Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Xác định hàm lượng Vitamin C trong nước ép hoa quả bằng phương pháp Vôn - Ampe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 66 trang )

Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2
LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong tổ phân
tích, các thầy cô trong khoa Hoá, các thầy cô giáo trong Trƣờng ĐHSP Hà
Nội 2 và các bạn sinh viên. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của
mình tới thầy TS. Nguyễn Văn Hải - ngƣời đã tận tình giúp đỡ em trong quá
trình hoàn thành khoá luận.
Do lần đầu tiên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học. Hơn nữa
do thời gian và năng lực của bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Em kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô và các bạn sinh viên để khoá luận của em đƣợc hoàn thiện và có nhiều ứng
dụng trong thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Đỗ Thị Cam

Đỗ Thị Cam

1

Lớp K32C- Hóa Học


Khóa luận tốt nghiệp đại học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi khẳng định rằng: Đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi do chính sức lực của bản thân tôi đã nghiên cứu và hoàn thành trên cơ sở
những kiến thức đã học và tài liệu tham khảo. Nó không trùng với bất cứ kết
quả ngƣời nào khác.

Hà Nội, tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Đỗ Thị Cam

Đỗ Thị Cam

2

Lớp K32C- Hóa Học


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

NỘI DUNG ...................................................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1. ĐẠI CƢƠNG VỀ VITAMIN C .................................................................. 3
1.1.1. Công thức và nhận định ..................................................................... 3
1.1.2. Tính chất hóa học. .............................................................................. 4
1.1.3. Hoạt tính sinh hóa .............................................................................. 7
1.1.4. Các nguồn cung cấp Vit.C ................................................................. 8
1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VITAMIN C ..................................... 9
1.2.1. Phƣơng pháp hóa học ......................................................................... 9
1.2.2. Nhóm các phƣơng pháp phân tích công cụ ...................................... 10
1.2.2.1. Các phƣơng pháp phân tích quang học ................................... 11
1.2.2.2. Các phƣơng pháp phân tích điện hóa...................................... 13
Chƣơng 2: THỰC NGHIỆM ........................................................................ 22
2.1. DỤNG CỤ VÀ HÓA CHẤT .................................................................... 22
2.1.1. Dụng cụ ............................................................................................ 22

Đỗ Thị Cam

3

Lớp K32C- Hóa Học


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

2.1.2. Thiết bị, máy móc ............................................................................ 22
2.1.3. Hóa chất ........................................................................................... 22
2.2. CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................ 23

2.2.1.Nghiên cứu cơ bản ............................................................................ 23
2.2.1.1. Khảo sát tính chất cực phổ của Vit.C trong một số nền ......... 24
2.2.1.2. Khảo sát ảnh hƣởng của oxi hòa tan ....................................... 26
2.2.1.3. Khảo sát pH của nền axetat..................................................... 26
2.2.1.4. Khảo sát nồng độ nền axetat ................................................... 26
2.2.1.5. Khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính ...................................... 27
2.2.1.6. Khảo sát các chất ảnh hƣởng .................................................. 31
2.2.1.7. Khảo sát độ bền của Vit.C theo thời gian ............................... 31
2.2.2. Ứng dụng xác định Vit.C trong mẫu thực tế.................................... 32
2.2.2.1. Kỹ thuật xử lý mẫu thực tế ..................................................... 32
2.2.2.2. Phƣơng pháp xử lý kết quả ..................................................... 32
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 34
3.1. ĐIỀU KIỆN TỐI ƢU XÁC ĐỊNH VIT.C BẰNG PHƢƠNG PHÁP
VÔN-AMPE .................................................................................................. 34
3.1.1. Chọn nền .......................................................................................... 34
3.1.2. Ảnh hƣởng của oxi hòa tan .............................................................. 36
3.1.3. pH của nền đệm axetat ..................................................................... 38
Đỗ Thị Cam

4

Lớp K32C- Hóa Học


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

3.1.4. Nồng độ dung dịch đệm axetat ........................................................ 41
3.1.5. Khoảng nồng độ tối ƣu..................................................................... 42

3.1.5.1. Xây dựng đƣờng chuẩn ........................................................... 42
3.1.5.2. Kiểm tra đƣờng chuẩn............................................................. 44
3.1.5.3. Giới hạn phát hiện của phƣơng pháp. ..................................... 46
3.1.6. Khảo sát các chất ảnh hƣởng ........................................................... 46
3.1.6.1. Khảo sát ảnh hƣởng của các axit hữu cơ ................................ 47
3.1.6.2. Khảo sát ảnh hƣởng của ion clorua......................................... 48
3.1.7. Độ bền của Vit.C trong các môi trƣờng khác nhau ......................... 50
3.2. XÁC ĐỊNH VIT.C TRONG MẪU THỰC TẾ ......................................... 53
3.2.1. Mẫu nƣớc trái cây tƣơi .................................................................... 53
3.2.1.1. Nƣớc dứa ép. .......................................................................... 53
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 61

Đỗ Thị Cam

5

Lớp K32C- Hóa Học


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

MỞ ĐẦU
Vitamin C (Vit.C) hay còn đƣợc gọi là axit L- ascobic là một trong
những loại hợp chất quan trọng đối với sự sống của con ngƣời.
Vit.C đóng vai trò thiết yếu trong các quá trình sinh hoá xảy ra trong cơ
thể ngƣời, nó tham gia vào quá trình trao đổi chất, điều tiết quá trình sinh tổng
hợp hoormon, là chất đề kháng cho cơ thể sinh vật, chất chống lão hoá các tế

bào… Thiếu Vit.C sẽ gây ra một số bệnh nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong.
Vit.C còn đƣợc sử dụng trong các ngành công nghiệp thực phẩm với
vai trò là chất chống oxi hoá. Nó giúp cho các sản phẩm đƣợc giữ tƣơi ngon
trong quá trình bảo quản. Nhiều loại hàng hoá trên thị trƣờng nhƣ nƣớc giải
khát, nƣớc ép trái cây đóng hộp, bột dinh dƣỡng cho trẻ em… chứa Vit.C
nhằm duy trì chất lƣợng cũng nhƣ là một tiêu chí quảng cáo sản phẩm.
Các loại rau và hoa quả là những nguồn cung cấp Vit.C tự nhiên, rất tốt
cho sức khoẻ. Ngoài ra Vit.C cũng đƣợc tổng hợp theo con đƣờng nhân tạo,
đáp ứng nhu cầu cao về vitamin của cơ thể ngƣời cũng nhƣ của các ngành
công nghiệp có liên quan.
Theo nghiên cứu, Vit.C là một hợp chất có tính khử, có thể phân tích
bằng các phƣơng pháp điện hoá, đặc biệt là phƣơng pháp cực phổ. Đây là một
trong những phƣơng pháp phân tích hợp chất hữu cơ nhanh và đạt đƣợc độ
chính xác cao, hơn thế nữa chi phí cho máy móc và hoá chất rất phù hợp với
điều kiện của phòng thí nghiệm ở Việt Nam. Vì vậy tôi chọn đề tài nghiên
cứu:
“Xác định hàm lượng Vitamin C trong nước ép hoa quả bằng
phương pháp vôn- ampe”

Đỗ Thị Cam

6

Lớp K32C- Hóa Học


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2


Nhiệm vụ chính đặt ra:
- Nghiên cứu quy trình xác định Vit.C bằng phƣơng pháp vôn- ampe
một cách nhanh chóng, độ chính xác cao, chi phí thấp, dễ thực thi trong các
phòng thí nghiệm ở Việt Nam.
- Đánh giá độ tin cậy của quy trình phân tích.
- Ứng dụng xác định Vit.C trong nƣớc ép hoa quả đặc trƣng là nƣớc
dứa ép.

Đỗ Thị Cam

7

Lớp K32C- Hóa Học


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

NỘI DUNG
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẠI CƢƠNG VỀ VIT.C
1.1.1. Công thức và nhận định
Vit.C là tên thƣờng gọi của axit L- ascobic, có tên quốc tế là:
2- oxo- L- threo- hexono- 1,4- lactone-2,3- enediol hoặc
(R)- 3,4- đihydroxy- 5- ((S)- 1,2- đihydroxylethyl)furan- 2(5H)- one.
Công thức phân tử

C6H8O6


Khối lƣợng phân tử

176,1

Nhiệt độ nóng chảy

1930C

Công thức phân tử:
6CH2OH
5

OH
O

4

HO

pK1 (C3- OH)

4,2

pK2 (C2- OH)

11,6

3

1


2

O

OH

Trong công thức cấu tạo của axit ascobic, C4*, C5* là Cacbon bất đối, vì
vậy tồn tại 4 đồng phân quang học: axit L- ascobic, axit izo L- ascobic, axit
D- ascobic, axit izo D- ascobic. Trong các đồng phân này chỉ có L- ascobic và
izo L- ascobic là có tác dụng chữa bệnh, còn các đồng phân D. và izo D. là
các antivitamin. Trong thiên nhiên chỉ tồn tại dạng axit L- ascobic, còn các
đồng phân khác chỉ thu đƣợc bằng con đƣờng tổng hợp.

Đỗ Thị Cam

8

Lớp K32C- Hóa Học


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Axit ascobic rắn là những tinh thể đơn tà, không màu, không mùi, có vị
chua, nóng chảy ở 1930C. Axit ascobic dễ tan trong nƣớc, ít tan hơn trong
rƣợu và không tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực.
Axit ascobic rất dễ bị phân huỷ dƣới tác dụng của ánh sáng, nhiệt độ vì
vậy cần bảo quản axit ascobic trong bóng tối và nhiệt độ thấp.

1.1.2.Tính chất hoá học
a, Tính khử
Axit ascobic là chất khử mạnh, có bán phản ứng nhƣ sau:
CH2OH

CH2OH

OH

OH
O

O

O

O

OH

HO

O

O

Axit L-ascobic

+ 2H+ + 2e-


Axit L-đehidroascobic

Thế khử của nó phụ thuộc nhiều vào pH của môi trƣờng.
Axit ascobic ở dạng khan khá bền vững, nhƣng do trong phân tử có 2
nhóm OH đính vào C chƣa no (C2,C3) nên khi bị ẩm ƣớt hoặc ở trong dung
dịch nó rất dễ bị oxi hoá, ngay cả bởi oxi không khí nhất là khi có mặt các ion
kim loại đồng, sắt, magiê theo phản ứng sau:
CH2OH

CH2OH

OH

OH
O

O
O

HO

O

+ 1/2 O2

OH

O

+ H2O


O

Sản phẩm tạo ra là axit L- đêhidroascobic, chất này cũng có hoạt tính
sinh học tƣơng tự nhƣ axit L- ascobic, nhƣng không bền, nó dễ bị phân huỷ

Đỗ Thị Cam

9

Lớp K32C- Hóa Học


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

phá vòng tạo axit 2,3- đixetogulonic CH2OH-(CHOH)2-CO-CO-COOH, là
chất không có tác dụng sinh lý.
Tốc độ oxi hoá axit ascobic thành axit L- đehidroascobic càng lớn khi
pH càng tăng. Các chất saccarozo, carotenoit, flavonoit… có khả năng làm
chậm quá trình oxi hoá của axit ascobic nên đƣợc dùng làm chất ổn định hoá
Vit.C.
Cơ chế sự phân huỷ của axit ascobic bởi chất oxi hoá có thể đƣợc biểu
diễn theo sơ đồ sau:
CH 2OH

CH 2OH
OH


OH
O

O

- 2e-

O

2H +

O

+2e +2H +
HO

OH

HO

C HO
OH [ O]

H 2O
HO

O

Axit L- ascobic


COOH
C O

O

HO

CH 2OH

CH 2OH

C HO
HO

HO

C O

[ O]

CH 2OH

HO

C O
OH

[ O]

HO


C OOH
[ O]

HO

[ O]
CH 2OH

C O

C O

CH 2OH

CH 2OH

C HO
OH
CH 2OH

C HO
CH 2OH

CH 2OH

CH 2OH

COOH


H 2O

Axit 2,3- dixetogulonic

[ O]
CH 2OH

COOH

CH 2OH

Axit L- dehidroascobic
COOH
OH [ O]

COOH

[ O]

COOH
COOH

[ O]

COOH
[ O]

C O
CH 2OH


Có thể thấy, axit L- ascobic đầu tiên bị oxi hoá thành axit Lđehidroascobic. Dƣới tác dụng của nƣớc, axit L- đehidroascobic bị thuỷ phân
mở vòng tạo thành axit 2,3- đixetogulonic không còn hoạt tính vitamin nữa.
Phản ứng này không thuận nghịch, tăng nhanh theo pH và nhiệt độ của dung
dịch. Tiếp theo, axit 2,3- đixetogulonic bị phân huỷ thành một loạt các sản
phẩm trung gian khác, cuối cùng tạo axit oxalic.
Đỗ Thị Cam

10

Lớp K32C- Hóa Học


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Ngoài sự phân huỷ theo kiểu oxi hoá, axit ascobic còn có xu hƣớng
phân huỷ theo kiểu thuỷ phân trong môi trƣờng kiềm hoặc axit mạnh thành
fufurol và các sản phẩm khác qua phản ứng decacboxyl hoá và đehydrat hoá.
Tƣơng tự nhƣ vậy, axit ascobic dễ dàng nhƣờng hidro cho các peoxit,
vì vậy ngăn không cho các peoxit oxi hoá các hợp chất khác. Do đó ngƣời ta
sử dụng axit ascobic làm chất chống oxi hoá trong công nghiệp chế biến.
b, Tính axit
Trong dung dịch nƣớc axit ascobic là một axit yếu ở nấc 1, pKa,1 = 4,2
tƣơng ứng với quá trình phân ly H+ của nhóm OH đính vào C3 (*), và rất yếu
ở nấc 2, pKa,2 = 11,6 tƣơng ứng với sự phân ly H+ của nhóm OH đính vào C2
(*).
Axit ascobic dễ dàng phản ứng với dung dịch bazơ mạnh nhƣ NaOH,
KOH, Ca(OH)2 tạo muối.
CH 2OH


CH2OH

OH

OH

O

HO

O

O

O

NaOH

OH

NaO

H 2O

OH

Các muối này dễ tan trong nƣớc hơn axit ascobic nên trong công nghiệp
họ sử dụng dạng muối của axit ascobic làm chất bảo quản các dung dịch nƣớc
quả.

Trong dung dịch kiềm đặc, vòng γ- lacton bị phá vỡ tạo muối gluconat
CH2OH
OH
O
O

+ NaOH

HOH 2C (CHOH) 3

C

COONa

+ H2O

O
HO

OH

Đỗ Thị Cam

11

Lớp K32C- Hóa Học


Khóa luận tốt nghiệp đại học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Tuy nhiên khi axit hoá và đun nhẹ thì vòng lacton lại lặp lại.
c, Tác dụng với axit hữu cơ tạo este
Trong CTCT của axit ascobic có nhiều nhóm OH nhƣ nhóm chức rƣợu,
có khả năng tạo este với các axit hữu cơ, đặc biệt là các axit béo nhƣ axit
panmitic, axit stearic. Sản phẩm este dạng 6- O- axyl L- ascobic (ascobyl
panmitat, ascobyl stearat) có mạch cacbon dài, dễ tan trong dầu. Những este
này đƣợc tổng hợp dùng làm chất bảo quản chất béo trong công nghiệp chế
biến. Một số dẫn xuất khác của axit ascobic cũng đƣợc sử dụng là:
CH2OH

CH2OH

OH
O

HO

OR

2- O- ankyl ax it ascobic

CH 2OCOR
OH
O

HO

OH

O

O
RO

CH 2OH

6- O- ankanoyl ascobat

HO

OH

5,6- O- ankyliden
ax it ascobic
CH 2OH

OH

OH

O

HO

OH

O

O


O

O

3- O- ankyl ax it ascobic

O

O

R

OH
O

O
OCOR

2- O- ankanoyl ascobat

ROCO

O
OH

3- O- ankanoyl ascobat

Trong đó, R là gốc hidrocacbon mạch dài, có thể no hoặc không no,
giúp cho các dẫn xuất của axit ascobic dễ tan trong dầu béo hơn.

1.1.3. Hoạt tính sinh hoá
Vit.C có tác dụng tăng cƣờng sức đề kháng cho cơ thể, chống lại các
hiện tƣợng choáng hoặc ngộ độc hoá chất, độc tính của vi trùng do tính chất
khử mạnh của Vit.C.

Đỗ Thị Cam

12

Lớp K32C- Hóa Học


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Vit.C tham gia vào quá trình oxi hoá khử khác nhau của cơ thể nhƣ:
chuyển hoá hợp chất thơm thành phenol; quá trình hydroxyl hoá triptophan
thành hydroxyltriptophan; điều hoà sự tạo AND từ ARN; chuyển procolagen
thành colagen, nhờ có quá trình hydroxyl hoá prolin thành oxyprolin cần thiết
cho việc tổng hợp colagen, vì vậy Vit.C làm cho vết thƣơng mau lành.
Vit.C có vị trí quan trọng trong quá trình hình thành các hoormon của
tuyến giáp trạng và tuyến trên thận.
Khi cơ thể thiếu Vit.C sẽ xuất hiện các triệu chứng bệnh lý nhƣ chảy
máu ở lợi, răng, lỗ chân lông hoặc các cơ quan nội tạng. Đó là do thành các
mạch máu bị mỏng.
Cơ thể bình thƣờng có nhu cầu Vit.C trong 24 giờ là 60- 80 mg.
1.1.4. Các nguồn cung cấp Vit.C
Trong tự nhiên, thực vật tổng hợp đƣợc Vit.C có nhiều trong rau xanh
đặc biệt là ớt và các loại rau cải, rau ngót…, trong các loại quả nhƣ cam,

chanh, bƣởi, ổi, khế, táo, dƣa hấu… Không thấy xuất hiện Vit.C trong các sản
phẩm từ động vật nhƣ thịt, trứng, sữa…
Một số cơ thể sống có khả năng tổng hợp Vit.C từ D- glucozơ nhờ tác
dụng của enzim theo sơ đồ sau:
HOHC
H
OH
HO
H
H
OH
O
H
CH 2 OH

HOHC
H
OH
HO
H
H
OH
O
H
COOH

[ O]
enzim

[ H]

enzim

H
HO
H
H

CH 2OH
OH
H
OH
OH
COOH

D- glucozo

CH 2OH
OH
O
enzim

OH
H

HO

O

[ O]
enzim


CH 2 OH
OH O

HO

H

O
OH

Ax it L- ascobic

Đỗ Thị Cam

13

Lớp K32C- Hóa Học


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Ngoài ra con ngƣời tổng hợp Vit.C nhằm các mục đích khác nhau. Các
chế phẩm dƣợc chỉ chứa Vit.C, hay các viên Vitamin tổng hợp trong đó có
Vit.C dùng mục đích chữa bệnh, tăng cƣờng sức đề kháng cho ngƣời ốm. Các
loại nƣớc hoa quả giải khát, bột dinh dƣỡng trẻ em, sữa… chứa một lƣợng
nhỏ Vit.C, là một tiêu chí quảng cáo cho sản phẩm. Một lƣợng lớn Vit.C làm
chất bảo quản thực phẩm.

1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VIT.C
Có thể chia các phƣơng pháp xác định Vit.C thành 2 nhóm lớn:
- Nhóm các phƣơng pháp phân tích hoá học
- Nhóm các phƣơng pháp phân tích công cụ
1.2.1. Phƣơng pháp phân tích hoá học
Trong các phƣơng pháp phân tích hoá học, phƣơng pháp chuẩn độ oxi
hoá khử đƣợc sử dụng nhiều nhất, dựa vào tính chất dễ bị oxi hoá thành axit
đehidroascobic của axit ascobic. Để oxi hoá ngƣời ta sử dụng các thuốc thử
khác nhau nhƣ: 2,6- điclophenolindophenol, brom, iot, thuốc thử Feling…
2,6- điclophenolindophenol đƣợc coi nhƣ là thuốc thử chuẩn dùng để
chuẩn độ xác định Vit.C một cách trực tiếp. Nó là một chất oxi hoá có màu
xanh đậm, có công thức phân tử là C12H6Cl2NO2,  max trong dung dịch nƣớc =
602 nm. Khi phản ứng với axit ascobic nó bị khử thành một hợp chất không
màu.
C6H8O6 → C6H6O6 + 2H+ + 2eC12H7Cl2NO2 + 2H+ + 2e- → C12H9Cl2NO2
Ngƣời ta có thể theo dõi quá trình chuẩn độ bằng mắt, đo quang hay đo
điện thế.
Việc chuẩn độ axit ascobic thông thƣờng đƣợc tiến hành bằng cách nhỏ
từ từ dung dịch thuốc thử từ buret vào dung dịch nghiên cứu chứa axit ascobic
trong môi trƣờng có pH thích hợp. Điểm cuối chuẩn độ đƣợc nhận ra khi có

Đỗ Thị Cam

14

Lớp K32C- Hóa Học


Khóa luận tốt nghiệp đại học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

sự xuất hiện màu của giọt thuốc thử dƣ đầu tiên. Tuy nhiên trong các đối
tƣợng nhƣ rau quả, lƣơng thực, thực phẩm thƣờng chứa các chất khử khác
nữa và dung dịch nghiên cứu thƣờng có màu và đục, gây khó khăn cho việc
xác định điểm cuối chuẩn độ.
Ngƣời ta cũng có thể chuẩn độ axit ascobic bằng dung dịch iot, với chất
chỉ thị hồ tinh bột để xác định Vit.C trong bắp cải, hoặc chuẩn độ gián tiếp,
xác định Vit.C trong mật ong, bằng cách thêm lƣợng dƣ dung dịch KBr vào
dung dịch mẫu đã đƣợc axit hoá bằng dung dịch H2SO4 1:1. Hỗn hợp này
đƣợc chuẩn độ bằng dung dịch KBrO3 cho đến khi xuất hiện kết tủa màu vàng
của Br2 dƣ.
Thực chất đã xảy ra phản ứng:
5Br- + BrO3- + 6H+ → 3Br2 + 3H2O
C6H8O6 + Br2 → C6H6O6 + 2Br- + 2H+
Khi hết axit ascobic lƣợng BrO3- cho vào, sẽ sinh ra Br2 không đƣợc
phản ứng tiếp. Sau đó lại xác định lƣợng Br2 dƣ đó bằng phƣơng pháp chuẩn
độ iot bằng dung dịch natri thiosunphat chuẩn.
Tuy nhiên các phƣơng pháp chuẩn độ tiến hành khá phức tạp, đồng thời
có độ chọn lọc, độ nhạy và độ chính xác không cao. Vì vậy từ khi các phƣơng
pháp phân tích công cụ ra đời, ngƣời ta đã khắc phục đƣợc rất nhiều nhƣợc
điểm của các phƣơng pháp phân tích hoá học.
1.2.2. Nhóm các phƣơng pháp phân tích công cụ
Thời gian gần đây, cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão trong tất cả các
lĩnh vực của xã hội, những yêu cầu đặt ra cho ngành phân tích là phải nhanh
chóng, chính xác, qui trình đơn giản, lƣợng mẫu tiêu thụ nhỏ, không những
tiết kiệm tiền của, công sức mà cả thời gian cho xã hội. Với sự hỗ trợ của các
phƣơng pháp phân tích công cụ và những thiết bị hiện đại, việc xác định Vit.C
cũng đã đạt đƣợc những yêu cầu đó. Đặc biệt quy trình phân tích nhanh và đa


Đỗ Thị Cam

15

Lớp K32C- Hóa Học


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

số trƣờng hợp không phải xử lý mẫu trƣớc đã giảm thiểu đƣợc sự mất mát
Vit.C trong quá trình định lƣợng.
Các phƣơng pháp công cụ có thể xác định Vit.C gồm nhóm các phƣơng
pháp phân tích quang học và nhóm các phƣơng pháp phân tích điện hóa.
Trong đó hầu hết các phƣơng pháp đều xác định Vit.C một cách gián
tiếp. Nhƣ đã trình bày, dung dịch Vit.C là không màu, do đó không thể cho tín
hiệu đo quang ở vùng khả kiến, vì vậy ngƣời ta thƣờng dùng một tính chất
nào đó của Vit.C mà sự biến đổi nồng độ Vit.C sẽ gây ra tín hiệu quang biến
đổi tƣơng ứng, cùng tăng hoặc cùng giảm theo hàm lƣợng Vit.C. Hay khi
dùng phƣơng pháp hấp thụ nguyên tử, do Vit.C rất dễ bị phân hủy ở nhiệt cao
nên không thể cho tín hiệu trực tiếp trên máy AAS. Ngƣời ta dùng một ion
kim loại mang tính oxi hóa (ví dụ Fe (III)) để tác dụng với Vit.C theo tỉ lệ xác
định. Việc xác định hàm lƣợng kim loại đó trên máy AAS là dễ dàng, từ đó có
thể tính ra hàm lƣợng Vit.C bằng phƣơng pháp cực phổ, sử dụng điện cực giọt
thủy ngân, là trực tiếp dựa trên tính chất oxi hóa khử của Vit.C. Ngoài điện
cực giọt Hg, ngƣời ta còn dùng các điện cực biến tính, bằng cách tạo một lớp
màng có hoạt tính điện hóa với Vit.C trên bề mặt điện cực rắn.
Để hỗ trợ thêm cho các phƣơng pháp phát hiện Vit.C, các kĩ thuật tách
cũng đƣợc kết hợp để tăng độ chính xác, độ nhạy và độ chọn lọc của phƣơng

pháp phân tích. Có thể kể đến các kĩ thuật sắc kí, gồm sắc ký khí (GC)[25], sắc
ký lỏng cao áp (HPLC)[22,23], kỹ thuật tiêm mẫu phân tích vào dòng chảy
(FIA)[17,27,28].
1.2.2.1. Các phƣơng pháp phân tích quang học
Vit.C là chất rắn dạng tinh thể không màu, dung dịch Vit.C cũng trong
suốt nhƣng nó dễ bị oxi hóa và có tác dụng ức chế hay xúc tác cho các phản
ứng phát quang. Thông qua đó ngƣời ta có thể định lƣợng Vit.C.

Đỗ Thị Cam

16

Lớp K32C- Hóa Học


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Các tác giả sử dụng các chất oxi hóa khác nhau và thông qua nó gián
tiếp xác định hàm lƣợng Vit.C.
Theo, kali cromat đƣợc sử dụng làm chất oxi hóa axit ascobic, kali
cromat còn dƣ sẽ phản ứng với điphenyl cacbazit (DPC)có mặt axit nitric tạo
phức màu có max  548 nm sẽ tỷ lệ thuận với lƣợng kali cromat dƣ, và tỷ lệ
nghịch với lƣợng Vit.C trong mẫu.
2CrO42- + 3C6H8O6 +10H+ → Cr3+ + 3C6H6O6 + 8H2O
CrO42- + sym- DPC → Cr- DPCphức ( max  548 nm)
Cr(III) tạo ra trong phản ứng thứ nhất là rất nhỏ nên không đóng góp
đáng kể vào mật độ quang A đo ở max  548 nm. Ƣu điểm của phƣơng pháp là
sử dụng hóa chất đơn giản, dễ kiếm, máy đo quang không đắt tiền, phổ biến

trong các phòng thí nghiệm.
Hơn nữa, theo nghiên cứu thì các chất khác có mặt trong đối tƣợng
nghiên cứu cùng với Vit.C: các hợp chất glucozo, fructozo, sucrozo, lactozo,
saccarozo; các axit thƣờng xuất hiện trong trái cây nhƣ axit xitric, axit oxalic,
axit malic, axit tactric; các muối natri clorua, canxi clorua; các chất có thể
xuất hiện trong thuốc tổng hợp nhƣ axit benzoic, axit salixilic,
axetaminophen,… không gây ảnh hƣởng đến kết quả đo ở mức sai số  5%
khi hàm lƣợng của chúng gấp 200 lần lƣợng axit ascobic.
Trong điều kiện thí nghiệm đó, tác giả và cộng sự đã xây dựng đƣợc
đƣờng chuẩn tuyến tính đến hàm lƣợng Vit.C đến 5 g / mL (tƣơng ứng với
5ppm, khoảng 3.10-5 mol/L), và giới hạn phát hiện tới 0,02 g / mL (20ppm,
khoảng 10-7 mol/L). Ứng dụng xác định Vit.C trong thuốc viên và thuốc nƣớc
chứa Vit.C, nƣớc ép hoa quả, các loại rƣợu hoa quả cho kết quả tốt.
Chen, Xu- wei và các cộng sự đã nghiên cứu quy trình xác định Vit.C
bằng phƣơng pháp tiêm mẫu vào dòng chảy kết nối với detecto đo quang.
Trên cơ sở sử dụng Fe(III) làm chất oxi hóa axit ascobic, sản phẩm Fe(II) sinh
Đỗ Thị Cam

17

Lớp K32C- Hóa Học


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

ra tạo phức màu với 2,2’- dipiridin trong môi trƣờng axit yếu (pH = 5), kết
quả đo A ở max  523 nm sẽ tỷ lệ thuận với lƣợng axit ascobic trong mẫu. Ƣu
điểm của phƣơng pháp này là khả năng tự động hóa, cho phép xác định 60

mẫu thuốc/giờ.
Trong khi đó, Yebra- Biurrun và cộng sự lại sử dụng pemanganat làm
chất oxi hóa axit ascobic, dùng kỹ thuật FIA và đầu ghi AAS để xác định hàm
lƣợng Mn(VII) còn dƣ, Mn(II) tạo ra sẽ đƣợc giữ trên lớp nhựa poly(axit
aminophotphoric) sẽ không gây ảnh hƣởng đến kết quả xác định Mn(VII) dƣ.
Theo báo cáo cho biết thì giới hạn phát hiện chỉ khoảng 0,06 mg/mL (khoảng
60 ppm, 3,5.10-4 mol/L), tuy nhiên điều này không quan trọng lắm, vì hàm
lƣợng Vit.C trong mẫu phân tích thƣờng lớn. Nhƣng quy trình phân tích này
cho phép xác định tự động 90 mẫu/h, có khả năng ứng dụng trong các phòng
phân tích của các nhà máy.
Việc tăng độ nhạy xác định Vit.C đạt đƣợc khi sử dụng các phản ứng
quang hóa mà axit ascobic có tác dụng xúc tác cho quá trình chuyển mức
năng lƣợng. Dựa trên phản ứng quang hóa của Rodamin B và Ceri(IV) trong
môi trƣờng axit sunfuric, quy trình cho phép xác định Vit.C tới 10-13 mol/L,
đƣờng chuẩn tuyến tính trong khoảng 3,8.10-13 đến 10-10mol/L.
Vit.C có khả năng phản ứng với nhiều chất oxi hóa khác nhau, do vậy
các tài liệu nghiên cứu xác định hàm lƣợng Vit.C bằng phƣơng pháp phân tích
quang học rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên không tránh khỏi một phần
Vit.C có thể phản ứng với các chất oxi hóa đó.
1.2.2.2. Nhóm các phƣơng pháp phân tích điện hóa
1.2.2.2.1. Sơ lƣợc về phƣơng pháp phân tích vôn- ampe.
 Nguyên tắc của phƣơng pháp
Nhóm phƣơng pháp phân tích vôn- ampe (cực phổ) là những phƣơng
pháp phân tích quan trọng nhất trong số các phƣơng pháp phân tích điện hóa.

Đỗ Thị Cam

18

Lớp K32C- Hóa Học



Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Phƣơng pháp này đều dựa trên lý thuyết về quá trình điện cực, phụ thuộc chủ
yếu vào việc đƣa chất điện hoạt từ trong lòng dung dịch đến bề mặt điện cực
làm việc và ghi đƣờng vôn- ampe (đƣờng biểu diễn sự phụ thuộc cƣờng độ
dòng Faraday vào giá trị thế của điện cực làm việc so với điện cực so sánh).

Hình 1.1: Sơ đồ thiết bị phân tích von- ampe
 Điện cực làm việc:
Trong các phƣơng pháp phân tích vôn- ampe, điện cực làm việc thƣờng
dùng là: điện cực giọt Hg, điện cực rắn làm từ Platin, vàng, bạc hoặc cacbon
kính.
Phƣơng pháp phân tích cực phổ sử dụng điện cực giọt Hg, hay dùng là
điện cực giọt treo (HMDE), điện cực giọt rơi (DME), và điện cực giọt tĩnh
(SMDE). Điện cực là giọt Hg lỏng hình cầu có đƣờng kính khá nhỏ (  1mm ),
đƣợc rơi ra từ một mao quản có chiều dài khoảng 10- 15cm, với đƣờng kính
trong khoảng 30- 50 m , mao quản đƣợc nối với bình chứa Hg bằng một ống
dẫn nhỏ polietilen.

Đỗ Thị Cam

19

Lớp K32C- Hóa Học



Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Trong điện cực giọt rơi, giọt Hg liên tục đƣợc hình thành ở đầu ống
mao quản và rơi ra do lực hấp dẫn, kích thƣớc và chu kì (hay tốc độ chảy) của
giọt Hg đƣợc điều khiển bởi kích thƣớc mao quản và chiều cao của bình chứa
Hg. Tốc độ đó đƣợc quy ƣớc tính bằng khối lƣợng Hg rơi ra khỏi mao quản
trong một đơn vị thời gian (theo mg/s). Thông thƣờng ngƣời ta chọn kích
thƣớc mao quản và chiều cao bình chứa sao cho tốc độ chảy khoảng 1,5 4,0
mg/s. Chu kì mỗi giọt khoảng từ 2- 6s
Trong điện cực giọt treo (thƣờng dùng trong phân tích vôn- ampe hòa
tan và vôn- ampe vòng), giọt Hg có kích thƣớc nhỏ, có thể thay đổi đƣợc tùy
theo yêu cầu thực nghiệm. Giọt đƣợc hình thành rất nhanh và đƣợc giữ ở đầu
mao quản trong quá trình đo.
Ƣu điểm của điện cực giọt Hg
- Khoảng thế phân tích rộng, quá thế H2 trên điện cực giọt Hg lớn, vì
vậy mở rộng khoảng thế phân tích đến -1V (so với điện cực calomen bão hòa)
trong môi trƣờng axit và đến -2V trong môi trƣờng bazo. Tuy nhiên do có quá
trình oxi hóa của Hg lỏng nên điện cực chỉ đƣợc sử dụng đến -0,3V hoặc 0,4V
(so với điện cực calomen bão hòa) tùy môi trƣờng.
- Bề mặt giọt luôn đƣợc đổi mới và không bị làm bẩn bởi sản phẩm của
phản ứng điện cực.
- Với các điện cực hiện đại, giọt Hg đƣợc điều khiển bởi hệ thống van
khí, do vậy độ lặp lại của giọt cao, tăng độ lặp, độ đúng và độ chính xác khi
phân tích.
- Kích thƣớc giọt lên lƣợng chất tiêu tốn khi phân tích là không đáng
kể, do đó sự giảm nồng độ trong quá trình phân tích do sự oxi hóa khử trên
điện cực thực tế là không xảy ra.
 Điện cực so sánh:

Thƣờng hay sử dụng điện cực Ag/AgCl hay điện cực calomen bão hòa.
Điện cực so sánh phải có thế ổn định.

Đỗ Thị Cam

20

Lớp K32C- Hóa Học


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

 Sóng cực phổ khuếch tán:
- Sóng cực phổ cổ điển có dạng bậc thang, dòng cực đại id tỷ lệ tuyến
tính với nồng độ chất phân tích trong dung dịch id = f(C), ngƣời ta lợi dụng
tính chất này để phân tích định lƣợng. Tuy nhiên sóng cực phổ cổ điển có độ
phân giải không cao cũng nhƣ có dòng dƣ lớn. Do đó hạn chế độ nhạy của
phƣơng pháp chỉ xác định đƣợc 10-5M, và khả năng xác định nhiều chất cùng
trong một hỗn hợp là khó khăn, độ chọn lọc kém. (Hình 1.2)
- Với kỹ thuật quét thế, kỹ thuật ghi dòng hiện đại đã khắc phục đƣợc
nhƣợc điểm đó, đồng nghĩa với tăng độ nhạy lên rất nhiều. Có thể kể đến
+ Cực phổ sóng vuông (SqW)
+ Cực phổ dòng xoay chiều hình sin (AC)
+ Cực phổ xung thƣờng và xung vi phân (NP và DP)
+ Các phƣơng pháp vôn- ampe trên điện cực đĩa quay
+ Phân tích điện hóa hòa tan
Với độ nhạy đối với
+ Cực phổ cổ điển (DC)


10-4- 10-6 M

+ Cực phổ sóng vuông và xung vi phân

10-6 - 10-8 M

+ Vôn- ampe hòa tan anot điện cực giọt Hg treo

10-6- 10-9 M

+ Vôn- ampe hòa tan anot dùng cực màng Hg

10-8- 10-10 M

trên cực rắn đĩa
Có thể thấy các phƣơng pháp phân tích điện hóa rất phong phú đa dạng.
Phạm vi đối tƣợng nghiên cứu rộng, cả hai hợp chất vô cơ và hàng nghìn hợp
chất hữu cơ các loại. Trong đó Vit.C là một trong những hợp chất hữu cơ
đƣợc nghiên cứu ứng dụng xác định theo nhiều cách khác nhau dƣới lý thuyết
của các phƣơng pháp phân tích điện hóa.

Đỗ Thị Cam

21

Lớp K32C- Hóa Học


Khóa luận tốt nghiệp đại học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

1.2.2.2.2. Ứng dụng các phƣơng pháp phân tích điện hóa xác định Vit.C
Phƣơng pháp phân tích điện hóa đƣợc dùng chủ yếu là các phƣơng
pháp phân tích cực phổ và phƣơng pháp vôn- ampe. Trong đó việc sử dụng
điện cực thủy ngân đặc biệt là có sự hỗ trợ thiết bị điên tử, kết nối với máy vi
tính, tăng độ nhạy và độ chính xác của phép phân tích nên rất nhiều, đồng thời
quy trình cho phép phân tích nhanh, không cần xử lý mẫu phức tạp, tránh
đƣợc sự mất mát Vit.C do sự oxi hóa của không khí.
Trƣớc năm 1950, phƣơng pháp cực phổ cổ điển đã đƣợc áp dụng xác
định hàm lƣợng Vit.C trong nhiều mẫu thuốc, rau, quả. Nhiều công trình
nghiên cứu đã tìm đƣợc điều kiện thích hợp cho phép xác địnhVit.C. Tuy
nhiên do giới hạn của phƣơng pháp cực phổ cổ điển, mà việc xác định lƣợng
Vit.C vẫn bị gây cản trở bởi một số chất có thế khử gần với thế khử của axit
ascobic. Các loại hợp chất sunfuhydryl thƣờng có mặt trong các mô thực vật
là một trong số đó. Vì vậy đối tƣợng phân tích còn hạn chế.
Gần đây, các kỹ thuật quét thế và ghi dòng đƣợc hỗ trợ bởi các thiết bị
điện tử hiện đại, những máy điện hóa đa chức năng ra đời và rất phổ biến ở
các phòng thí nghiệm. Những nhƣợc điểm đó đƣợc khắc phục, nhƣng không
nhiều công trình nghiên cứu xác định Vit.C trực tiếp trên điện cực giọt thủy
ngân mà một số nghiên cứu đi theo hƣớng chế tạo điện cực biến tính, điện cực
sinh học. Chủ yếu là tạo màng sinh học, hay màng polime, các loại màng
đƣợc chế tạo đều có khả năng hoạt động điện hóa với axit ascobic.
Theo tác giả, thì sự xuất hiện của ion Cu2+ có mặt trong các enzim trong
vỏ quả dƣa chuột, và các loại quả khác, cũng nhƣ các ion Cu2+, Ni2+ đƣợc tạo
ra trên bề mặt màng polyme là tác nhân oxi hóa axit ascobic. Tín hiệu đo
đƣợc tỷ lệ thuận với hàm lƣợng axit ascobic trong mẫu phân tích. Các chất
khác có mặt trong mẫu đều không ảnh hƣởng đến phép phân tích. Giới hạn
phát hiện theo những nghiên cứu này đạt đƣợc lớn nhất là 2,5.10-7 M.


Đỗ Thị Cam

22

Lớp K32C- Hóa Học


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khả năng tự động hóa tăng lên, cho phép xác định 120 mẫu/h. Tuy
nhiên tuổi thọ của các điện cực này ngắn, do trong quá trình phân tích, axit
ascobic đã khử các ion kim loại trên bề mặt điện cực. Để duy trì điện cực
ngƣời ta thƣờng cho thêm vào hỗn hợp phản ứng một chất oxi hóa để tái tạo
các ion trên bề mặt, Julio Cesar đã dùng H2O2 là chất oxi hóa giúp tái tạo ion
Cu2+ từ Cu+, là sản phẩm của phản ứng điện cực với axit ascobic.
Quay trở lại điện cực giọt Hg, ngoài nhƣợc điểm duy nhất là tính độc
của Hg thì nó vẫn là điện cực tối ƣu trong phƣơng pháp cực phổ xác định các
chất hữu cơ. Tuy nhiên các hãng sản xuất cũng đã khắc phục tối đa nhƣợc
điểm này, kích thƣớc hạt nhỏ (đƣờng kính < 1 mm), nếu sử dụng giọt treo
khối lƣợng thủy ngân cho một phép đo là không đáng kể, có thể thu hồi đƣợc,
ví dụ một giọt Hg ở thiết bị phân tích điện hóa đa năng VA757 của Metrohm
có diện tích bề mặt từ 0,15 đến 0,60 mm2.
Thế của axit ascobic trên điện cực Hg, trong điều kiện nền thích hợp,
(so với điện cực Calomen bão hòa) cách khá xa thế khử của các ion kim loại
cũng nhƣ các vitamin và các hợp chất khác. Các vitamin A, D, B1, B2, B3,
B12, Bc đều có sóng cực phổ ở khoảng thế âm, từ -0,3V của Vit.B2 trong nền
đệm Britton- Robinson pH = 1,81 đến -2,01V của Vitamin D2 trong nền H2O:

dioxan 1:9, TBAOHO 1M, còn thế của Vit.C là +0,23V trong nền axetat
0,05M pH = 3, NaNO3 0,01M. Thêm nữa, dùng kỹ thuật (DDP), giúp cho các
việc xác định vị trí và chiều cao píc của Vit.C một cách rõ ràng và chính xác.
Điều này có nghĩa là có khả năng xác định trực tiếp Vit.C trên điện cực giọt
Hg mà không cần xử lý mẫu để loại trên nền ảnh hƣởng đến bản chất hóa học
của phƣơng pháp. Quy trình nhanh, chính xác, khả năng phân tích hàng loạt là
có thể đạt đƣợc. Vì vậy chúng tôi chọn sử dụng điện cực giọt thủy ngân treo
trong phân tích Vit.C.

Đỗ Thị Cam

23

Lớp K32C- Hóa Học


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

1.2.2.2.3. Phƣơng pháp cực phổ xung vi phân
Phƣơng pháp cực phổ xung vi phân là phƣơng pháp phân tích điện hóa
hiện đại, đƣợc cải tiến cả về kỹ thuật quét thế và kỹ thuật ghi dòng, khắc phục
đƣợc đa số nhƣợc điểm của phƣơng pháp cực phổ cổ điển và phƣơng pháp
xung thƣờng.
Trong phƣơng pháp xung vi phân, điện cực đƣợc phân cực bằng một
điện áp một chiều biến thiên tuyến tính với tốc độ chậm. Ghi dòng tại hai thời
điểm trƣớc khi nạp xung và trƣớc khi ngắt xung. Đƣờng biểu diễn sự khác
nhau giữa hai dòng này vào thế điện cực có dạng píc, rất dễ xác định, có độ
phân giải cao. Do vậy mà phƣơng pháp xung vi phân giảm tối đa dòng dƣ,

một hạn chế của cực phổ cổ điển (hình 1.2)
Sự phụ thuộc dòng cực đại trong cực phổ xung vi phân vào các thông
số của quá trình đo cực phổ đƣợc tính toán lý thuyết cho hệ thức sau:
1/ 2

 D 
i  nFSC 

  tx 



P( 2  1)
  P 1  P  

(1.1)

Trong đó
n: số e- trao đổi trong phản ứng điện cực
F: hằng số Faraday
S: diện tích bề mặt điện cực
C: nồng độ chất điện hoạt
D: hệ số khuếch tán
tx: thời gian một xung
σ = exp(nF∆E/(2RT))

(1.2)

P = exp[(nF/(RT))(E - E1/2 + ∆E/2)]


(1.3)

 : biên độ xung

R: hằng số khí
T: nhiệt độ Kelvin
Đỗ Thị Cam

24

Lớp K32C- Hóa Học


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Trường ĐHSP Hà Nội 2

1 / 2 : thế bán sóng

Tại thế đỉnh píc, P = 1 thì phƣơng trình(1.1) còn lại là
1/ 2

 D 
i  nFSC 


t
 x




  1
  1

(1.4)

EP = E1/2 - ∆E/2

(1.5)

Bán chiều rộng của pic đƣợc xác định bởi công thức:
W1/2 = 2RT/(nF)cosh-1[2 + cosh(nF∆E/(2RT))]

(1.6)

Do vậy khi tăng biên độ xung thì theo phƣơng trình (1.4) dòng i tăng
lên nhƣng đồng thời bán chiều rộng píc cũng tăng theo (1.6), do đó giảm độ
phân giải của phƣơng pháp. Trong trƣờng hợp biên độ xung đủ nhỏ
(  <20/n mV) thì bán chiều rộng đƣợc tính bởi công thức (1.7)
W1/2 = 3,52RT/(nF) = 90/n mV ở 25oC

(1.7)

Vì vậy để đạt đƣợc giá trị dòng lớn đồng thời W1/2 đủ nhỏ, thƣờng đặt
biên độ xung khoảng từ 10 đến 100 mV.
Ƣu điểm của phƣơng pháp cực phổ từ việc phân tích sóng cực phổ có
dạng píc là tăng độ nhạy, tăng độ phân giải, độ chọn lọc.
Qua phân tích một số đặc điểm của Vit.C và nhận thấy ƣu điểm của
phƣơng pháp cực phổ chúng tôi tiến hành thực nghiệm. Mục đích là tìm ra
điều kiện tối ƣu xác định Vit.C theo phƣơng pháp này một cách phù hợp với

điều kiện thiết bị phòng thí nghiệm của Việt Nam và ứng dụng xác định Vit.C
trong các đối tƣợng thực tế.

Đỗ Thị Cam

25

Lớp K32C- Hóa Học


×