Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

THÁI THỊ THÚY LAN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

THÁI THỊ THÚY LAN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ THỊ THU HÀ

HÀ NỘI, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công với nội
dung “Thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng
Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận của luận văn chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Quảng Nam, ngày tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Thái Thị Thúy Lan


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình dự thảo và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và quý báu của thầy cô giáo, các đồng nghiệp, quý cơ
quan chuyên môn liên quan cũng với sự động viên, cổ vũ của gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp.
Tôi rất chân thành cảm ơn đến các giảng viên Học viện Khoa học Xã hội đã
giảng dạy, cung cấp cho bản thân tôi những phương pháp nghiên cứu khoa học,
những cách nhìn về thế giới quan, nhân sinh quan một cách khoa học. Từ đó rất
giúp ích cho bản thân trong công tác cũng như đề xuất những chủ trương chính sách
cho các cấp, các ngành.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Vũ Thị Thu Hà, cô giáo
hướng dẫn tận tình và chu đáo, cũng như giúp cho tôi được hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với sự quan tâm, tạo điều kiện của lãnh đạo
Huyện ủy, Ban Dân vận Huyện ủy Quế Sơn cũng như sự giúp đỡ, cung cấp các lài
liệu liên quan đến đề tài này của Văn phòng Huyện ủy, Phòng Nội vụ, Công an

huyện,....huyện.
Với năng lực của bản thân và thời gian có hạn, luận văn của tôi chắc chắn
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi mong nhận được sự cảm thông
chia sẽ cũng như sự góp ý quý báu của quý thầy cô Học viện để tôi có thể an tâm
tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện hơn.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO; CÁC
NHÂN TỔ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO Ở HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG
NAM ................................................................................................................ 11
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

TÔN GIÁO

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM .......................... 40
2.1. Tình hình thực hiện chính sách tôn giáo ở huyện Quế Sơn hiện nay ................ 40
2.2. Những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân............................................................ 59
CHƯƠNG 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO Ở
HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN ĐẾN ......... 66
3.1. Vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện chính sách tôn giáo ở huyện Quế Sơn,
tỉnh Quảng Nam ........................................................................................................ 66
3.2. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của việc việc thực hiện chính sách
tôn giáo ở huyện Quế Sơn ......................................................................................... 73
KẾT LUẬN...................................................................................................... 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

ANQG

An ninh quốc gia

2

ANCT

An ninh chính trị

3

ATXH

An toàn xã hội

4

AL


Âm lịch

5

BCH

Ban Chấp hành

6

BCT

Bộ Chính trị

7

BBT

Ban Bí thư

8

BTG

Ban Tôn giáo

9

BCĐ


Ban chỉ đạo

10

BTV

Ban Thường vụ

11

CT-XH

Chính trị - xã hội

12

ĐT

Đường tỉnh

13

GHPG

Giáo hội Phật giáo

14

HĐND


Hội đồng nhân dân

15

QLNN

Quản lý nhà nước

STT


16

QSD

Quyền sử dụng

17

TC-KH

Tài chính - Kế hoạch

18

Tiến sỹ

Tiến sỹ


19

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
1.1

Trang

Bảng thống kê các tôn giáo ở huyện Quế Sơn hiện nay

30

Bảng thống kê số lượng cơ sở, điểm nhóm và chức sắc, chức việc
1.2

31

của các tổ chức tôn giáo
Sự phân bố của các cơ sở, điểm nhóm tôn giáo được Nhà


1.3

33

nước công nhận

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
hình
1.1

Tên hình

Biểu đồ các tôn giáo ở Quế Sơn

Trang

30


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội, ra đời từ rất lâu và tồn tại gắn liền với lịch
sử xã hội loài người. Để tồn tại và phát triển tôn giáo luôn hoàn thiện và biến đổi
thích ứng cùng với sự phát triển của các mối quan hệ về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và đã ảnh hưởng không nhỏ đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, từ thiết
chế chính trị đến pháp luật, từ văn hóa đến đạo đức, lối sống của con người đến sự
tăng trưởng kinh tế; từ các quan điểm triết học, về nhận định thế giới đến những
ứng xử và phong tục, tập quán của nhiều nước, tộc người trên thế giới và nước ta
cũng không ngoại lệ.

Theo số liệu thống kê của BTG Chính phủ tính đến tháng 6 năm 2017, Việt
Nam có 27% dân số theo tôn giáo với 25,3 triệu tín đồ, trong đó có gần 200.000
chức sắc, chức việc. Tôn giáo ở Việt Nam 15 năm qua có tốc độ tăng trưởng nhanh
chóng. So với số liệu thống kê năm 2003, cả nước có khoảng 18 triệu tín đồ, 34.181
chức sắc, 78.913 chức việc, 20.929 cơ sở thờ tự tôn giáo, thì hiện nay số lượng tín
đồ đã tăng 35%, số lượng chức sắc, chức việc tăng 70%, số lượng cơ sở tôn giáo
tăng 33%.
Trong mỗi thời kỳ, giai đoạn lịch sử của đất nước do tác động của nhiều yếu
tố, nguyên nhân khác nhau mà tôn giáo có lúc trở thành điểm nóng, phức tạp gây
mất ổn định ANCT tại một số địa phương trong cả nước, nhất là giai đoạn hiện nay
trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng thì bên cạnh thời cơ, thuận lợi
cũng gặp những hạn chế, thách thức nhất định. Do đó công tác QLNN, thực hiện
chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta cũng gặp không ít khó khăn.
Cũng như các địa bàn trong tỉnh Quảng Nam nói riêng, cả nước nói chung
trong những năm gần đây tôn giáo ở huyện ngày càng phát triển, các tôn giáo đều
có xu hướng mở rộng, nâng cao vị thế của mình, tín đồ các tôn giáo ngày càng tăng
lên hằng năm, trong đó nhiều nhất là đạo Phật. Trên cơ sở xác định là chính sách
quan trọng, nhaỵ cảm, dễ bị các thế lực thù địch trong và ngoài nước lợi dụng, kích

1


động nên trong quá trình lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện các cấp ủy đảng,
chính quyền, Mặt trận, các đoàn thể CT-XH cũng như các ban, ngành trong hệ
thống chính trị trên địa bàn Quế Sơn đã quan tâm đến công tác tôn giáo; trong quá
trình tổ chức triển khai thực hiện luôn đảm bảo theo chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước và sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh cùng các ngành chức
năng của tỉnh Quảng Nam về công tác tôn giáo. Đến nay đã đạt được những kết quả
tích cực, quan trọng trên các mặt về công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách,
quản lý hoạt động của các tôn giáo, công tác sơ, tổng kết, kiểm tra, giám sát,...qua

đó quyền tự do tôn giáo của công dân được phát huy; tín đồ, chức sắc tôn giáo tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào xã hội
ở địa phương.
Song, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác tôn giáo trên địa bàn huyện
Quế Sơn vẫn còn những hạn chế nhất định đó là: công tác tuyên truyền chưa thường
xuyên nên nhận thức của một vài cấp ủy, chính quyền, một số cơ quan, ban ngành
cũng như một bộ phận cán bộ, đảng viên đối với công tác tôn giáo chưa đảm bảo
theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về tôn giáo của Nhà
nước; công tác quản lý đất đai liên quan đến tôn giáo còn nhiều bất cập, trong quá
trình thực thi có lúc chýa ðúng theo quy ðịnh; sự phối hợp giữa các ban, ngành,
ðoàn thể trong việc giải quyết các vấn ðề liên quan ðến tôn giáo có lúc chýa ðồng
bộ; bên cạnh ðó nhận thức của một bộ phận chức sắc, chức việc, tín ðồ của một số
tôn giáo còn hạn chế, thiếu hợp tác với cơ quan QLNN về công tác đất đai liên quan
đến tôn giáo,...
Là nhóm chính sách nhạy cảm, dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng gây mất ổn
định CT-XH, xuất phát từ vị trí làm việc của bản thân là chuyên viên công tác tại
Ban Dân vận Huyện ủy huyện Quế Sơn-một cơ quan Thường trực của BCĐ công
tác tôn giáo của huyện có chức năng tham mưu Huyện ủy lãnh đạo, chỉ đạo triển
khai thực hiện công tác tôn giáo trên toàn huyện; đồng thời căn cứ vào tình hình
thực tế việc tổ chức thực hiện chính sách tôn giáo tại địa phương trong những năm
qua, tôi nhận thức rõ tầm quan trọng của chính sách tôn giáo nếu chính sách này

2


được triển khai thực hiện tốt sẽ có tác dụng thúc đẩy sự ổn định xã hội và ngược lại.
Tuy nhiên, cho đến nay tại huyện Quế Sơn chưa có công trình nào nghiên cứu về
việc thực hiện chính sách tôn giáo. Do đó, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách
tôn giáo trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài Luận văn cao
học chuyên ngành Chính sách công.

2. Tình hình nghiên cứu
Qua tìm hiểu, cho đến nay có khá nhiều công trình trực tiếp hay gián tiếp của
các nhà khoa học, học giả ngoài nước cũng như trong nước đã đầu tư nghiên cứu, đề
cập đến nhiều khía cạnh, vấn đề khác nhau về lĩnh vực tôn giáo: về quan điểm, lý
luận về tôn giáo; công tác tôn giáo; về chính sách, thực hiện chính sách và công tác
QLNN về tôn giáo trong mỗi thời kỳ, giai đoạn lịch sử nhất định. Đối với luận văn
này bản thân xin nêu một số công trình nghiên cứu tiêu biểu lý luận về tôn giáo,
chính sách tôn giáo, mối quan hệ giữa chính trị với tôn giáo như: Ngô Hữu Thảo
(1998), Mối quan hệ giữa chính trị và tôn giáo trong thời kỳ mở rộng giao lưu quốc
tế và phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện
nay, đề tài khoa học cấp bộ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Lê Hữu
Nghĩa và Nguyễn Đức Lữ (2003), Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác
tôn giáo, NXB Ban Tôn giáo Chính phủ; Đỗ Quang Hưng (2008) Vấn đề tôn giáo
trong cách mạng Việt Nam về lý luận và thực tiễn, NXB Lý luận Chính trị, Hà Nội;
Đỗ Quang Hưng (2009), Vấn đề Tôn giáo trong cách mạng Việt Nam, NXB Lý luận
Chính trị, Hà Nội; Đỗ Quang Hưng (2014), Chính sách Tôn giáo và Nhà nước pháp
quyền, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội; Đỗ Quang Hưng (2014), Nhà nước-Tôn
giáo- Pháp luật, NXB Công an Nhân dân, Hà Nội; Đỗ Quang Hưng (2015), Quan hệ
Nhà nước - Giáo hội và chính sách tôn giáo, NXB Công an Nhân dân, Hà Nội,...
Đối với công trình nghiên cứu về thực hiện chính sách tôn giáo bản thân đã
tham khảo luận văn của các tác giả như: Tào Gia Cát Linh (2016) thực hiện chính
sách tôn giáo từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ Chính sách Công,
Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội. Nguyễn Thị Thu Oanh (2019) thực hiện chính

3


sách tôn giáo ở tỉnh Phú Yên hiện nay, luận văn thạc sĩ Chính sách Công, Học viện
Khoa học xã hội, Hà Nội. Đối với công trình nghiên cứu công tác QLNN về tôn
giáo bản thân đã tham khảo các luận văn của các tác giả như: Lê Ngọc Sĩ (2014)

Công tác QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở huyện đảo Phú Quốc - Kiên Giang
hiện nay, luận văn thạc sĩ Tôn giáo học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội; Nguyễn Thị Ngọc Ánh (2015) QLNN đối với các hoạt động tôn giáo ở tỉnh
Quảng Nam hiện nay, luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội v.v...
Qua tìm hiểu từng công trình nghiên cứu về công tác tôn giáo sẽ thấy được ý
nghĩa, giá trị to lớn của từng công trình, các nhận định, đánh giá ở mỗi công trình
nghiên cứu sẽ được bản thân nghiên cứu, học hỏi, chọn lọc, tiếp thu - là tài liệu hữu
ích tham khảo khi làm luận văn này.
Đối với tác phẩm Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo
của Lê Hữu Nghĩa và Nguyễn Đức Lữ (2003) đã cho thấy Hồ Chí Minh là người
cán bộ mẫu mực, không những giỏi về nghệ thuật quản lý mà còn giỏi về công tác
vận động quần chúng, trong đó có đồng bào theo đạo; người đã chỉ ra những
phương thức vận động quần chúng rất nhạy bén, linh hoạt trước biến động của thực
tiễn; với chính sách này Người đã vận động đông đảo tín đồ trong các tôn giáo cùng
các tầng lớp nhân dân trong cả nước đứng lên đấu tranh giành độc lập cho dân tộc
và thực tế cách mạng Việt Nam đã chứng minh khi vận dụng tư tưởng về tôn giáo
và công tác tôn giáo của Người trong quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc và xây
dựng đất nước. Hiện nay trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách tôn giáo
không chỉ riêng huyện Quế Sơn mà các cấp ủy, chính quyền, các cơ quan, ban
ngành ở từng địa phương luôn vận dụng tư tưởng của Bác để vận động các tổ chức,
cá nhân tôn giáo sinh hoạt tôn giáo theo Giáo lý, Giáo luật của từng tôn giáo và theo
quy định của pháp luật.
Đối với công trình nghiên cứu về Nhà nước, Tôn giáo, Luật pháp của Đỗ
Quang Hưng, nội dung công trình của tác giả gồm có 3 phần, phần 1 tác giả đã nêu

4


lên Mối quan hệ giữa Nhà nước và Giáo hội; phần 2 là tôn giáo, phần 3 là Luật pháp

và tôn giáo. Đây là một công trình vô cùng quí giá, tác giả Luận văn tham khảo
nghiên cứu nhằm không chỉ nắm bắt cụ thể về phần nội dung và đặc điểm đời sống
tôn giáo, về mối quan hệ giữa Nhà nước và tôn giáo mà còn ở chỗ công trình này
tác giả đã khái quát hóa lộ trình xây dựng, hoàn thiện chính sách, luật pháp về tôn
giáo của Nhà nước Việt Nam trong quá trình nỗ lực hướng tới một môi trường thích
hợp để các cộng đồng tôn giáo không những thực hiện tốt chính sách, pháp luật của
Nhà nước với tư cách như một tổ chức, một công dân bình thường mà còn thông
qua luật pháp về tôn giáo có thể tìm thấy sự thỏa mãn, đáp ứng được nhu cầu đời
sống tâm linh của người có đạo; đồng thời công trình đã gợi mở những suy ngẫm,
đề xuất đối với việc xây dựng một nhà nước pháp quyền về tôn giáo ở nước ta hiện
nay.
Công trình Vấn đề tôn giáo trong cách mạng Việt Nam về lý luận và thực
tiễn của tác giả Đỗ Quang Hưng xuất bản năm 2008 cho thấy đây là một công trình
nghiên cứu về quan điểm, chủ trương cũng như chính sách của Đảng và Nhà nước
ta về vấn đề tôn giáo trong suốt chiều dài lịch sử cách mạng Việt Nam có tính tổng
hợp và toàn diện nhất. Cuốn sách tác giả đã giới thiệu về bối cảnh quốc tế, vấn đề
tôn giáo ở Việt Nam, Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo
cũng như quá trình nhận thức, phát triển quan điểm, đường lối về tôn giáo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, từng bước hoàn thiện chính sách, pháp luật đối với tôn giáo ở
Việt Nam. Cuốn sách là tài liệu tham khảo rất cần thiết đối với luận văn, nó giúp
cho bản thân nắm bắt tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về tôn giáo và thực tiễn về thực hiện chính sách tôn giáo; đồng thời công
trình này cũng đã chỉ ra những bất cập và đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn
thiện chính sách tôn giáo ở nước ta trong thời gian qua.
Đối với công trình QLNN đối với các hoạt động tôn giáo ở tỉnh Quảng Nam
hiện nay (2015), luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội, tác giả Nguyễn Thị Ngọc Ánh đã phân tích lý luận về tôn giáo,
quan điểm chủ trương của Đảng, Nhà nước ta về tôn giáo, khái quát lịch sử hình

5



thành và phát triển của các tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; đồng thời tác giả
đã nêu lên thực trạng công tác QLNN về tôn giáo ở Quảng Nam, trên cở sở đó đã đề
ra những giải pháp thiết thực, sát thực tiễn nhằm thực hiện tốt công tác QLNN về
tôn giáo trên địa bàn tỉnh trong thời gian đến. Qua tìm hiểu công trình này bản thân
nắm được đặc điểm hình thành và phát triển của từng tôn giáo cũng như thực trạng
hoạt động của nó trên địa bàn tỉnh, trong đó có Quế Sơn, để từ đó có nhận định
chính xác trên cơ sở đố tham mưu cấp ủy, chính quyền huyện nhà đề ra các giải
pháp hữu hiệu nhằm tổ chức triển khai thực hiện chính sách tôn giáo ở huyện trong
thời gian đến đạt những kết quả quan trọng hơn.
Đối với công trình Thực hiện chính sách tôn giáo từ thực tiễn thành phố Đà
Nẵng của Tào Gia Cát Linh (2016), tác giả đã nêu những vấn đề về lý luận về chính
sách tôn giáo, thực trạng công tác thực hiện chính sách tôn giáo, giải pháp nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách trong thời gian đến của thŕnh phố. Qua tìm hiểu, bản
thân sẽ tham mưu cấp ủy, chính quyền huyện nhà sẽ có những giải pháp thiết thực
về thực hiện chính sách tôn giáo trong thời gian đến.
Tóm lại, các thông tin cũng như nhận định của những công trình tác giả nêu
trên sẽ được bản thân kế thừa, có chọn lọc cho đề tài luận văn này. Tuy nhiên, cho
đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu cũng như phân tích tình hình thực
hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn huyện Quế Sơn, trong khi việc tổ chức thực
hiện chính sách này gặp không ít khó khăn, hạn chế nhất định. Một số vấn đề liên
quan đến chính sách và thực trạng chính sách tôn giáo mới chỉ được đề cập trong
các báo cáo chuyên đề, báo cáo sơ kết và tổng kết của các ban, ngành, đoàn thể ở
huyện Quế Sơn có liên quan đến công tác tôn giáo như: Phòng Nội vụ, Công an,
Ban Dân vận, Mật trận Tổ quốc và các báo cáo cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu


6


Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc tổ chức triển khai thực hiện
chính sách tôn giáo ở huyện Quế Sơn tỉnh Quảng Nam hiện nay đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc tổ chức thực thi chính sách tôn giáo trên địa bàn
huyện trong thời gian đến.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được các mục đích nêu trên luận văn sẽ tập trung giải quyết các
vấn đề sau:
Một là: Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận, quan điểm của Mác-Lê nin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về tôn giáo;
làm rõ thực tiễn liên quan đến việc thực hiện chính sách và đặc điểm của từng tôn
giáo tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Hai là: Luận văn phân tích làm rõ thực trạng thực hiện chính sách tôn giáo
tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong những năm qua.
- Ba là: Luận văn đề ra phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao
hiệu quả của việc tổ chức thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn huyện Quế Sơn
tỉnh Quảng Nam trong tình hình mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà
nước ta trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn chủ yếu nghiên cứu việc tổ chức thực hiện
chính sách tôn giáo tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong đó tập trung nghiên
cứu thực trạng của việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách tôn giáo ở địa
phương trong những năm qua. Tìm hiểu những vấn đề đặt ra hiện nay đồng thời qua
đó đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm tổ chức thực hiện tốt chính sách tôn giáo
tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện
chính sách tôn giáo ở huyện Quế Sơn giai đoạn từ năm 2013 đến nay.


7


Đây là giai đoạn sau khi chia tách huyện Quế Sơn thành hai huyện: Quế Sơn
và huyện Nông Sơn thì tình hình tôn giáo có những thay đổi nhất định về số lượng
tín đồ cũng như chức sắc, chức việc và cơ sở thờ tự tôn giáo. Bên cạnh đó, trên địa
bàn huyện không còn Phòng tôn giáo (do bị giải thể theo quy định vào năm 2007)
nên không có cán bộ công chức chuyên trách về tôn giáo như trước đây mà chỉ có
cán bộ, chuyên viên Phòng Nội vụ phụ trách công tác tôn giáo (theo quy định).
Phòng tôn giáo - cơ quan chuyên trách về QLNN ở huyện bị giải thể, thay vào đó
BCĐ công tác tôn giáo thuộc Huyện ủy thành lập vào năm 2012 và quản lý về công
tác tôn giáo trên toàn huyện, trong đó về phía Nhà nước phân công Phòng Nội vụ có
trách nhiệm tham mưu UBND huyện triển khai, phổ biến chính sách của Nhà nước
và QLNN về tôn giáo. Đồng thời hiện nay tôn giáo và hoạt động của một số tổ chức
tôn giáo trên địa bàn huyện có một vấn đề cần phải quan tâm đó là: tín đồ tôn giáo
ngày tăng lên, hoạt động của một số cơ sở, tín đồ tôn giáo có biểu hiện trái quy định
của pháp luật vẫn còn, qua đó tiềm ẩn những nguy cơ phức tạp, trong khi đó cấp ủy,
chính quyền một số xã chưa quan tâm, chưa chú trọng đến công tác tôn giáo; công
tác tuyên truyền về các văn bản, quy định của Đảng, Nhà nước về công tác tôn giáo,
nhất là Luật Tín ngưỡng, tôn giáo cũng còn hạn chế nhất định; chưa có đội ngũ
chuyên trách làm công tác tôn giáo, chỉ có cán bộ phụ trách tôn giáo ở các cấp trên
địa bàn, trong khi đó năng lực của một bộ phận cán bộ phụ trách công tác tôn giáo
còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình mới.
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo; quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước về tôn giáo.


8


- Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở chuyên ngành chính sách công,
chu trình chính sách: từ hoạch định chính sách đến việc xây dựng, tổ chức thực hiện
chính sách và đánh giá trong đó có sự tham gia của chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích, các yêu cầu đặt ra đối với luận văn này, ngoài sử
dụng phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp
chính sách công; tác giả Luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên
ngành và liên ngành như chính trị học tôn giáo, tôn giáo học kết hợp với các
phương pháp cơ bản như: Phỏng vấn, phương pháp phân tích-tổng hợp, thống kê-so
sánh, nghiên cứu tài liệu, tổng kết, đánh giá thực tiễn tổ chức triển khai thực hiện
chính sách tôn giáo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Qua kết quả nghiên cứu sẽ làm rõ thêm những cơ sở lý luận về tôn giáo, công
tác quản lý, thực hiện chính sách tôn giáo từ góc độ chuyên ngành của chính sách
công. Luận văn sẽ cung cấp những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về thực hiện
chính sách tôn giáo ở nước ta nói chung, huyện Quế Sơn nói riêng; cung cấp thêm
những cơ sở cho việc nghiên cứu thực hiện chính sách đối với các tôn giáo ở huyện.
Đồng thời góp phần tích cực trong quá trình hoàn thiện chủ trương, chính sách tôn
giáo của Đảng, Nhà nước nói chung và quá trình thực hiện chính sách tôn giáo tại
địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam nói riêng trong quá trình đẩy mạnh hội
nhập quốc tế sâu rộng. Ngoài ra, Luận văn sẽ góp phần tích cực trong việc nâng cao
nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, của đội ngũ cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức trên địa bàn về tôn giáo và công tác tôn giáo và việc thực hiện
chính sách tôn giáo từ góc nhìn của chuyên ngành chính sách công hiện nay.
6.1. Ý Nghĩa thực tiễn


9


Qua nghiên cứu đề tài thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn huyện Quế
Sơn thời gian qua sẽ góp phần tích cực quan trọng trong việc duy trì và hoàn thiện
chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta nói chung và quá trình thực thi chính
sách tôn giáo nói riêng. Đây là tài liệu rất quý và quan trọng cho việc biên soạn các
chuyên đề về công tác tôn giáo, quản lý, thực hiện chính sách tôn giáo của các báo
cáo viên của huyện để giảng bài tại các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên đề về công
tác tôn giáo cho đội ngũ cán bộ phụ trách công tác tôn giáo các cấp, nhất là đối với
cán bộ chính quyền các cấp trong công tác quản lý, thực hiện chính sách tôn giáo
trên địa bàn huyện trong thời gian đến.
7. Kết cấu của luận văn
Bên cạnh phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quá trình thực hiện
chính sách tôn giáo ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 2. Thực trạng công tác thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Nam.
Chương 3. Những vấn đề đặt ra và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
trong việc thực hiện chính sách tôn giáo tại huyện Quế Sơn trong thời gian đến

10


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO; CÁC NHÂN TỔ
ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH TÔN GIÁO Ở HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm sử dụng trong luận văn
1.1.1.1. Khái niệm tôn giáo
Qua tìm hiểu, trong lịch sử xã hội loài người có khoảng gần mười nghìn tôn
giáo đang tồn tại, về định nghĩa tôn giáo, hiện nay có gần 250 định nghĩa. Theo ḍng
lịch sử định nghĩa về tôn giáo được mở rộng về nội hàm và phạm vi của nó; tùy
theo mỗi tôn giáo khác nhau, cách tiếp cận và mỗi quốc gia mà nó được hiểu theo
nghĩa khác nhau. Trong Tiếng anh, tôn giáo có nghĩa là religion-có nghĩa là thu
lượm thêm sức mạnh siêu nhiên, tôn trọng những gì linh thiên, huyền bí, tôn kính
thần linh; cho rằng giữa Chúa với Thượng đế có sự gắn bó; thể hiện mối quan hệ
giữa con người với thế giới khác-một thế giới siêu nhiên, vô hình; sự tồn tại một
quyền lực huyền bí bên ngoài mà con người chịu tác động, chi phối đến, một cảm
giác đạo mộ mà con người phải tuân theo. Trong tiếng Hy Lạp cho rằng: tôn giáo là
regere-quan niệm rằng giữa con người và thế giới thần linh có mối quan hệ, ràng
buộc lẫn nhau.
Theo từ điển tiếng việt ghi rằng: “Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội
hình thành nhờ vào lòng tin và sùng bái thượng đế, thần linh” [40, tr. 239 ]. Trong
Luật tín ngưỡng, tôn giáo có định nghĩa: “Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại
với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật,
lễ nghi và tổ chức” [20, tr.8].
1.1.1.2. Khái niệm Chính sách công
Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của chủ thể nắm quyền
lực công nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời

11


sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đề ra và đảm
bảo cho xã hội phát triển bền vững, ổn định.
1.1.1.3. Khái niệm Chính sách tôn giáo

Chính sách tôn giáo ở nước ta được thể hiện ở chủ trương, đường lối của
Đảng và hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác tôn giáo. Là
quá trình dùng quyền lực của Nhà nước, các cơ quan chức năng liên quan từ trung
ương đến địa phương sử dụng nhằm tác động, định hướng, hướng dẫn, điều chỉnh
hoạt động của các tổ chức, cá nhân tôn giáo được Nhà nước công nhận hoạt động
theo chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước ta đối với tôn giáo. Bên cạnh đó, có
thể hiểu chính sách tôn giáo còn là quá trình chấp hành và tổ chức thực hiện chính
sách pháp luật của các cơ quan trong hệ thống hành pháp nhằm tác động, định
hướng, điều chỉnh hoạt động của tôn giáo và hành vi, hoạt động của tổ chức, cá
nhân tôn giáo theo quy định của Nhà nước đề ra.
1.1.1.4. Khái niệm Thực hiện chính sách tôn giáo
Thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong
chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất
định và thực hiện hóa chính sách để đưa chính sách đi vào đời sống xã hội theo định
hướng của Nhà nước.
Trên cơ sở khái niệm thực hiện chính sách ta có thể hiểu về thực hiện chính
sách tôn giáo là quá trình chuyển hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước đối với công tác tôn giáo, đưa chính sách này đi vào cuộc
sống, đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt tôn giáo của một bộ phận nhân dân; đây là
giai đoạn đặc biệt, có ý nghĩa quan trọng trong chu trình đối với chính sách tôn
giáo, là trung tâm kết nối giữa các bước trong chu trình chính sách tôn giáo của
Đảng, Nhà nước ta.

12


1.1.2. Quan điểm của Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối,
chủ chương của Đảng Cộng sản Việt Nam về tôn giáo
1.1.2.1. Quan điểm của Mác-Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin khi nghiên cứu về tôn giáo đều xuất phát từ những ý

tưởng có tính phương pháp luận và phương pháp cách mạng (chủ nghĩa duy vật biện
chứng) từ đó nhận định rằng tôn giáo có nguồn gốc và bản chất của nó:
Về nguồn gốc tôn giáo là một hiện tượng xã hội thuộc kiến trúc thượng tầng.
Từ phương pháp khoa học lịch sử, với thế giới quan duy vật C.Mác và Ăng ghen đã
chỉ ra nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của tôn giáo. Chính con người sinh
ra tôn giáo, chớ tôn giáo không sáng tạo ra con người và tôn giáo quay lại chi phối
con người trong cuộc sống đời thường. Mà trong đó con người là thế giới con
người - là xã hội loài người, là nhà nước.
Ăngghen, trong tác phẩm Chống Duyrinh đã đưa ra lý giải về nguồn gốc tôn
giáo, là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở
bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ, chỉ là sự phản ánh trong đó những
lực lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế. Như vậy, tôn
giáo với tính cách là một hình thái ý thức phản ánh thế giới tự nhiên vào bộ não con
người một cách sai lầm hoặc là một sự phản ánh không toàn diện thế giới khách
quan, khiến con người hiểu sai hoặc không đầy đủ các hiện tượng trong tự nhiên.
C.Mác trong tác phẩm Góp phần phê phán Triết học pháp quyền của Hêghen
cũng đã khẳng định rằng: " Sự nghèo nàn của tôn giáo vừa là biểu hiện của sự
nghèo nàn hiện thực, vừa là sự phản kháng chống sự nghèo nàn của hiện thực ấy.
Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới không có
trái tim, cũng giống như nó là tinh thần của những trật tự không có tinh thần. Tôn
giáo là thuốc phiện của nhân dân" [34, tr. 570 ]. Với cách nhận định này cho thấy
tính chất của tôn giáo là một hiện tượng xã hội, nó có chức năng và tính xã hội rất
đặc biệt. Tôn giáo ra đời nhằm bù đắp cho sự nghèo nàn của tri thức để lý giải hiện
thực xã hội, thế giới; nguyên nhân là do sự thấp kém của trình độ khoa học kỹ thuật

13


cùng sự bất an, phức tạp của đời sống xã hội. Do đó, con người cần có tôn giáo như
một liều thuốc an thần xoa dịu những nỗi đau, những bất hạnh, trắc ẩn trong đời

sống thường ngày.
Lê-nin trên cơ sở kế thừa tư tưởng của Mác-Ănghen về tôn giáo, ông đã trình
bày chính kiến của mình về tôn giáo: “Nguồn gốc sâu xa nhất của các thành kiến
tôn giáo là cùng khổ và dốt nát”, “Tôn giáo là một trong những hình thức áp bức về
tinh thần, luôn luôn đè nặng lên vai quần chúng nhân dân khốn khổ vì phải lao động
cho người khác hưởng vì phải chịu cảnh bần cùng, cô độc”. [32, tr. 221 ].
Qua đó cho thấy ở thời Mác-Ănghen đã nghiên cứu về bản chất của tôn giáo,
đến thời đại Lê nin thì bản chất của tôn giáo là vấn đề trở thành cơ sở để lý giải, giải
quyết về vị trí của tôn giáo trong đời sống xã hội; mối quan hệ giữa tôn giáo với
chính trị, quan điểm của nhà nước mới-xã hội chủ nghĩa về tôn giáo. Như vậy, theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, thuộc
thượng tầng kiến trúc xã hội, có quan hệ mật thiết và chịu sự chi phối của tồn tại xã
hội.
Phạm trù lịch sử của tôn giáo phản ánh ý thức của con người về tồn tại xã hội
của hiện thực thời đại mình. Chỗ dựa của tôn giáo là những điều bí ẩn của đời sống
hằng ngày không giải thích được và một số hiện tượng mà các nhà khoa học chưa
giải thích được. Đối với tôn giáo trong tiến trình phát triển nhận thức của con người,
khoa học phát triển và dần cắt nghĩa được một số điểm cho tôn giáo làm chỗ dựa và
tồn tại, khoa học phát triển tới đâu, tôn giáo lùi tới đó. Song thế giới mà con người
chúng ta sinh sống là vô cùng vô tận, trong khi nhận thức về thế giới thì có hạn,
khoa học đã chứng minh, giải thích được hiện tượng này lại xuất hiện những cái
mới, chưa giải thích được. Vì thế tôn giáo luôn có chỗ dựa cùng với sự năng động
điều chỉnh theo những tiến bộ của khoa học và biến đổi của xã hội. Đồng thời, hiện
thực sự phát triển của tôn giáo trong xã hội hiện đại cho thấy, cơ sở tồn tại và điều
kiện tiêu vong của tôn giáo trở nên rất phức tạp. Vì ngày nay con người vẫn chưa
giải quyết được một cách triệt để và hợp lý các mối quan hệ đối lập giữa lý tưởng và

14



hiện thực, giữa chủ quan và khách quan, giữa ngẫu nhiên và tất nhiên, giữa hữu hạn
và vô hạn, giữa đau khổ và hạnh phúc,... Nhất là trong giai đoạn hiện nay, con
người vẫn phải đối mặt với những bất hạnh cá nhân, cảm giác thiếu hụt, bất an và
mất cân bằng về tâm lý trước tình hình dịch bệnh tràn lan và bệnh tật hiểm nghèo
ngày càng tăng, sự chênh lệch giàu nghèo, rủi ro, bất hạnh trong cuộc sống,...Đó là
những cơ sở để cho tôn giáo tiếp tục tồn tại và phát triển. Cùng với tiến trình lịch sử
của con người, tôn giáo được sinh ra, tồn tại và mất đi khi nền tảng cho sự tồn tại
của nó không còn. Đó là cả một tiến trình lâu dài trong lịch sử phát triển của xã hội
loài người.
1.1.2.2.. Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo
Sinh thời Hồ Chí Minh rất quan tâm đến công tác tôn giáo, trên cơ sở kế thừa
về quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê-nin về tôn giáo, Người đã vận dụng một cách
linh hoạt vào đặc điểm, điều kiện lịch sử của Việt Nam, Người đã xây dựng nên hệ
thống quan điểm về tôn giáo rất phong phú, đa dạng, độc đáo, sáng tạo. Trong các
tư tưởng của Người về tôn giáo thì tư tưởng Đoàn kết lương giáo, hòa hợp dân tộc,
nhằm xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân là tư tưởng nổi bật nhất, chiếm một vị trí
quan trọng trong hệ thống di sản lý luận mà Người để lại cho đất nước. Tư tưởng
này được xây dựng trên đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam là các tôn giáo luôn đoàn
kết, chấp hành tốt chính sách của nhà nước, là đất nước không có xung đột, chiến
tranh tôn giáo như một số quốc gia trên thế giới. Người khẳng định rằng giữa đồng
bào theo đạo hay không theo đạo đều là công dân Việt Nam, đều là người lao động
và sự nghiệp cách mạng là việc lớn, 1à sự nghiệp chung không phải chỉ của một hai
người. Người đã chỉ ra mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo một cách mộc mạc, dễ
hiểu nhưng có ý nghĩa vô cùng sâu sắc: Kính chúa yêu nước, mỗi người vừa là một
tín đồ chân chính vừa là một công dân yêu nước; nước nhà vinh thì đạo mới sáng,
đất nước có độc lập thì mới có tự do, trong đó có tự do tôn giáo. Người quan niệm
rằng giữa đức tin tôn giáo và lòng yêu nước là không mâu thuẫn nhau. Đồng thời,
Người cũng đã chú trọng nội dung tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tôn giáo của
công dân. Đây là một quan điểm đúng đắn của Người về tôn giáo, sự tôn trọng ấy


15


không chỉ thể hiện trên văn bản, lời nói mà còn trên cả hoạt động thực tiễn của Bác
đối với tôn giáo trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Theo Người mọi
công dân Việt Nam đều có quyền tự do tôn giáo. Người nhận ra rằng ở trong mỗi
tôn giáo có những giá trị đạo đức nhân văn cao cả cần tiếp thu, đạo đức là bác ái
(Chúa Giêsu dạy), đạo đức là từ bi (Phật Thích ca dạy), đạo đức là nhân nghĩa
(Khổng tử) mà mọi người cần học hỏi và phát huy.
Đối với nước ta trong quá trình đổi mới, mở rộng hội nhập quốc tế, việc kế
thừa, tiếp thu tư tưởng của Người về đoàn kết tôn giáo xuất phát từ tình hình thực tế
của đất nước, từ truyền thống đoàn kết, từ tinh hoa văn hóa dân tộc, từ lý luận MácLê Nin xem cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Tư tưởng về đảm bảo quyền
tự do tôn giáo và tư tưởng đoàn kết lương giáo, hòa hợp dân tộc của Hồ Chí Minh
có một ý nghĩa rất to lớn, đến nay vẫn còn nguyên giá trị và là bài học quý giá đối
với quá trình xây dựng, hoàn thiện chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta. Tư
tưởng này được thể hiện nhất quán và khẳng định từ Luận cương cách mạng tư sản
dân quyền năm 1930 đến Nghị quyết Đại hội lần thứ 12 của Đảng năm 2016 và
trong các bản Hiến pháp của Nhà nước ta.
1.1.2.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tôn giáo
Quan điểm này được xây dựng trên cơ sở kế thừa, vận dụng linh hoạt, sáng
tạo những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về
tôn giáo cũng như kinh nghiệm của việc giải quyết các vấn đề liên quan đến công
tác tôn giáo trong quá trình lãnh đạo và xây dựng đất nước; đồng thời căn cứ vào
tình hình khu vực và thế giới về tôn giáo và đặc điểm, tình hình tôn giáo ở Việt
Nam. Bởi ở nước ta dù tôn giáo nội sinh hay ngoại sinh và mỗi tôn giáo đều có đặc
điểm, tổ chức hoạt động khác nhau nhưng đều có điểm chung là luôn chung sống
hoà hợp, gắn bó với dân tộc, tích cực tham gia công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Theo dòng lịch sử, cho thấy trong quá trình dựng và giữ nước, nhất là giai
đoạn khó khăn của dân tộc, đồng bào có đạo cũng như không đạo đã một lòng đoàn
kết bên nhau đứng về phía cách mạng, cùng toàn dân, toàn quân đánh thắng giặc


16


ngoại xâm và trong thời bình họ đã tích cực tham gia xây dựng, phát triển quê
hương, đất nước. Chính vì vậy, trong quá trình lãnh đạo, quản lý đối với tôn giáo
Đảng, Nhà nước ta thể hiện quan điểm nhất quán, xuyên suốt trong hệ thống chính
sách tôn giáo trước sau như một đó là luôn tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tôn
giáo của công dân. Mặt khác lại nghiêm cấm những hành vi miệt thị hay phân biệt
đối xử, giữ khoảng cách đối với người có đạo; đồng thời kiên quyết đấu tranh chống
lại những âm mưu, thủ đoạn lợi dụng chính sách tự do tôn giáo để thực hiện mục
đích phi tôn giáo, tổ chức sinh hoạt tôn giáo trái quy định pháp luật Việt Nam; gây
mất trật tự ATXH, làm ảnh hưởng đến ANQG, ảnh hưởng đến khối đại đoàn kết
toàn dân hay xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm và danh dự của công dân
hoặc có những hành vi trái với phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam.
Đặc biệt, từ năm 1986 đến nay khi đất nước ta thực hiện công cuộc đổi mới
các tôn giáo trong nước có sự phục hồi và phát triển; dù tự nhiên hay chủ ý nó đã
tác động và ảnh hưởng trực tiếp đối với tình hình phát triển kinh tế - văn hóa - xã
hội và ANTT ở một số địa phương trong cả nước. Nhận thức điều đó, Đảng ta đã
kịp thời tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác tôn giáo trong thời
gian qua; đồng thời tiếp tục hoàn thiện chủ trương, chính sách đối với tôn giáo
nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Để lãnh đạo và tạo điều kiện
cho tôn giáo phát triển một cách ổn định theo quy định của pháp luật như BCT đã
ban hành Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày 02/7/1998 về công tác tôn giáo trong tình hình
mới, đây được xem là khởi đầu cho bước ngoặc về nhận thức đối với tôn giáo và
công tác tôn giáo trong bối cảnh mới; không lâu sau BCT ban hành Nghị quyết số
24 -NQ/TW ngày 06/10/1990 về tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình mới.
Đặc biệt nhất, đến năm 2003, trên cơ sở đánh giá tình hình tôn giáo và công tác tôn
giáo đạt được những kết quả tích cực trên các mặt, song có những hạn chế, bất cập,
tiềm ẩn những nhân tố có thể gây mất ổn định, do vậy, tại Hội nghị lần thứ bảy của

BCH Trung ương Đảng (khóa IX) đã ban hành Nghị quyết số 25 Về công tác tôn
giáo. Nghị quyết này xác định phương hướng và mục đích cơ bản của hoạt động tôn
giáo và công tác tôn giáo; trong đó đã thể hiện 5 quan điểm và chính sách đối với

17


×