Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Kiểm tra đánh giá kết qủa học tập của học sinh lớp 11 theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 94 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

trường đại học sư phạm hà nội 2
khoa hóa học
************
Phạm thị nhung

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh lớp 11 theo chuẩn kiến thức kĩ năng
môn: hóa học

khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Hóa học

Hà Nội - 2009

Phạm Thị Nhung

1

Lớp K31B – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

trường đại học sư phạm hà nội 2
khoa hóa học
************
Phạm thị nhung

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học


sinh lớp 11 theo chuẩn kiến thức kĩ năng
môn: hóa học
khoá luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Hóa học

Người hướng dẫn khoa học
TS. Cao thị thặng

Hà Nội - 2009

Phạm Thị Nhung

2

Lớp K31B – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Lời cảm ơn
Xuất phát từ định hướng đổi mới phương pháp dạy- học của Bộ giáo
dục và đào tạo, tôi đã triển khai nghiên cứu đề tài: “Kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh lớp 11 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn: Hóa học. ”
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Cao Thị Thặng đã tận tâm
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thành đề tài. Tôi cũng xin
chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong khoa Hóa học– trường ĐHSP Hà Nội
2 đã hết sức tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình làm khóa luận.
Cảm ơn ban giám hiệu, các Thầy, Cô và các em học sinh trường THPT
Hàn Thuyên- Bắc Ninh, đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên khuyến khích tôi
trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Phạm Thị Nhung

Phạm Thị Nhung

3

Lớp K31B – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Lời cam đoan
Qua quá trình nghiên cứu khoá luận: “ Kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh lớp 11 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn: Hóa học ” đã giúp
tôi tìm hiểu sâu hơn về bộ môn Phương pháp dạy học. Đặc biệt đó là một
trong những bước khởi đầu quan trọng trong sự nghiệp giảng dạy. Qua đó
cũng giúp tôi bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
Tôi xin cam đoan khóa luận được hoàn thành do sự cố gắng, nỗ lực tìm
hiểu, nghiên cứu của bản thân cùng với sự hướng dẫn của cô: Cao Thị Thặng,
cũng như các Thầy, Cô trong khoa Hóa học trường Đại học sư phạm Hà Nội
2.
Đây là đề tài độc lập không trùng với đề tài của các tác giả khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Phạm Thị Nhung

Phạm Thị Nhung


4

Lớp K31B – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Mục lục
Mở đầu…………………………………………………………………1
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………….1
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………...2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………..2
4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu………………...2
5. Giả thuyết khoa học………………………………………………2
6. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………2
Nội dung………………………………………………………………3
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài…………………….3
1.1. Cơ sở lí luận về kiểm tra- đánh giá………………………………...3
1.1.1. Khái niệm về kiểm tra- đánh giá………………………………..3
1.1.2. ý nghĩa của việc kiểm tra- đánh giá………………………….....4
1.1.3. Một số hình thức kiểm tra- đánh giá…………………………….4
1.1.3.1. Trắc nghiệm tự luận…………………………………………5
1.1.3.2. Trắc nghiệm khách quan…………………………………….6
1.1.3.3. So sánh trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan…...10
1.2. Chương trình giáo dục phổ thông………………………………….11
1.2.1. Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình………………..11
1.2.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng………………………………………..13
1.2.3. Định hướng đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Hóa học…...20
1.2.3.1. Mục tiêu đánh giá…………………………………………...20
1.2.3.2. Nội dung đánh giá…………………………………………..20

1.2.3.3. Hình thức đánh giá………………………………………….22
Chương 2: Thiết kế đề kiểm tra……………………………………..23
2.1. Quy trình thiết kế đề kiểm tra……………………………………..23
2.2. Các đề kiểm tra cụ thể……………………………………………..26

Phạm Thị Nhung

5

Lớp K31B – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Chương 5. Hiđrocacbon no……………………………...26
Đề kiểm tra ngắn…………………………………………………….26
Đề kiểm tra 15 phút…………………………………………………31
Đề kiểm tra 45 phút…………………………………………………33
Chương 6. Hiđrocacbon không no……………………39
Đề kiểm tra ngắn…………………………………………………….39
Đề kiểm tra 15 phút…………………………………………………46
Đề kiểm tra 45 phút…………………………………………………50
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm………………………………….56
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm………………………56
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm…………………………………...56
3.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm…………………………………..56
3.3.1. Chọn địa bàn và đối tượng thực nghiệm………………………..56
3.3.2. Chọn đề kiểm tra và tiến hành kiểm tra………………………...56
3.4. Xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm………………………………..57
3.5. Kết quả thực nghiệm……………………………………………….59

3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm………………………….61
Phần iii. Kết luận…………………………………………………63
Tài liệu tham khảo………………………………………………64
Phụ lục………………………………………………………………..65

Phạm Thị Nhung

6

Lớp K31B – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Danh mục chữ viết tắt
1. CN

: Công nghệ

2. CTCT

: Công thức cấu tạo

3. CTPT

: Công thức phân tử

4. KHKT : Khoa học kĩ thuật
5. KT- ĐG : Kiểm tra- đánh giá
6. PTHH


: Phương trình hóa học

7. SBT

: Sách bài tập

8. SGK

: Sách giáo khoa

9. SGV

: Sách giáo viên

10.THCS

: Trung học cơ sở

11.THPT

: Trung học phổ thông

12.TL

: Tự luận

13.TNKQ

: Trắc nghiệm khách quan


14.TNTL

: Trắc nghiệm tự luận

15. t0

: Nhiệt độ

16. p

: áp suất

17. xt

: Xúc tác

Phạm Thị Nhung

7

Lớp K31B – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay trên thế giới KHKT và CN đang phát triển như vũ bão.Chính sự
phát triển đó đã tạo ra một hệ thống tri thức đồ sộ và mở ra một kỷ nguyên

bùng nổ thông tin, làm cho cuộc sống của XH loài người ngày càng sôi động.
Trong bối cảnh đó, con người muốn tồn tại và tìm được chỗ đứng trong cuộc
sống phải là những con người năng động, sáng tạo, chủ động giải quyết những
vấn đề mới mẻ đặt ra trong cuộc sống của bản thân và đất nước.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, Đảng ta đã đề ra những chủ trương
đúng đắn cho công cuộc đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Trong đó chỉ
rõ: “Phải xác định lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình, kế hoạch, nội dung,
phương pháp giảng dạy và đào tạo để tạo ra cho XH những con người lao
động tự chủ, năng động sáng tạo và có năng lực giải quyết những vấn đề trong
cuộc sống hàng ngày…Qua đó góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, XH
công bằng dân chủ văn minh ”
Hiện nay trong quá trình triển khai chương trình SGK mới, vấn đề
chuẩn kiến thức kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông trong thực tế
là pháp lệnh, là cơ sở để dạy học và kiểm tra đánh giá.
Tuy nhiên việc dạy học và kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng theo
chuẩn, mới là bước đầu. Thực tế việc chỉ đạo thực hiện đến từng trường và
giáo viên là cũng có những hạn chế.
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học Hóa học theo chương trình
SGK mới, thì việc kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng có một vai
trò quan trọng.
Do đó đề tài nghiên cứu là: “ Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh lớp 11 theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn: Hóa học ”.

Phạm Thị Nhung

8

Lớp K31B – Hoá



Khoá luận tốt nghiệp

Vì phạm vi và thời gian nghiên cứu hẹp, nên tôi chỉ nghiên cứu chương trình
Hóa học 11 phần hiđrocacbon no và không no.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung chuẩn kiến thức kĩ năng trong chủ đề hiđrocacbon
các chương 5, 6, và thiết kế đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài gồm:
Nghiên cứu định hướng đổi mới kiểm tra kết quả học tập của học sinh.
Nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông và SGK Hóa học các lớp.
Nghiên cứu chuẩn kiến thức kĩ năng Hóa học 11, chủ đề hiđrocacbon.
Nghiên cứu qui trình kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.
+ Nghiên cứu chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Thiết kế đề kiểm tra ngắn, 15 phút và 45 phút theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
Thử nghiệm sư phạm để xác định mức độ phù hợp của bộ đề kiểm tra.
4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: kết quả học tập môn Hóa học theo chuẩn kiến
thức kĩ năng phần hiđrocacbon lớp 11 – ban khoa học tự nhiên.
Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy và học môn Hóa học theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng Hóa học 11 nâng cao.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu làm rõ được nội dung của chuẩn kiến thức, kĩ năng về mức độ kiến
thức, phạm vi phần hiđrocacbon và thiết kế được bộ đề kiểm tra theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng sẽ nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
nói riêng và góp phần thực hiện tốt chương trình và SGK mới.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:


Phạm Thị Nhung

9

Lớp K31B – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Chương trình giáo dục phổ thông môn Hóa học, SGK Hóa học 11.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Thử nghiệm một số đề kiểm tra Hóa học 11.

Phạm Thị Nhung

10

Lớp K31B – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Nội dung
Chương 1. cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Cơ sở lí luận về kiểm tra- đánh giá.
1.1.1 Khái niệm về kiểm tra- đánh giá
Trong quá trình dạy học, kiểm tra - đánh giá (KT- ĐG) là giai đoạn kết
thúc của một quá trình dạy học, đảm nhận một chức năng lí luận dạy học cơ
bản, chủ yếu không thể thiếu được của quá trình này.Kiểm tra có 3 chức năng
bộ phận liên kết, thống nhất, thâm nhập vào nhau và bổ sung cho nhau, đó là:

đánh giá, phát hiện lệch lạc và điều chỉnh.
Kiểm tra là theo dõi sự tác động của người kiểm tra đối với người học
nhằm thu được những thông tin cần thiết trong việc đánh giá.
Về mặt lí luận dạy học, kiểm tra có vai trò liên hệ nghịch trong quá trình
dạy học, nó cho biết những thông tin, kết quả về quá trình dạy của thầy và quá
trình học của trò để từ đó có những quyết định cho sự điều khiển tối ưu của cả
thầy và trò. Học sinh sẽ học tốt hơn nếu thường xuyên được kiểm tra và được
đánh giá một cách nghiêm túc, công bằng với kĩ thuật tốt và hiệu nghiệm.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình đo lường mức độ đạt được của
học sinh về các mục tiêu và nhiệm vụ của quá trình dạy học, là mô tả một cách
định tính và định lượng: tính đầy đủ, tính đúng đắn, tính chính xác, tính vững
chắc của kiến thức, mối liên hệ của kiến thức với đời sống, các khả năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, mức độ thông hiểu, khả năng diễn đạt bằng lời
nói, bằng văn viết, bằng chính ngôn ngữ chuyên môn của học sinh… và cả thái
độ của học sinh trên cở sở phân tích các thông tin phản hồi từ việc quan sát,
kiểm tra, đánh gía mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, đối chiếu với
những chỉ tiêu, yêu cầu dự kiến, mong muốn đạt được của môn học.

Phạm Thị Nhung

11

Lớp K31B – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

1.1.2. ý nghĩa của việc kiểm tra- đánh giá
Việc kiểm tra- đánh giá có hệ thống, thường xuyên sẽ cung cấp kịp thời
những thông tin “liên hệ ngược trong”, giúp người học tự điều chỉnh hoạt động

học, kịp thời nhận thấy mức độ đạt được những kiến thức của mình, còn lỗ
hổng kiến thức nào cần được bổ sung trước khi bước vào phần mới. Thông qua
kiểm tra- đánh giá học sinh có điều kiện tiến hành các hoạt động trí tuệ: ghi
nhớ, tái hiện, chính xác hoá, khái quát hoá…giúp phát huy trí thông minh, linh
hoạt vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những tình huống cụ thể.
Việc kiểm tra- đánh giá được tổ chức nghiêm túc, công bằng sẽ giúp
học sinh nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập, có ý chí vươn lên đạt
kết quả cao hơn, củng cố lòng tin vào khả năng của mình, nâng cao ý thức tự
giác, khắc phục tính chủ quan tự mãn.
Việc kiểm tra- đánh giá học sinh cung cấp cho giáo viên những thông
tin liên hệ ngược ngoài, giúp người dạy điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy.
Kiểm tra đánh giá kết hợp với theo dõi thường xuyên tạo điều kiện cho
giáo viên nắm được một cách cụ thể và khá chính xác năng lực và trình độ của
mỗi học sinh từ đó có biện pháp phụ đạo bồi dưỡng riêng hợp lí.
Kiểm tra đánh giá tạo cơ hội cho giáo viên xem xét hiệu quả những nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mà mình theo đuổi.
1.1.3. Một số hình thức kiểm tra- đánh giá
Để tổ chức KT- ĐG kết quả học tập của học sinh, bên cạnh các phương
pháp truyền thống như: kiểm tra miệng, kiểm tra viết thì hiện nay trong giáo
dục đã và đang sử dụng phương pháp trắc nghiệm. Trắc nghiệm là phương
pháp đưa ra một tập hợp câu hỏi để thu nhận phản ứng của học sinh, thông qua
đó đo lường một năng lực hoặc một thuộc tính nào đó của họ. Trắc nghiệm có
thể là vấn đáp, quan sát hoặc viết.
Dựa vào cách tiến hành, trắc nghiệm được chia làm 2 loại: trắc nghiệm

Phạm Thị Nhung

12

Lớp K31B – Hoá



Khoá luận tốt nghiệp

tự luận và trắc nghiệm khách quan.
1.1.3.1. Trắc nghiệm tự luận (TNTL)
a.Khái niệm:
TNTL là phương pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử dụng công
cụ đo lường là các câu hỏi, học sinh trả lời dưới dạng bài viết bằng chính ngôn
ngữ của học sinh trong một khoảng thời gian đã định trước.
TNTL cho phép học sinh một sự tự do tương đối nào đó để trả lời mỗi
câu hỏi trong đề kiểm tra.
Bài TNTL trong một chừng mực nào đó được chấm điểm một cách chủ
quan và điểm cho bởi người chấm khác nhau có thể không thống nhất. Một bài
tự luận thường có ít câu hỏi vì phải mất nhiều thời gian để viết câu trả lời.
b.Ưu, nhược điểm của TNTL
Ưu điểm:
- Câu hỏi TNTL đòi hỏi học sinh phải tự soạn câu trả lời và diễn tả bằng
ngôn ngữ của chính mình, vì vậy nó có thể đo được nhiều trình độ kiến thức.
- Có thể kiểm tra - đánh giá - các mục tiêu liên quan đến thái độ, sự hiểu
biết những ý niệm, sở thích và tài diễn đạt tư tưởng.
- Hình thành cho học sinh kĩ năng sắp đặt ý tưởng, suy diễn, khái quát
hoá, phân tích, tổng hợp…phát huy tính độc lập tư duy sáng tạo.
- Việc chuẩn bị câu hỏi dễ hơn, ít tốn công hơn so với câu hỏi trắc
nghiệm khách quan.
Nhược điểm:
- Bài kiểm tra theo kiểu tự luận thì số lượng câu hỏi ít, việc chấm điểm
lại phụ thuộc vào tính chất chủ quan, trình độ người chấm do đó nó có độ tin
cậy thấp.
- Cũng do phụ thuộc vào tính chủ quan của người chấm, phương pháp

này có giá trị thấp.

Phạm Thị Nhung

13

Lớp K31B – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

- Vì số lượng câu hỏi ít nên không thể kiểm tra hết các nội dung trong
chương trình, làm cho học sinh có chiều hướng học lệch, học tủ.
1.1.3.2. Trắc nghiệm khách quan (TNKQ)
a. Khái niệm:
TNKQ là phương pháp kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng
hệ thống câu hỏi TNKQ gọi là “khách quan” vì cách cho điểm hoàn toàn
khách quan không phụ thuộc vào người chấm.
b. Các loại câu hỏi TNKQ: có thể chia làm 4 loại chính:
Loại 1: Câu trắc nghiệm “đúng sai”
- Cấu trúc:
+ Câu dẫn là một câu phát biểu có nội dung mà học sinh phải xác định
đúng hay sai.
+ Câu trả lời là chữ Đ hoặc S mà học sinh phải khoanh tròn khi xác định.
Ví dụ: Hãy khoanh tròn vào chữ Đ nếu câu sau là đúng và khoanh tròn vào
chữ S nếu câu sau là sai.
Nội dung

Đáp án


a. Heptan không tan trong axit sunfuric loãng.

Đ

S

b. Heptan tan tốt trong H2SO4 nguyên chất.

Đ

S

c. Hexan tan trong dung dịch NaOH đặc.

Đ

S

d. Hexan tan tốt trong benzen.

Đ

S

- Lưu ý: Đây là loại câu hỏi đơn giản vì vậy soạn thảo câu hỏi dạng này
tương đối dễ dàng, ít phạm lỗi và mang tính khách quan khi chấm.
Tuy nhiên độ tin cậy của câu hỏi thấp vì học sinh có thể đoán mò, học
thuộc lòng hơn là hiểu. Ngoài ra học sinh giỏi có thể không thoả mãn khi buộc
phải chọn “đúng” hoặc “sai” khi câu hỏi viết chưa rõ ràng. Do đó khi soạn thảo
câu hỏi dạng này, câu đúng phải hoàn toàn đúng hay đúng nhất, câu sai phải


Phạm Thị Nhung

14

Lớp K31B – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

hoàn toàn sai (không mập mờ về đúng, sai và đúng sai không còn tranh cãi) và
dựa trên sự mơ hồ của học sinh về những khái niệm hoá học để biên soạn câu
hỏi.
Loại 2: Câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn
- Cấu trúc:
+ Phần câu dẫn là một câu hỏi hoặc là một câu chưa hoàn chỉnh (câu bỏ
lửng).
+ Phần trả lời gồm 3-5 (thường là 4) phương án trả lời mà chỉ có một phương
án đúng (hay đúng nhất, đầy đủ nhất), những phương án khác là những câu mồi
hay câu nhiễu. Học sinh phải khoanh tròn hoặc đánh dấu vào phương án đúng.
- Ví dụ: ứng với công thức phân tử nào sau đây có thể có một chất mà
công thức cấu tạo thu gọn nhất ở dạng vòng no hình tam giác?
A. C4H8

C. C3H6

B. C3H8

D. C4H10


Trả lời: Đáp án C.
Lưu ý: Đây là một hình thức kiểm tra- đánh giá có nhiều ưu điểm như:
có thể kiểm tra đánh giá được nhiều mục tiêu dạy học khác nhau, có độ tin cậy
cao, tính giá trị tốt hơn, đo được khả năng nhớ tổng quát ho rất hữu hiệu, thật
sự khách quan khi chấm. Tuy nhiên cũng có nhiều nhược điểm như: khó soạn
câu hỏi vì phải tìm được câu đúng nhất và câu nhiễu cho phù hợp; có thể không
đo được khả năng phán đoán tinh vi, khả năng giải quyết vấn đề khéo léo sáng
tạo giải quyết vấn đề một cách hiệu nghiệm bằng câu hỏi TNTL soạn kĩ; tốn
kém giấy mực để in. Vì vậy khi viết câu hỏi dạng này cần lưu ý:
+ Câu dẫn phải có nội dung ngắn gọn, rõ ràng, lời văn sáng sủa, phải diễn
đạt rõ ràng một vấn đề, tránh hiểu theo nhiều cách.
+ Câu nhiễu cũng phải rõ ràng, dễ hiểu và phải có cùng loại quan hệ với câu
dẫn, có cấu trúc song song tức chúng phải phù hợp về mặt ngữ pháp với

Phạm Thị Nhung

15

Lớp K31B – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

câu dẫn. Các câu nhiễu phải có tác động gây nhiễu với các học sinh có năng
lực tốt, phải có vẻ hợp lí có sức hấp dẫn như nhau để học sinh kém chọn.
+ Cần soạn 4 - 5 phương án lựa chọn, trong đó có một phương án đúng hoặc
đúng nhất, không nên soạn các phương án lựa chọn quá ít (2 hoặc 3) vì yếu tố
may rủi, đoán mò sẽ tăng hay quá nhiều phương án sẽ khó soạn và mất nhiều
thời gian để đọc câu hỏi.
+ Phải có một phương án đúng và là duy nhất, các câu còn lại thật sự nhiễu.

+ Sắp xếp các câu trả lời đúng một cách ngẫu nhiên (không theo một thói
quen nào)
Loại 3: Câu trắc nghiệm điền khuyết
- Cấu trúc:
+ Phần câu dẫn là những câu, những phương trình hoá học…có những chỗ
còn bỏ trống.
+ Phần trả lời là những từ, những cụm từ, những công thức hoá học… mà
học sinh phải điền vào chỗ trống cho phù hợp
- Ví dụ: Cho các từ và cụm từ sau: ankan, xicloankan, hiđrocacbon no,
hiđrocacbon không no, phản ứng thế.
Hãy điền vào chỗ khuyết những từ thích hợp
Hiđrocacbon mà phân tử chỉ có liên kết đơn được gọi là ………(1)……..
Hiđrocacbon no có mạch không vòng được gọi là………. (2) ……;
Hiđrocacbon no có một mạch vòng được gọi là………..(3) …… Tính chất hóa
học đặc trưng của hiđrocacbon no là……….(4)….....
Trả lời: (1): hiđrocacbon no;
(2): ankan

(3): xicloankan;
(4): phản ứng thế

- Lưu ý: Với loại câu hỏi này, học sinh không có cơ hội đoán mò mà phải
nhớ ra, nghĩ ra, tự tìm ra câu trả lời. Loại này dễ soạn hơn câu hỏi nhiều lựa
chọn.

Phạm Thị Nhung

16

Lớp K31B – Hoá



Khoá luận tốt nghiệp

Song, phạm vi kiểm tra của loại câu hỏi này thường chỉ giới hạn vào
những chi tiết vụn vặt, người soạn có thể trích nguyên một đoạn văn trong sách
giáo khoa, việc chấm bài mất nhiều thời gian và thiếu tính khách quan hơn
loại câu hỏi nhiều lựa chọn. Do đó khi soạn cần lưu ý:
+ Tránh trường hợp có nhiều phương án điền đều phù hợp
+ Câu điền khuyết không nên quá dài, khó hiểu hoặc có thể hiểu theo
nhiều cách.
Loại 4: Câu trắc nghiệm ghép đôi
- Cấu trúc:
+ Phần câu dẫn ở cột (I) gồm một phần của câu (câu chưa hoàn thành),
mệnh đề hoặc một yêu cầu
+ Phần câu trả lời ở cột (II) chứa phần còn lại của câu hoặc một đáp số mà
học sinh phải chọn để ghép với phần ở cột (I) cho phù hợp.
- Ví dụ: Ghép một chữ số chỉ tên chất ở cột I với một công thức cấu tạo
ở cột II cho đúng.
Tên chất

Công thức cấu tạo

1

4 – etyl – 2 – metylhexan

A

2


3,3 - đimetylbut – 1 - en

B

3
4

isopren
2, 2, 4, 4 - tetrametylpentan

2-….

(CH3)2CHCH2CH(CH2CH3)2

C

(CH3)2C = C(CH3)2

D

CH2 = CHC(CH3)3

E
1-….

(CH3)3CCH2C(CH3)3

3-….


CH2 = CHC(CH3) = CH2
4-….

Trả lời: 1 – B; 2 – D; 3 – E; 4 – A; 5 – C.
- Lưu ý: Đây là loại câu hỏi dễ viết, có thể dùng để đo các mức trí năng
khác nhau, đặc biệt hữu hiệu trong việc đánh giá khả năng nhận biết các hệ
thức hay lập các mối tương quan

Phạm Thị Nhung

17

Lớp K31B – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Nhưng loại câu hỏi này không thích hợp cho việc thẩm định các khả
năng như sắp đặt và vận dụng các kiến thức, tốn nhiều công phu soạn câu hỏi
có thể đo được mức trí năng cao cùng như tốn nhiều thời gian để đọc nội dung
mỗi cột trước khi trả lời. Nên khi soạn dạng câu hỏi này tránh tạo kiểu ghép
đôi một- một; để không xảy ra trường hợp học sinh ghép được một số cặp, rồi
dùng cách loại trừ để ghép các cặp còn lại, phải soạn sao cho phần chọn để
ghép nhiều hơn phần cần ghép, trong đó có cả phương án có thể ghép với
nhiều câu, có cả phương án không thể ghép với câu nào.
1.1.3.3. So sánh trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan
Có nhiều tranh luận về loại nào tốt hơn, TNTL hay TNKQ.Câu trả lời
tuỳ thuộc vào mục đích của việc kiểm tra đánh giá.Mỗi loại câu hỏi đều có ưu
điểm cho một số mục đích nào đó.
Ưu và nhược điểm của mỗi loại TNKQ và TNTL có những điểm đáng

chú ý sau:
a. Những năng lực đo được
 Loại TNTL:
- Học sinh có thể tự diễn đạt ý tưởng bằng chính ngôn ngữ chuyên môn
của mình nhờ vào kiến thức và kinh nghiệm đã có.
- Có thể đo lường khả năng suy luận như: sắp xếp ý tưởng, suy diễn,
tổng quát hoá, so sánh, phân biệt, phân tích, tổng hợp một cách hữu hiệu.
- Không đo lường kiến thức ở mức trí năng biết, hiểu một cách hữu hiệu.
 Loại TNKQ:
- Học sinh chọn một câu đúng nhất trong số các phương án trả lời cho
sẵn hoặc viết thêm một vài từ hoặc một câu để trả lời.
- Có thể đo những khả năng suy luận như: Sắp đặt ý tưởng, suy diễn, so
sánh và phân biệt nhưng không hữu hiệu bằng TNTL.

Phạm Thị Nhung

18

Lớp K31B – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

- Có thể kiểm tra - đánh gía kiến thức của học sinh ở mức trí năng biết,
hiểu một cách hữu hiệu.
b. Phạm vi bao quát bài trắc nghiệm.
Với một khoảng thời gian xác định:
 Loại TNTL: có thể kiểm tra- đánh giá được một phạm vi kiến thức nhỏ
nhưng rất sâu với số lượng câu hỏi trong một bài kiểm tra ít.
 Loại TNKQ: vì có thể trả lời nhanh nên số câu hỏi lớn, do đó bao quát

một phạm vi kiến thức rộng hơn.
c. ảnh hưởng đối với học sinh
 Loại TNTL: khuyến khích học sinh độc lập sắp đặt, diễn đạt ý tưởng
bằng chính ngôn ngữ của mình một cách hiệu quả và nó tạo cơ sở cho giáo
viên đánh giá những ý tưởng đó, song một bài TNTL dễ tạo ra sự “lừa dối” vì
học sinh có thể khéo léo tránh đề cập đến những diểm mà họ không biết hoặc
chỉ biết mập mờ.
 Loại TNKQ: Học sinh ít quan tâm đến việc tổ chức sắp xếp và diễn đạt
ý tưởng của mình, song TNKQ khuyến khích học sinh tích luỹ nhiều kiến thức
và kĩ năng, không “học tủ” nhưng đôi khi dễ tạo ra sự đoán mò.
d. Công việc soạn đề kiểm tra
 Loại TNTL: việc chuẩn bị câu hỏi TNTL, do số lượng ít nên không khó
lắm nếu giáo viên giỏi trong lĩnh vực chuyên môn.
 Loại TNKQ: Việc chuẩn bị câu hỏi phải nhiều do đó đòi hỏi phải có
nhiều kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn vững chắc. Đây là công việc rất tốn
thời gian, công sức vì vậy nếu có ngân hàng đề thì công việc này đỡ tốn công
sức hơn.
e. Công việc chấm điểm
 Loại TNTL: Đây là công việc khó khăn, mất nhiều thời gian và khó cho
điểm chính xác nên đòi hỏi giáo viên phải luôn cẩn thận, công bằng, tránh

Phạm Thị Nhung

19

Lớp K31B – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp


thiên vị.
 Loại TNKQ: Công việc chấm điểm nhanh chóng và tin cậy, đặc biệt
chiếm ưu thế khi cần kiểm tra một số lượng lớn học sinh.
1.2. Chương trình giáo dục phổ thông.
1.2.1. Quan điểm xây dựng và phát triển chương trình
Chương trình môn Hóa học ở trường phổ thông được xây dựng và phát
triển trên cơ sở các quan điểm sau:
 Đảm bảo thực hiện mục tiêu của bộ môn Hóa học ở trường phổ thông.
Mục tiêu đó phải được quán triệt và cụ thể hoá trong chương trình của các lớp
ở các cấp THCS và THPT.
 Đảm bảo tính phổ thông cơ bản hiện đại và thực tiễn trên cơ sở hệ thống
tri thức của khoa học Hóa học.
Hệ thống tri thức hoá học cơ bản được lựa chọn bảo đảm:
+ Kiến thức, kĩ năng hoá học phổ thông cơ bản.
+ Tính chính xác của khoa học hoá học.
+ Sự cập nhập một cách cơ bản với những thông tin của khoa học hóa học
hiện đại về nội dung và phương pháp.
+ Nội dung hóa học gắn với thực tiễn đời sống, sản xuất.
+ Nội dung hóa học được cấu trúc có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp.
 Đảm bảo tính đặc thù của bộ môn hóa học.
Nội dung thực hành và thí nghiệm hóa học được coi trọng là cơ sở để xây dựng
kiến thức và rèn kĩ năng hóa học.
Tính chất hóa học của các chất được chú ý xây dựng trên cở sở các lý
thuyết chủ đạo của hóa học và được kiểm nghiệm dựa trên cở sở thực nghiệm
hóa học.
 Đảm bảo định hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học theo hướng
dạy và học tích cực.

Phạm Thị Nhung


20

Lớp K31B – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

Hệ thống nội dung hóa học cơ bản được tổ chức sắp xếp sao cho: Giáo viên
thiết kế, tổ chức để học sinh tích cực hoạt động xây dựng kiến thức và kĩ năng
mới, vận dụng để giải quyết một số vấn đề thực tiễn được mô phỏng trong các
bài tập hóa học.
Chú ý khuyến khích giáo viên sử dụng thiết bị dạy học, trong đó có ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học hóa học.
 Đảm bảo định hướng về đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học đáp ứng yêu cầu đa dạng, kết hợp trắc
nghiệm khách quan và tự luận, lý thuyết và thực nghiệm hóa học. Hệ thống bài
tập hóa học này nhằm đánh giá kiến thức, kĩ năng hóa học của học sinh ở 3
mức độ biết, hiểu, vận dụng phù hợp với nội và phương pháp của chương trình.
 Đảm bảo kế thừa những thành tựu của chương trình hóa học trong nước
và thế giới.
Chương trình môn hoá học phổ thông bảo đảm tiếp cận nhất định với chương
trình hóa học cơ bản ở một số nước tiên tiến trên thế giới và khu vực về mặt
nội dung, phương pháp, mức độ kiến thức, kĩ năng hóa học phổ thông. Chương
trình bảo đảm kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục một số hạn chế
của các chương trình hóa học trước đây của Việt Nam.
 Đảm bảo tính phân hóa trong chương trình hóa học phổ thông.
1.2.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng
Chuẩn kiến thức, kĩ năng hóa học 11 được thể hiện trong chương trình giáo
dục phổ thông môn Hóa học đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo kí quyết định
ban hành tháng 6- 2006. Chuẩn kiến thức, kĩ năng đã được xây dựng theo từng

chủ đề của chương trình Hóa học 11 bao gồm tên chủ đề, mức độ kiến thức, kĩ
năng cần đạt được và những ghi chú. Lần đầu tiên ở Việt Nam đã có Bộ
chương trình trong đó đã xác định được tương đối rõ hệ thống kiến thức, kĩ
năng cần đạt được. Đây là cơ sở để biên soạn SGK Hóa học, SGV, SBT và là

Phạm Thị Nhung

21

Lớp K31B – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

cơ sở để kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Hóa học thường xuyên, định
kì, các kì thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh đại học môn Hóa học.
Sau đây là nội dung thuộc chuẩn kiến thức kĩ năng ứng với chương 5, 6,
SGK Hóa học 11 nâng cao.

Chương 5. Hiđrocacbon no
Chủ đề
1. Ankan

Mức độ cần đạt

Ghi chú

Kiến thức
Biết được:
- Định nghĩa hiđrocacbon no, ankan và

xicloankan
- Đồng đẳng, đồng phân, danh pháp, tính chất
vật lí chung.
- Phương pháp điều chế metan trong phòng thí
nghiệm và khai thác các ankan trong công
nghiệp. ứng dụng của ankan.
Hiểu được :
- Đặc điểm cấu trúc phân tử (sự hình thành liên
kết, cấu trúc không gian của ankan).
- Tính chất hoá học của ankan: Tương đối trơ ở

Phạm Thị Nhung

22

Lớp K31B – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

nhiệt độ thường, nhưng dưới tác dụng của ánh
sáng, xúc tác và nhiệt, ankan có tham gia
+ Phản ứng thế (cơ chế phản ứng halogen hóa
ankan).
+ Phản ứng tách hiđro, crackinh.
+ Phản ứng oxi hóa (cháy, oxi hóa không hoàn
toàn tạo thành dẫn xuất chứa oxi).
Kĩ năng
- Quan sát thí nghiệm, mô hình phân tử, rút ra


được nhận xét về cấu trúc phân tử, tính chất
của ankan.
- Viết được công thức cấu tạo, gọi tên một số
ankan đồng phân mạch thẳng, mạch nhánh.
- Viết các PTHH biểu diễn phản ứng hóa học
của ankan.
- Giải được bài tập: Xác định công thức phân
tử, viết công thức cấu tạo một số ankan, tính %
về thể tích trong hỗn hợp và tính nhiệt lượng
của phản ứng cháy; một số bài tập khác có liên
quan.
2.

Chỉ chú ý

Kiến thức

Xicloankan Biết được:

xicloankan,

- Đồng phân, danh pháp của một số phân tử có
monoxicloankan, tính chất vật lí

3, 4, 6

- Điều chế và ứng dụng của xicloankan.

nguyên tử


Hiểu được:

cacbon.

- Cấu trúc phân tử của xiclopropan, xiclobutan.

Phạm Thị Nhung

23

Lớp K31B – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

-Tính chất hóa học
+ Phản ứng cộng mở vòng của xiclopropan
(với H2, Br2, HBr) và xiclobutan (với H2).
+ Phản ứng thế và phản ứng oxi hóa.
Kĩ năng
- Quan sát mô hình phân tử .., rút ra được nhận

xét về cấu tạo của xicloankan.
- Từ cấu tạo phân tử, suy đoán được tính chất
hóa học cơ bản của xicloankan.
- Viết được PTHH dạng CTCT biểu diễn tính
chất hóa học của xicloankan.
- Giải được một số bài tập có nội dung liên
quan.
Chương 6. Hiđrocacbon không no

Chủ đề
1. Anken

Mức độ cần đạt

Ghi chú

Kiến thức
Biết được:
- Khái niệm hiđrocacbon không no, anken,
ankađien, ankin.
- Dãy đồng đẳng và cách gọi tên theo danh
pháp thông thường và danh pháp hệ thống thay
thế của anken.
- Tính chất vật lí chung của anken
- Phương pháp điều chế anken trong phòng thí
nghiệm và sản xuất trong công nghiệp. ứng
dụng.
Hiểu được:

Phạm Thị Nhung

24

Lớp K31B – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp

- Cấu trúc electron, cấu trúc không gian và

đồng phân của anken
- Tính chất hóa học của anken.
+ Phản ứng cộng hiđro, cộng halogen (clo,
brom trong dung dịch), cộng HX (HBr và
nước) theo qui tắc Maccopnhicop, sơ lược cơ
chế cộng.
+ Phản ứng trùng hợp.
+ Phản ứng oxi hóa (cháy và làm mất màu
thuốc tím).
Kĩ năng
- Tiến hành một số thí nghiệm, quan sát thí
nghiệm, mô hình rút ra được nhận xét về đặc
điểm cấu tạo và tính chất.
- Viết công thức cấu tạo và gọi tên của các
đồng phân tương ứng với một CTPT (không
quá 6 nguyên tử C trong phân tử).
- Viết các PTHH của phản ứng cộng, phản ứng
oxi hóa, phản ứng trùng hợp cụ thể.
- Phân biệt được anken với ankan cụ thể.
- Giải được bài tập: Xác định công thức phân
tử, viết công thức cấu tạo, gọi tên anken, tính
% thể tích trong hỗn hợp khí có anken cụ thể,
bài tập khác có liên quan.
2.

Kiến thức

Ankađien

Biết được:


Phạm Thị Nhung

25

Lớp K31B – Hoá


×