Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN thiết kế môđun hoạt động ngoại khoá giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.11 KB, 20 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Năm học 2011-2012 khi thực hiện đề tài:“Thiết kế môđun hoạt động
ngoại khoá giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 THPT qua Môn Địa lý”
bản thân tôi thấy đề tài có hiệu quả nhất định, học sinh lớp chủ nhiệm hình thành
được những kĩ năng cơ bản và giúp ích các em rất nhiều khi rời mái trường THPT.
Một học sinh sau khi ra trường có nói rằng: “em nhớ nhất lần đầu tiên mình đứng
lên trả lời tình huống, lần đầu tiên em dám đứng trước cả lớp để bộc lộ quan điểm
cá nhân và từ đó em có nhiều lần dám làm dám khẳng định, bây giờ nhờ lần dám
làm đó em đã đang vừa học vừa làm kĩ sư ở thành phố Hồ Chí Minh và sắp tới qua
tết em sẽ qua Nhật nâng cao trình độ, em cảm ơn cô ạ”. Và đặc biệt gần đây rộ lên
hoạt động lừa bịp của hội thánh đức chúa trời, tôi nhớ lại rằng trước đây HS mình
vào thành phố Hồ Chí Minh tìm việc cũng đã từng bị lừa đi bán hàng đa cấp, bị
lừa vào các nhóm hội phản động. Với nhưng HS mới rời ghế nhà trường, kĩ năng
sống còn thiếu dễ lầm đường, lạc lối. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành
những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi khám phá song
còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo,
kích động. Đặc biệt là bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay.
Thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực, tiêu
cực, luôn phảỉ luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải
đương đầu với những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không
được giáo dục KNS, nếu thiếu KNS, các em dễ bị lôi kéo vào các hoạt động tiêu
cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, dễ bị phát triển lạch lạc nhân cách. Vì vậy, việc
giáo dục KNS cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có
trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ Quốc; giúp các em ứng
phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hoà và
lành mạnh.
Hiện nay, ở Việt Nam cùng với việc mở cửa đất nước trên mọi lĩnh vực,
cùng với sự phát triển và tiến bộ của xã hội, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện


đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông đã và
đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI, mà thực
chất là cách tiếp cận kĩ năng sống, đó là: học để biết, học để làm, học để tự khẳng
định mình và học để cùng chung sống. Mục tiêu giáo dục phổ thông đã và đang
chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần
thiết cho các em học sinh
Do vậy năm học 2017-2018 nhận lớp chủ nhiệm tôi nghĩ ngay đến làm đề
tài “Thiết kế môđun hoạt động ngoại khoá giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
lớp 10 THPT” nhằm nâng cao kĩ năng sống của học sinh, hình thành một số kĩ
năng cơ bản là tiền đề để học sinh bước chân vào đời.
1


Ở đề tài trước đã thành công trong hoạt động ngoại khóa câu lạc bộ địa lý
và viết báo cáo chuyên đề, lần này tôi mạnh dạn thiết kế môđun ngoại khóa triển
lãm địa lý và khảo sát địa phương nhằm hình thành những kĩ năng sống cơ bản
đồng thời tạo ra môi trường học tập thật sự thoải mái cho các em học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Thiết kế các môđun dạy học hoạt động ngoại khoá giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh lớp 10 qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà
trường THPT.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc thiết kế môđun hoạt động ngoại khoá giáo
dục kĩ năng sống trong dạy học Địa lí 10.
- Tiến hành điều tra thực trạng thiết kế môđun hoạt động ngoại khoá giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 tại trường THPT Sầm Sơn.
- Xác định nội dung và hình thức ngoại khoá để thiết kế môđun một các hợp
lý.
- Tiến hành kiểm nghiệm để kiểm chứng hiệu quả của việc thiết kế hoạt
động ngoại khoá giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 THPT.

1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu.
Tiến hành thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài, các giáo trình về
phương pháp giảng dạy NGLL của nhiều tác giả khác nhau, giáo trình tâm lí học,
lí luận dạy học , SGK, SGV Địa lý 10, cùng các tài liệu như luận văn, tạp chí…
1.4.2. Phương pháp chọn lọc, phân loại, hệ thống hoá.
Từ những tài liệu đã thu thập được, đọc và chọn lọc những tài liệu có liên
quan mật thiết tới đề tài, phân loại thành nhiều nhóm tài liệu: tài liệu phục vụ cho
nghiên cứu cơ sở lý luận, tài liệu phục vụ cho việc thiết kế môđun…để thuận lợi
cho việc thực hiện đề tài.
1.4.3. Phương pháp lịch sử.
Nghiên cứu những đề tài của các tác giả có liên quan tới đề tài mà mình
nghiên cứu, học tập theo trên cơ sở kế thừa có chọn lọc và phát huy.
1.4.4. Phương pháp khảo sát điều tra.
Sử dụng phương pháp này bằng các phiếu điều tra, phỏng vấn, trao đổi với
giáo viên và học sinh để điều tra thực trạng việc thiết kế môđun cho hoạt động
ngoại khoá rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 THPT.
1.4.5. Phương pháp toán thống kê.
Phương pháp này được sử dụng để tính toán, phân tích các phiếu điều tra
hiện trạng, các phiếu đánh giá kết quả thực nghiệm.
1.4.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Sử dụng phương pháp này bằng cách thiết kế các môđun cho các hoạt động
ngoại khoá giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 10 trong môn Địa lý. Tiến hành
tổ chức thực nghiệm trên một số lớp khối 10 trường THPT mà mình thực tập sau
đó kiểm tra kết quả thực nghiệm, rút ra nhận xét.
2


1.5. Những điểm mới của SKKN
Ở đề tài này ngoài rèn luyện các kĩ năng: kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng

suy nghĩ/ tư duy phê phán, kĩ năng giao tiếp hiệu quả, kĩ năng tư duy sáng tạo
đồng thời rèn luyện các kĩ năng sống: giao tiếp ứng xử cá nhân, ứng phó với căng
thẳng và cảm xúc.
Ở đề tài trước tổ chức ngoại khóa: câu lạc bộ địa lý và viết báo cáo địa lý. Ở
đề tài này tôi mạnh dạn tổ chức hình thức ngoại khóa: tổ chức triển lãm và khảo
sát địa phương. Trong đó: tiết 1 thiết thế môđun ngoại khóa triễn lãm về đối phó
với căng thẳng, tiết 2: thiết kế môđun ngoại khóa câu lạc bộ về đối phó với cám
dỗ, tiết 3: khảo sát địa phương về môi trường.

3


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về thiết kế môđun hoạt động ngoại khóa giáo
dục KNS cho HS lớp 10
2.1.1. Môđun dạy học.
2.1.1.1. Khái niệm môđun dạy học.
Môđun dạy học là một đơn vị trong chương trình dạy học mang tính độc lập
tương đối. Nó thường có cấu trúc đặc biệt, chứa đựng cả mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy học cũng như phương pháp đánh giá kết quả gắn bó với nhau
trong một chỉnh thể (Lưu Xuân Mới, 2000; Stăpp.B. and Cox D.A, 1979) [3].
2.1.1.2. Những đặc trưng của môđun dạy học.
- Chứa đựng một tập hợp những tình huống dạy học, cấu trúc xung quanh
một chủ đề cụ thể, có tính độc lập tương đối.
- Có mục tiêu rõ ràng, dễ dàng đánh giá và giám sát.
- Có sự đồng nhất trong các hoạt động dạy học và kiểm tra đánh giá.
- Có tính mềm dẻo, thích ứng với nhiều con đường lĩnh hội, theo những
cách thức khác nhau nhưng để đi đến mục tiêu chung [3].
2.1.1.3. Cấu trúc của môđun dạy
học. Tên môđun:

I. Mục tiêu: Ghi rõ số tiết/ buổi/ ngày học, người học phải có được những gì về
kiến thức, kĩ năng, thái độ.
II. Giới thiệu chung về môđun: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng), giới
thiệu chung về môđun, bao gồm các nội dung chính sau:
- Vị trí của môđun trong toàn bộ tài liệu.
- Các chủ đề hoặc nội dung chính của môđun.
- Thời gian để học môđun.
- Những lưu ý khi học môđun
III. Tài liệu và thiết bị để thực hiện môđun.
- Thiết bị, phương tiện dạy học, tài liệu tham khảo, tài liệu in, băng hình/
băng tiếng, máy chiếu đa năng, máy tính, đầu video và tivi…
- Tài liệu tham khảo chỉ nên giới thiệu tài liệu chủ yếu nhất, dễ tìm kiếm.
Khi giới thiệu cần nêu cụ thể tên tài liệu, tác giả, nhà xuất bản, chương, mục, từ
trang bao nhiêu đến trang bao nhiêu cần nghiên cứu.
IV. Hoạt động:
Hoạt động 1: Tên, thời gian.
+ Nhiệm vụ: Chỉ ra nhiệm vụ cụ thể để thực hiện hoạt động 1.
+ Thông tin cho hoạt động. (Xem phụ lục, tài liệu tham khảo số…)
Hoạt động n: Tên, thời gian.
+ Nhiệm vụ: Chỉ ra nhiệm vụ cụ thể để thực hiện hoạt động n.
+ Thông tin cho hoạt động. (Xem phụ lục, tài liệu tham khảo số…)
V. Đánh giá.
- Ghi rõ hình thức, kĩ thuật đánh giá sau tiết, buổi học.
- Cần sử dụng đa dạng các câu hỏi và bài tập đánh giá sau:
4


+ Dùng câu hỏi tự luận (thường dùng cho đánh giá kiến thức).
+ Dùng bảng điểm (thường dùng khi đánh giá kĩ năng, nhất là đối với các
bài thực hành thí nghiệm).

+ Câu hỏi trắc nghiệm, chủ yếu sử dụng trắc nghiệm nhiều lựa chọn
(thường dùng trong đánh giá kiến thức và kĩ năng)
+ Thu thập phản hồi của đánh giá môđun: đáp án, gợi ý trả lời bài tập.
VI. Phụ lục.
- Ghi rõ những thông tin cần phục vụ cho các hoạt động trên. Các phụ lục
có tên và đánh số cụ thể để dễ phân biệt[3].
2.1.2. Hoạt động ngoại khoá.
2.1.2.1. Khái niệm ngoại khoá.
Ngoại khoá là hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp, không quy định trong
chương trình, là hoạt động dựa trên sự tự nguyện tham gia của một số hay số đông
học sinh có hứng thú, yêu thích bộ môn và ham muốn tìm tòi, sáng tạo các nội
dung học tập Địa lí, dưới sự hướng dẫn của giáo viên [4].
2.1.2.2. Bản chất của hoạt động ngoại khoá.
- Là hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Là hoạt động tự nguyện của HS, cá nhân hay nhóm HS có cùng hứng thú,
sở thích và mối quan tâm về một vấn đề nào đó của nội dung học tập.
- GV không trực tiếp hoạt động cùng HS nhưng phải là người hướng dẫn, tổ
chức, tư vấn và trong nhiều trường hợp cần thiết còn là người chỉ đạo, điều khiển
các hoạt động của HS.
- Nội dung ngoại khoá liên quan với nội dung học tập trong chương trình,
phù hợp với hoàn cảnh của địa phương và đặc điểm của HS tham gia.
- Không tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động ngoại khoá với các
hình thức tương tự như trên lớp học [4]
2.1.3. Kĩ năng sống.
2.1.3.1. Khái niệm kĩ năng sống.
Có nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng sống:
- Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), Kĩ năng sống là khả năng để có hành vi
thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu
và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
- Theo UNICEF, kĩ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình

thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về cách tiếp thu kiến
thức, hình thành thái độ và kĩ năng.
Từ những quan niệm trên đây, ta thấy kĩ năng sống bao gồm một loạt các kĩ
năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của kĩ
năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp
với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình
huống của cuộc sống.[1], [2]
2.1.3.2. Phân loại kĩ năng sống.
Có nhiều cách phân loại kĩ năng sống, tuỳ theo quan niệm về kĩ năng sống.
Ví dụ:
5


- Theo UNESCO, WHO, UNICEF, có thể xem kĩ năng sống gồm các kĩ
năng cốt lõi sau:
+ Kĩ năng giải quyết vấn đề.
+ Kĩ năng suy nghĩ/ tư duy phê phán.
+ Kĩ năng giao tiếp hiệu quả.
+ Kĩ năng tư duy sáng tạo.
+ Kĩ năng giao tiếp ứng xử cá nhân.
+ Kĩ năng tự nhân thức/ tự trọng và tự tin bản thân, xác định giá trị.
+ Kĩ năng thể hiện sự cảm thông.
+ Kĩ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc.
Trong giáo dục chính quy ở nước ta những năm vừa qua, kĩ năng sống
thường được phân loại theo các mối quan hệ, bao gồm các nhóm sau:
+ Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình, bao gồm các kĩ năng
sống cụ thể như: tự nhận thức, tự xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng, tìm
kiếm sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin...
+ Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác, bao gốm các kĩ năng
sống cụ thể như: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ

chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,...
+ Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả, bao gồm các kĩ
năng sống cụ thể như: tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng
tạo, giải quyết vấn đề [1], [2].
2.2. Thực trạng thiết kế môđun hoạt động ngoại khóa giáo dục KNS cho HS
lớp 10 THPT.
2.2.1 Đối tượng, phương pháp, địa điểm và thời gian tìm hiểu thực trạng.
Địa điểm: Trường THPT Sầm Sơn
Thời gian: Từ tháng 09-2017 đến tháng 4-2018.
Đối tượng: giáo viên trường THPT Sầm Sơn và học sinh lớp 10 của trường.
Phương pháp: điều tra bằng đàm thoại.
2.2.2. Thực trạng thiết kế môđun ngoại khóa GDKNS.
2.2.2.1. Đối với Giáo viên.
Trường THPT Sầm Sơn định kì mỗi tuần đều tổ chức hoạt động ngoại khóa
cho HS, Mỗi tháng tổ chức một chủ đề tuy nhiên nội dung chủ yếu xoay quanh về
hiểu biết nhân vật và sự kiện, ví dụ: tìm hiểu về Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, tìm hiểu về chủ tịch Hồ Chí Minh, Ngày của Mẹ, ngày của Cha, về ngày
20/11, ngày quốc tế phụ nữ…Tuy nhiên nội dung GDKNS chưa được đưa vào các
hoạt động.
Thông qua buổi họp hội đồng, tôi đã khảo sát ý kiến của GV về thiết kế
môđun ngoại khóa giáo dục kĩ năng sống thông qua câu hỏi:
1. Giáo dục kĩ năng sống có thực sự cần thiết cho HS hay không?
2. Vì sao phải giáo dục kĩ năng sống cho HS?
3. Có nên tổ chức ngoại khóa giáo dục kĩ năng sống không?
4. Các biện phápthầy cô rèn luyện kĩ năng sống cho HS là gì?
6


Các ý kiến nhận được đều đồng ý: giáo dục kĩ năng sống thực sự cần thiết
cho các em HS không chỉ các em khối 10 mà cả khối 11 và 12. Giáo viện môn

Toán đưa ra dẫn chứng cụ thể:” Khi tôi mời 1 em nhút nhát của lớp đứng lên trả
lời bài, em lúng túng, ấp úng, mãi mới phát biểu được ý kiến, cả lớp cười” hoặc
giáo viên sử cũng nói: “tôi thấy lớp tôi nhiều HS nghiện facebook, suốt ngày chỉ
biết chăm chăm chụp hình đăng lên mạng xã hội, cả ngày chỉ thích sống với thế
giới ảo,nhưng có em lại học chăm chỉ thái quá suốt ngày chỉ cắm đầu vào sách,
giờ ra chơi cũng học, có hôm ốm nặng vẫn đi học, các em chưa biết cân bằng giữa
chơi và học.” Đặc biệt các thầy cô cho rằng, xã hội hiện nay vô cùng phức tạp,
nhiều cạm bẫy mà các em không lường trước được, do vậy rèn luyện kĩ năng sống
là cần thiết. Các thầy cô rèn luyện kĩ năng sống cho HS chủ yếu thông qua tích
hợp trong bài giảng và hình thành các kĩ năng cơ bản: giao tiếp, suy nghĩ, làm việc
nhóm, tư duy sáng tạo…Trong phạm vi một tiết dạy vừa cung cấp kiến thức bài
dạy, vừa rèn luyện tất cả các kĩ năng là điều không thể.
Qua những dẫn chứng đó tôi thấy rằng các giáo viên đều quan tâm tới giáo
dục KNS cho HS. Tuy nhiên, trong các tiết học việc giáo dục kĩ năng sống chỉ một
số kĩ năng cơ bản nhất. Muốn đạt hiệu quả cao, rèn luyện kĩ nănng sông phải tiến
hành các buổi ngoại khóa. Bí thư Đoàn trường đã thống nhất ý kiến đưa nội dung
giáo dục KNS vào hoạt động ngoại khóa và tổ chức cuộc thi nhằm rèn luyện và
nâng cao kĩ năng sống cho các em HS. Như vậy, việc giáo dục KNS cho HS vô
cùng cần thiết và người giáo viên có vai trò quan trọng.
2.2.2. 1. Đối với HS
Ngoại khóa thường rất được HS ủng hộ, tham gia nhiệt tình, không khí vui
vẻ, tạo tâm lý thoải mái. Các HS tổ chức ngoại khóa tự tin thể hiện mình. Những
giờ ngoại khóa là những giờ HS mong chờ, đây là những tiết học thực sự mang lại
hiệu quả dạy học cao. Do vậy khi đưa nội dung kĩ năng sống HS dễ tiếp thu, dễ
học tập.
Về kĩ năng sống, mỗi một học sinh để có những kinh nghiệm kĩ năng sống
của riêng mình là do sự tác động của gia đình hoặc do tính cách của mỗi người.
Có nhiều em được bao bọc, che chở bởi cha mẹ, các em chỉ biết nhà và trường
học, còn vụng về trong cuộc sống, bỡ ngỡ với những gì diễn ra xung quanh mình.
Một số đông học sinh khác đã rèn luyện cho mình những kĩ năng sống cơ bản.

Nhìn chung, kĩ năng sống của mỗi học sinh có sự khác biệt nhau và còn thiếu
những kĩ năng sống cơ bản.
2.3. Thiết kế môđun ngoại khóa giáo dục KNS choHS lớp 10
2.3.1. Thiết kế môđun tổ chức triển lãm.
2.3.1.1. Khái niệm.
Triển lãm là hoạt động ngoại khoá trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh
trình bày triển lãm các sự vật hiện tượng hay các sản phẩm khác nhau trong hoạt
động của học sinh trong nhà trường THPT [4].
2.3.1.2. Thiết kế môđun tổ chức hoạt động triễn lãm.
1*. Tên bài: Ngoại khoá: Triển lãm về giải tỏa stress căng thẳng.
2*. Dạng bài: Tích hợp toàn phần. Thời gian: 45 phút.
7


-

3*. Mục tiêu.
Sau khi tham gia buổi triễn lãm này, học sinh sẽ nắm được.
3.1*. Kiến thức.
- Học sinh hiểu biết stress, căng thẳng
- Giáo dục HS biết vượt qua những căng thẳng học tập và cuộc sống.
3.2*. Kĩ năng.
- Kĩ năng tự tin khi trình bày ý tưởng về tác phẩm trưng bày triển lãm.
- Kĩ năng phản hồi/lắng nghe tích cực để hiểu biết về stress.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ/ý tưởng của bản thân về stress.
- Kĩ năng phân tích, đối chiếu so sánh các thông tin thu được từ các nhóm
khác để hiểu hơn về stress.
3.3*. Thái độ.
- Học sinh yêu học tập và hoạt động sống.
4*. Tài liệu và phương tiện.

- Tranh ảnh về stress.
- Các đoạn phim, các câu chuyện liên quan đến stress
- Các trò chơi.
5*. Tiến trình hoạt động.
5.1*. Khám phá.
Trò chơi hỏi đáp.
Người điều khiển yêu cầu: Em đã bao giờ cảm thấy căng thẳng, mỏi mệt chưa?
Hãy chia sẻ câu chuyện của mình cho các bạn cùng nghe.
HS kể xong, sẽ mời những người bạn của mình kể câu chuyện của bản thân.
Cứ thế, bạn kể xong một bạn khác kể câu chuyện tiếp.
Lưu ý không mời một học sinh 2 lần. Trò chơi cứ tiếp tục cho đến khi nào người
điều khiển muốn dừng lại (5-7 học sinh kể chuyện).
Người điều khiển kết luận và dẫn nhập vào vấn đề: đối phó với stress.
Dẫn nhập: Ai trong chúng ta cũng từng chịu áp lực căng thẳng về việc học,
về một vấn đề của cuộc sống và làm thế nào để giải tỏa căng thẳng, vượt qua
những mệt mỏi căng thẳng đó, hôm nay ta sẽ cùng tìm cách vượt qua stress để
cảm thấy yêu đời, yêu cuộc sống hơn.
5.2*. Kết nối.
Hoạt động 1: Xem phim
Người hướng dẫn cho cả lớp xem một bộ phim: Stress nỗi ám ảnh của cuộc
sống hiện đại.
GV cho cả lớp thảo luận sau khi xem phim:
- Bộ phim nói về nội dung gì?
- Nội dung phim hướng tới mục đích gì?
- Các em có cảm nhận gì sau khi xem bộ phim?
- Người dẫn: Căng thẳng (stress) là một vấn đề báo động trong xã hội hiện
đại. Nó gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống. Tình trạng căng
thẳng, lo âu là cảm giác thường trực ở mỗi người. Thời gian gần đây, nó có xu
hướng phát triển và kéo dài ở mức độ nặng hơn với nhiều đối tượng. Ở Việt Nam
8



tình trạng stress hay bắt gặp ở những người thường xuyên lao động trí óc và giới
học sinh, sinh viên. Tính đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có cuộc khảo sát mới
nào về tỉ lệ mắc bệnh stress ở nước ta. Nhưng dựa vào số liệu năm 2002 của
Hoffmann- La Roche thì có đến... 52% người dân bị stress và mức độ bệnh tăng
lên đối với người dân ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP. HCM. Stress dễ gây
nên nhưng hành động tiêu cực gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, thậm
chí là tự sát
Hoạt động 2: Thảo luận? Làm gì để vượt qua căng thẳng mỏi mệt.
Mỗi tổ là 1 nhóm thảo luận câu hỏi: làm gì để vượt qua căng thẳng.
Báo cáo kết quả làm việc của các nhóm.
- Các nhóm trình bày kết quả trên giấy Ao theo hình thức bào tường: trang
trí, bố cục trình bày theo ý tưởng sáng tạo của các tổ.
- Người điều khiển yêu cầu các nhóm treo kết quả lên bảng để cả lớp cùng
quan sát từng tác phẩm.
- Lần lượt đại diện các nhóm lên thuyết trình về tác phẩm của nhóm mình.
- Sau khi đại diện của các nhóm lên trình bày, các thành viên khác trong lớp
nếu có ý kiến thắc mắc hỏi nhóm đó, nhóm phải giải đáp cho người vừa hỏi.
Người hướng dẫn nhận xét về nội dung và hình thức các tác phẩm trình bày
của các nhóm, chấm điểm cho từng nhóm.
Người điều khiển kết luận: Có rất nhiều cách vượt qua những căng thẳng,
trầm cảm:
Nói chuyện với bạn bè người thân, nghe nhạc, ngắm cảnh, đi ăn món ăn yêu
thích, đi chơi thể thao hoặc làm việc mình thích, đi ngủ, hoặc xem phim, đọc sách,
ngắm tranh ảnh, thiên nhiên.
5.3*. Thực hành/luyện tập.
Giáo viên đặt câu hỏi để cả lớp suy nghĩ: Đang là thanh niên học sinh ngồi
trên ghế nhà trường, việc học tập là quan trọng, nhiều bạn thường học quên ăn
quên ngủ, học quá mức, suốt ngày lao vào học. Em có suy nghĩ gì về vấn đề này.

HS trình bày suy nghĩ.
5.4*. Vận dụng.
Sau khi cùng nhau hội ý cả lớp quyết định mua chậu hoa đặt lớp học, để
mỗi khi căng thẳng nhìn chậu hoa tràn sức sống, HS cảm thấy giảm bớt những
căng thẳng mỏi mệt nhanh chóng lấy lại thăng bằng.
6*. Phụ lục.
* Bài kiểm tra mức độ stress. Thông qua bài này, GV sẽ biết được mức độ stress
của HS từ đó giúp các em vượt qua căng thẳng.
Câu hỏi:
Nếu câu trả lời của bạn là “không bao giờ”, thì đánh số 1 vào [ ]
Tương tự: 2. Thỉnh thoảng; 3. Thường xuyên 4. Luôn luôn.
1. Tôi tự trách bản thân khi có sai phạm trong học tập. [ ]
2. Tôi giấu kín những khó khăn trở ngại, rồi sau đó tôi lại muốn nổ tung. [ ]
3. Tôi tập trung vào học tập để quên hết mọi trở ngại cá nhân. [ ]
4. Tôi trút sự giận dữ và nỗi thất vọng lên những người xung quanh.
9


5. Tôi có để ý những thay đổi tiêu cực trong cách cư xử của tôi khi bị áp lực học
tập. [ ]
6.Tôi quan tâm các mặt tiêu cực hơn là các mặt tích cực trong cuộc sống. [ ]
7. Tôi cảm thấy không thoải mái khi phải thích ứng với hoàn cảnh mới. [ ]
8. Tôi cảm thấy mình vô dụng ở lớp. [ ]
9. Tôi đến trễ giờ học. [ ]
10. Tôi phản ứng tiêu cực trước những chỉ trích cá nhân. [ ]
11. Tôi cảm thấy có lỗi nếu nhàn rỗi hàng giờ liền, nhất là ở lớp học. [ ]
12. Tôi cảm thấy bồn chồn ngay cả khi không chịu một áp lực nào. [ ]
13. Tôi sử dụng thời gian học để đọc báo nếu thích. [ ]
14. Tôi muốn mọi người chú ý và thi hành mệnh lệnh ngay lập tức. [ ]
15. Tôi tránh việc biểu lộ tình cảm thật của mình cả lúc ở nhà lẫn khi ở lớp học.

[]
16. Tôi đảm trách quá nhiều học tập cùng một lúc. [ ]
17. Tôi từ chối lời khuyên của bạn bè và giáo viên. [ ]
18. Tôi không quan tâm đến những hạn chế về thể chất và nghề nghiệp của bản
thân. [ ]
19. Tôi từ bỏ những sở thích và thú vui vì học tập đã chiếm hết thời gian của tôi.
[ ]
20. Tôi giải quyết vấn đề trước khi kịp suy nghĩ thấu đáo. [ ]
21. Tôi bận đến mức không thể dành thời gian để ăn với gia đình. [ ]
22. Tôi trì hoãn việc đối mặt và giải quyết những tình huống khó khăn khi chúng
xuất hiện. [ ]
23. Mọi người lợi dụng tôi những lúc tôi hành động thiếu quyết đoán. [ ]
24. Tôi rất ngại khi nói rằng tôi đang bị quá tải. [ ]
25. Tôi tránh giao trách nhiệm cho người khác. [ ]
26. Tôi bắt tay vào học tập rồi mới sắp xếp thứ tự ưu tiên. [ ]
27. Tôi rất khó từ chối một lời yêu cầu hay đề nghị. [ ]
28. Tôi thấy cần phải hoàn tất mọi việc dang dở trong ngày. [ ]
29. Tôi nghĩ tôi không thể đảm đương nổi học tập hàng ngày. [
]
30. Nỗi lo sợ thất bại luôn ngăn cản tôi. [ ]
31. Học tập là ưu tiên hàng đầu của tôi so với gia đình và cuộc sống riêng tư. [ ]
32. Tôi mất kiên nhẫn nếu không được thỏa mãn ngay lập tức.
Từ 32 – 64 điểm: Bạn kiểm soát rất tốt cơn stress của bạn. Tuy nhiên quá ít stress
cũng không tạo được sự hưng phấn. Vì thế hãy cố gắng tạo sự cân bằng tối ưu
giữa stress tích cực và stress tiêu cực.
Từ 65 – 95 điểm: Bạn bị stress nhẹ, cần cải thiện ở một số điểm.
Từ 96 – 128 điểm: Bạn bị stress nặng, cần lập kế hoạch cụ thể để giải tỏa stress
Nào các bạn đã tự đánh giá được bản thân mình đang ở mức stress nào rồi đúng
không nào? [6]
2.3.2. Thiết kế môđun câu lạc bộ.


10


2.3.2.1. Khái niệm.
Câu lạc bộ là nơi tập trung của những học sinh có cùng sở thích, hứng thú .
Dựa trên tinh thần tự nguyện tham gia của các em, giúp các em mở rộng, làm giàu
thêm vốn kiến thức [4].
2.3.2.2. Thiết kế môđun tổ chức câu lạc bộ .
1*. Tên bài: Từ chối sự cám dỗ
2.* Dạng bài: Tích hợp toàn phần. Thời gian: 45 phút.
3.* Mục tiêu.
Sau khi tham dự vào câu lạc bộ, học sinh nắm được.
3.1*. Kiến thức.
- HS có những hiểu biết về cám dỗ
- HS hình thành kĩ năng phát hiện được các cám dỗ của xã hội và vượt qua
được những cám dỗ.
3.2*. Kĩ năng.
- Kĩ năng tìm tòi.
- Kĩ năng làm việc theo nhóm.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng của bản thân khi trình bày vấn đề báo
cáo của nhóm.
- Kĩ năng phân tích, đối chiếu, so sánh các thông tin thu được của các nhóm
trong lớp.
- Kĩ năng vận dụng bài học vào cuộc sống.
3.3*. Thái độ.
- Chung tay giải quyết những hậu quả của cám dỗ.
4*. Tài liệu và phương tiện.
- Đoạn phim.
- Tranh ảnh

- Các tình huống.
5*. Tiến trình hoạt động.
5.1*. Khám phá.
GV kể một câu chuyện: Gần đây trên địa bàn Thanh Hóa, hoạt động của
Hội đức mẹ chúa trời mạnh mẽ, lôi kéo nhiều học sinh sinh viên tham gia. Hội này
cử thành viên đi lôi kéo thêm nguời nhập hội, sau khi dụ dỗ thành công sẽ cho
uống thứ nước màu đỏ, ăn bánh vào đầu óc bị mê muội và tin tất cả những gì họ
nói, từ đó sẽ bỏ nhà ra đi và đi ngược lại với truyền thống của người Việt Nam và
sống cuộc sống vật vờ. Nhiều anh chị sinh viên học giỏi là những con ngoan của
bố mẹ, chỉ vì tò mò muốn khám phá đã bị dụ dỗ vào con đường lầm lỡ.
Rồi hiện nay trên Facebook xuất hiện trò chơi Cá voi xanh, dụ dỗ thành
viên tham gia vào thử thách và đều là những thử thách điên rồ, vì trò chơi này
nhiều bạn trẻ đã tự tử và khắc trên tay dòng chữ cá voi xanh.
5.2*. Kết nối.
Hoạt động 1: Hỏi và trả lời?
- Em có biết tới những câu chuyện mà cô vừa kể hay không? Em nghĩ sao
về những cám dỗ đó?
11


Hoạt động 2: Xử lí tình huống
Người dẫn chọn 4 đội chơi từ các 4 tổ, mỗi đội chơi gồm các thành viên
trong tổ.
Người dẫn đưa ra tình huống, 4 đội chơi thăm sau đó đóng kịch giải quyết
tình huống. BGK chấm điểm theo tiêu chí:
Giải quyết tình huống điểm tối đa 50 điểm
Các thức giải quyết tình huống tối đa 50 ( diễn kịch tốt)
Tình huống 1 : Giờ ra chơi, nhóm con trai túm tụm ‘ chém gió’ về chủ đề
‘đàn ông đích thực’. Ai cũng sôi nổi khoe ‘ chiến tích’ của mình về việc đã hút
được bao nhiêu loại thuốc lá xịn, rượu mạnh ; được đi bao nhiêu loại xe đẳng cấp

nào ; ‘ cưa đổ’ và ‘khám phá’ được bao nhiêu cô gái… Trung được cả nhóm
ngưỡng mộ vì có ‘nhiều chiến tích hiển hách’, Việt đang đứng nghe thì Trung một
tay đưa cho Việt điếu thuốc, tay kia thì bật lửa, mặt hơi vênh lên, ra ý mời Việt hút
thuốc. Việt lắc đầu. Trung bảo : ‘Chưa bao giờ thằng Trung này mời cái gì mà ai
dám từ trối đâu nhé ! Thuốc lá xịn, người mời thì đẳng cấp mà vẫn không được
à ? Hay cậu ‘có vấn đề’, không phải ‘X-men’, vì ‘phi điếu thuốc, bất thành hảo
hán’ đấy ?’. Cả nhóm cười ha hả, bảo Việt rằng nếu cậu không hút thì ra kia mà
nhảy dây với bạn con gái cho ‘trong sạch đội hình X-men’. Nếu là Việt, em sẽ xử
lý như thế nào?
Tình huống 2: Nam đang rất chán vì ở lại lớp, Nam liền rủ bạn thân là Việt
bỏ nhà đi nếu không về nhà sẽ bị bố mẹ đánh. Nếu là Việt em sẽ làm gì?
Tình huống 3: trong khi cả nhóm đang tập nhảy hiphop thì có 2 bạn đến
chơi cùng và giới thiệu về những điều rất kì lạ mà trước giờ chưa thấy thầy cô nói:
về một thế giới khác nơi mà con người được vui chơi thoải mái không lo học tập
kiếm tiền, làm việc, cả nhóm thấy rất tò mò muốn khám phá. Riêng Việt biết rằng
chẳng bao giờ tồn tại một thế giới nào khác. Em là Việt em sẽ làm gì?
Tình huống 4: Nam mới chơi face được 1 thời gian, bạn thấy face thật
tuyệt vời, do vậy suốt ngày cắm cúi lướt face mà quên luôn việc học, người như
đang trên mây, đặc biệt có nhiều bạn mới tán gẫu cả ngày không biết chán. Em là
bạn thân của Nam em phải làm gì?
5.3*. Thực hành / luyện tập.
Người dẫn: “Những cám dỗ luôn hiện hữu xung quanh ta. Các thú vui như
truy cập mạng xã hội, xem tin tức, tán gẫu với bạn bè, xem phim, ăn uống, vui
chơi, giải trí… làm cho con người thoải mái nhưng đồng thời chúng cũng là kẻ
thù của sự tập trung. Các em dễ dàng bỏ qua công việc và lao vào những hoạt
động gây nghiện này. Hãy học cách kềm hãm sự thỏa mãn nhất thời lại, ngay cả
khi các em có thời gian cho chúng. Sẽ rất khó khăn nhưng càng luyện tập, các em
sẽ càng vững vàng và kiên định hơn. Các sẽ ngày càng tự chủ tốt hơn khi đối mặt
với những tình huống căng thẳng, đòi hỏi sự tập trung cao độ.Hãy chiến thắng từ
những cái nhỏ nhất”

GV đặt câu hỏi: Em đang học bài, bạn gọi đi chơi game, em sẽ làm gì? Giáo
viên mời HS Đạt 1 học sinh rất thường xuyên chơi game đứng lên trả
lời.
12


5.4*. Vận dụng.
Giáo viên tổng kết: Chăm sóc cho sức khỏe của bạn mỗi ngày bằng cách ăn
uống lành mạnh và khoa học, tập luyện thể thao thường xuyên và nghỉ ngơi đúng
lúc. Ngoài ra, hãy học cách tư duy tích cực và giữ thái độ lạc quan trước những
khó khăn. Đó là cách để bảo vệ năng lượng tinh thần, giúp bạn luôn tập trung, tự
chủ và vững bước trên hành trình thành công.
2.3.3.Thiết kế môđun tổ chức khảo sát địa phương.
2.3.3.1. Khái niệm.
Khảo sát địa phương là hình thức tổ chức hoạt động ngoại khoá ngoài trời
trong đó học sinh vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học vào việc nghiên
cứu tìm hiểu địa phương một cách chủ động và tích cực.[4]
2.3.3.2. Thiết kế môđun khảo sát địa phương.
1*. Tên bài: Ngoại khoá: Khảo sát môi trường địa phương.
2*. Dạng bài: Tích hợp toàn phần – 45 phút.
3*. Mục tiêu.
Sau khi khảo sát môi trường địa phương, học sinh sẽ nắm được:
3.1*. Kiến thức.
- HS có những hiểu biết về tình hình môi trường ở địa phương.
- HS hình thành thái độ tích cực trong việc bảo vệ môi trường ở địa phương.
- HS có ý thức xây dựng môi trường sạch đẹp ở truờng học và ở địa
phương.
3.2*. Các KNS cơ bản được giáo dục trong hoạt động.
- Kĩ năng khảo sát địa phương.
- Kĩ năng làm việc theo nhóm.

- Kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng của bản thân khi trình bày vấn đề báo
cáo của nhóm.
- Kĩ năng phân tích, đối chiếu, so sánh các thông tin thu được của các nhóm
trong lớp.
- Kĩ năng vận dụng bài học vào cuộc sống.
3.3*. Thái độ
- HS có ý thức bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp.
- HS biết vận động mọi người có ý thức bảo vệ môi
trường. 4*. Tài liệu và phương tiện.
- Máy ảnh, bút, thước, túi đựng rác.
- Tranh ảnh, phim về môi trường.
5*. Tiến trình hoạt động.
5.1*. Khám phá.
Xem phim.
Cả lớp xem một bộ phim về môi trường Sóng về đâu- phóng sự về ô nhiễm
biển Miền Trung: tình trạng ô nhiễm nước biển, cá chết nổi lênh láng khắp cả
vùng biển rộng, người dân không dám tắm biển. Yêu cầu cả lớp cùng xem phim
và nhấn mạnh cho HS thấy rằng, dưới sự tác động của con người, môi trường ngày
càng bị ô nhiễm trầm trọng. Vậy còn tình trạng môi trường ở địa phương học
13


-

-

sinh như thế nào, để biết được điều đó học sinh cả lớp sẽ tiến hành khảo sát môi
trường địa phương.
5.2*. Kết nối.
Hoạt động 1: Khảo sát môi trường địa phương.

GV chia cả lớp ra thành 4 nhóm (tương ứng với 4 tổ), cử ra nhóm trưởng.
GV xác định địa điểm quan sát của các nhóm.
Nhóm 1: Quan sát khu vực trường học.
Nhóm 2: Quan sát khu vực xung quanh trường học.
Nhóm 3: Quan sát khu vực chợ của địa phương.
Nhóm 4: Quan sát khu vực dân cư.
GV cử lớp trưởng, lớp phó giám sát hoạt động của các nhóm, các nhóm tiến
hành khảo sát trong vòng 30 phút, 30 phút để chuẩn bị bài báo cáo của nhóm.
Học sinh tiến hành khảo sát vấn đề môi trường ở địa phương bằng cách:
Hỏi người dân đại phương về 3 điều tốt, 3 điều xấu của môi trường khu vực mình
được phân công. Ghi chép đầy đủ.
Quan sát, chụp ảnh.
Thu lượm một số rác thải, phế liệu nếu có.
Sau khi học sinh thu thập được thông tin thì tập trung về trường, lựa chọn
mỗi địa điểm riêng để chuẩn bị bài báo cáo của nhóm mình. Hoạt động 2: Báo cáo
về môi trường địa phương.
Cử BGK làm việc và có các tiêu chí chấm điểm:
Trình bày được điều tốt/điều xấu: 1 điểm.
Hình thức báo cáo sang tạo: 10 điểm.
Vắng một thành viên trong nhóm trừ 1 điểm.
Các nhóm lần lượt trình diễn toàn bộ sản phẩm đã nêu trên, nêu cảm nhận
của các nhóm. Báo cáo dưới nhiều hình thức: bài văn bản, thơ, tiểu phẩm.
BGK chấm điểm các nhóm.
5.3*. Thực hành / luyện tập.
GV đặt câu hỏi để cả lớp cùng trả lời: Nếu em thấy một người đổ rác không
đúng nơi quy định, em sẽ có hành động gì?
Cả lớp cùng bàn luận, GV gọi một số bạn bất kì đứng dạy trả lời, GV kết
luận.
5.4*. Vận dụng.
Giáo viên tổng kết buổi khảo sát môi truờng địa phương, HS thu thập tranh

ảnh về môi trường.
2.4. Hiệu quả của môđun hoạt động ngoại khóa giáo dục KNS cho HS lớp 10
THPT
2.4.1. Đối với bản thân.
Đối với bản thân, thông qua hoạt động ngoại khóa tôi hiểu rõ hơn về tâm tư
nguyện vọng của học sinh, nắm bắt được những mong muốn của các em.
Việc thiết kế các môddun ngoại khóa, giúp tôi nắm chắc các bước thiết kế
một môđun dạy học, đồng thời sử dụng nhiều phương pháp dạy học nâng cao hiệu
14


qủa dạy học, đồng thời thông qua tiết dạy ngoại khóa giúp cô và trò xích lại gần
nhau hơn.
Tôi cũng hình thành cho bản thân những kĩ năng sống mình đang thiếu sót.
2.4.2. Đối với GV
Giáo viên biết được cách thiết kế môđun dạy học. Thông qua tiết dự giờ và
làm ban giám khảo cuộc thi, giáo viên hiểu về các kĩ năng sống đồng thời các giáo
viên áp dụng các tiết dạy đó ở các lớp mình chủ nhiệm để cùng rèn luyện kĩ năng
sống cho HS. Đặc biệt thông qua các tiết học này giáo viên nhận thấy tầm vai trò
của mình trong việc hình thành kĩ năng sống cho HS và có trách nhiệm hơn trong
công tác dạy và dỗ. Một số GV giảm áp lực học tập cho HS, nhận thấy ép buộc
học đối với HS gây ra những áp lực đối với HS.
Hoạt động này giúp GV dế dàng thay đổi đổi phương pháp dạy học theo
hướng tích cực nâng cao được năng lực học tập của học sinh.
Hoạt động này giúp người giáo vỉên nâng cao được vốn sống của mình, đặc
biệt là đối với giáo viên trẻ thông qua các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh.
GV tìm tòi, khám phá thêm nhiều tài liệu mới để phục vụ cho tiết dạy của
mình.
2.4.3. Đối với học sinh

2.4.3.1 Thống kê định lượng
Cho lớp chủ nhiệm làm cùng 1 bài kiểm tra, điểm các bài trước và sau khi tiến hành hoạt động ngoại
khóa giáo dục KNS như sau:

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Họ và tên
Hoàng Thị Vân Anh
Nguyễn Viết Anh
Văn Đức Anh

Trần Thị Ngọc Ánh
Trần Thị Diệp
Cao Văn Đạt
Lê Hải Đăng
Lê Thị Giang
Văn Thị Trà Giang
Cao Thị Thu Hiền
Lê Văn Hiếu
Văn Đình Hiếu
Đoàn Thị Huệ
Nguyễn Bá Huy
Nguyễn Thị Lai
Nguyễn Thị Loan
Nguyễn Tấn Lộc
Trương Đức Lương
Nguyễn Văn Minh
Ngô Thị Hương My

T1
4
5
6
5
6
4
5
6
6
4
6

5
6
4
3
5
6
4
5
4

T2
7
8
7
8
7
7
9
8
7
8
9
8
9
8
6
8
7
9
8

9

15


21 Cao Thị Nga
4
7
22 Vũ Thị Nga
5
8
23 Lê Thị Ngân
6
6
24 Dương Thị Nguyệt
6
7
25 Cao Thị Phương Nhi
5
7
26 Nguyễn Tuyết Nhi
8
7
27 Lê Thị Bích Phượng
6
8
28 Nguyễn Sỹ Quân
6
7
29 Nguyễn Thị Quỳnh

6
8
30 Phạm Thị Quỳnh
4
7
31 Nguyễn Thị Tâm
4
8
32 Nguyễn Minh Thành
6
9
33 Nguyễn Thị Hoài Thu
5
7
34 Phạm Thị Thanh Thùy
5
8
35 Nguyễn Thị Thủy
4
8
36 Lê Thị Thương
5
7
37 Lê Doãn Trung
5
6
38 Nguyễn Xuân Trường
6
8
39 Nguyễn Thị Vân

6
7
40 Vũ Thị Vân
6
8
41 Nguyễn Sỹ Vũ
4
7
Điểm trung bình bài 1 T1 là: 5,146
Điểm trung bình bài 2 T2 là: 7,609
T2>T1 bài kiểm tra sau điểm cao hơn, HS làm bài tốt hơn. Thực nghiệm thành
công.
2.4.3.2. Kết quả định tính.
Qua thực nghiệm tôi thấy việc thiết kế các môđun phục vụ cho hoạt động
ngoại khoá đã tạo ra hiệu quả nhất định đối với việc nâng cao kĩ năng sống cho
học sinh. Thực tế cho thấy, sự chuẩn bị kĩ càng thì học tập tiến hành bao giờ cũng
diển ra một cách hiệu quả.
Học sinh cảm thấy thoải mái khi tham gia vào môđun dạy học, cảm thấy
giờ học không bị gò bó, ép buộc, học sinh được thể hiện hết tài năng của bản thân,
tham gia hoạt động nhiệt tình nhằm đạt được mục tiêu đã xác định ngay từ đầu.
Các em hiểu biết thêm nhiều KNS cần thiết cho bản thân mình: từ các kĩ năng
mềm đến các kĩ năng cứng. Các em cảm thấy tự tin hơn, yêu môn Địa lí và yêu
quê hương đất nước, con người Việt nam. Các em có khả năng ứng xử nhanh
trước tình huống đặt ra. Các em có thái độ bảo vệ tài nguyên môi trường, thiên
nhiên. Đặc biệt thông qua hoạt động ngoại khoá các em đã nắm bắt được nhiều
kiến thức Địa lí. . So với bài kiểm tra đầu vào, thì các bài kiểm tra đầu ra có chất
lượng tốt hơn nhiều, chứng tỏ rằng thông qua việc học tập các môđun ngoại khoá
kĩ năng sống, các em đã trưởng thành hơn nhiều trong suy nghĩ và bổ sung nhiều

16



kiến thức thứ yếu trong cuộc sống, đặc biệt khi Việt Nam đang trong triến trình
hội nhập với quốc tế.
Tóm lại: Sau khi được tham gia vào các môđun ngoại khoá giáo dục kĩ năng
sống, học sinh đã hình thành cho mình những kĩ năng sau:
+ Kĩ năng tự nhận thức.
+ Kĩ năng kiểm soát cảm xúc.
+ Kĩ năng ứng phó với căng thẳng.
+ Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ.
+ Kĩ năng thể hiện sự tự tin.
+ Kĩ năng giao tiếp.
+ Kĩ năng lắng nghe tích cực.
+ Kĩ năng thể hiện sự cảm thông.
+ Kĩ năng tư duy sáng tạo.
+ Kĩ năng ra quyết định.
+ Kĩ năng giải quyết vấn đề.
+ Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin.
+ Kĩ năng đối phó với thiên tai.
2.4.3.3. Kết luận chung về thực nghiệm.
Từ kết quả thực nghiệm trên cho thấy, việc thiết kế các môđun giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh thông qua hoạt động ngoại khoá là rất cần thiết, hoạt động
bổ ích này đã góp phần giúp các em tự tin trong cuộc sống. Do vậy, người giáo
viên cần nỗ lực, sáng tạo trong các môđun nhằm tạo ra sự thoải mái trong việc tiếp
nhận các kĩ năng và kiến thức. Tuy nhiên, việc thiết kế các môđun phục vụ cho
hoạt động dạy học của giáo viên còn thiếu đa dạng, cơ sở vật chất của các trường
còn thiếu thốn để đáp ứng cho các môđun dạy học. Do việc vậy thiết kế các
môđun phục vụ cho hoạt động ngoại khoá giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
không được tổ chức thường xuyên được.


17


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận.
Qua gần một năm nghiên cứu đề tài, tôi đã thu được những kết quả:
- Đề tài đã hệ thống hoá có chọn lọc những lí luận cơ bản: Kĩ năng sống,
thiết kế môđun dạy học, hoạt động ngoại khoá.
- Đề tài đã tiến hành nghiên cứu, điều tra và đánh giá được thực trạng việc
thiết kế môđun của giáo viên và hoạt động ngoại khoá GDKNS cho HS.
- Đề tài đã mang lại những kết quả khả quan ban đầu, nó mở ra cái nhìn mới
đối với thiết kế môđun, đối với tổ chức ngoại khoá GDKNS cho HS.
- Đề tài đã đề xuất một số kiến nghị nằm nâng cao hiệu quả dạy học NGLL
nói riêng, dạy học nói chung.
3.2. Hạn chế.
- Đề tài chỉ mới tiến hành một số hình thức ngoại khoá, chưa thực hiện
được tất cả các hình thức ngoại khoá.
3.3. Kiến nghị.
Qua điều tra và tiến hành kiểm nghiệm, tôi có một số kiến nghị nhằm nâng
cao kĩ năng thiết kế môđun phục vụ cho hoạt động dạy học như sau:
- Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
+ Cấn biên soạn nhiều tài liệu về thiết kế môđun và giáo dục kĩ năng sống
nhằm giúp người giáo viên dễ dàng trong việc thiết kế môđun và lòng ghép giáo
dục kĩ năng sống trong dạy học cũng như tổ chức hoạt động ngoại khoá.
+ Biên soạn sách về giáo dục kĩ năng sống để học sinh có thể tự nghiên cứu.
- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Cần tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng kĩ năng thiết kế môđun phục vụ cho
hoạt động dạy học nói chung cũng như hoạt động ngoại khoá nói riêng.
+ Tổ chức các cuộc thi về thiết kế môđun dạy học.

+ Ngoài chuyên đề bồi dưỡng giáo viên dạy học sinh khuyết tật cần có
nhiều chuyên đề bồi dưỡng về kĩ năng sống.
- Đối với nhà trường:
+ Tổ chức nhiều buổi thao giảng của các giáo viên nhằm nâng cao kĩ năng
thiết kế và giảng dạy ngoại khoá.
+ Khuyến khích giáo viên tham gia các buổi tập huấn về thiết kế môđun
cũng như hoạt động ngoại khoá.
+ Tổ chức tập huấn về rèn luyện kĩ năng sống cho HS
+ Các buổi sinh hoạt ngoại khóa hàng tuần nên rèn luyện thêm các kĩ năng
sống, có thể sử dụng các môđun trong bài để áp dụng.

18


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa ngày 19/05/2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người thực hiện

Đinh Thị Huyền Thương

19


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................... 1

1.1. Lí do chọn đề tài................................................................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................................ 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................... 2
1.4.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu.......................................................................... 2
1.4.2. Phương pháp chọn lọc, phân loại, hệ thống hoá............................................................ 2
1.4.3. Phương pháp lịch sử..................................................................................................................... 2
1.4.4. Phương pháp khảo sát điều tra................................................................................................ 2
1.4.5. Phương pháp toán thống kê...................................................................................................... 2
1.4.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm..................................................................................... 2
1.5. Những điểm mới của SKKN........................................................................................................ 3
2. NỘI DUNG............................................................................................................................................... 4
2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về thiết kế môđun hoạt động ngoại khóa giáo dục
KNS cho HS lớp 10.................................................................................................................................... 4
2.1.1. Môđun dạy học................................................................................................................................ 4
2.1.2. Hoạt động ngoại khoá.................................................................................................................. 5
2.1.3. Kĩ năng sống..................................................................................................................................... 5
2.2. Thực trạng thiết kế môđun hoạt động ngoại khóa giáo dục KNS cho HS lớp
10 THPT........................................................................................................................................................... 6
2.2.1 Đối tượng, phương pháp, địa điểm và thời gian tìm hiểu thực trạng...................6
2.2.2. Thực trạng thiết kế môđun ngoại khóa GDKNS........................................................... 6
2.3. Thiết kế môđun ngoại khóa giáo dục KNS choHS lớp 10........................................... 7
2.3.1. Thiết kế môđun tổ chức triển lãm.......................................................................................... 7
2.3.2. Thiết kế môđun câu lạc bộ...................................................................................................... 10
2.3.3. Thiết kế môđun khảo sát địa phương................................................................................ 13
2.4. Hiệu quả của môđun hoạt động ngoại khóa giáo dục KNS cho HS lớp 10
THPT............................................................................................................................................................... 14
2.4.1. Đối với bản thân........................................................................................................................... 14
2.4.2. Đối với GV..................................................................................................................................... 15
2.4.3. Đối với học sinh........................................................................................................................... 15

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................................... 18
3.1. Kết luận................................................................................................................................................ 18
3.2. Hạn chế................................................................................................................................................. 18
3.3. Kiến nghị............................................................................................................................................. 18

20



×