Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Quản lý tài sản công tại ủy ban nhân dân quận thanh xuân, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.26 KB, 28 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử hình thành, tổ chức và phát triển của các nhà nước trên thế giới đã
khẳng định rằng: Tài sản công là nguồn lực nội sinh của đất nước, là yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất và quản lý xã hội, là nguồn lực tài chính tiềm năng cho đầu tư
phát triển, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tài sản công theo Hiến
pháp năm 2013 xác định bao gồm: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà
nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Quận uỷ và quản lý của UBND
quận, QLNN về TSC ở quận Thanh Xuân đã có những chuyển biến tích cực, đảm bảo
đầy đủ các công cụ phương tiện cơ sở vật chất, sử dụng hợp lý và có hiệu quả TSC
cho công tác quản lý nhà nước của UBND quận.Tuy nhiên bên cạnh những kết quả
đạt được vẫn còn một số hạn chế.
Tình trạng các cơ quan quản lý, các đơn vị sự nghiệp và các đơn vị thuộc khu
vực công chưa coi trọng đúng mức việc xác định nhu cầu đầu tư mua sắm, quản lý
lỏng lẻo, sử dụng vượt tiêu chuẩn định mức gây lãng phí. Cho thuê, mượn TSC
không đúng quy định, tự ý sắp xếp, xử lý làm thất thoát TSC. Đây là những biểu hiện
rõ ràng nhất về những hạn chế vì vậy việc hoàn thiện công tác quản lý tài sản công có
ý nghĩa quan trọng. Với ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài: “Quản lý tài sản công tại Ủy
ban nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” để làm luận văn thạc sĩ Quản
lý Kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản công của cơ quan
quản lý nhà nước.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài sản công tại Ủy ban nhân
dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trong thời gian qua những kết quả đạt được,
những tồn tại và nguyên nhân.


Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài sản


2

công tại Ủy ban nhân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý tài sản công tại Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
Toàn bộ tài sản công tại Ủy ban nhân dân quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
- Về thời gian:
Từ năm 2012 đến 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nguồn số liệu sử dụng bao gồm: Các số liệu thứ cấp từ các báo cáo, kết quả
công bố và một số cuộc điều tra, tổng kiểm kê tài sản của các đơn vị.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp truyền thống:
Thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh để rút ra những kết luận cần thiết.
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được kết cấu theo 3 chương, cụ thể như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về tài sản công
trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước về tài sản công tại Ủy ban nhân dân
quận Thanh Xuân, Thành Phố Hà Nội giai đoạn 2012 – 2014.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tài sản công tại Ủy ban
nhân dân quận Thanh Xuân, Thành Phố Hà Nội.
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC

CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
1.1.1. Những quan niệm quản lý nhà nước về kinh tế


3

“Quản lý nhà nước là một dạng đặc biệt, mang tính quyền lực Nhà nước và sử
dụng pháp luật Nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội, do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện
nhằm duy trì sự ổn định và phát triển xã hội” (Học viện Hành chính quốc gia (2008).
NXB Khoa học, Kỹ thuật Hà Nội, trang 54).
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động của chủ thể quản lý lên khách thể
quản lý nhằm hướng sự vận hành của nền kinh tế theo các mục tiêu đặt ra (GS.TS
Lương Xuân Quỳ, Quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
NXB Lý luận chính trị, Hà Nội 2006 – Chương 15).
Theo các nhà kinh tế của ngân hàng thế giới để quản lý nhà nước thành công
“Nhà nước nên ít tham gia vào những lĩnh vực mà thị trường vận hành tốt; và nên
tham gia nhiều hơn vào những lĩnh vực không thể dựa vào thị trường”. Liên quan đến
việc cung ứng các dịch vụ công cộng, các nghiên cứu gần đây đã lựa chọn các
nguyên lý cơ bản do các nhà kinh tế tân cổ điển đề xuất và có một số điều chỉnh phù
hợp với hoàn cảnh mới. Chính phủ và khu vực tư nhân với vai trò là người sản xuất
và người mua với các dịch vụ công cộng (Marti nussen, 1997, Society, stete and
mareet – A Gude to competing Theorics of development, Zed book ltd, London &
New Jersey, PP, PP 267). Các cơ quan quản lý nhà nước theo nghĩa đầy đủ nhất bao
gồm cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong khuôn khổ đề tài này chủ yếu là
cơ quan hành pháp – cơ quan hành chính nhà nước.
1.1.2. Một số nguyên tắc cơ bản quản lý Nhà nước về kinh tế
a. Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế
Là nguyên tắc cơ bản bảo đảm sự thống nhất của lãnh đạo quản lý trong các cơ

quan quản lý nhà nước về kinh tế, tạo động lực cùng chiều ổn định chính trị và phát
triển kinh tế. Nguyên tắc này chi phối các hoạt động quản lý kinh tế trong đó có quản
lý TSC.
b. Nguyên tắc tập trung và dân chủ
Nguyên tắc này quy định mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung dân
chủ trong quản lý kinh tế, là cơ sở để xác định trách nhiệm của tổ chức và cá nhân
trong quản lý TSC.


4

c. Nguyên tắc kết hợp hài hòa các quan hệ lợi ích
Quản lý kinh tế trước hết là quản lý con người. Con người có những lợi ích,
những nguyện vọng và nhu cầu nhất định. Vì vậy, phải chú ý đến lợi ích của con
người trong quản lý kinh tế để phát huy tính tích cực của họ trong việc tham gia quản
lý. Nguyên tắc này chi phối đến các hoạt động đầu tư, mua sắm sử dụng TSC.
d. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt của một vấn đề có liên quan chặt chẽ, nguyên
tắc này chi phối đến các hoạt động trong công tác quản lý TSC.
1.1.3. Chức năng năng quản lý nhà nước về kinh tế
Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế là hình thức biểu hiện phương hướng và
giai đoạn tác động có chủ đích của Nhà nước tới nền kinh tế Quốc dân, là tập hợp
những nhiệm vụ khác nhau mà Nhà nước phải tiến hành trong quá trình quản lý nền
kinh tế.
1.1.4. Công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế
a. Công cụ quản lý Nhà nước về kinh tế
Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện mà Nhà
nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế và đối tượng nhằm thực hiện mục
tiêu quản lý kinh tế. Công cụ quản lý của Nhà nước về kinh tế bao gồm:
- Pháp luật

- Kế hoạch
- Chính sách
- Tài sản nguồn lực nhà nước
b. Phương pháp quản lý Nhà nước về kinh tế
Phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể những cách thức tác động
có chủ đích của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân và các bộ phận hợp thành của nó
để thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế. Các phương pháp quản lý nhà nước về kinh
tế của Nhà nước bao gồm:
- Phương pháp hành chính
- Phương pháp kinh tế
- Phương pháp giáo dục


5

1.2. TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “Tài sản là tất cả những gì có giá trị
tiền tệ thuộc sở hữu của một cá nhân, đơn vị hoặc của nhà nước”
Theo nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/03/1998 của Chính phủ quy định
“Tài sản công là những tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước, tài
sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật; đất đai,
rừng tự nhiên, núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự
nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời”.
Tài sản công của cơ quan Hành chính là những tài sản mà nhà nước giao cho cơ
quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ
chức Chính trị, xã hội, các tổ chức khác trực tiếp quản lý, sử dụng phục vụ cho việc
thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
1.2.2. Phân loại TSC
Để nhận biết và có các biện pháp quản lý có hiệu quả, tài sản công của cơ quan

quản lý được phân loại theo các tiêu thức như sau:
a. Theo nguồn gốc hình thành
Tài sản bao gồm: Tài sản do thiên nhiên tạo ra thuộc chủ quyền quốc gia: Đất
đai, rừng tự nhiên, khoáng sản, vùng trời, vùng biển, danh lam thắng cảnh.
b. Theo thời gian sử dụng
Loại tài sản sử dụng lâu dài: Tài nguyên nước, không khí, loại sử dụng có thời
hạn: Khoáng sản, trụ sở, phương tiện làm việc.
c. Dựa theo công dụng
- Trụ sở làm việc
- Phương tiện vận tải
- Máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc và các tài sản khác.
d. Dựa vào đặc điểm, tính chất, hoạt động của tài sản:
- Tài sản hữu hình là: “những cái có thể dùng giác quan nhận biết được hoặc
dùng đơn vị cân đo đong đếm được”


6

- Tài sản vô hình là: Không có cấu tạo vật chất mà tạo ra những quyền và những
ưu thế đối với người sở hữu và thường sinh ra thu nhập cho người sở hữu chúng: Bản
quyền, phát minh sáng chế, phần mềm máy tính
c. Theo mục đích sử dụng
- Đất đai, công trình, kiến trúc trên đất, các phương tiện vận tải, máy móc, trang
thiết bị làm việc, thiết bị chuyên dùng và các tài sản khác phục vụ cho hoạt động
quản lý nhà nước, mà nhà nước giao cho các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự
nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, nghề nghiệp quản lý và sử dụng
- Tài sản công dùng cho mục đích công cộng
- Tài sản công đưa vào sản xuất kinh doanh
- Tài sản công chưa được sử dụng bao gồm: Các tài sản dự trữ Nhà nước, tài sản

được xác lập sở hữu của Nhà nước đang trong quá trình xử lý và đất đai tài nguyên
thiên nhiên chưa giao cho ai sử dụng.
1.3. QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC
1.3.1 Nội dung quản lý tài sản công
Quản lý công sản là thực hiện quản lý TSC kể từ giai đoạn Quyết định chủ
trương, đầu tư mua sắm và thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản (quản lý quá trình hình
thành tài sản), quản lý quá trình duy trì, khai thác, sử dụng tài sản bao gồm cả việc
bảo dưỡng, sửa chữa, tôn tạo tài sản, quản lý quá trình kết thúc tài sản. Nội dung cụ
thể như sau:
- Quản lý quá trình hình thành tài sản: Quá trình này gồm hai giai đoạn là Quyết
định chủ trương đầu tư, mua sắm và thực hiện đầu tư mua sắm tài sản.
- Quản lý quá trình khai thác, sử dụng tài sản: Đây là quá trình diễn ra hết sức
phức tạp, thời gian khai thác, sử dụng tùy thuộc đặc điểm tính chất, độ bền của mỗi
loại tài sản, nhưng quá trình này đều được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân được Nhà
nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản.


7

- Quản lý quá trình kết thúc tài sản: Trừ một số rất ít tài sản có thời gian sử dụng
vĩnh viễn hoặc dài hàng trăm năm trở lên, số còn lại đều là tài sản có thời hạn sử
dụng nhất định.
1.3.2 Sự cần thiết đổi mới quản lý tài sản công trong các cơ quan quản lý
nhà nước
Tài sản công là điều kiện vật chất phục vụ cho hoạt động của bộ máy quản lý
nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước tạo lập hệ thống cơ sở vật chất theo
hướng hiện đại, tài sản công cùng với yếu tố cán bộ công chức có phẩm chất, năng
lực là nhân tố quan trọng trong việc cải cách hành chính, cung cấp các sản phẩm dịch
vụ công với chất lượng cao cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội.

Quản lý tài sản công để phục vụ tốt cho công tác quản lý thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước, sử dụng tài sản công một cách phù hợp có
hiệu quả, hạn chế lãng phí thất thoát.
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá TSC
Để quản lý TSC người ta sử dụng các tiêu chí sau đây để đánh giá quản lý TSC
- Đầu tư mua sắm TSC: Đấu thầu, đấu giá
- Quản lý sử dụng;
+ Số lượng TSC (cả hiện vật và giá trị);
+ So sánh giữa kế hoạch và thực hiện; giữa dự toán và quyết toán để biết được
động thái biến đổi TSC
+ Tổng giá trị tài sản bình quân qua các năm
+ Cơ cấu TSC (Giá trị các loại TSC/ Tổng giá trị tài sản)
+ Hiệu suất sử dụng TSC (Giá trị TSC đưa vào sử dụng / Tổng tài sản)
+ Hiệu suất sinh lời của TSC = Doanh thu / Tổng giá trị tài sản (áp dụng cho các
sự nghiệp có thu)
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản công của các cơ quan
quản lý nhà nước
a. Nhân tố chủ quan
- Năng lực của cán bộ công chức làm quản lý TSC
- Tổ chức bộ máy quản lý TSC của các cơ quan QLNN


8

- Hệ thống thông tin quản lý TSC
- Ý thức sử dụng TSC của cán bộ, công chức trực tiếp quản lý, sử dụng TSC.
b. Nhân tố khách quan
- Sự phù hợp của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chế độ, quản
lý TSC của nhà nước
- Sự phối hợp của các cấp quản lý ảnh hưởng tới kết quả quản lý TSC của các

ĐVSN
- Sự biến động về giá cả
- Những yếu tố bất thường như thiên tai, địch họa
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI MỘT SỐ NƯỚC VÀ
CỦA HUYỆN HOÀI ĐỨC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.4.1 Kinh nghiệm của một số nước
Năm 2003 Trung Quốc đã thành lập Bộ quản lý tài sản Quốc gia thuộc Chính
phủ.
Tài sản sự nghiệp là tổng hợp giá trị các nguồn tài sản, được pháp luật công nhận
là sở hữu nhà nước và trao cho các đơn vị được quyền quản lý và sử dụng. Trong đó
nêu rõ: Nhiệm vụ chủ yếu của quản lý tài sản và nội dung quản lý tài sản công
Tài sản công của Nhà nước là tài sản được sử dụng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực tiếp quản lý, sử dụng. Nhiệm vụ chủ yếu của quản lý TSC là xây dựng và hoàn
thiện chính sách, chế độ. Xác định rõ quan hệ giữa quyền sở hữu tài sản và quyền sử
dụng để sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả, giám sát việc bảo toàn và phát triển vốn đối
với TSC.
1.4.2. Kinh nghiệm ở Hàn Quốc
Chính phủ Hàn Quốc thông qua các cơ quan quản lý tài sản quốc hữu trực thuộc
cơ quan tài chính để thực hiện vai trò chủ sở hữu và quản lý nhà nước đối với tài sản
công với các nội dung sau:
- Xây dựng các văn bản pháp luật về quản lý tài sản công như Luật Quốc hội,
luật của Tổng thống và Nghị định của Chính phủ về quản lý tài sản công;
- Quyết định các khoản chi tiêu tài chính về xây dựng, mua sắm, sửa chữa tài sản
công tại các cơ quan;


9

- Thực hiện điều động tài sản công giữa các cơ quan đơn vị, để nâng cao hiệu
quả sử dụng;

- Xác định giá tài sản công theo định kỳ và thống kê tài sản công báo cáo Chính
phủ.
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Hoài Đức thành phố Hà Nội
Để quản lý TSC theo hướng thiết thực, hiệu quả, UBND huyện coi trọng hai
khâu:
- Quản lý quá trình hình thành tài sản: Xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch bổ
sung đầu tư, mua sắm TSC dựa vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của
huyện;
- Quản lý quá trình sử dụng tài sản công căn cứ, tiêu chuẩn, định mức, mục đích
sử dụng tài sản, theo dõi, quản lý, thực hiện quy chế quản lý, quy định trách nhiệm
của các cá nhân tổ chức trong việc quản lý tài sản công
1.4.3. Kinh nghiệm quản lý tài sản công ở các nước và huyện Hoài Đức có
thể áp dụng cho quận Thanh Xuân.
- Cần thực hiện quản lý tài sản công bằng luật pháp ở mức cao là Luật chung về
quản lý tài sản nhà nước, bên cạnh đó cần kết hợp với quản lý một số tài sản cụ thể
như : Luật Đất đai ; Luật Ngân sách; Luật Kiểm toán...
- Cụ thể hóa quản lý tài sản công bằng các nguyên tắc, quy định, quy chế, chế
độ...đầy đủ, cụ thể, thì việc quản lý tài sản công mới chặt chẽ và thuận lợi, hạn chế
được những sai phạm trong quản lý tài sản công.
- Thành lập các bộ phận có chức năng, nhiệm vụ chuyên quản lý tài sản công và
các tổ chức chuyên trách thực hiện việc đầu tư, mua sắm tài sản công để trang bị cho
các đơn vị sử dụng.
- Hàng năm cần đánh giá sử dụng TSC của các cơ quan quản lý nhà nước để có
giải pháp hoàn thiện


10

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI SẢN CÔNG

TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘIGIAI ĐOẠN 2010 - 2014.
2.1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN
Quận Thanh Xuân nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam nội thành Hà Nội trên đường
đường Nguyễn Trãi, đường vành đai 3 và đường Trường Chinh là những trục giao
thông chính nối quận Thanh Xuân với trung tâm thành phố và các quận khác
- Về vị trí địa lý
Quận Thanh Xuân phía Đông giáp quận Hai Bà Trưng; phía Tây giáp huyện Từ
Liêm và quận Hà Đông; phía Nam giáp huyện Thanh Trì; phía Bắc giáp quận Đống
Đa và quận Cầu Giấy.
Diện tích: 9,11km2
Dân số: khoảng 214.500 người (năm 2009)
- Lịch sử hình thành
Trước năm 1945, vùng đất Thanh Xuân là phần đất của địa lý Hoàn Long thuộc
ngoại thành Hà Nội.
Sau ngày giải phóng Thủ đô Hà Nội (10-10-1954), vùng đất Thanh Xuân là một
phần đất của quận 5 và quận 6 thuộc ngoại thành Hà Nội; một phần đất của huyện
Thanh Trì, tỉnh Hà Đông.
Từ năm 1961, vùng đất Thanh Xuân gồm một phần đất của khu Đống Đa sau là
quận Đống Đa (nội thành Hà Nội); một phần đất của huyện Thanh Trì và huyện Từ
Liêm (ngoại thành Hà Nội).
Ngày 22/11/1996, Chính phủ ra Nghị định số 74-CP, thành lập quận Thanh Xuân
trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của các phường Thượng Đình,
Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, Kim Giang, Phương Liệt thuộc quận Đống Đa và một
phần diện tích tự nhiên và nhân khẩu của các phường Nguyễn Trãi, Khương Thượng
(thuộc quận Đống Đa); toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của xã Nhân Chính
(huyện Từ Liêm) và xã Khương Đình (huyện Thanh Trì).


11


Quận Thanh Xuân hiện có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các phường:
Thanh Xuân Trung, Thượng Đình, Kim Giang, Phương Liệt, Thanh Xuân Nam,
Thanh Xuân Bắc, Khương Mai, Khương Trung, Khương Đình, Hạ Đình, Nhân Chính,
Trụ sở Ủy ban Nhân dân quận: Số 9 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân Bắc.
- Về kinh tế-xã hội
Cơ cấu kinh tế: Quận Thanh Xuân được xác định phát triển kinh tế với cơ cấu
công nghiệp-dịch vụ theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ. Năm 1997, toàn quận
chỉ có 97 doanh nghiệp. Đến tháng 12-2008, trên địa bàn quận có 2164 doanh nghiệp,
trong đó chiếm tỷ lệ nhiều nhất là các doanh nghiệp tư nhân (2.138 doanh nghiệp).
Trong 6 tháng đầu năm 2009, tổng thu ngân sách trên địa bàn thực hiện 311 tỷ 792
triệu đồng, bằng 98% so cùng kỳ năm 2008; giá trị sản xuất công nghiệp ngoài nhà
nước đạt 400 tỷ 520 triệu đồng, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2008.
Toàn quận đã cơ bản hoàn thành nhựa hóa bê tông hóa các tuyến đường ở khu
dân cư. Nhiều công trình hạ tầng đô thị, phục vụ dân sinh như trường học, nhà tiếp
dân, nhà văn hóa, nhà tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng, cầu qua sông Lừ...đã
và đang được đầu tư xây dựng, góp phần cải thiện đời sống của nhân dân.
Trên địa bàn quận có nhiều học viện, viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng
như: Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (thuộc Đại
học Quốc gia Hà Nội), Đại học Kiến trúc Hà Nội, Đại học Hà Nội, Đại học An ninh
v.v...
Công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe ban đầu cho nhân dân được chú trọng. Công
tác phòng chống dịch bệnh, giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm...
được thực hiện thường xuyên.
- Các di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh nổi tiếng
Trên địa bàn quận có nhiều di tích lịch sử như: Gò Đống Thây; Đình làng Quan
Nhân; Đình Khương Đình; Đình Cự Chính v.v...
2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ
-


Chức năng


12

UBND quận là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà
nước ở quận, chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, pháp luật, các văn bản của
Chính phủ, văn bản của UBND Thành phố và các nghị quyết của HĐND quận.
-

Nhiệm vụ
Thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn. Pphát triển kinh tế - xã hội, an ninh

quốc phòng, bảo vệ môi trường tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các chủ thể
phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở phân cấp của UBND Thành phố
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý
- Quận ủy
- Hội đồng nhân dân và UBND quận
- Các phòng ban chuyên môn
2.1.3. Hoạt động thu – chi của Quận Thanh Xuân có tác động đến QCTSC
a. Nguyên tắc quản lý nguồn thu tại Quận Thanh Xuân
Quận thực hiện quản lý nguồn thu dựa trên các nguyên tắc sau:
- Mọi nguồn thu của quận đều do phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức thu và
thống nhất tập trung quản lý.
- Hình thức thu bằng tiền mặt trực tiếp tại Phòng Tài chính - Kế hoạch, hoặc bộ
phận trực thuộc quận được uỷ quyền
- Tất cả các khoản thu đều phải sử dụng chứng từ thu (Biên lai thu tiền, Phiếu
thu) thống nhất theo quy định của Nhà nước và do phòng Tài chính - Kế hoạch cấp.
Bảng 2.1:Ngân sách Nhà nước của Quận Thanh Xuân từ năm 2012-2014
Đơn vị tính: Triệu đồng

STT

Năm
Nguồn
Tổng thu NSNN

2012

2013

2014

27.334

35.264

40.090

1.

Phần điều tiết từ Trung ương

10.980

14.684

18000

2.


Phần điều tiết từ thành phố

8765

12890

13547

3.

Thu trên địa bàn quận

7589

7690

8543


13

Bảng 2.2:Nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước của Quận Thanh Xuân
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch)

(ĐVT: VNĐ)
2014

Nguồn thu
1 Học phí, lệ phí chính


2012

2013

quy
2 Học phí không chính

5.023.453

5.028.357

5.639.917.500

quy
3 Thu từ hoạt động sự

6.543.768.900

7.072.768.500

7.504.006.000

nghiệp khác
4 Từ hoạt động dịch vụ
Tổng cộng

2.208.765.650

2.210.884.756


5.702.544.374

1.987.962.292
6.543.768.900

2.420.962.292
7.072.768.500

3.708.617.800
7.504.006.000

b. Nguyên tắc quản lý chi tại Quận Thanh Xuân
Quận thực hiện quản lý các khoản chi dựa trên các nguyên tắc sau:
- Đối với các khoản chi thường xuyên đều được lập dự toán theo định mức của
Bộ Tài chính quy định tổ chức và quản lý, được Chủ tịch quận phê duyệt; Các khoản
chi nhà nước không giao tự chủ thì thực hiện theo đúng định mức do Nhà nước ban
hành
- Các khoản chi phải có đủ chứng từ hóa đơn hợp pháp, hợp lý, hợp lệ theo đúng
quy định của chế độ kế toán tài chính.
- Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị thực hiện theo trình tự và quy
định của Nhà nước
- Trích lập và thực hiện chi từ các quỹ của quận
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định Nhà nước
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền
công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN QUẬN THANH XUÂN



14

2.2.1.Thực trạng tài sản công tại UBND quận Thanh Xuân
Cơ sở pháp lý để Quận thực hiện quản lý TSC là Quyết định số 32/2008/QĐBTC ngày 29/5/2008 của Bộ Tài chính.
- Tất cả tài sản trang bị tại quận chỉ phục vụ cho các hoạt động QLNN của quận,
nếu phát hiện cá nhân sử dụng vào việc riêng sẽ bị xử lý tùy theo mức độ vi phạm.
- Tất cả máy móc, thiết bị, tài sản của quận được quản lý và sử dụng tại các cơ
sở của quận, không trang bị, cho mượn sử dụng tại nhà riêng dưới mọi hình thức (trừ
điện thoại được trang bị theo chế độ). Tài sản đưa ra khỏi quận, phải có sự đồng ý của
Ban Lãnh đạo bằng văn bản (kể cả trường hợp mang ra ngoài để bảo dưỡng, sửa
chữa).
- Khi tài sản bị hư hỏng đơn vị sử dụng phải lập phiếu báo hỏng và tiến hành sửa
chữa, thanh lý, mua sắm theo đúng quy định hiện hành. Trường hợp sửa chữa TSCĐ
có chi phí sửa chữa từ 5 triệu đồng trở lên phải có Hội đồng giám định kỹ thuật trước
khi thực hiện hợp đồng và phải có Biên bản nghiệm thu kỹ thuật sau khi hoàn thành
công tác sửa chữa đưa vào sử dụng.
Tình hình tăng giảm tài sản thực tế qua của Quận các năm 2012, 2013, 2014 tại
UBND quận Thanh Xuân được thể hiện tại bảng 2.4


15

Bảng 2.4: Hiện trạng TSC quận Thanh Xuân từ năm 2012-2014
(Đơn vị: Triệu đồng)

Số lượng
Tên tài sản
Nhà làm việc
Nhà khách

Nhà ăn
Nhà thể thao
Tài sản thuộc trụ sở làm việc
khác
Máy tính
Dụng cụ
Sách, báo, tạp chí
Máy chiếu
Tài sản khác
Ô tô

Loại tài sản

Giá trị

2012

2013

2014

2012

2013

2014

1
5
0

0

2
5
0
1

3
5
1
1

15.456,9
7.865,9
0
0
24.080,7

21.263,7
7.767,6
0
3.765,8
21.672,6

25.786,7
7.670,5
2.655
3.718,7
21.672,6


230

330

342

tiện

5

30

36

làm việc
Phương tiện

1.987,7
1.345,8
3.876,9
67,7
5.538,7

2.385,2
1.346,8
5.879,8
405,3
6.654,8

2.465,8

1.340,7
6.079,8
467,9
6.367,9

4

4

4

1.435,9

1.292,3

1.163,1

Trụ

sở

làm

việc
Máy

móc,

trang thiết bị,
phương


vận chuyển
Tổng

61.655,8

72.433,7
79.388,6
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Hoạch


16

Bảng số liệu trên được Phòng Quản trị cơ sở vật chất phối hợp với Phòng Tài
chính - Kế hoạch tiến hành kiểm kê hàng năm vào cuối năm tài chính dựa vào
lượng tài sản kiểm kê hàng năm và giá trị hao mòn tài sản theo Quyết định số
32/2008/QĐ – BTC ngày 29/5/2008, bảng 2.4 cho thấy TSC luôn tăng qua các
năm đặc biệt là năm 2012 và 2013
Trong 2 năm 2012 và 2013 quận đã mua sắm thêm 1.200 bộ bàn ghế để trang
bị cho 80 phòng học mới, bổ sung gần 3.000 quyển sách tài liệu lưu trữ phục vụ
cho hoạt động chuyên môn.
Đầu năm 2014, ba phòng máy vi tính có sức chứa 50 máy được đưa vào sử
dụng bên cạnh các phòng máy hiện có tại quận nhằm phục vụ hoạt động đào tạo
các ngành công nghệ thông tin, kinh tế.
Nhìn chung hoạt động quản lý tài sản của quận được thực hiện tốt, việc mua
sắm, sửa chữa tài sản được thực hiện theo đúng quy trình do Chủ tịch quận ban
hành trên cơ sở quy định của Nhà nước; việc tính khấu hao tài sản thực hiện đúng
theo Quyết định của Bộ tài chính.
2.2.2. Thực trạng quản lý tài sản công tại UBND quận Thanh Xuân
a. Quản lý, máy móc và trang thiết bị làm việc phương tiện vận tải

- Quản lý quá trình hình thành tài sản
Hiện nay, có hai hình thức mua sắm tài sản ở các ĐVSN là mua sắm tài sản
thông qua đấu thầu và không thông qua đấu thầu theo Thông tư số 68/2012/TTBTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính ở UBND quận Thanh Xuân thực hiện việc
mua sắm tài sản thông qua cả hai hình thức trên.
* Đấu thầu rộng rãi
Quận tổ chức mời thầu rộng rãi các nhà thầu có đủ năng lực tham dự. Sau đó
tiến hành chấm thầu của các nhà thầu đó với tiêu chí về giá cả, chất lượng và chế
độ bảo hành sau bán hàng của các nhà thầu và tuân thủ theo Thông tư số
68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính quy định việc đấu thầu để mua
sắm tài sản.
* Mua sắm trực tiếp
Hình thức mua sắm thường được thực hiện để mua sắm những tài sản có giá


17

trị nhỏ như: thiết bị tin học, văn phòng phẩm, dụng cụ văn phòng,…Quận thực
hiện mua sắm trực tiếp thông qua hai cách thức.
- Quản lý quá trình sử dụng tài sản
TS nói chung và TSC nói riêng trong quá trình sử dụng được quản lý chặt
chẽ, đây là khâu quan trọng trong toàn bộ quản lý TSC do xảy ra tình trạng hỏng
hóc.
b. Thực trạng quản lý trụ sở làm việc tại UBND quận Thanh Xuân
UBND quận Thanh Xuân được xây dựng trên khuôn viên 950.000m 2,tuy
nhiên diện tích mặt bằng thực tế hiện tại mà Quận đang sử dụng chỉ có gần
500.000m2 do diện tích còn lại vẫn chưa được san lấp và giải tỏa.
Với đặc trưng là một Quận mang tính chất khu vực đang phát triển của thành
phố, UBND quận Thanh Xuân được Nhà nước ưu tiên trong việc xây dựng, cải tạo,
mở rộng và hiện đại hóa trụ sở làm việc.
c. Hiệu quả sử dụng TSC của quận Thanh Xuân.

Hiệu quả sử dụng TSC của quận Thanh Xuân thông qua 2 chỉ tiêu:
- Hiệu suất sử dụng tài sản áp dụng cho trụ sở làm việc, máy móc thiết bị
- Tỉ suất sinh lời của tài sản áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu
Bảng 2.13: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSC tại quận Thanh Xuân
từ năm 2012- 2014
(Đơn vị tính: triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu
1 Tổng giá trị TSC
2 Hiệu suất sử dụng TSC
3 Tỉ suất sinh lời của TS
(đơn vị sự nghiệp)

Năm 2012
61.655,80
34%

Năm 2013
72.433,70
35%

Năm 2014
79.388,60
41%

29%

32%

32%


Từ kết quả bảng 2.13 ta thấy tổng giá trị tài sản tăng qua các năm là 61 tỷ
đồng, 72 tỷ đồng và 79 tỷ đồng.
Hiệu suất sử dụng TSC tăng dần trong các năm nhưng không cao.


18

Tỉ suất sinh lời của TSC năm 2012 là 29%, năm 2013 là 32%, năm 2014 là
32% cho thấy tỉ suất sinh lời tăng trong các năm gần đây đã góp phần bổ sung cho
ngân sách của quận.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2010 - 2014
Những kết quả đã đạt được
Trong những năm qua quản lý tài sản công của UBND quận Thanh Xuân đạt
kết quả tốt, luôn tuân thủ và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
sử dụng tài sản nhà nước, thực hiện việc đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn ngân
sách nhà nước theo đúng quy định, chấp hành các chế độ quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản, quy chế mua sắm tài sản hiện hành bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
góp phần thực hiện tốt quản lý, sử dụng cơ sở vật chất của Quận.
- Nguồn thu ngoài ngân sách của Quận tăng đều qua các năm, chứng tỏ công
tác quản lý TSC đã góp phần sử dụng và khai thác tài sản hiệu quả hơn giúp tăng
nguồn thu cho Quận.
- Nguồn chi cho mua sắm, nâng cấp, sửa chữa TSC của Quận có xu hướng
tăng dần nhờ nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước, nguồn chi giảm dần cụ thể:
Năm 2012 quyết toán chi ngân sách nhà nước của Quận chiếm 92,8% thì đến năm
2013 giảm xuống còn 86,7% và đến năm 2014 chỉ còn 83% (Theo Báo cáo ba
công khai của Quận năm 2012, 2013 và 2014).
- Tỷ lệ giữa giá thị trường và giá thanh toán của TSC: Trong quá trình nghiên

cứu dữ liệu từ những chứng từ của Quận và giá cả thực tế ngoài thị trường của
những hàng hóa cùng loại với TSC được mua sắm của Quận, tác giả nhận thấy có
sự chênh lệch nhưng giảm dần.
2.3.1. Những hạn chế trong quản lý tài sản sản công tại UBND quận
Thanh Xuân
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, quản lý TSC tại UBND quận Thanh
Xuân vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục:


19

- Tỷ trọng nguồn tài trợ cho TSC: Bên cạnh kết quả đã đạt được thông qua
việc phân tích chỉ tiêu ở phần 2.3.1 tỷ trọng nguồn chi TSC của Quận còn có sự
chênh lệch lớn vì phụ thuộc vào nguồn ngân sách nhà nước.
-Tỷ lệ giữa giá thị trường và giá thanh toán: Như đã phân tích ở trên hầu hết
hoạt động mua sắm, các chi phí khác cho TSC của Quận tuy đã có những tiến bộ
nhất định. Tuy nhiên, chưa phải tất cả các khoản chi đều đạt được điều đó, thực tế,
với những tài sản có giá trị lớn như máy tính, máy chiếu, máy photo của quận mua
sắm cao hơn nhiều so với giá của mặt hàng cùng loại trên thị trường.
- Ở các đơn vị sự nghiệp có thu tỷ lệ giữa doanh thu và tổng giá trị tài sản cho
thấy hiệu quả của sử dụng TSC chưa cao.
- Chi phí quản lý, bảo trì, bảo dưỡng TSC còn chiếm tỉ trọng cao: Dựa vào
bảng số liệu 2.7 ta thấy chi phí này tăng lên hàng năm. Đặc biệt, năm 2014 chỉ tiêu
này tăng lên (81,5% so với năm 2011) một nguyên nhân khác là do quy mô TS
tăng lên khiến chi phí sử dụng tăng nhưng mặt khác do quận tận dụng những TSC
đã hết khấu hao tiếp tục vận hành làm cho chi phí sửa chữa, bảo dưỡng tăng cao.
- Công suất sử dụng TSC: Hiện nay số lượng người đang hoạt động tại quận
tính đến tháng 6/2015 có đến hơn 2,000 người, và 437 cán bộ với diện tích thực tế
hiện đang sử dụng là 482.000m 2 trung bình 1 đối tượng sử dụng được sử dụng
197m2 đất chứng tỏ còn lãng phí.

2.3.2 Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nguyên nhân chủ quan
UBND quận Thanh Xuân hiện nay chưa chú trọng đúng mức tới tăng cường
quản lý TSC, chủ yếu mới quan tâm tới việc đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư mua sắm
đang ở giai đoạn hình thành tài sản
Quy mô tài chính của quận vẫn còn hạn chế, hầu hết kinh phí đầu tư phụ
thuộc vào nguồn ngân sách Nhà nước:
Năng lực của cán bộ làm nhiệm vụ quản lý tài sản công của quận còn hạn
chế. Tổ chức bộ máy quản lý Tài sản công tại UBND quận Thanh Xuân vẫn còn
rời rạc, chưa có sự nhất quán và phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong quận: Bộ
máy quản lý tài chính của quận chưa có bộ phận kiểm tra, kiểm soát độc lập. Công


20

tác kiểm tra kế toán nội bộ hiện do Phòng Tài chính - Kế hoạch kiêm nhiệm. Với
quy mô hoạt động của quận như hiện nay, rõ ràng công việc kế toán khá lớn chiếm
nhiều thời gian nên thời gian dành cho kiểm tra, kiểm soát rất hạn chế. Khi khấu
hao hết giá trị tài sản, kế toán khấu hao tài sản không thể đề xuất cách thức xử
lý tài sản nếu không có giấy đề nghị xử lý từ Phòng Tài chính - Kế hoạch. Nhưng
nếu có kiểm soát độc lập thì bộ phận kiểm soát có thể đề xuất hướng xử lý tài
sản phù hợp với tình hình thực tế của quận.
Chưa gắn quản lý tài sản với lập dự toán và quyết toán, cấp phát và thanh
quyết toán kinh phí về đầu tư, mua sắm, sửa chữa, tôn tạo tài sản; thiếu cơ chế
động viên khuyến khích các đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc quản lý TSC.
b. Nguyên nhân khách quan
Nguồn cung TSC phần lớn phụ thuộc vào các doanh nghiệp sản xuất thương
mại, giá bán các sản phẩm luôn biến động, một số tiêu chuẩn định mức trang thiết
bị đã bị lạc hậu chưa được sửa đổi.
Hoạt động hỗ trợ của các Ban, Ngành chức năng quản lý cấp trên: Là một

quận trực thuộc sự quản lý trực tiếp của Thành Phố, quận chưa nhận được sự hỗ trợ
mạnh mẽ từ các cấp chính quyền trong việc thực hiện liên kết đào tạo giữa quận và
doanh nghiệp để bổ sung ngân sách
Tình hình kinh tế địa phương nói riêng, tình hình kinh tế khu vực Tây Hà Nội
cũng như cả Thành Phố nói chung trong giai đoạn 2012 - 2014 có nhiều biến động,
tăng trưởng chậm ảnh hưởng đến NSNN phân bổ cho quận.
CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
TÀI SẢN CÔNG TẠI UBND QUẬN THANH XUÂN
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, YÊU CẦU ĐỔI MỚI QUẢN LÝ
TÀI SẢN CÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2015 – 2020.
3.1.1. Phương hướng phát triển của Quận Thanh Xuân
a. Tầm nhìn và sứ mệnh


21

UBNN quận làm tốt công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn, là quận nội
thành tạo môi truờng thuận lợi phát triển đa ngành, đa dịch vụ phối hợp cùng sở
ban ngành trong địa bàn phục vụ tốt nhất cho nhân dân địa phương. UBND quận
Thanh Xuân trở thành quận trung tâm hàng đầu của Thành phố, phát triển kinh tế,
xã hội các giá trị văn hoá đặc trưng nhằm tạo sự phát triển bền vững.
b. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát: Xây dựng quận thành quận đa ngành, đa dịch vụ đảm bảo
uy tín chất lượng trong quản lý nhà nước, trong đào tạo nghề và phát triển văn hóa,
kinh tế. Từng bước phát triển nguồn tài chính để thực hiện tự chủ về tài chính.
Quận xứng đáng là trung tâm phát triển kinh tế, văn hóa hàng đầu của thành phố.
3.1.2. Phương hướng đổi mới quản lý tài sản công
UBND quận là người đại diện cho Nhà nước làm chức năng chủ sở hữu, đồng

thời là cơ quan quản lý tài sản công của quận, nhưng UBND quận không phải là
người sử dụng, quyền sử dụng được giao cho các chủ thể sử dụng, các phòng chức
năng, các đơn vị trực thuộc.
Xây dựng và hoàn thiện thể chế quản lý tài sản công nhằm nâng cao hiệu lực
hiệu quả quản lý tài sản công đồng thời là cơ sở để xác định trách nhiệm, quyền
hạn cho các đơn vị, cá nhân liên quan đến quản lý tài sản công ở cấp quận bao
gồm: các quy tắc, quy định, quy chế liên quan đến quản lý tài sản.
Phân định rõ phạm vi, nội dung và trách nhiệm, quyền hạn quản lý, sử dụng
tài sản công giữa cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước với cơ quan cá
nhân trực tiếp sử dụng.
Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý tài sản,
nâng cao năng lực nghiệp vụ, phẩm chất nghệ nghiệp, nắm vững chính sách chế độ
quản lý, sử dụng thành thạo công nghệ thông tin phục vụ cho công tác quản lý tài
sản.
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, ĐỔI MỚI TÀI SẢN CÔNG CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
3.2.1. Mở rộng các nguồn vốn đầu tư TSC


22

Rà soát lại quỹ đất thuộc sở hữu nhà nước đang giao cho các đơn vị sử dụng
(các hạng mục, các dự án...) sử dụng quỹ đất còn lãng phí khi đưa vào sử dụng các
tài sản gắn liền với đất mở rộng nâng cao chất lượng dịch vụ công đáp ứng nhu cầu
của các quận phía tây thành phố để tăng thêm nguồn thu để tái đầu tư tài sản công.
Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư vào các lĩnh vực phục vụ trực tiếp cho
việc quản lý nhà nước điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân nhất là
đầu tư trang thiết bị đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
Về lâu dài, các hoạt động dịch vụ công cần khuyến khích các thành phần kinh
tế ngoài nhà nước đảm nhận, một mặt giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà

nước, mặt khác sẽ tạo ra sự cạnh tranh giữa các đơn vị. Từ đó góp phần nâng cao
chất lượng dịch vụ, đảm bảo cho người dân được hưởng các dịch vụ công có chất
lượng cao hơn.
Bổ sung thêm nguồn vốn để trang cấp cho các đơn vị từ quỹ hoạt động sự
nghiệp, từ nguồn thu, cho thuê tài sản, chuyển nhượng, thanh lý tài sản công của
các đơn vị
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức quản lý tài sản công
Hoàn thiện quy chế quản lý TSC, bổ sung một số quy định còn thiếu: Đánh
giá nhu cầu TSC; đánh giá sử dụng, quy định về chỉ định thầu, sử dụng lợi nhuận
tái đầu tư.... Thực hiện phân cấp thẩm quyền gắn với trách nhiệm, nhất là trách
nhiệm của người đứng đầu, trong việc quyết định quản lý tài sản công theo quy
định của Nhà nước nhất là quyết định chủ trương đầu tư, mua sắm TSC.
Nâng cao quyền tự chủ tự chiu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp có thu
được quyền quyết định sử dụng một phần tài sản công vào mục đích cung cấp dịch
vụ. Giải pháp này nhằm nâng cao tính tự chủ tự chịu trách nhiệm trong việc sử
dụng tài sản một cách hiệu quả hơn.
Các đơn vị sự nghiệp tự quyết định mua sắm tài sản bổ sung phù hợp với nhu
cầu sử dụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình hạn chế tình
trạng mua sắm tài sản không cần thiết.


23

Đầu tư kinh phí xây dựng phần mềm quản lý TSC thống nhất giữa các đơn
vị trong quận, giao việc quản lý TSC cụ thể cho từng đơn vị nhằm tăng cường sự
thống nhất trong quản lý cũng như sử dụng TSC của quận.
Hàng năm thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng tài sản
công trước nhân dân; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; có các quy định khen
thưởng, xử phạt cụ thể cho những đơn vị sử dụng TSC vào việc riêng. Hiện nay,
trên trang web của quận đã có Báo cáo công khai về tình hình tài chính của quận,

tuy nhiên, cần thiết phải có sự công khai tài sản của quận nhằm đẩy mạnh việc
kiểm soát chéo giữa các đơn vị trong quận, đồng thời bảo đảm minh bạch được
toàn bộ công tác quản lý TSC của quận.
3.2.3. Hoàn thiện các tiêu chuẩn định mức sử dụng TSC
Đổi mới bổ sung một số tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công tại các
đơn vị sự nghiệp để làm căn cứ đầu tư, mua sắm cũng như quản lý, sử dụng tài sản
công, với các giải pháp cụ thể như sau:
Thứ nhất, hoàn thiện tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công giao cho các
đơn vị sự nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng, trước hết là tài sản nhà đất, phương
tiện vận tải và các tài sản thiết bị làm việc phục vụ cho công tác, hoạt động của các
trung tâm đã được Nhà nước quy định cho phù hợp với yêu cầu của sự phát triển
cũng như mục tiêu phát triển hoạt động sự nghiệp công.
Thứ hai, xây dựng bổ sung những tiêu chuẩn, định mức sử dụng nhà, đất dùng
cho các đơn vị chưa đựợc quy định như: tiêu chuẩn, định mức trang bị các phương
tiện vận tải chuyên dùng; một số trang thiết bị làm việc cần thiết cho tất cả cán bộ
như máy tính, bàn ghế và phương tiện làm việc
Thứ ba, rà soát lại quỹ đất thuộc quyền quản lý của UBND quận, có giải pháp
khai thác sử dụng tránh lãng phí
3.2.4. Khai thác sử dụng có hiệu quả tài sản công của các đơn vị sự
nghiệp có thu.
- Đẩy mạnh dịch vụ đào tạo nghề
- Đẩy mạnh dịch vụ văn hóa nghệ thuật


24

- Đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp trên địa bàn: có giải pháp huy động
nguồn lực từ các tổ chức xã hội, các hiệp hội và các doanh nghiệp. Tạo điều kiện
để các tổ chức xã hội, các hiệp hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp tham gia vào
các hoạt động đào tạo nghề, các hoạt động văn hóa nghệ thuật, sử dụng lao động là

học viên tốt nghiệp từ trung tâm đào tạo nghề.
- Ngoài việc quan tâm tới mở rộng quy mô tài sản, UBND quận cần tăng
cường việc tận dụng tối đa công suất của các tài sản công thông qua việc thường
xuyên tổ chức các chương trình đào tạo, các hoạt động văn hóa thể thao.
- Yếu tố rất quan trọng tạo nên chất lượng chương trình là cần có một khung
chương trình chuẩn cho quận không phải là đổi mới có kế thừa mà theo tôi cần là
thay đổi phù hợp với yêu cầu của người sử dụng dịch vụ.
3.2.5. Đổi mới công cụ quản lý TSC
a. Về kế hoạch quản lý tài sản công.
Công tác xây dựng kế hoạch đầu tư mua sắm, sử dụng và thanh lý tài sản công
là một giải pháp hết sức quan trọng, nếu công tác xây dựng kế hoạch sát với thực tế
thì sẽ tránh được lãng phí sử dụng tài sản có hiệu quả cao. Vì vậy cần coi trọng
việc đánh giá hiện trạng sử dụng và xác định đúng nhu cầu bổ sung TSC
b. Về chính sách.
Xây dựng cơ chế chính sách và quy định cụ thể các nguyên tắc quản lý sử
dụng tài sản công từ quá trình hình thành, đến nguyên tắc quản lý việc khai thác sử
dụng và kết thúc của tài sản để đảm bảo tính hiện thực, cần thu hút rộng rãi sự
tham gia của cán bộ công nhân viên cơ quan vào việc bổ sung quy chế
Quy định cụ thể về trình tự thủ tục xây dựng kế hoạch mua sắm tài sản công
tại các cấp.
Phân định rõ quyền lợi trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan và cá nhân
trong việc quản lý sử dụng tài sản công.
Quy định cụ thể việc thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng, xử lý tài sản
công, quy định cụ thể các hành vi, chế tài xử lý, thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm
trong quản lý và sử dụng tài sản công.


25

Quy định cụ thể về chế tài xử phạt hành chính, chế tài xử lý trách nhiệm của

Thủ tướng các cơ quan khi để xảy ra những sai phạm trong việc mua sắm, quản lý,
sử dụng tài sản công.
c. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý TSC
Sử dụng Website để công khai việc mua sắm và công khai những vi phạm sử
dụng TSC
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI SẢN
CÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN
3.3.1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước liên quan đến các quận
Ban hành hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý, sử dụng tài sản công trên cơ
sở văn bản pháp quy của Nhà nước, làm rõ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức sử
dụng tài sản nhà nước
Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản nhà nước dựa trên chức năng, nhiệm vụ
của từng đơn vị.
Bộ Tài chính cần phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để sửa đổi chế độ
khấu hao TSCĐ cho phù hợp (nhất là máy móc thiết bị phục vụ công tác giảng dạy
với thời gian 3 năm là hợp lý
Để khắc phục tình trạng đầu tư tài sản không phù hợp nhu cầu sử dụng tại
quận, giảm bớt thủ tục hành chính, và phù hợp với vật giá hiện nay cần sửa đổi
Nghị định 43/2006/NĐ-CP tăng giá trị được quyền trực tiếp duyệt chi của Chủ tịch
các quận nội thành.
Biên chế là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của một đơn vị.
Bởi nếu không đủ biên chế thì một người sẽ phải đảm nhận nhiều việc lâu dần sẽ
không có thời gian để nghiên cứu, học tập, trao đồi kiến thức và dễ rơi vào trạng
thái chai lỳ, làm việc máy móc, giảm năng suất lao động.
3.3.2. Tăng cường sự hỗ trợ của các cấp quản lý
Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Ban, Ngành chức năng tạo điều kiện hỗ
trợ cho các ĐVSN trong hoạt động của mình, tránh tình trạng những đơn vị không
do cơ quản quản lý của Nhà nước trực tiếp quản lý thì không quan tâm tới.



×