Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn ngữ văn của học sinh các trường trung học cơ sở ở quận 8, thành phố hồ chí minh luận văn thạc sĩ ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.13 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ KIM HOA

HOạT ĐộNG KIểM TRA ĐáNH GIá
KếT QUả HọC TậP MÔN NGữ VĂN CủA HọC SINH
CáC TRƯờNG TRUNG HọC CƠ Sở ë QUËN 8,
THµNH PHè Hå CHÝ MINH
Chuyên ngành: LL & PPDH Bộ môn Văn và Tiếng Việt
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. PHAN HUY DŨNG


2

NGHỆ AN- 2012


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu......................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................................4
4. Mục đích nghiên cứu..............................................................................................................4


5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................5
6. Đóng góp của luận văn...........................................................................................................6
7. Cấu trúc của luận văn.............................................................................................................6
Chương

1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.................................................................7
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài.......................................................................................................7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài.................................................................7
1.1.2. Đổi mới KTĐG kết quả học tập của học sinh - một biểu hiện cụ thể của đổi mới
phương pháp dạy học ...............................................................................................................17
1.1.3. Nội dung KTĐG kết quả học tập của học sinh ở các trường THCS.............................19
1.1.4. Các nguyên tắc, phương pháp, hình thức kiểm tra, công cụ và phương tiện kiểm tra kết
quả học tập của học sinh ở các trường THCS .........................................................................21
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài..................................................................................................29
1.2.1. Khái quát về đặc điểm Quận 8, TPHCM.......................................................................30
1.2.2. Tình hình giáo dục Quận 8.............................................................................................30
1.2.3. Thực trạng việc KTĐG kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh ở các trường
THCS Quận 8 TPHCM.............................................................................................................35
Tiểu kết chương 1.....................................................................................................................40
Chương

2

NỘI

DUNG

KẾT


QUẢ

CÁC


HỌC

TRƯỜNG

PHƯƠNG
TẬP
TRUNG

PHÁP

MƠN
HỌC

KIỂM

NGỮ


VĂN
SỞ

TRA
CỦA



ĐÁNH

GIÁ

HỌC

SINH

QUẬN

8,

THÀNH PHỐ HỐ CHÍ MINH.................................................................................................41
2.1. Nội dung kết quả đánh giá.................................................................................................41


4
2.1.1. Những nội dung kiểm tra, đánh giá lâu nay ..................................................................41
2.1.2. Đổi mới nội dung kiểm tra, đánh giá.............................................................................43
2.2. Phương pháp kiểm tra đánh giá.........................................................................................58
2.2.2. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá......................................................................59
Tiểu kết chương 2.....................................................................................................................77
Chương

3

THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ.............................................................................................79
3.1. Nội dung thực nghiệm chính.............................................................................................79
3.1.1. Phạm vi thực nghiệm......................................................................................................79

3.1.2. Cách thức tiến hành........................................................................................................79
3.2. Kết quả thực nghiệm (qua so sánh)...................................................................................86
3.2.1. Những điều do kiểu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cũ đưa lại...............................86
3.2.2. Tính ưu trội của kiểu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập do tác giả luận văn đề xuất .87
Tiểu kết chương 3.....................................................................................................................92
KẾT LUẬN ..............................................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................97


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong những năm qua, đấ t nước ta chuyể n mình trong công cuô ̣c
đổ i mới sâu sắ c và toàn diê ̣n. Với công cuô ̣c đổ i mới, chúng ta có nhiề u thành
tựu to lớn rấ t đáng tự hào về phát triể n kinh tế , văn hóa - xã hội, trong đó giáo
du ̣c đã có một cuộc cải cách thực sự về nội dung, phương pháp dạy học.
Ngành giáo dục đã xác định: Đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng phải là
q trình đổi mới từ mục tiêu, nội dung, phương pháp đến phương tiện giáo
dục, đánh giá chất lượng giáo dục, kể cả việc đổi mới cách xây dựng chương
trình, từ quan niệm cho đến quy trình kỹ thuật và đổi mới hoạt động quản lý
cả q trình này. Trong đó, đổi mới kiểm tra đánh giá là công cụ quan trọng,
chủ yếu xác định năng lực nhận thức của người học, điều chỉnh quá trình dạy
và học; là động lực để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện,
nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục. Tuy nhiên,
trong nhiều năm thực hiện đổi mới giáo dục, ngồi những kết quả đạt được về
quy mơ, về đa dạng hố các loại hình đào tạo, về xây dựng cơ sở vật chất,
trang thiết bị, phương tiện dạy học… thì chất lượng giáo dục vẫn là một vấn
đề làm cho chúng ta vẫn phải băn khoăn. Hiệu quả của đổi mới phương pháp
giáo dục ở nhiều nơi còn quá chênh lệch và không cao mà nguyên nhân chủ
yếu là do nhận thức và đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá còn nhiều bất

cập với việc đổi mới phương pháp giảng dạy.
1.2. Hiện nay, do nhiều lí do, việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh trong các trường phổ thông chưa thực sự đổi mới. Đa số giáo viên
mới chỉ đánh giá để biết được mức độ tiếp thu kiến thức và kỹ năng của người
học mà chưa chú ý đến yêu cầu thực hiện những cơng việc có ý nghĩa giống
với những thách thức đời thường sẽ gặp sau này để xem người học hình thành
kỹ năng đến mức nào. Kiểm tra đánh giá của giáo viên chưa bảo đảm nguyên


2
tắc “kích thích được sự tự kiểm tra đánh giá của người học và kiểm định được
chính xác, khách quan thành quả học tập và mức độ đạt được mục tiêu dạy
học”. Từ khi có chủ trương yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học của ngành
giáo dục, nhiều cơ sở giáo dục đã khẩn trương quán triệt tinh thần này đến
tồn thể giáo viên. Đã có khơng ít những chuyên đề, hội thảo, tiết dạy tập
trung thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục với nhiều nội dung. Tuy nhiên
có thể thấy, có nhiều nội dung đổi mới phương pháp dạy học đã được quan
tâm mổ xẻ nhưng vấn đề kiểm tra, đánh giá chưa được chú trọng, bàn bạc,
nghiên cứu sâu để góp phần tìm một hướng đi thúc đẩy đổi mới phương pháp
dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục.
1.3. Việc dạy học Ngữ văn cấp trung học cơ sở ở Quận 8, thành phố Hồ
Chí Minh không đứng ngoài thực tra ̣ng đó. Là người phụ trách chuyên môn
bậc trung học cơ sở tại của quận, tôi không khỏi băn khoăn làm thế nào để
qua việc kiểm tra đánh giá có thể đánh giá tồn diện, khách quan, chính xác
mức độ chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng của học sinh so với yêu cầu môn học, làm
sáng rõ mức độ đạt và chưa đạt được về mục tiêu đào tạo để từ đó có biê ̣n
pháp chỉ đa ̣o thiế t thực, phù hơ ̣p làm cơ sở để xây dựng chiến lược giáo dục
về mục tiêu, đội ngũ giáo viên, đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp
dạy… đáp ứng yêu cầu của thực tế và hướng quy hoạch giáo dục trong tương
lai nhằ m nâng cao hơn nữa chấ t lươ ̣ng giáo du ̣c của quận nhà. Vì vậy, việc

chọn đề tài Hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn ngữ văn các
trường trung học cơ sở ở Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh xuất phát từ các lí
do nêu trên.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Từ những năm đầu của thập niên 90, ở nước ta đã có nhiều nghiên
cứu và những bài báo cáo của các giáo sư, tiến sĩ, những chuyên gia đầu
ngành về đánh giá đề cập vấn đề đổi mới và hòan thiện cách kiểm tra đánh giá


3
kết quả học tập của học sinh và sinh viên ở tất cả các bậc học từ phổ thông
đến đại học và thậm chí là sau đại học. Đó là GS. TS. Dương Thiệu Tống,
GS. TSKH. Lâm Quang Thiệp, TS. Nguyễn Phụng Hịang… Theo GS. TS. Lê
Đức Ngọc thì kiểm tra đánh giá là công đoạn quyết định chất lượng của quá
trình giảng dạy và học tập. Đối với giáo viên, kiểm tra đánh giá giúp giáo viên
biết được hiệu quả và chất lượng giảng dạy. Đối với người học, kiểm tra đánh
giá giúp cho học viên biết được chất lượng học tập. Đối với nhà quản lý, kiểm
tra đánh giá giúp cho họ điều chỉnh chương trình đào tạo, tổ chức giảng dạy
và học tập cũng như ra những quyết định về đánh giá kết quả học tập của
người học được chính xác và đáng tin cậy.
2.2. Các giáo trình lí luận dạy học, hội thảo, kỷ yếu, sổ tay của các
trường Đại học sư phạm, Đại học Nha Trang, Viện Nghiên cứu Giáo dục…
cũng đã chỉ rõ tầm quan trọng của kiểm tra đánh giá trong việc nâng cao chất
lượng học tập của học sinh, giới thiệu sơ lược về các hình thức kiểm tra đánh
giá ở các nước tiên tiến, trên cơ sở đó chỉ ra những bất cập và hạn chế trong
việc kiểm tra đánh giá trong hệ thống giáo dục Việt Nam đồng thời cũng đề
xuất những giải pháp có tính chiến lược, mang tầm vĩ mô nhằm cải thiện việc
kiểm tra đánh giá chất lượng học tập hiện nay.
2.3. Công tác kiểm tra đánh giá trường học, đặc biệt là kiểm tra hoạt
động dạy học bộ môn ngữ văn ở trường trung học cơ sở luôn được Bộ Giáo

dục và Đào tạo quan tâm và tìm hướng đi cho phù hợp. Các tài liệu về đổi
mới giáo dục cũng đã khẳng định: “đánh giá giáo dục trong những năm qua
đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng chắc chắn cịn phải tiếp tục rút kinh
nghiệm và điều chỉnh cho phù hợp và cho thực sự đổi mới” (Bộ Giáo dục,
2007, Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục trung học cơ sở môn Ngữ văn,
Nxb Giáo dục).
2.4. Cơng trình nghiên cứu chun sâu về đề tài kiểm tra đánh giá kết
quả học tập môn ngữ văn của học sinh phổ thông ở Việt Nam thực sự vẫn


4
chưa xuất hiện. Chúng ta có văn bản hướng dẫn kiểm tra đánh giá nhưng chưa
chuẩn và thực tế qui định đó cịn mang tính áp đặt và khơng phù hợp với yêu
cầu “đổi mới” giáo dục mà trong nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
đã khẳng định: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát
huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên” (Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X).
2.5. Đối với ngành giáo dục Quận 8, một trong những quận đang từng
bước rút ngắn khoảng cách với các quận nội thành khác về chất lượng giáo
dục, đang tập trung thực hiện đề án nâng cao chất lượng giáo dục, yếu tố nâng
cao chất lượng dạy học được các nhà quản lý giáo dục quan tâm hàng đầu
chính là cơng tác kiểm tra đánh giá chất lượng dạy học trong nhà trường. Tuy
nhiên, cho đến nay vẫn chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu về công
tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn ngữ văn của học sinh các trường
trung học cơ sở trên địa bàn quận. Đây cũng chính là vấn đề mà chúng tôi
quan tâm nghiên cứu trong luận văn này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Như tê đền tài đã xác định rõ, đối tượng nghiên cứu của chúng tôi trong

luận văn này là hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của
học sinh các trường trung học cơ sở Quận 8 - Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Mục đích nghiên cứu
4.1. Làm sáng rõ cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của hoạt động kiểm tra
đánh giá kết quả học tập môn ngữ văn của học sinh ở các trường trung học cơ
sở tại Quận 8.
4.2. Trên cơ sở nhận thức về thực trạng hoạt động kiểm tra đánh giá kết
quả học tập môn ngữ văn của học sinh các trường trung học cơ sở Quận 8 -


5
Thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất một số giải pháp đổi mới nội dung và
phương pháp kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn ngữ văn của học sinh
trung học cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế.
4.3. Tiến hành kiểm nghiệm thực tế các giải pháp đã nêu ra.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Xây dựng cơ sở lý luận
của vấn đề nghiên cứu, bao gồm các phương pháp: phân tích, tổng hợp,
nghiên cứu các văn bản pháp qui, các tài liệu khoa học và khái quát hóa hệ
thống lý luận có liên quan đến đề tài.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhằm xây dựng cơ sở
thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, bao gồm các phương pháp như điều tra bằng
phiếu tìm hiểu, quan sát, phỏng vấn…
5.3. Phương pháp quan sát
- Dự giờ nhằm quan sát diễn tiến giờ dạy, việc áp dụng các phương
thức kiểm tra đánh giá (Mẫu: phiếu dự giờ, đánh giá tiết dạy, …).
- Dự các buổi họp Hội đồng giáo dục, các buổi họp rút kinh nghiệm sau
kiểm tra, đánh giá, dự sinh hoạt chun mơn và các hoạt động có liên quan.
5.4. Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn: Trao đổi cùng với Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên bộ mơn… để tìm hiểu những thơng tin bổ

sung cho phương pháp quan sát.
5.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục, nghiên cứu sản phẩm
hoạt động của đối tượng
Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của chủ thể và khách thể kiểm tra
đánh giá nhằm tìm hiểu kỹ năng kiểm tra theo mục tiêu, việc đánh kết quả học
tập bộ môn.
5.6. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia giáo dục
Tham khảo ý kiến của các chuyên viên Sở Giáo dục & Đào tạo
TPHCM, chuyên viên Phòng Giáo dục & Đào tạo Quận 8 cũng như các đồng


6
nghiệp là Ban giám hiệu các trường về kiểm tra đánh giá để có thêm thơng tin
và góp ý.
5.7. Phương pháp toán thống kê
Nhằm xử lý số liệu thu được, nghiên cứu để làm các cứ liệu, các chỉ số
đánh giá.
6. Đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa những lý luận về đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học
tập môn ngữ văn của Hiệu trưởng các trường THCS Quận 8.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá bộ
môn ngữ văn ở các trường THCS, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của
Hiệu trưởng, nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong nhà trường, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Đề xuất các giải pháp cho cán bộ quản lý và giáo viên ở các trường
tham khảo thêm việc đổi mới công tác kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn được triển khai trong 3 chương:
Chương 1.


Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

Chương 2.

Nội dung và phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học
tập môn Ngữ văn của học sinh các trường trung học cơ sở
ở Quân 8, Thành phố Hồ Chí Minh

Chương 3.

Thực nghiệm và kết quả


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Kiểm tra, đánh giá
"Đánh giá" là thuật ngữ có phạm vi ứng dụng rất rộng rãi và có rất
nhiều định nghĩa khác nhau. Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “đánh giá là nhận
định giá trị” [48, tr.278]. Theo quan điểm triết học, đánh giá là một thái độ
đối với hiện tượng xã hội, hoạt động hành vi của con người, xác định những
giá trị của chúng tương xứng với những nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức
nhất định (khen ngợi, lên án, đồng tình hay phê phán…) được xác định bằng
vị trí xã hội, thế giới quan, trình độ văn hóa… Như vậy, đánh giá được chấp
nhận là “việc có giá trị với ý nghĩa cuối cùng dẫn đến sự cải tiến hoạt động
của cá nhân và tập thể” [18, tr.163].
Theo GS.TS Nguyễn Bá Kim, "Đánh giá là quá trình hình thành những

nhận định, phán đốn về kết quả cơng việc, dựa vào sự phân tích những thơng
tin thu được, đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những
quyết định thích hợp để cải tiến thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và
hiệu quả công việc" [37, tr.321].
Vậy, chúng ta có thể hiểu đánh giá là q trình hình thành những phán
đốn, nhận định về kết quả công việc trên cơ sở các thông tin thu dược và so
sánh, đối chiếu với các mục tiêu đưa ra từ trước. Từ đó, đề xuất những quyết
định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu
quả công việc. Đánh giá không đơn thuần chỉ là sự ghi nhận thực trạng mà
còn là đề xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng. Vì thế, đánh giá đi
liền với kiểm tra được xem là một khâu rất quan trọng, đan xen với khâu lập
kế hoạch và khâu triển khai công việc. Đánh giá là một quá trình, là yêu cầu


8
tất yếu, cần thiết đối với hoạt động con người, là địn bẩy cho sự phát triển.
Có thể áp dụng định nghĩa tổng quát này vào giáo dục, với nhiều cấp độ khác
nhau như đánh giá hệ thống giáo dục của một quốc gia, đánh giá một đơn vị
giáo dục, đánh giá giáo viên và đánh giá học sinh…
Căn cứ vào những nét đặc thù của giáo dục (xét từ bình diện chức năng
và mục đích, đối tượng), thì: “Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và
xử lí kịp thời, có hệ thống những thơng tin về thực trạng, nguyên nhân của
chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ trên mục tiêu giáo dục, nhằm làm cơ
sở cho những chủ trương, biện pháp, hành động (quyết định) giáo dục tiếp
theo” [3, tr.163].
Lê Đức Ngọc thì cho rằng đánh giá trong giáo dục là “căn cứ vào
những thơng tin định tính và định lượng (số đo) để đánh giá năng lực hoặc
phẩm chất của sản phẩm đào tạo trong quá trình giáo dục” hay đánh giá là
“căn cứ vào các số đo và các tiêu chí xác định, việc đánh giá năng lực và
phẩm chất của sản phẩm đào tạo là để nhận định, phán đoán và đề xuất các

quyết định nhằm nâng cao không ngừng chất lượng đào tạo” [46, tr.5].
Như vậy, dù được diễn đạt bằng những cách khác nhau, nhưng chung
quy, cốt lõi của việc đánh giá trong giáo dục là một quá trình tiến hành có hệ
thống để xác định mức độ đạt được của học sinh về các mục tiêu của đào tạo.
Nó có thể bao gồm những sự mơ tả về mặt định tính hay định lượng những
hành vi của người học cùng với những nhận xét đánh giá những hành vi này
đối chiếu với sự mong muốn đạt được về hành vi đó. Đánh giá trong giáo dục
là xét đến các mặt: bản chất và ý nghĩa, mục đích, đối tượng, nội dung, cách
thức, xử lí và phát huy tác dụng của kết quả thu thập qua đánh giá. Trong giáo
dục, việc đánh giá gồm nhiều loại khác nhau, được phân biệt theo mục đích
với quy mơ, cấp độ khác nhau như: đánh giá hệ thống giáo dục, đánh giá định
kỳ nhà trường theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng, đánh giá xếp loại giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp, đánh giá chương trình sách giáo khoa, đánh giá


9
giờ dạy của giáo viên, đánh giá kết quả học tập của học sinh sau một giai
đọan, đánh giá sự tiến bộ của học sinh sau quá trình học tập…
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ đề cập đến góc độ đánh giá kết
quả học tập của học sinh. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh bao giờ
cũng gắn liền với khái niệm kiểm tra. Kiểm tra là công cụ của đánh giá, đồng
thời kiểm tra đánh giá (KTĐG) là hai khâu trong một quy trình thống nhất xác
định kết quả thực hiện mục tiêu. Trong nhiều trường hợp, khi nói đánh giá,
nghĩa là đã bao gồm cả kiểm tra.
Theo định nghĩa của Từ điển tiếng Việt, kiểm tra là “xem xét tình hình
thực tế để đánh giá, nhận xét” [49, tr.504].
GS Nguyễn Bá Kim cho rằng, kiểm tra là: "Nhằm cung cấp cho thầy và
trị những thơng tin về kết quả dạy học, trước hết là về tri thức và kỹ năng của
từng học sinh nhưng cũng lưu ý cả về mặt năng lực, thái độ và phẩm chất của
họ cùng với sự diễn biến của quá trình dạy học’ [37, tr.321].

TS Mai Thị Kiều Phượng quan niệm: “kiểm tra được xem là phương
tiện hình thức của việc đánh giá. Thơng qua việc sử dụng bộ công cụ đo
lường được xây dựng dựa vào những mục tiêu và tiêu chí đã được xác định,
kiểm tra sẽ trở thành phương tiện chuẩn để cung cấp những dữ kiện, những
thơng tin chính xác làm cơ sở cho công việc đánh giá [51, tr.313].
Theo tài liệu tập huấn cho giáo viên về dạy học, KTĐG theo chuẩn
kiến thức và kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thơng của Bộ Giáo
dục và Đào tạo thì kiểm tra là “thu thập thông tin từ riêng lẻ đến hệ thống về
kết quả thực hiện mục tiêu. Kiểm tra là công cụ của đánh giá, đồng thời
KTĐG là hai khâu trong một quy trình thống nhất xác định kết quả thực hiện
mục tiêu” [20, tr.16].
Như vậy các nhà khoa học và các nhà giáo dục đều cho rằng, kiểm tra
với nghĩa khái quát là nhằm thu thập số liệu, chứng cứ, xem xét, sốt xét lại
cơng việc thực tế để đánh giá và nhận xét. Còn trong dạy học, kiểm tra là


10
thuật ngữ chỉ cách thức hoặc hoạt động giáo viên sử dụng để thu thập thông
tin về biểu hiện kiến thức, kỹ năng và thái độ học tập của học sinh trong học
tập nhằm cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho việc đánh giá. Kiểm tra với tư cách
là phương tiện và hình thức của đánh giá, giúp thầy và trò điều chỉnh hoạt
động dạy và học. Việc kiểm tra cung cấp những dữ kiện, những thông tin làm
cơ sở cho việc đánh giá.
Quá trình đánh giá bao gồm 4 bộ phận cấu thành trong một dây chuyền:
Lượng hoá

Lượng giá

Đánh giá


Ra quyết định

- Lượng hoá: "Lượng hoá một đặc điểm chung của những đối tượng mà ta
muốn so sánh là biểu thị mức độ của đặc điểm này ở mỗi đối tượng đó" [37, 326].
Ta có thể hiểu “lượng hóa” (đo) là q trình xác định các số đo cho các
cá nhân theo những nguyên tắc đã định rõ. Đo yêu cầu sử dụng các số chứ
không yêu cầu đưa ra những ý kiến đánh giá về con số có được từ cả q trình
đó. Như vậy, kết quả bài kiểm tra của học sinh được thể hiện bằng một số đo
dựa theo những nguyên tắc nhất định. Đó có thể là một điểm số, một thứ bậc,
một loại hạng.
- Lượng giá: "Lượng giá được hiểu là sự giải thích thơng tin về trình độ
kiến thức, kỹ năng hoặc thái độ của học sinh" [37, tr.326].
Lượng giá là việc dựa vào các số đo, người ta đưa ra những thơng tin
ước lượng trình độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của một học sinh. Lương giá là
một bước trung gian giữa đo và đánh giá. Nó cho biết trình độ tương đối của
một học sinh trong lớp so với tiêu chuẩn ban đầu đề ra nhưng nó chưa trực
tiếp nói lên thực chất trình độ của học sinh đó. Tuỳ thuộc vào căn cứ dùng để
giải thích, người ta phân biệt 2 cách lượng giá:
Lượng giá theo tiêu chuẩn: là sự giải thích về trình độ, kiến thức, kĩ
năng hoặc thái độ của học sinh được so sánh tương đối trong một tập thể, một
tập hợp nào đó.


11
Lượng giá theo tiêu chí: Là sự giải thích thơng tin về trình độ, kiến
thức, kỹ năng hoặc thái độ của học sinh đối chiếu với một tiêu chí nhất định
nào đó đã đề ra ban đầu.
- Đánh giá: Là một mắt xích trọng yếu, là bước quyết định trong q
trình kiểm tra. Nó khơng dừng lại ở sự giải thích thơng tin về trình độ, kiến
thức, kỹ năng, thái độ của học sinh mà còn gợi ra những hướng "bổ khuyết sai

sót hoặc phát huy kết quả". Có hai loại đánh giá: đánh giá từng phần và đánh
giá tổng kết.
- Ra quyết định: Là khâu cuối cùng của quá trình đánh giá. Những
thơng tin thu thập từ việc đánh giá sẽ làm căn cứ cho việc ra quyết định.
Thông thường, những quyết định này cho ta biết thầy giáo định làm gì, quyết
định đó là hệ quả của việc lượng hoá, lượng giá và đánh giá việc học tập của
học sinh.
Như vậy kiểm tra và đánh giá là hai cơng việc có mối quan hệ biện
chứng. Kiểm tra là một thành phần của quá trình đánh giá; là phương tiện,
hình thức để đánh giá; ngược lại muốn đánh giá thì phải tiến hành kiểm tra.
Điểm số của các bài kiểm tra là những dữ liệu thống kê quan trọng để xác
định chất lượng dạy học của một chương trình đào tạo, song nó khơng phải là
lời giải cuối cùng, càng không phải là mục tiêu của việc đánh giá chất lượng
dạy học.
Có thể cụ thể hóa mối liên hệ kiểm tra và đánh giá qua sơ đồ sau:

Kế
hoạcĐánh
Kiểm h giá
tra
KTĐG kết quả học tập có một tầm quan trọng đặc biệt nó là một khâu


12
khơng thể thiếu trong q trình dạy học. Đây là khởi đầu cho một chu trình
giáo dục đồng thời cũng là kết thúc của chu trình giáo dục này để mở ra một
chu trình giáo dục khác cao hơn. KTĐG “khơng thể được xem như là việc báo
cáo có tính chất hình thức về tình hình học tập, mà nó là một khâu quan trọng
của quá trình trọn vẹn nắm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo” [38, tr.232].
Làm tốt khâu KTĐG sẽ là một biện pháp thiết thực để nâng cao chất

lượng dạy học bộ mơn, nó “có thể trở thành một phương tiện quan trọng để
điều khiển sự học tập của học sinh, đẩy mạnh sự phát triển và công tác giáo
dục các em” [38, tr.232 -233]. KTĐG không chỉ là cơng việc của giáo viên
mà cịn là cơng việc của học sinh. Giáo viên KTĐG học sinh, còn học sinh tự
KTĐG mình và KTĐG lẫn nhau.
1.1.1.2 Kết quả học tập
Liên quan đến kết quả học tập có nhiều khái niệm khác nhau: Kết quả
học tập, thành tích học tập, chất lượng học tập, hiệu quả học tập. Với những
cách gọi này, kết quả học tập được xem xét trên những phương diện khác nhau:
Nói đến “kết quả học tập” là nói đến thành tích học tập của học sinh
nhưng ở hiện trạng những gì đạt được trong mối quan hệ với mục tiêu đã xác
định (hay nói cách khác đó là sự đạt được những yêu cầu cụ thể về kiến thức,
kỹ năng theo mục đích đánh giá đã xác định). Ví dụ điểm số một bài kiểm tra,
kết quả xếp loại từng mơn học.
Khi nói đến “thành tích học tập” là thiên về mức độ đạt được những
mục tiêu (đã cụ thể thành các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ) của học
sinh này với học sinh khác sau một quá trình tham gia học tập so với những
yêu cầu của môn học.
Khái niệm “chất lượng học tập” thiên về đánh giá cả định tính và định
lượng những gì đạt được của học sinh trong q trình hồn thiện và phát triển
về trí tuệ, nhân cách, thể chất so với những mục tiêu môn học đã đề ra.
Nói đến “hiệu quả học tập” là thiên về đánh giá kết quả đạt được những


13
mục tiêu môn học trên cơ sở những đầu tư về nhân lực, vật lực, thời gian và
công sức bỏ ra sau một giai đoạn học tập [26, tr.14].
Đánh giá kết quả học tập của học sinh ở một môn học trước hết phải
căn cứ vào mục tiêu của môn học đó. Mục tiêu mơn học chính là những u
cầu cần đạt, được xác định trước khi học tập môn học. Đánh giá kết quả học

tập từng môn học của học sinh cũng có nghĩa là xác định mức độ đạt được các
mục tiêu môn học đã đặt ra trên các phương diện kiến thức, kỹ năng, thái độ,
hay nói cách khác là các yêu cầu về đức, trí, thể, mĩ…). Các mục tiêu này có
thể cụ thể hóa thành các tiêu chí đánh lượng hóa được.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là “căn cứ vào mục tiêu đào tạo
để thực hiện hai chức năng: chức năng thơng tin phản hồi về q trình dạy và
học: người dạy tiến hành quá trình thu thập, nhận xét, xử lý kịp thời những
thơng tin thuộc về trình độ, khả năng thành thực hiện mục tiêu học tập của
học sinh, về hiện trạng, thực trạng, tác động nguyên nhân của chất lượng và
hiệu quả giáo dục của tình hình đó; và chức năng điều chỉnh của quá trình dạy
học: người dạy cũng có thể dựa vào những cơ sở trên đây để tạo nên những
quyết định sư phạm tiếp theo nhằm mục đích giúp cho học sinh học tập ngày
một tiến bộ hơn [51, tr.312].
Đánh giá kết quả học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả cuối
cùng mà cịn chú ý cả q trình học tập, tạo điều kiện cho học sinh cùng tham
gia xác định các tiêu chí đánh giá kết quả học tập. Chú trọng vào KTĐG hành
động, thái độ của học sinh qua việc nghĩ và làm, năng lực vận dụng vào thực
tiễn của học sinh thể hiện qua ứng xử giao tiếp.
Như vậy, đánh giá kết quả học tập là quá trình đo lường mức độ đạt
được của học sinh về các mục tiêu và nhiệm vụ của quá trình dạy học, là mơ
tả một cách định tính và định lượng: tính đầy đủ, tính đúng đắn, tính chính
xác, tính vững chắc của kiến thức, mối liên hệ của kiến thức với đời sống, các
khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, mức độ thông hiểu, khả năng diễn


14
đạt bằng lời nói, bằng văn bản viết, bằng chính ngôn ngữ chuyên môn của học
sinh… và cả thái độ của học sinh trên cơ sở phân tích các thơng tin phản hồi
từ việc quan sát, KTĐG mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, đối chiếu
với những chỉ tiêu, yêu cầu dự kiến, mong muốn đạt được của môn học.

Quy trình đánh giá gồm những cơng đoạn sau:
1) Phân tích mục tiêu học tập qua các kiến thức, kỹ năng trang bị cho
người học.
2) Đặt ra các yêu cầu về mức độ đạt được các kiến thức, kỹ năng dựa
trên những dấu hiệu có thể đo lường hoặc quan sát được.
3) Tiến hành đo lường các dấu hiệu đó để đánh giá mức độ đạt được về
các yêu cầu đặt ra, biểu thị bằng điểm số.
4) Phân tích, so sánh các thông tin nhận được với các yêu cầu đặt ra sau
đó đánh giá, xem xét kết quả học tập của học sinh, xem xét mức độ thành
công của phương pháp giảng dạy của giáo viên để từ đó cải tiến, khắc phục
những nhược điểm.
Điều quan trọng trong đánh giá là quán triệt nguyên tắc vừa sức, bám
sát yêu cầu của chương trình. Đánh giá kết quả học tập dựa trên mức thực
hiện các tiêu chí và các chuẩn mực theo mục tiêu học tập đã được xác định
trong chương trình giáo dục sẽ nhận những thơng tin phản hồi chính xác
nhằm bổ sung, hồn thiện q trình dạy học. Nếu việc đánh giá kết quả học
tập của học sinh được tổ chức thường xuyên, đúng thời điểm, nhất qn và
chính xác sẽ là chìa khóa để nâng cao chất lượng giáo dục. Bởi đánh giá kết
quả học tập của học sinh là nhằm các mục đích:
- Đối với học sinh: “Kết quả đánh giá sẽ được sử dụng làm thước đo
cho sự tiến bộ trong học tập, giúp các em tự nhìn nhận lại quá trình học tập đã
qua của mình để phát hiện những ưu khuyết điểm và ngun nhân của nó để
tự điều chỉnh q trình học tập tiếp theo” [26, tr.9].
Nếu việc đánh giá được tổ chức nghiêm túc sẽ giúp học sinh nâng cao


15
tinh thần trách nhiệm trong học tập, có ý chí vươn lên đạt những kết quả học
tập cao hơn, củng cố lòng tin vào khả năng của bản thân, nâng cao ý thức tự
giác, khắc phục tính chủ quan, tự mãn và đặc biệt là phát triển năng lực tự

đánh giá, một năng lực cần thiết đối với quá trình học tập của học sinh khơng
chỉ là khi cịn ngồi trên ghế nhà trường, mà còn cần thiết cho việc học tập suốt
đời của một con người.
- Đối với giáo viên: việc đánh giá học sinh sẽ cung cấp cho giáo viên
những thơng tin cần thiết về:
1) Trình độ và kết quả học tập của lớp cũng như của từng học sinh đối
với những mục đích học tập về các phương diện: nhận thức, kỹ năng và thái độ.
2) Phát hiện kịp thời những sai lầm điển hình của học sinh và nguyên
nhân của những sai lầm, để từ đó kịp thời điều chỉnh hoạt động học của học sinh.
3) Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh,
điểm yếu của mình, tự điều chỉnh, tự hồn thiện hoạt động dạy, phấn đấu
khơng ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
- Đối với cán bộ quản lý: việc đánh giá học sinh sẽ cung cấp những
thông tin cơ bản về thực trạng dạy - học trong cơ sở đào tạo, trường học giúp
các nhà quản lý nắm bắt được những sai lệch, để từ đó kịp thời có những điều
chỉnh phù hợp nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.1.1.3 Đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn
Bất kỳ một quá trình giáo dục nào mà một con người tham gia cũng
nhằm tạo ra những biến đổi nhất định trong con người đó. Muốn biết những
biến đổi đó xảy ra ở mức độ nào, phải đánh giá hành vi của người đó trong
một tình huống nhất định. Việc đánh giá cho phép chúng ta xác định mục tiêu
giáo dục được đặt ra có phù hợp hay khơng và có đạt được hay khơng, việc
giảng dạy có thành cơng hay khơng và học sinh có tiến bộ hay khơng. Đánh
giá kiểm tra trong dạy học Ngữ văn và các bộ mơn nói chung có tầm quan
trọng đặc biệt. Đó là một khâu khơng thể thiếu trong q trình dạy học. Nếu


16
việc KTĐG được thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng bộ môn. Tuy
nhiên, việc đánh giá trong giáo dục là một vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn,

nó mang tính tổng hợp nhiều yếu tố, vì vậy, việc đánh giá phải đo lường chính
xác khách quan các năng lực của người học, bao gồm không chỉ năng lực nắm
vững các nội dung học tập, mà còn là những năng lực khác như: năng lực tự
học, năng lực vận dụng giải quyết các tình huống mới, năng lực hành động,
năng lực thích ứng, năng lực sáng tạo…
Bên cạnh những khó khăn chung đó, việc đánh giá mơn Ngữ văn cũng
khơng dễ thực hiện bởi tính chất đặc thù của bộ môn. Bộ môn Ngữ văn là tổng
hợp kiến thức của phân môn Văn học, Tiếng Việt và Tập làm văn. Trong đó,
các văn bản văn học chính là ngữ liệu để hình thành cho các em vốn kiến thức
và kỹ năng về sử dụng ngôn ngữ để vận dụng vào trong giao tiếp, vào việc tạo
lập các văn bản nói và viết (Tiếng Việt); những kiến thức chung về văn bản và
tạo lập văn bản (Tập làm văn) và góp phần bồi dưỡng thái độ, tình cảm, hình
thành nhân cách ở học sinh qua các tác phẩm văn học. Điều đặc biệt là các
văn bản nghệ thuật này (tác phẩm văn học) được cấu tạo bởi nhiều lớp: ngữ
âm (bao gồm độ luyến láy của âm, thanh, vần, nhịp), ngữ nghĩa (bao gồm từ,
ngữ, câu đoạn), các đối tượng được thể hiện và các khía cạnh được sơ đồ hoá,
từ nhân vật đến khung cảnh, sự kiện, các mối quan hệ tương tác giữa các nhân
vật với nhau để tạo thành nội dung tác phẩm… Cả ba lớp này đều tồn tại vô
số “những điểm bất định” hay “khoảng trắng” đòi hỏi người học phải lấp đầy
bằng chính năng lực sáng tạo của mình. Và như thế, mỗi học sinh, bằng chính
vốn hiểu biết, kinh nghiệm sống và sự sáng tạo của mình sẽ hình thành những
tri thức, những nhận định, kỹ năng để lấp đầy khoảng trắng ấy. Chúng ta biết
rằng, quá trình biến tác phẩm của nhà văn thành “tác phẩm” của học sinh chỉ
có thể thực hiện khi trong bản thân của học sinh diễn ra hoạt động tiếp nhận
đích thực, bằng chính năng lực cảm thụ của các em. Quá trình thâm nhập một
tác phẩm văn học là một quá trình phức tạp, trải qua các giai đoạn khác nhau,


17
trong đó đan xen, kết nối nhiều năng lực, trạng thái tâm lí, tình cảm, trí tuệ

của người học. Vì thế, dù nỗ lực đến đâu, giáo viên vẫn không thỏa mãn với
việc truyền thụ tri thức và hình thành năng lực cảm thụ văn học cho học sinh.
Nắm vững tri thức khoa học, thực sự phát triển năng lực người, năng lực văn
qua những tri thức đó sẽ tùy thuộc vào sự tích cực và sáng tạo của các em. Và
vì thế, việc KTĐG các tri thức, năng lực đó ở học sinh là một vấn đề khơng
dễ. Với đề tài này, chúng tôi mong muốn làm thế nào để có thể đo lường,
đánh giá khơng chỉ về kiến thức mơn học mà cịn cịn đánh giá mức độ thành
thục các kỹ năng và nhất là khả năng chuyển hóa những gì đã học thành các
năng lực giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống một cách khoa học,
chính xác và khách quan hơn.
1.1.2. Đổi mới KTĐG kết quả học tập của học sinh - một biểu hiện cụ
thể của đổi mới phương pháp dạy học
Đánh giá kết quả học tập cùng với mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện và hình thức tổ chức dạy học là những thành tố khác nhau của
quá trình dạy học. Cách sử dụng phương pháp, phương tiện và hình thức tổ
chức dạy học góp phần hỗ trợ q trình thực hiện mục tiêu, nội dung dạy học
và nâng cao chất lượng giáo dục. Chính vì thế, phương pháp dạy học, phương
tiện và hình thức tổ chức dạy học buộc chúng ta phải thay đổi cách đánh giá
hướng đến đánh giá toàn diện các năng lực, phẩm chất của người học, đặc biệt
là năng lực vận dụng những điều đã học vào giải quyết những tình huống mới.
Trong nhiều năm qua, việc đổi mới phương pháp dạy học luôn được chú trọng
và xem như một khâu đột phá quan trọng trong quá trình đổi mới giáo dục.
Bởi lẽ, đổi mới phương pháp dạy học là một khâu cơ bản để có thể đạt đến
mục tiêu giáo dục. Trong thời đại ngày nay, khi hội nhập đang trở thành xu
thế toàn cầu và thế giới trở thành “thế giới phẳng”, thì việc đào tạo nguồn
nhân lực năng động, sáng tạo là điều kiện tồn tại của mỗi quốc gia, mỗi dân
tộc. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và


18

năng lực tự đào tạo của người học là tư tưởng chiến lược. Việc đổi mới
phương pháp dạy học để thay đổi lối dạy truyền thụ một chiều, giúp học sinh
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả
năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào các tình
huống khác nhau trong học tập cũng như trong thực tiễn là một vấn đề cần
thiết. Bởi đổi mới phương pháp dạy học góp phần khắc phục những biểu hiện
trì trệ nghiêm trọng trong giáo du ̣c hiện nay; đổi mới phương pháp dạy học
góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo và chỉ có đổi
mới phương pháp dạy học, chúng ta mới tham gia được vào “sân chơi” quốc
tế trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và tiếp cận phương pháp giáo dục
mới theo quan điểm giáo đại. Để đạt mục tiêu đó, việc đổi mới phải đồng bộ ở
tất cả các khâu, trong đó có đổi mới phương pháp KTĐG và cách ra đề kiểm
tra. Một trong những động lực để đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới
cách KTĐG. Hay nói cách khác, đổi mới phương pháp dạy học là đều kiện
quan trọng nhất để đổi mới KTĐG. KTĐG là một khâu, là công cụ chủ yếu
điều chỉnh quá trình dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo
con người theo mục tiêu giáo dục. Muốn đáp ứng những mục tiêu mới của
giáo dục, việc KTĐG cũng phải đổi mới, chuyển biến mạnh theo hướng phát
triển trí thơng minh sáng tạo của học sinh, khuyến khích các em vận dụng linh
hoạt các kiến thức kỹ năng đã được học vào những tình huống thực tế, làm
bộc lộ những cảm xúc, thái độ của các em trước các vấn đề nóng hổi của đời
sống cá nhân, gia đình và cộng đồng.
Đổi mới phương pháp dạy học nhất thiết cần hình thức kiểm tra tương
ứng với nó để tạo ra động lực đổi mới phương pháp. Đổi mới phương pháp
dạy học tạo điều kiện tăng cường KTĐG bằng nhiều hình thức khác nhau, với
độ phân hố cao và có thể coi KTĐG như một biện pháp kích thích hứng thú
học tập cho tất cả các đối tượng học sinh, giúp cá nhân học sinh có thể tìm ra
ngun nhân và cách khắc phục những sai sót, hạn chế (nếu có) trong quá



19
trình tìm hiểu, lĩnh hội và vận dụng kiến thức, kỹ năng bộ môn.
Trong mối quan hệ qua lại, khi đổi mới phương pháp dạy học sẽ đặt ra
yêu cầu khách quan phải đổi mới KTĐG, bảo đảm đồng bộ cho quá trình
nâng cao chất lượng dạy học. KTĐG bảo đảm u cầu khách quan, chính xác,
cơng bằng sẽ tạo tiền đề xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, tạo động
lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học và cơng tác quản lí. Từ đó sẽ giúp
giáo viên và các cấp quản lí xác định đúng đắn hiệu quả giảng dạy, tạo cơ sở
để giáo viên đổi mới phương pháp dạy học và giúp các cấp quản lí đề ra giải
pháp quản lí phù hợp.
Q trình dạy học được tạo bởi nhiều bước, mỗi bước thực hiện những
mục đích lí luận dạy học xác định, trong đó KTĐG thực hiện mục đích riêng
của mình để cùng với những mục đích bộ phận khác đạt tới mục đích chung
của quá trình dạy học. Nhờ kiểm tra và đánh giá, những kết quả định tính và
định lượng về trình độ nhận thức của học sinh được phản hồi trở lại người
giáo viên, giúp cho họ thấy được những gì cần bổ sung, điều chỉnh nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức… cho phù hợp với đối tượng giảng dạy và
tình hình thực tiễn diễn ra quá trình dạy học.
1.1.3. Nội dung KTĐG kết quả học tập của học sinh ở các trường THCS
Công văn số 64/BGDĐT-GDTrH ngày ngày 06 tháng 01năm 2010 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng
của chương trình giáo dục phổ thông đã nêu: “Việc dạy học, KTĐG bám sát
chuẩn kiến thức, kỹ năng, phù hợp với năng lực nhận thức của học sinh;
không làm quá tải nội dung dạy học”.
Tại Điều 28 về “đánh giá kết quả học tập của học sinh” theo Điều lệ
trường THCS, trường trung học phổ thơng và trường phổ thơng có nhiều cấp
học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) cũng đã quy định rõ:
1. Học sinh được KTĐG kết quả học tập, rèn luyện theo Quy chế đánh



20
giá và xếp loại học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Việc ra đề kiểm tra phải theo quy trình biên soạn đề và căn cứ vào
chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình mơn học do Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định.
3. Việc đánh giá học sinh phải bảo đảm u cầu chính xác, tồn diện,
cơng bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học
sinh; sử dụng KTĐG để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Kết quả đánh giá và
xếp loại học sinh phải được thông báo cho gia đình ít nhất là vào cuối học kỳ
và cuối năm học.
Như vậy, nội dung KTĐG kết quả học tập của học sinh phải đánh giá
được mục tiêu dạy học ở cả ba phương diện: kiến thức, kỹ năng, thái độ theo
đúng chuẩn kiến thức - kỹ năng của từng môn học, sau mỗi giai đoạn, mỗi
khối lớp, mỗi cấp học.
Nội dung học tập cần KTĐG là kết quả nắm các tri thức, kỹ năng, các
biểu hiện của thái độ học sinh đã có được qua q trình học tập mà học sinh
trình bày, bộc lộ trong sản phẩm trí tuệ nào đó theo mục đích của KTĐG. Các
khía cạnh của nội dung KTĐG chi phối đến hiệu quả của kiểm tra như: phạm
vi tri thức, kỹ năng, thái độ, khối lượng, chất lượng tri thức... Các vấn đề này
có liên quan với nhau và đặt ra những yêu cầu khác nhau đối với học sinh
trong quá trình học tập.
Nội dung và hình thức đánh giá phải tuân thủ với mục đích chương
trình và phương pháp giáo dục phổ thơng được quy định ở Luật giáo dục
2005: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn” [79]. Nội dung đánh giá kiểm tra
cần đạt yêu cầu cơ bản, hiện đại, cập nhật, tăng khả năng thực hành, ứng
dụng. Nội dung đánh giá cần phong phú, linh họat dựa trên chương trình tự



21
chọn, chương trình địa phương của từng mơn học của từng bậc học.
1.1.4. Các nguyên tắc, phương pháp, hình thức kiểm tra, công cụ và
phương tiện kiểm tra kết quả học tập của học sinh ở các trường THCS
1.1.4.1. Nguyên tắc
Như ta đã biết, KTĐG là công đoạn quyết định chất lượng cho quá
trình giảng dạy và học tập. KTĐG giúp giáo viên biết được hiệu quả và chất
lượng giảng dạy, giúp học sinh biết được chất lượng học tập, giúp nhà quản lý
điều chỉnh chương trình đào tạo và tổ chức giảng dạy, học tập cũng như ra
những quyết định về kết quả học tập của người học, vì thế khi tiến hành
KTĐG, phải tuân thủ những nguyên tắc chung sau:
- Về nội dung KTĐG: Đánh giá phải được tiến hành một cách có hệ thống
để xác định phạm vi đạt được của các mục tiêu đào tạo ở từng môn học, đồng
thời phải KTĐG theo các bậc nhận thức, các bậc kỹ năng và các bậc của năng
lực tư duy mà môn học dự kiến người học phải đạt được sau khi học xong.
- Về phương pháp KTĐG: Cần phải thực hiện thường xuyên và áp
dụng nhiều phương pháp, công cụ KTĐG khác nhau: viết, vấn đáp, trắc
nghiệm khách quan, bài tập lớn, tiểu luận, tổng quan… Nắm vững hạn chế
của từng công cụ đánh giá để sử dụng một cách chủ động.
- Thang điểm đánh giá quả học tập là đánh giá tiếp thu môn học, khác
với đánh giá tuyển dụng vì vậy cần ít bậc.
- Kết quả KTĐG phải được sử dụng để đánh giá chất lượng giảng dạy,
chất lượng học tập và chất lượng đào tạo.
1.1.4.2. Phương pháp KTĐG
Như đã nói ở trên, KTĐG là hai cơng việc có mối liên hệ biện chứng,
đó là bộ phận hợp thành và là khâu cuối cùng của q trình dạy học. KTĐG là
hai cơng việc được tiến hành theo trình tự nhất định hoặc đan xen lẫn nhau
nhằm kháo sát, xem xét cả về định lượng và định tính kết quả học tập.

Về phương pháp đánh giá, có nhiều cách phân loại khác nhau, tùy theo


×