thân, pháp luật của nhà nước đã có vai trò
giáo dục thì chúng ta thấy mỗi quan niệm trên mới chỉ nhìn thấy giáo dục pháp
luật ở một khía cạnh nào đó, chưa thấy hết vai trò giáo dục chung của pháp luật
đối với nhận thức và hành vi xã hội của cá nhân.
Theo tôi, khái niệm giáo dục pháp luật trước tiên phải được hiểu theo
nghĩa chung nhất đó là vấn đề giáo dục và cả vấn đề pháp luật. Quá trình hình
thành ý thức con người là quá trình chịu ảnh hưởng thống nhất của các điều
kiện khách quan và các nhân tố chủ quan. Trong đó các điều kiện khách quan
đóng vai trò là những nhân tố ảnh hưởng, các nhân tố chủ quan đóng vai trò là
các nhân tố tác động. Giáo dục pháp luật là sự tác động của nhân tố chủ quan
do các chủ thể có năng lực làm công tác giáo dục tiến hành. Đó là các hoạt động
có định hướng, có tổ chức thông qua nội dung, chương trình, phương pháp cụ
thể của nhiều chủ thể (nhà trường, các tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan,
đoàn thể…) nhằm hình thành ở khách thể những yếu tố chủ quan trước hết là tri

thức hiểu biết, tư tưởng thái độ, tình cảm về pháp luật. Đó chính là thiên chức
của giáo dục tiến bộ.

10


Giáo dục pháp luật là hình thức cụ thể, là cái riêng, cái đặc thù và cũng là
cái chung cái phổ biến trong mối quan hệ với giáo dục. Cụ thể là:
Giáo dục pháp luật nhằm hình thành tri thức, tình cảm pháp luật ở mỗi cá
nhân, hình thành thói quen xử sự, nếp sống phù hợp với quy định của pháp luật,
từ đó tự giác tuân thủ pháp luật, có thái độ, hành vi đúng đắn, tích cực trong
việc sử dụng pháp luật. Như vậy, mục đích của giáo dục pháp luật là hình thành
môi trường chủ quan thuận lợi, phù hợp từ đó chủ thể định hướng hành vi xã
hội của mình theo những chuẩn mực mà pháp luật quy định, góp phần tích cực
tăng cường hiệu lực, hiệu quả của pháp luật. Mục đích này mang ý nghĩa lí luận
và thực tiễn.
Mặt khác giáo dục pháp luật cũng có nội dung riêng. Đó là sự tác động có
tính định hướng để truyền tải nội dung pháp luật (nguyên tắc, giá trị, quy phạm
pháp luật). Những nội dung này phản ánh trong nó về các hiện tượng Nhà nước
và các hiện tượng xã hội như: quan hệ xã hội, trách nhiệm xã hội được thể hiện
qua hình thức pháp lý. Nhưng khi giáo dục về trách nhiệm của con người trong
xã hội thì đạo đức đề cập bằng phương diện đạo lý, còn pháp luật thì đề cập
bằng nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý dưới dạng những hành vi bắt buộc.
Xét trên vấn đề chủ thể, khách thể, đối tượng, hình thức và phương pháp
giáo dục thì giáo dục pháp luật cũng có những nét riêng. Chủ thể giáo dục pháp
luật, trước hết phải có những tri thức cần thiết về pháp luật và đời sống pháp
luật, phải hiểu được nhân thân, hoàn cảnh, môi trường sống của đối tượng, phải
biết cách truyền tải kiến thức pháp luật đến đối tượng phải là hình mẫu trong
việc tuân thủ theo pháp luật. Đặc biệt là chủ thể giáo dục phải có khả năng minh
họa những vấn đề xảy ra trong đời sống mà có ý nghĩa pháp lý dưới những thuật

ngữ, những nguyên tắc, những quy định pháp luật cụ thể. Nếu thiếu khả năng
này, chủ thể giáo dục mất đi ý nghĩa thực tiễn.
Xét về vị trí vai trò trong hệ thống giáo dục thì giáo dục pháp luật có vai
trò chi phối rất lớn đối với các dạng giáo dục chính trị - xã hội khác. Trong điều
kiện xã hội hiện nay, nó là một trong những tiêu chí đánh giá nội dung và một

11


số môn học trừu tượng như: giáo dục thẩm mĩ, giáo dục đạo đức, giáo dục tâm
lý… Chính vì vậy, giáo dục pháp luật có sức mạnh, khả năng tác động ưu thế
hơn so với ý thức, thái độ của đối tượng giáo dục. Điều này có ý nghĩa đối với
đối tượng giáo dục pháp luật ở mọi lứa tuổi giúp họ nhận thức đầy dủ về pháp
luật như : bản chất, giá trị, thuộc tính… Từ đó các đối tượng giáo dục pháp luật
sẽ có khả năng nhận thức (đúng - sai, cái lợi - cái hại) và tự kiềm chế hành vi để
thực hiện đúng các quy định của pháp luật mà nhà nước đã đề ra.
Từ những điều nêu trên, có thể quan niệm về giáo dục pháp luật như sau:
Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ đích của chủ
thể giáo dục thông qua các hình thức, phương pháp khác nhau, tác động lên đối
tượng giáo dục một cách có hệ thống nhằm hình thành ở họ tri thức pháp lý,
tình cảm và hành vi phù hợp với pháp luật hiện hành, xây dựng lối sống và làm
việc theo pháp luật.
Với khái niệm nêu trên, giáo dục pháp luật không đơn thuần là sự tác
động đơn giản nhất thời mà là một hệ thống hoạt động có mục đích, có tổ chức
với cấu trúc đồng bộ của nó gồm: chủ thể, khách thể, đối tượng, nguyên tắc, mục
đích xác định.
1.2.3. Giáo dục theo hướng phát triển năng lực người học
Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực có thể coi là một
tên gọi khác hay một mô hình cụ thể hoá của chương trình định hướng kết quả
đầu ra, một công cụ để thực hiện giáo dục định hướng điều khiển đầu ra.

Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, mục tiêu dạy
học của chương trình được mô tả thông qua các nhóm năng lực.
Khái niệm năng lực “competency” có nguồn gốc tiếng La tinh
“competentia”. Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau. Năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân
đối với một công việc. Khái niệm năng lực được dùng ở đây là đối tượng của
tâm lý, giáo dục học. Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Năng lực là
một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm.

12


Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực hành
động là một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người ta cũng hiểu
đồng thời là phát triển năng lực hành động. Chính vì vậy, trong lĩnh vực sư
phạm nghề, năng lực còn được hiểu là: khả năng thực hiện có trách nhiệm và
hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình
huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở
hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm
năng lực được sử dụng như sau:
Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học
được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;
Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được
liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực. Năng lực là sự kết nối tri thức,
hiểu biết, khả năng, mong muốn....
Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá
mức độ quan trọng, cấu trúc hóa các nội dung, hoạt động và hành động dạy học
về mặt phương pháp;

Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống... Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền
tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học;
Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu
chuẩn nghề; Đến một thời điểm nhất định nào đó, học sinh có thể/ phải đạt được
những gì?
Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng
thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các
tình huống đa dạng của việc học tập và cuộc sống.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc
dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú
trọng năng lực vận dụng tri thức trong tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho

13


con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá
trình nhận thức.
Các nhà lý luận và phương pháp dạy học cho rằng: Dạy học phát triển
năng lực là phương pháp tích tụ dần dần các yếu tố của phẩm chất, năng lực
người học để chuyển hóa và góp phần cho việc hình thành và phát triển nhân
cách. Điều quan trọng hơn nếu so sánh với các quan niệm dạy học trước đây,
việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc học
được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách
con người.
1.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông theo hướng phát
triển năng lực người học
1.3.1. Các quan điểm về giáo dục pháp luật trong trường THPT
1.3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục

Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra rất nhiều quan điểm về giáo dục ngay từ
khi đất nước được độc lập, Đảng ta đã đưa ra các quan điểm về giáo dục và đào
tạo, nhằm nâng cao chất lượng dân trí của người dân.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng nêu rõ:
“...Tiến hành cải cách giáo dục trong cả nước, phát triển giáo dục phổ thông,
sắp xếp, từng bước mở rộng và hoàn chỉnh mạng lưới các trường đại học,
cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, phát triển rộng rãi các trường dạy
nghề” [12, tr.23]. Để cụ thể hóa thực hiện nghị quyết Đại hội IV ngày
11/01/1979 Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 14- NQ/TW “Về cải cách giáo
dục”. Nghị quyết nêu mục tiêu của cải cách giáo dục lần này là “làm tốt việc
chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ ngay từ tuổi ấu thơ cho tới lúc trưởng thành,
nhằm tạo cơ sở ban đầu rất quan trọng của con người Việt Nam mới, người lao
động làm chủ tập thể và phát triển toàn diện.” Đây là Nghị quyết đầu tiên về
chuyên đề giáo dục sau khi đất nước được thống nhất, có nhiều vấn đề cần cụ
thể hóa bằng các chính sách, các đề án thực hiện, từ xác định mục tiêu cụ thể,
sắp xếp lại cơ cấu hệ thống cho đến vấn đề biên soạn sách giáo khoa. Nghị

14


quyết số 14-NQ/TW của Bộ chính trị (khóa IV) là một nghị quyết quan trọng,
nó đặt nền móng cho công cuộc cải cách giáo dục của đất nước trong những
năm 80 của thế kỷ XX.
Nghị quyết Đại hội VI xác định: Giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách xã hội chủ nghĩa của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ
lao động có kĩ thuật đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao
động của xã hội. Đến nghị quyết Đại hội VII nêu rõ: Mục tiêu giáo dục và đào
tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội
ngũ lao động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng
động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội.

Ngày 14/1/1993, Đảng ta ban hành Nghị quyết số 04-NQ/HNTW, “Về
tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo”. Nghị quyết đã xác định bốn
quan điểm chỉ đạo đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đó là: Cùng với khoa
học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; Phát triển giáo
dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo những
con người có kiến thức văn hóa, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp; Giáo dục
phải vừa gắn chặt với yêu cầu phát triển đất nước, vừa phù hợp với xu thế tiến
bộ của thời đại; Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, thực hiện công bằng xã hội
trong giáo dục.
Đến Đại hội VIII, về giáo dục và đào tạo, Nghị quyết nhấn mạnh với những
nội dung chủ yếu cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Coi
trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả.
Tại Đại hội IX, về vấn đề giáo dục và đào tạo, Nghị quyết nêu rõ: “...
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện
“chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” [14, tr.30]. Phát huy tinh thần độc lập
suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn
thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào tự học tập trong nhân dân bằng
những hình thức giáo dục chính quy và không chính quy, thực hiện “giáo dục

15


cho mọi người”, “cả nước trở thành một xã hội học tập”. Thực hiện phương
châm “học đi đối với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường
gắn với xã hội”... coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung
học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp.
Năm 2002, tại Hội nghị Trung ương 6 (khóa IX), Đảng ta ban hành Kết
luận về việc tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII về giáo dục đào tạo.

Tại Đại hội X Đảng chủ trương Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Tiếp tục Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản toàn diện và đào tạo mà
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (NQ 29-NQ/TW) đề ra, Đại hội
Đảng lần thứ XII đề ra phương hướng: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát
triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, phát triển giáo dục và
đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, với tiến bộ khoa học công nghệ” [15, tr.27].
1.3.1.2. Quan điểm về giáo dục pháp luật
Công tác phổ biến giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên của quá trình thi
hành pháp luật và có vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân. Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa quan trọng của giáo dục pháp luật,
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác này. Trong rất nhiều văn kiện
của Đảng và pháp luật của Nhà nước đã đề cập đến công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật. Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: “Triển khai
mạnh mẽ công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật, huy động lực lượng của
các đoàn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng
tham gia vào các đợt vận động thiết lập trật tự, kỉ cương và các hoạt động
thường xuyên xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật trong cơ quan nhà
nước và xã hội” [13, tr.11]. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ

16


×