Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy phần vẽ kỹ thuật cơ sở môn công nghệ 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.3 MB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG
DẠY PHẦN VẼ KỸ THUẬT CƠ SỞ MÔN
CÔNG NGHỆ 11.

Người thực hiện: Nguyễn Anh Ngọc
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Công Nghệ - Công nghiệp

THANH HÓA, NĂM 2018


MỤC LỤC
MỤC LỤC
TT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3


2.4
2.4.1
2.4.2
2.4.3
2.4.4
3
3.1
3.2
4

Nội dung
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cơ sở lý luận
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
A. Dạy Bài 1 - Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kĩ thuật.
B. Dạy Bài 2 - Hình chiếu vuông góc.
Nội dung của phương pháp chiếu góc thứ nhất.
C. Dạy Bài 4 - Mặt cắt và hình cắt.
D. Dạy Bài 5 - Hình chiếu trục đo.
E. Dạy Bài 7 - Hình chiếu phối cảnh.
Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Đối với hoạt động giáo dục.

Đối với bản thân
Đối với đồng nghiệp
Đối với nhà trường
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
Kết luận
Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
1
1
1
2
2
2
2
3
4
4
9
10
12
14
15
15
16
16
16
16
16

17
19


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 - Lý do chọn đề tài
Chúng ta đều thấy rõ về sự phát triển tột bậc của công ngh ệ thông
tin. Nhờ có công nghệ thông tin các công cụ đa phương ti ện c ủa máy tính
cũng phát triển theo như văn bản, đồ họa, hình ảnh, âm thanh, video...Từ đó
giáo viên sẽ xây dựng được một bài giảng sinh động, thu hút được s ự t ập
trung của người học. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong gi ảng d ạy
cũng giúp người học trở nên năng động, sáng tạo, chủ động hơn trong vi ệc
tiếp thu kiến thức. Nhờ đó, giờ học không còn áp đặt, giáo điều, khô cứng và
người học có thể khắc sâu được kiến thức ngay trên lớp học.
Vậy làm thế nào để thực hiện được những yếu tố trên. Người giáo
viên giảng dạy môn Công nghệ kỹ thuật công nghiệp c ần trang bị cho b ản
thân những kiến thức tốt về công nghệ thông tin. Người giáo viên đó c ần
thành thạo những thiết bị liên quan như: Máy chiếu, máy vi tính, Tivi thông
minh...và điều quan trọng hơn là cần trang bị kiến thức, kỹ năng s ử d ụng
các phần mềm hỗ trợ đó là phần mềm PowerPoint, AutoCad hay thậm chí là
cả Photoshop.
Bản thân tôi là giáo viên giảng dạy môn Công nghệ Tr ường THPT
Triệu Sơn 4. Tôi nhận thấy rằng cần có hướng giải quyết tốt nhất khi gi ảng
dạy phần vẽ kỹ thuật cơ sở. Đó chính là lý do lựa chọn đề tài:
“Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu qu ả gi ảng
dạy phần vẽ kỹ thuật cơ sở môn công nghệ 11” 1.2 - Mục đích nghiên
cứu
Qua nghiên cứu và rút kinh nghiệm hy vọng đề tài này sẽ tìm ra nh ững
giải pháp nhằm phát huy tốt việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào gi ảng
dạy phần vẽ kỹ thuật được tốt hơn. Ở phần vẽ kỹ thuật c ơ sở m ặc dù các

em đã tiếp cận trong chương trình Công nghệ 8 nhưng ở Công nghệ lớp 11
lại có một số kiến thức mới mẻ vì nó liên quan tới kiến thức toán h ọc nh ư:
Phép chiếu vuông góc, phép chiếu song song và phép chiếu xuyên tâm. Đ ặc
biệt với rất nhiều hình vẽ liên quan đến kỹ thuật lại rất tr ừu t ượng và khó
hiểu, hình biểu diễn cần sự tư duy cao và đầu óc phải tưởng tượng tốt. Yêu
cầu người giáo viên phải dẫn dắt học sinh đi từ tư duy trừu tượng đến thực
tế. Ở đây việc áp dụng các phương tiện dạy học hiện đại vào bài gi ảng là
rất quan trọng, nó quyết định đến sự hình thành tư duy kỹ thu ật cho h ọc
sinh, tạo điều kiện cho việc lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng. Phát
huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong vi ệc ti ếp thu ki ến
thức mới.
Với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy phần vẽ kỹ
thuật cơ sở. Giúp cho học sinh hiểu và nắm bài nhanh nhất đồng th ời t ạo
hứng thú cho học sinh trong học tập phần vẽ kỹ thuật cơ sở nói riêng và
môn Công nghệ nói chung.
Vấn đề mà tôi nghiên cứu, được đưa ra làm đề tài sáng kiến kinh
nghiệm là: Ứng dụng Công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu qu ả gi ảng
dạy phần “Vẽ Kỹ Thuật Cơ Sở”. Trong quá trình giảng dạy tôi thấy học sinh
rất khó hình dung và tưởng tượng vì nó rất trừu tượng, vi ệc tìm hi ểu các
hình


chiếu và biểu diễn vật thể trên bản vẽ kỹ thuật gặp rất nhiều khó khăn. Cụ
thể chỉ thuận lợi đối với các em học sinh khối A, A1 hay khối D còn các khối
khác sẽ không thể hình dung được. Đây cũng là những kiến thức quan trọng
để học sinh nắm vững được những kiến thức về phần cơ khí và phần động
cơ đốt trong sau này. Khi giảng dạy phần vẽ kỹ thuật giáo viên cần dạy theo
phương pháp dạy học như thế nào để:
+ Học sinh hiểu được các tiêu chuẩn về trình bày bản vẽ kỹ thuật.
+ Học sinh nắm được thế nào là hình chiếu vuông góc, hình chiếu trục đo,

hình chiếu phối cảnh, mặt cắt và hình cắt.
+ Học sinh phải hiểu bài để vận dụng những kiến thức trên để vẽ được các
hình biểu diễn đó.
1.3 - Đối tượng nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm giúp học sinh lớp 11 Tr ường THPT
Triệu sơn 4 học môn Công Nghệ đạt kết quả cao, đồng thời giúp học sinh có
hứng thú học tập, không xem nhẹ bộ môn này vì bộ môn công ngh ệ mang
tính thực tế cao, kiến thức gần gũi với cuộc sống, học sinh có thể vận d ụng
ngay vào cuộc sống sau khi đã được học.
Do đó, là giáo viên giảng dạy môn công nghệ, tôi nhận thấy phải khai
thác tối đa môn học này, phải làm cho học sinh cảm thấy h ứng thú và yêu
thích môn học hơn. Từ đó học sinh vận dụng kiến thức đã h ọc vào th ực t ế
của cuộc sống.
Những phần mềm nghiên cứu để áp dụng vào bài giảng:
- Dùng phần mềm Auto CAD để thiết kế các hình chiếu và các vật thể.
- Dùng PowerPoint để thiết kế, tạo các hoạt hình và trình chiếu bài
giảng.
- Dụng phần mềm Photoshop để nâng cao tính thẩm mĩ các hình vẽ và
các bản vẽ kỹ thuật.
- Tạo các ảnh động, hình ảnh màu để hình thành khái niệm về từng
tiêu chuẩn trình bày bản vẽ, các phương pháp chiếu và cách dựng hình.
1.4 - Phương pháp nghiên cứu Phương
pháp dạy học dùng ngôn ngữ
Phương pháp trình bày trực quan
Phương pháp dạy học nêu vấn đề
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 - Cơ sở lý luận
Quan niệm giáo dục hiện nay với mục tiêu của giáo dục là: “Nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ”, hướng tới công cuộc “Công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước”. Hiện nay các trường học đã và đang quan

tâm tới việc nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp dạy học,
nhằm định hướng cho học sinh THPT về lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai.
Đặc biệt là các môn khoa học tự nhiên, trong đó có môn Công nghệ đã từng
bước đưa các đồ dùng dạy học hiện đại vào giảng dạy. Phát huy tính tích cực của
học sinh, lấy học sinh là trung tâm. Vì vậy việc thay đổi phương pháp giảng


dạy và nghiên cứu phương pháp giảng dạy để tiếp cận mang tính phù hợp với
đối tượng học sinh là một vấn đề quan trọng.
Công nghệ là môn học mang tính thực tiễn cao vì vậy mỗi giờ học giáo
viên không nên chỉ trình bày lý thuyết một chiều mà cần nêu vấn đề, đặt câu hỏi,
sự dụng các hình ảnh sống động cho học sinh để vận dụng những kiến thức kinh
nghiệm bản thân tiếp thu được từ cấp học dưới, từ thực tiễn để giải quyết vấn đề
được đặt ra. Người giáo viên ngay ban đầu phải hình thành phương pháp giảng
dạy phù hợp với đặc trưng bộ môn. Muốn đạt được các yêu cầu đó mỗi người
giáo viên phải không ngừng học hỏi trao đổi dự giờ với đồng nghịêp. Đúc rút
kinh nghiệm giảng dạy, lựa chọn phương pháp cho phù hợp với từng bài dạy
trên lớp với từng đối tượng học sinh khác nhau. Phải kết hợp tốt giữa lý thuyết
và thực hành, hướng dẫn các thao tác chuẩn xác và đảm bảo đúng tiêu chuẩn
góp phần hình thành các kỹ năng cho học sinh.
2.2 - Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Chúng ta đều biết Công nghệ là môn học ứng dụng, nghiên cứu việc
vận dụng những nguyên lý khoa học nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất và
tinh thần của con người.
Trong đó phần vẽ kĩ thuật cơ sở của môn Công Nghệ lớp 11 đòi hỏi trí
tưởng tượng không gian, là môn học góp phần giúp học sinh hình thành tính
năng động, sáng tạo tiếp cận với tri thức khoa học và định h ướng t ốt hơn
cho ngành nghề của mình sau này.
Phần vẽ kỹ thuật cơ sở là phần cung cấp cho học sinh những kiến thức
cơ bản về kĩ thuật công nghiệp, nhưng học sinh khó nắm được phương

pháp vẽ hình chiếu, các hình biểu diễn một chi tiết máy, một vật thể hay
một máy cơ khí hoàn chỉnh.
Học sinh rất khó hình dung ra hình dạng vật thể trong không gian,
cũng như thấy các đường nét bị che khuất của vật thể.
Phức tạp hơn là các em học sinh phải đọc được các bản vẽ kĩ thuật đơn
giản và là cơ sở cho quá trình học tập phần gia công cơ khí và động cơ đ ốt
trong và điều quan trọng là sự giáo dục học sinh trong lao đ ộng và s ản
xuất.
Thực tế hiện nay do đặc thù của môn học nên việc giảng dạy môn Công
nghệ lớp 11 phần vẽ kĩ thuật cơ sở đang gặp nhiều khó khăn. Phần vẽ kĩ
thuật được phân bố giảng dạy vào đầu học kì 1 trong khi đó một s ố ki ến
thức hình học không gian trong toán học thì học sinh mới được tiếp cận,
nên kết quả dạy và học chưa cao.
Chính vì lẽ đó tôi viết đề tài này với mong muốn được đóng góp một
phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, năng
động và sáng tạo. Điều quan trọng là thực hiện nhiệm vụ cụ thể là ứng
dụng CNTT đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học và kiểm tra đánh giá.
Đồng thời tạo sự hứng thú cho các em học tập bộ môn vẫn được coi là
khô khan, trừu tượng. Nhằm thay đổi về nhận thức của các em học sinh khi
tiếp cận với bộ môn khoa học kĩ thuật này. Hy vọng với đề tài này, không chỉ
giúp ích cho bản thân mà còn giúp ích cho các các b ạn đ ồng nghi ệp và các
em học sinh.


* Ưu điểm:
Cách dạy cũ có ưu điểm là đơn giản, không đòi hỏi trang thiết bị dạy học
ở mức độ cao, giáo viên dễ thực hiện.
* Hạn chế:
Học sinh tiếp nhận kiến thức gần như là áp đặt, chưa thấy được bản chất
cụ thể.

Học sinh vẫn còn mơ hồ khi tìm hiểu về các hình biểu diễn.
Đối với giáo viên giảng phần này sẽ thấy khó dạy cho học sinh hiểu bài.
Qua thực tế rút ra bài học từ chính bài giảng của mình và kết quả vận
dụng kiến thức của học sinh theo từng năm học. Tôi thấy cần phải đổi mới
phương pháp dạy học đó là: Ứng dụng CNTT trong giảng dạy phần vẽ kỹ thuật
cơ sở, giúp cho học sinh tiếp cận các hình biểu diễn một cách rõ ràng và có thể
hình dung nhanh hơn.
2.3 - Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Từ việc dạy phần vẽ kỹ thuật cơ sở là một nội dung khó đối với h ọc
sinh, bởi lẽ các em cần tư duy tưởng tượng thật sự phong phú. Thêm vào đó,
vì thời lượng có hạn nên chương trình SGK chỉ trình bày vắn t ắt v ề các
thông tin, chưa cụ thể hoá được từng thao tác, yêu cầu học sinh t ưởng
tượng và vẽ hình ở mức độ cao.
Đối với phân phối chương trình của môn Công nghệ 11, Ch ương 1 Vẽ
kĩ thuật cơ sở là các bài từ bài 1 đến bài 7. Khi trình bày các ph ương pháp
chiếu và sử dụng mặt cắt hình cắt cũng như dựng hình, học sinh rất khó
tiếp thu bài và vận dụng vào việc giải các bài tập thực hành vì nó rất tr ừu
tượng.
Tôi thấy cần phải đổi mới phương pháp dạy học, đó là ứng dụng công
nghệ thông tin trong giảng dạy phần vẽ kĩ thuật cơ sở. Nhằm giúp các em
HS nắm vững kiến thức, biết cách lập và trình bày bản vẽ kĩ thuật một cách
khoa học, chính xác, và tiết kiệm chi phí sản xuất nhất, người giáo viên c ần
tìm hiểu và vận dụng các phương pháp giảng dạy phù h ợp, chọn cách làm
hợp lý, hướng dẫn các em suy nghĩ tìm lời giải để vận d ụng trong vi ệc vẽ
hình chiếu sao cho kết quả đạt được là cao nhất.
Trường THPT Triệu Sơn 4 mấy năm gần đây đã được đầu tư trang
thiết bị dạy học gắn máy chiếu, Tivi tại mỗi phòng học nên việc ứng d ụng
công nghệ thông tin là rất thuận lợi.
Với việc vận dụng phương pháp dạy học mới với giáo án điện tử sinh
động sẽ có tác dụng rất lớn trong học tập các kiến thức khó, vận d ụng vào

việc vẽ kĩ thuật cơ sở và qua đây các em sẽ thêm hứng thú và yêu thích môn
học hơn.
CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ CỦA NỘI DUNG ĐỀ TÀI
A. Dạy Bài 1 - Tiêu chuẩn trình bày bản vẽ kĩ thuật.


Ở bài này giáo viên cần nhấn mạnh:
Bản vẽ kỹ thuật là phương tiện thông tin dùng trong các lĩnh v ực kỹ
thuật và đã trở thành “ngôn ngữ” chung dùng trong kỹ thuật. Vì vậy, nó ph ải
được xây dựng theo các quy tắc thống nhất được quy định trong các tiêu
chuẩn về bản vẽ kỹ thuật.[1]
Bản vẽ kỹ thuật được lập theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) hoặc tiêu
chuẩn quốc tế (ISO)[1]
Sau đó dùng các hình ảnh minh họa yêu cầu học sinh c ần nh ớ m ốt s ố
quy định là: Để thực hiện thành công một bản vẽ kỹ thuật thì các em cần
phải chuẩn bị những yếu tố sau:
* Vật liệu và dụng cụ vẽ[4]
- Vật liệu vẽ:
+ Giấy vẽ khổ A4 và A0 thường: Dùng bút chì để vẽ lên khổ giấy này.

(Gam giấy A4 và kích thước khổ giấy A0)

- Dụng cụ vẽ:[4]
+ Bút chì: Theo độ cứng của lõi chì có bút chì cứng và bút chì m ềm (HB, 2B,
3B...)

+ Ê ke.[4]

(Các loại nét bút chì và bút chì thường dùng)



(Bộ thước Eke đo góc vuông)

+ Compa sử dụng bút chì. [4]

Giáo viên chụp hình ảnh thao tác đúng khi đo, điều chỉnh và sử dụng
compa và giới thiệu cho học sinh quan sát.

+ Thước tròn, thước Elip, ... [4]

* Khổ giấy: Theo TCVN 7285: 2003, có 5 khổ giấy chính:[1]
A0: 1189 × 841mm; A1: 841 × 594mm; A2: 594 × 420mm
A3: 420 × 297mm; A4: 297 × 210mm.
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách chia khổ giấy A0 thành các khổ
giấy khác và cách dựng khung vẽ, khung tên như tranh vẽ: Dùng hiệu ứng
cắt đôi


tờ giấy A0 ta được 2 tờ giấy A1, cắt đôi tờ A1 ta sẽ được 2 tờ A2, c ắt đôi t ờ
A2 ta sẽ được 2 tờ A3 và tiếp tục cắt đôi 1 tờ A3 ta được 2 tờ A4…

Giáo viên yêu cầu học sinh nhớ và làm đúng các quy định về khung vẽ
và khung tên của BVKT (trên giấy A4) khi được đặt nằm ngang ho ặc đ ứng.
[2]
- Khung vẽ: Là khung chỉ giới hạn bản vẽ, được vẽ bằng nét liền đậm [1]
- Khung tên: Được đặt ở góc dưới, bên phải khung vẽ.[1]

- Nội dung khung tên:[1]



Giáo viên nhắc cho học sinh: Khi điền thông tin vào khung tên c ần
đảm bảo đúng tiêu chuẩn của chữ viết và con số. Tức là phải đảm bảo đúng
kỹ thuật.
* Tỉ lệ: Là tỉ số giữa kích thước đo được trên hình biểu diễn và kích thước
tương ứng đo được trên vật thể. Theo TCVN 7286-2003, có 3 lo ại t ỉ l ệ: [1]
- Tỉ lệ phóng to: 2:1; 2,5:1; 4:1: 5:1; 10:1; 20:1....
- Tỉ lệ nguyên hình: 1:1
- Tỉ lệ thu nhỏ: 1:2; 1:2,5; 1:4; 1:5; 1:10; 1:20...
* Nét vẽ: Giáo viên giới thiệu các loại nét vẽ thường dùng trên bản vẽ kĩ
thuật với các đặc tính cụ thể của từng loại nét vẽ. [1]
- Nét liền đậm: Vẽ các đường bao thấy, cạnh thấy. Chiều rộng nét: S
- Nét liền mảnh (S/3): Vẽ các đường gióng, đường kích thước; đường gạch
gạch trên mặt cắt...
- Nét lượn sóng: Vẽ các đường giới hạn hình chiếu, hình cắt

- Nét gạch chấm mảnh: Vẽ đường tâm, đường trục đối xứng
- Nét đứt: Vẽ đường bao khuất, cạnh khuất
* Chữ và số:[4]
+ Khổ chữ: chiều cao h


+ Kiểu chữ: Chữ đứng, chữ nghiêng

* Ghi kích thước và các kí hiệu trên hình chiếu:
Giáo viên dùng một hình biểu diễn có ghi kích thước đầy đủ, biểu
diễn và giải thích rõ cho học sinh hiểu và đồng thời là quy ước chung. [1]

B. Dạy Bài 2 - Hình chiếu vuông góc
Nội dung của phương pháp chiếu góc thứ nhất
Giáo viên thiết kế mô hình (hình vẽ), tạo các hiệu ứng giúp học sinh

hình dung các thao tác “chiếu”vật thể từ các hước chiếu. [2]
Trong không gian lấy 3 mặt phẳng vuông góc với nhau t ừng đôi m ột,
đặt tên là mặt phẳng hình chiếu đứng, mặt phẳng hình chiếu b ằng và mặt
phẳng hình chiếu cạnh, đặt vật thể trong không gian sao cho các m ặt c ủa
vật thể song song với các mặt phẳng hình chiếu.[1]


Trường hợp nếu vật thể có phần khuyết thì chúng ta cần phải hiểu rõ
các phần khuyết đó là những khối gì. Để từ đó khi vẽ các hình chi ếu vuông
góc sẽ đảm bảo vẽ đúng phần thấy hay phần khuất của vật thể. [3]

Sau khi tìm hiểu nội dung của phương pháp này, giáo viên trình
chiếu một số ví dụ cụ thể nhằm giúp học sinh khắc sâu kiến thức. [1]

(Giá đỡ và 3 hình chiếu vuông góc)

(Gối cột và 2 hình chiếu vuông góc)
C. Dạy Bài 4 - Mặt cắt và hình cắt.


Giáo viên yêu cầu học sinh nêu khái niệm theo SGK. Sau đó v ừa trình
chiếu các thao tác “cắt” vật thể, vừa diễn giảng cho học sinh dễ nhận biết
và bắt chước. [1]

+ Ý nghĩa của phương pháp
Trong phương pháp hình chiếu vuông góc, nếu vật thể có nhiều lỗ và
rãnh ta phải dùng nét khuất để vẽ, hình biểu diễn có nhiều nét khuất sẽ
khiến
người đọc bản vẽ rối mắt, khó hình dung vật thể. Nếu sử dụng mặt cắt và
hình

cắt để biểu diễn bổ sung cho các hình chiếu sẽ giúp chúng ta hình dung v ật
thể
một cách chính xác và dễ dàng hơn. [4]
+ Khái niệm
Đặt vật thể trong không gian, dùng một mặt phẳng tưởng tượng c ắt
vật thể làm hai phần, bỏ phần vật thể nằm giữa mặt phẳng cắt và người
quan sát. Chiếu phần vật thể còn lại lên mặt phẳng hình chi ếu t ương ứng.
Khi đó ta thu được: [2]
Mặt cắt: Là hình biểu diễn các đường bao của vật thể nằm trên mặt
phẳng cắt. [1]

(Mặt cắt của chiếc Cờ lê trong)


(Hình biểu diễn mặt cắt chập và mặt cắt rời)
Hình cắt: Là hình biểu diễn phần vật thể nằm trên và sau mặt phẳng
cắt.
- Hình cắt toàn bộ: Dùng mặt phẳng cắt toàn bộ vật thể. [2]

- Hình cắt một nửa: Dùng mặt phẳng cắt một phần của vật thể. [2]


- Hình cắt cục bộ: Chỉ cắt một phẩn cần nhìn thấy của vật thể (phần rỗng
của vật thể) [1]

D. Dạy Bài 5 - Hình chiếu trục đo.
* Ý nghĩa của phương pháp:
Để dễ nhận biết hình dạng của vật thể, trên bản vẽ kỹ thuật thường
dùng hình ba chiều như hình chiếu trục đo để bổ sung cho các hình chi ếu
vuông góc. [1]

Giáo viên yêu cầu học sinh nêu khái niệm theo SGK. Sau đó v ừa trình
chiếu các thao tác chiếu một vật thể có gắn hệ trục tọa độ vuông góc, vừa
diễn giảng cho học sinh dễ nhận biết và hiểu về hình chiếu trục đo. [2]


Giáo viên kết luận: Sau khi chiếu lên mặt phẳng hình chiếu, hình
biểu diễn ba chiều của vật thể đó gọi là hình chiếu trục đo, nó được xây
dựng bằng phép chiếu song song. [1]
Lưu ý cho các em học sinh về sự biến dạng của vật thể khi biểu di ễn:
- Hình chiếu trục đo vuông góc đều: Hệ số biến dạng p = q = r = 1[1]

Khi vẽ và biểu diễn cần lưu ý hình chiếu của các hình tròn là các hình
Elip[2]

- Hình chiếu trục đo xiên góc cân: Hệ số biến dạng p = r = 1; q = 0,5[1]

(Hình chiếu trục đo xiên góc cân của tấm đệm)
* Giáo viên dùng hiệu ứng một số cách vẽ HCTĐ của một vật thể, yêu cầu
học sinh quan sát để làm theo[2]


(Hình biểu diễn HCTĐ vuông góc đều và xiên góc cân)
E. Dạy Bài 7 - Hình chiếu phối cảnh.
* Ý nghĩa của phương pháp:
Hình chiếu phối cảnh thường được đặt bênh cạnh các hình chiếu
vuông góc trong các bản vẽ thiết kế kiến trúc và xây dựng để biểu diễn các
công trình có kích thước lớn như nhà cửa, cầu đường, đê đập... [1]
Giáo viên yêu cầu học sinh nêu khái niệm theo SGK. Sau đó v ừa trình
chiếu và diễn giải ngắn gọn nhất nhằm giúp học sinh hiểu được hình chiếu
nào là hình chiếu phối cảnh một điểm tụ và hình chiếu phối cảnh hai đi ểm

tụ.
[2]
- Hình chiếu phối cảnh một điểm tụ: Mặt tranh song song với một mặt
của vật thể (Mặt tường của căn phòng song song với mặt tranh) [1]

- Hình chiếu phối cảnh hai điểm tụ: Mặt tranh không song song với một
mặt nào của vật thể (Mặt tranh không song song với mặt nào của ngôi nhà)
[1]


* Giáo viên dùng phần mềm PowerPoint để trình chiếu, hướng dẫn và yêu
cầu học sinh thực hiện theo đảm bảo đúng 7 bước để hoành thành một hình
chiếu phối cảnh một điểm tụ [1]

Giáo viên trình chiếu một số trường hợp cụ thể về hình chiếu phối
cảnh 1 điểm tụ. Cho học sinh thảo luận về cách quan sát trong th ực t ế đ ối
với một vật thể hay ngôi nhà dưới đây.
Giáo viên kết luận về đặc điểm cơ bản của hình chiếu phối cảnh: Là
tạo cho người xem ấn tượng về khoảng cách xa gần của các vật thể giống
như khi quan sát trong thực tế [1]

2.4 - Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1 - Đối với hoạt động giáo dục
Qua việc ứng dụng CNTT vào từng bài giảng tôi nhận thấy bản thân luôn
có sự sáng tạo, linh động hơn, nhanh nhẹn hơn, thay vào sự nhàm chán trong
những tiết dạy bằng tranh vẽ cố định, luôn ép học sinh phải tự tưởng tượng để đi
đến kết quả mình cần.
Các em đã hiểu sâu sắc vấn đề, nắm rõ phương pháp, biết vận dụng kiến
thức để thực hành, không cảm thấy trừu tượng khi tìm hiểu về các hình chiếu



cũng như các hình biểu diễn dưới dạng các hình chiếu vuông góc. Trong giờ học
các em sôi nổi tham gia trao đổi kiến thức, không nặng nề, phụ thuộc vào những
kiến thức giáo viên thuyết trình. Học sinh có thể hiểu ngay bài trên lớp.
Bản thân giáo viên thấy sáng tạo hơn trong việc sử dụng giáo cụ trực
quan. Biết tìm ra các giải pháp để thực hiện tốt, có chất lượng trong các tiết dạy.
Cụ thể tôi tiến hành khảo nghiệm trong năm học: 2017 - 2018 với 2 lớp có
khả năng nhận thức tốt nhất của khối 11 đó là 11B1 và 11B2 như sau: Giao một
bài tập: Từ một vật thể vẽ 3 hình chiếu vuông góc theo phương pháp chiếu góc
thứ nhất (Bài 2 – Hình chiếu vuông góc)
Khảo nghiệm:
- Lớp 11B1 dạy trên lớp không sử dụng máy chiếu mà chỉ sử dụng tranh vẽ, quá
trình giảng dạy giáo viên phải dẫn dắt học sinh tìm hiểu về phép chiếu vuông
góc, sau đó tiến hành chiếu vật thể, kết hợp giải thích nhiều cho học sinh. Tuy
nhiên học sinh vẫn cảm thấy chưa hiểu rõ.
- Lớp 11B2 dạy bằng Tivi thông minh, kết hợp sử dụng phần mềm AutoCad và
PowerPoint để tạo hiệu ứng động, làm nổi bật khi chiếu theo hướng chiếu nào
thì ta thu được hình chiếu đó. Học sinh hình dung nhanh hơn và tưởng tượng
ngay phần đặc và phần rỗng của vật thể để từ đó biểu diễn các hình chiếu chuẩn
xác.
+ Kết quả cụ thể như sau:
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Lớp
Sĩ số
9-10
7-8
6-5

3-4
11B1
11B2

41
41

SL
6
10

%
14.6
24.4

SL
25
27

%
61.0
65.9

SL
10
4

%
24.4
9.7


SL
0
0

%
0
0

Nhìn vào bảng kết quả ta thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
bài giảng đã đem lại kết quả cao hơn số lượng giỏi ở lớp 11B2 nhiều hơn và số
lượng trung bình ít hơn so với 11B1 mặc dù 11B1 khả năng nhận thức cao hơn
11B2.
2.4.2 - Đối với bản thân
Nắm chắc nội dung trọng tâm, phương pháp tổ chức một giờ học sử dụng
giáo cụ trực quan.
Có nhiều kinh nghiệm trong việc sưu tầm, sử dụng giáo cụ trực quan, đặc
biệt là sưu tầm và sử dụng các phần mềm kỹ thuật.
2.4.3 - Đối với đồng nghiệp
Thông qua đề tài các bạn đồng nghiệp đã học hỏi và áp dụng vào việc
giảng dạy phần vẽ kỹ thuật cơ sở một cách tốt hơn.
2.4.4 - Đối với nhà trường
Đề tài góp phần nâng cao chất lượng các tiết dạy của bộ môn Công nghệ
nói riêng, từ đó năng cao chất lượng giáo dục nhà trường nói chung.
3. KẾT LUÂN, KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT.
3.1 - Kết luận


Qua nhiều năm công tác giảng dạy bộ môn Công nghệ tại Trường THPT
Triệu Sơn IV. Với niềm say mê nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm với công việc

được giao, nỗi trăn trở về việc tiếp thu kiến thức của học sinh và phương pháp
dạy học cũ tôi nhận thấy cần phải cải tiến phương pháp giảng dạy, tìm ra hướng
tiếp cận kiến thức cho học sinh và hình thức dẫn dắt học sinh tiếp thu kiến thức
mới.
Trên thực tế giảng dạy giáo viên cũng cần có sự sáng tạo riêng cho mình
để đạt kết quả như mong muốn. Học hỏi tìm tòi không chỉ trong sách vở mà còn
ở bạn bè, đồng nghiệp mới có sự sáng tạo riêng cho mình. Đặc biệt việc ứng
dụng CNTT người giáo viên sẽ nâng cao được trình độ vi tính, các kỹ năng thao
tác phần mềm và điều quan trọng là sử dụng nguồn tư liệu ảnh trên Internet linh
hoạt. Từ đó bản thân tôi không ngừng học tập và nâng cao trình độ để một ngày
có thêm kinh nghiệm cho bản thân.
Có kế hoạch giảng dạy cụ thể từng tiết dạy, bài dạy. Sử dụng dụng giáo cụ
trực quan cho phù hợp với từng bài dạy.
Áp dụng tốt phương pháp dạy học tích cực, trực quan vào mỗi lớp học.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân đã triển khai và được
áp dụng vào giảng dạy phần Vẽ kỹ thuật cơ sở - Môn Công Nghệ lớp 11.
Bản thân tôi sẽ cố gắng nghiên cứu hơn nữa để tìm ra những biện pháp tối
ưu, nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động dạy học theo chương trình hiện hành.
3.2 - Kiến nghị
a. Đối với người dạy và người học
Muốn đạt được yêu cầu trên, cần có sự cố gắng phải từ hai phía cả thầy và
trò.
* Đối với giáo viên:
Cần phải đầu tư soạn giáo án cẩn thận, chu đáo từ nguồn tư liệu sẵn có
trong SGK, tư liệu trên mạng Internet và kiến thức cũng như kỹ năng kinh
nghiệm của bản thân.
Phải có hướng khai thác hợp lý, khoa học, phát huy tính tích cực, sáng tạo
của học sinh.
Đầu tư vào các phần mềm hỗ trợ như AutoCad để vẽ các hình biểu diễn.
Không ngừng nâng cao trình độ vi tính và ứng dụng CNTT.

Phải tích cực trau dồi kiến thức và thay đổi phuơng pháp dạy học truyền
thống sang dạy học tích cực. Luôn lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích
cực và sáng tạo của học sinh.
* Đối với học sinh:
Phải chuẩn bị bài thật kỹ theo yêu cầu của giáo viên.
Phải đầu tư thời gian để trau dồi kiến thức qua các tư liệu tham khảo. Chủ
động trong giờ học, phát huy tính tích cực, sáng tạo trong tư duy của
mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
b. Ý kiến với các cấp lãnh đạo chỉ đạo bộ môn
Khi dạy học môn Công nghệ 11, bản thân tôi nhận thấy đây là một công
việc rất khó khăn. Bởi vì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trong đó có yếu tố
quan trọng là sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của chuyên môn thuộc ngành giáo
dục. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Công nghệ ở trường THPT, từ


những thực tế đã nêu ở trên xin kiến nghị với bộ phận phụ trách chuyên môn
một số vấn đề như sau:
+ Sở giáo dục và đào tạo cần hỗ trợ cho các nhà trường bổ sung các loại
sách tài liệu tham khảo, mô hình, vật thật, hay thiết bị để giúp giáo viên thuận
tiện trong việc phục vụ giảng dạy.
+ Tổ chức nhiều đợt chuyên đề, tập huấn để bồi dưỡng thêm về chuyên
môn nghiệp vụ cho giáo viên. Tổ chức cho giáo viên đi thực tế để học hỏi và rút
kinh nghiệm.
+ Tạo điều kiện có một nhà học chuyên môn về Công nghệ.
XÁC NHẬN CỦA
Triệu Sơn, Tháng 5 năm 2018
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép
nội dung của người khác

Người viết

NGUYỄN ANH NGỌC


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1], Sách giáo khoa Công nghệ 11- Nhà xuất bản giáo dục năm 2008.
[2], Sách giáo viên Công nghệ 11- Nhà xuất bản giáo dục 2007.
[3], Sách giới thiệu giáo án Công nghệ 11 - Nhà xuấn bản hà nội 2007.
[4], Sưu tầm thêm trên mạng Internet.



×