Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá khả năng kháng tế bào ung thư dạ dày của một số loài trong chi ardisia thuộc họ đơn nem (myrsinaceae) phân bố tại bắc kạn​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
-------------------------------

HÀ THỊ THANH HIỀN

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG TẾ BÀO
UNG THƯ DẠ DÀY CỦA MỘT SỐ LOÀI TRONG CHI
ARDISIA THUỘC HỌ ĐƠN NEM (MYRSINACEAE)
PHÂN BỐ TẠI BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
-------------------------------

HÀ THỊ THANH HIỀN

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG TẾ BÀO
UNG THƯ DẠ DÀY CỦA MỘT SỐ LOÀI TRONG CHI
ARDISIA THUỘC HỌ ĐƠN NEM (MYRSINACEAE)
PHÂN BỐ TẠI BẮC KẠN
Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học
Mã số: 8 42 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Thanh Hương

THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của tôi và dưới sự hướng dẫn của
cô giáo TS. Lê Thị Thanh Hương. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ của các cá
nhân và tập thể đều được ghi nhận trong lời cảm ơn.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những gì đã cam đoan ở trên.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 10 năm 2018
Tác giả

Hà Thị Thanh Hiền


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Công nghệ Sinh học - Trường Đại học Khoa học Thái Nguyên, tôi đã
nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình!
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo
TS. Lê Thị Thanh Hương – người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận
văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Công
nghệ Sinh học, bộ phận Sau Đại học - Đại học Khoa học Thái Nguyên, Tiến sĩ
Phạm Văn Khang và các học viên - Phòng Thí nghiệm Hoá học – Trường Đại
học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu. Tôi cũng xin cảm ơn Phòng Thí nghiệm Inserm U1053 Bordeaux,
Pháp đã hỗ trợ phân tích tác động ức chế tế bào ung thư dạ dày của dịch chiết
ethanol từ các mẫu thực vật nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND xã Thuần Mang, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn
và đồng bào dân tộc Dao nơi đây đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thu thập mẫu vật.
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển khoa học và Công nghệ
Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 108.05-2017.331.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua! Trong quá
trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về mặt thời gian, kinh phí cũng như
trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, cùng bạn
bè, đồng nghiệp!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 10 năm 2018
Tác giả: Hà Thị Thanh Hiền


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi

DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
1.1. Sơ lược về cây thuốc .................................................................................. 3
1.1.1. Sơ lược về cây thuốc trên thế giới .......................................................... 3
1.1.2. Sơ lược về cây thuốc ở Việt Nam ........................................................... 5
1.1.3. Sơ lược về cây thuốc Bắc Kạn ................................................................ 9
1.2. Bệnh ung thư dạ dày................................................................................. 10
1.2.1. Khái quát chung về ung thư tại Việt Nam ............................................ 11
1.2.2. Tình hình ung thư dạ dày trên thế giới .................................................. 12
1.2.3. Tình hình ung thư dạ dày ở Việt Nam .................................................. 13
1.2.4. Yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư dạ dày .............................................. 15
1.3. Họ Đơn nem (Myrsinaceae) và chi Ardisia ............................................. 17
1.3.1. Họ Đơn nem .......................................................................................... 17
1.3.2. Chi Ardisia ............................................................................................ 17
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 26
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 26
2.2. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp thực vật học ..................................................................... 27
2.3.2. Phương pháp kế thừa............................................................................. 29


iv

2.3.3. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ................................................. 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 33

3.1. Đặc điểm hình thái, tiêu bản mẫu cây thuốc nghiên cứu thuộc chi
Ardisia họ Đơn nem phân bố tại Bắc Kạn .............................................. 33
3.1.1. Mẫu thực vật.......................................................................................... 33
3.1.2. Một số đặc điểm thực vật của các loài Ardisia được nghiên cứu ......... 33
3.1.3. Định danh tên khoa học và tạo bộ mẫu tiêu bản khô, lưu trữ mẫu ....... 36
3.2. Tách chiết cao tổng số và định tính thành phần các chất bằng sắc ký
lớp mỏng ................................................................................................. 37
3.2.1. Kết quả tách chiết cao tổng số bằng ethanol ......................................... 37
3.2.2. Kết quả sắc ký lớp mỏng đối với dịch chiết ethanol ............................. 38
3.2.3. Kết quả định tính các thành phần trong cao chiết ethanol của loài
Ardisia villosa Roxb. và loài Ardisia gigantifolia Stapf......................... 39
3.3. Kết quả thử hoạt tính ức chế tế bào ung thư dạ dày của dịch chiết các
mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 41
3.3.1. Ảnh hưởng của dịch chiết ethanol lên sự sinh trưởng của tế bào ung
thư dạ dày MKN45.................................................................................. 41
3.3.2. Ảnh hưởng của dịch chiết ethanol lên hình thái tế bào MKN45 .......... 45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 48
1. Kết luận ....................................................................................................... 48
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

WHO


World Health Organization – Tổ chức Y tế Thế giới

DCLK

Dịch chiết Lá khôi

435/2010/QĐ-UBND

Quyết định số 435 năm 2010 của Ủy ban Nhân dân

GAP

Good Agricultural And Pratices – Thực hành tốt
trồng cây thuốc

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations – Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á

Nxb

Nhà xuất bản


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các loài thuộc chi Ardisia họ Đơn nem (Myrsinaceae) ở Việt Nam

được sử dụng làm thuốc trong dân gian .......................................................... 19
Bảng 3.1. Mẫu các loài Ardisia đã được thu thập để sử dụng trong nghiên cứu ...33
Bảng 3.2. Kết quả tách chiết cao tổng số bằng ethanol .................................. 37
Bảng 3.3a. Các thành phần trong cao chiết ethanol của loài Ardisia villosa .. 39
Bảng 3.3b. Các thành phần trong cao chiết ethanol của loài Ardisia gigantifolia .40


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày ................................................................ 14
Hình 2.1. Dụng cụ thu và xử lý mẫu thực vật ................................................. 28
Hình 3.1. Hình ảnh các mẫu thực vật nghiên cứu ........................................... 36
Hình 3.2. Tiêu bản mẫu khô cây thuốc các mẫu nghiên cứu .......................... 37
Hình 3.3. Kết quả sắc ký lớp mỏng dịch cao chiết loài Ardisia villosa (a) và
loài Ardisia gigantifolia (b)............................................................................. 39
Hình 3.4. Ảnh hưởng của dịch chiết ethanol lên sự sinh trưởng của tế bào ung
thư dạ dày MKN45 .......................................................................................... 42
Hình 3.5. Giá trị IC50 của dịch chiết ethanol từ cây Ardisia villosa (a) và
Ardisia gigantifolia (b) .................................................................................... 43
Hình 3.6. Ảnh hưởng của dịch chiết ethanol lên hình thái tế bào ung thư dạ
dày MKN45 ..................................................................................................... 46
Hình 3.7. Ảnh hưởng của dịch chiết ethanol lên nhân tế bào ung thư dạ dày
MKN45............................................................................................................ 47


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ung thư hiện nay đang là mối đe dọa toàn cầu với tỷ lệ tử vong luôn
đứng hàng đầu và là thách thức đối với hệ thống y tế của mọi quốc gia. Theo
ước tính và thống kê của Tổ chức y tế thế giới (WHO) thì hàng năm trên toàn
cầu có khoảng 9 - 10 triệu người mới mắc bệnh ung thư và một nửa trong số
đó chết vì căn bệnh này [19]. Riêng tại Việt Nam, tính mỗi năm nước ta có
thêm khoảng 200.000 người mắc bệnh này và khoảng 100.000 người sẽ tử
vong [13]. Ung thư có thể vẫn sẽ là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên
thế giới và Việt Nam trong nhiều thập kỉ tới. Chính vì thế, việc tìm ra phương
pháp chuẩn đoán và điều trị ung thư có hiệu quả cao là yêu cầu cấp bách đặt
ra cho toàn thể nhân loại.
Các phương pháp điều trị ung thư truyền thống như phẫu thuật, hóa trị,
xạ trị hay miễn dịch tuy hạn chế sự phát triển của khối u nhưng cũng giết chết
không ít mô lành gây nguy hại không nhỏ đến sức khỏe của con người.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do các phương thức điều trị không chỉ tác
động cục bộ lên khối u mà còn ảnh hưởng đến bộ phận lớn các mô và cơ quan
lành của cơ thể. Bên cạnh đó, các phương pháp điều trị này còn là một gánh
nặng về kinh tế đối với người bệnh. Vì vậy, việc tìm ra một phương pháp
chữa trị ung thư sao cho vừa hiệu quả, giảm chi phí mà lại ít gây độc đối với
cơ thể là rất cần thiết.
Trước tình hình đó, dược liệu đang là nguồn nguyên liệu được các nhà
khoa học tìm kiếm các loại thuốc điều trị ung thư mới. Dược liệu chứa các
dược chất có hoạt tính sinh học tiêu diệt các tế bào ung thư, một số loại như:
Cỏ lưỡi rắn, Nấm lim, Chóc máu, Xáo tam phân…[41], [70], [76]. Nhờ vị trí
và điều kiện khí hậu rất đa dạng nên nước ta có nguồn nguyên liệu dược liệu
rất phong phú và cũng có nhiều kết quả về nghiên cứu cây thuốc có tác dụng
chống ung thư.


2


Họ Đơn nem (Myrsinaceae) là một họ thực vật khá lớn, bao gồm 38 chi
và khoảng 1000 loài, được phân bố rộng rãi trên thế giới, nhất là ở các nước
có khí hậu ôn đới và nhiệt đới. Trong đó, chi Cơm nguội (Ardisia) có khoảng
400-500 loài [28]. Kết quả nghiên cứu tài liệu cho thấy các loài Ardisia có
nhiều hoạt tính sinh học rất đáng quý, như: hoạt tính kháng nấm, kháng
khuẩn, kháng virut, hoạt tính chống oxi hóa, chống lao, antileishmania, chống
đái tháo đường, bảo vệ thần kinh, bảo vệ tim mạch, chống loãng xương và đặc
biệt là hoạt tính gây độc tế bào, chống ung thư rất tốt. Các hợp chất đã được
phân lập từ một số loài Ardisia có cấu trúc phong phú, bao gồm các tritecpen
saponin, benzoquinon, flavonoid, alkylphenolic, các dẫn xuất của bergenin,
các dẫn xuất của resorcinol…, trong đó có nhiều chất có cấu trúc mới trong
điều trị ung thư [69].
Xuất phát từ nhu cầu cấp bách mang tính toàn cầu về việc điều trị bệnh ung
thư chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Đánh giá khả năng kháng tế bào ung thư dạ
dày của một số loài trong chi Ardisia thuộc họ Đơn nem (Myrsinaceae) phân
bố tại Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thu thập, định loại và nghiên cứu đánh giá khả năng kháng tế bào ung thư
dạ dày của một số loài cây trong chi Ardisia thuộc họ Đơn nem (Myrsinaceae).
3. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm hình thái cây thuốc nghiên cứu thuộc chi Ardisia họ Đơn
nem phân bố tại Bắc Kạn.
- Định danh tên khoa học và tạo bộ mẫu tiêu bản khô, lưu trữ mẫu.
- Tách chiết cao tổng số và định tính thành phần các chất bằng sắc ký
lớp mỏng của các mẫu nghiên cứu.
- Kết quả thử hoạt tính ức chế tế bào ung thư dạ dày của dịch chiết các
mẫu nghiên cứu.


3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược về cây thuốc
1.1.1. Sơ lược về cây thuốc trên thế giới
Việc phát hiện ra cây thuốc đã có từ lâu đời trong quá trình đấu tranh
với thiên nhiên, tìm tòi thức ăn mà có được. Người Trung Hoa xưa cho rằng,
vua Thần Nông là người phát hiện ra cây thuốc. Tác giả Đào Ẩn Tích đã biên
soạn quyển sách về cây thuốc đầu tiên là “Thần Nông bản thảo kinh” trong đó
ghi chép 365 vị thuốc [21]. Đây là cuốn sách tạo nền tảng cho sự phát triển
liên tục của nền y học dược thảo Trung Quốc cho đến ngày nay.
Hướng nghiên cứu điều trị bệnh bằng phương pháp kết hợp đông – tây
y đang được áp dụng ở hầu hết các châu lục, đặc biệt ở các nước châu Á có
hiệu quả rất cao.
Ở châu Phi nhiệt đới, ở Madagascar và Comoros theo truyền thống họ
thường dùng Chi Anthocleista thuộc họ Gentianaceae có 14 loài cây và cây
giống bụi cây sử dụng trong điều trị bệnh tiểu đường, cao huyết áp, sốt rét,
thương hàn, béo phì, tiêu chảy, kiết lỵ, vàng da, hen suyễn, bệnh trĩ, thoát
vị,... Chúng có tác dụng như là thuốc chống trầm cảm, thuốc nhuận tràng,
thuốc lợi tiểu [33]. Các cây thuốc được đưa vào sử dụng trong y học cổ truyền
của Ba Tư có những tác dụng có lợi trong các bệnh thoái hóa thần kinh thông
qua các cơ chế tế bào và phân tử khác nhau bao gồm sự ức chế apoptosis qua
sự tăng biểu hiện của các thuốc chống apoptosis (ví dụ Bcl-2) cũng như sự
giảm biểu hiện và hoạt động protein apoptosis (ví dụ như Bax, caspase 3 và
9). Giảm các phản ứng viêm và ngăn chặn sự biểu hiện và chức năng của các
cytokine gây viêm như yếu tố hoại tử khối u α và interleukins, cũng như cải
thiện hiệu quả chống oxy hoá qua trung gian bởi superoxide dismutase và
catalase, nằm trong số các cơ chế bảo vệ thần kinh khác của cây thuốc cổ
truyền [42].



4

Đầu năm 2018, Naveed và cộng sự đã tìm ra Trà đen có nhiều hợp chất
sinh học khác nhau như flavonoids (thearubigins (TRs) và theaflavins (TFs)
và catechins), các axit amin (L.theanine), vitamin (A, C, K), axit phenolic
(acid caffeic (CA), axit gallic (GA), axit clo chlorogenic (CGA) và acid
cauramic), chất béo, protein, các hợp chất dễ bay hơi carbohydrate, β carotene
và florua có thể được sử dụng làm chất phụ gia thực phẩm an toàn, một loại
thuốc thảo dược là nhu cầu trong tương lai để loại bỏ các chất kích thích hoạt
động tổng hợp trong sức khoẻ con người [63].
Ung thư là một trong những bệnh nguy hiểm nhất trên thế giới và tỷ lệ
này đang gia tăng ở cả các nước đã và đang phát triển. Nghiên cứu các loại
thảo dược đang được tiến hành để phát triển các loại thuốc tốt hơn có hiệu quả
hơn và đồng thời gây ra ít tác dụng phụ hơn. Các sản phẩm tự nhiên có nguồn
gốc thực vật hiện nay tạo thành một tỷ lệ đáng kể các thuốc chống ung thư
thương mại. Để phòng ngừa và điều trị ung thư, nhiều dược liệu từ khắp nơi
trên thế giới bao gồm Ấn Độ đang được sử dụng theo truyền thống. Nguồn
dược liệu chống ung thư được sử dụng nhiều ở vùng Cận Đông, nhiều loài
được sử dụng trong chế độ ăn uống của bệnh nhân ung thư ở vùng này. Cuộc
khảo sát tài liệu cũng cho thấy rằng, các loài Asarum khác nhau, các loài
Artemisia, Calotropis procera, Citrullus colocynthis, Nigella sativa, các loài
Urtica khác nhau, Withania somnifera và những loài khác của cây trồng được
sử dụng nhiều nhất trong số các bệnh nhân ung thư ở vùng này. Các hợp chất
chiết xuất từ cây thuốc tác động vào chu kỳ tế bào và quá trình apoptosis với
sự tham gia của p53, p21, Bcl-2, Bax hứa hẹn phát triển các tác nhân chống
lại ung thư tự nhiên và an toàn [29].
Việc sử dụng các cây thuốc trong phòng chống ung thư cũng được sử
dụng ở châu Phi, đặc biệt là ở Tunisia và nó được truyền từ thế hệ này sang thế
hệ khác trong các nền văn hoá. Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy rằng,
nhiều loài cây thuốc Tunisia tác động đến hoạt động gây độc và chống ung thư



5

[29]. Bên cạnh đó, hệ thực vật Bắc Phi cũng cung cấp một nguồn dược liệu
phong phú trong đó, Ma-rốc và Algeria là những quốc gia có nhiều công trình
nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc trong y học dân gian. Trong số rất nhiều
loài thực vật được sử dụng, Nigella sativa và Trigonella foenum-graecum là
những loài được nghiên cứu nhiều nhất để điều trị bệnh ung thư [31].
Mexico là quốc gia được biết đến với kiến thức truyền thống về các
phương thuốc thảo dược. Cây thuốc đã được sử dụng trong cuộc chiến chống
ung thư và ngày nay hơn 70% các loại thuốc chống ung thư có nguồn gốc tự
nhiên đã được ghi nhận ở 25 họ thực vật và 39 loài thực vật được sử dụng
trong các nghiên cứu invitro và invivo [45].
Nói chung những công trình nghiên cứu về dược liệu đã có từ lâu đời,
hình thành và phát triển cùng với tiến trình lịch sử của nhân loại. Tuy nhiên
do sự hạn chế của trình độ khoa học đương thời nên những công trình này
chưa có cơ sở khoa học để chứng minh thành phần hóa học các chất có tồn tại
trong đó và nó tham gia vào việc chữa bệnh như thế nào mà chỉ dùng lại ở
mức độ miêu tả, thống kê và chỉ ra công dụng của chúng. Chỉ đến khi khoa
học kỹ thuật phát triển thì vấn đề này mới được làm sáng tỏ, tạo độ tin cậy đối
với người bệnh sử dụng.
1.1.2. Sơ lược về cây thuốc ở Việt Nam
Cây thuốc là những loài thực vật có tác dụng dùng để chữa bệnh hoặc
bồi bổ cơ thể khi con người sử dụng. Việc dùng cây thuốc trong nhân dân ta
đã có từ lâu đời. Từ thời nguyên thuỷ, tổ tiên chúng ta trong lúc tìm kiếm thức
ăn, có khi ăn phải chất độc phát sinh nôn mửa hoặc rối loạn tiêu hoá, do đó
cần có nhận thức phân biệt được loại nào ăn được, loại nào có độc không ăn
được. Kinh nghiệm dần dần tích lũy, không những giúp cho loài người biết
công dụng, tính chất của cây cỏ để làm thức ăn mà còn dùng để dùng làm

thuốc chữa bệnh, hay dùng những vị có chất độc để chế tên thuốc độc dùng
trong săn bắn hay trong lúc tự vệ chống ngoại xâm.


6

Trong quá trình chữa bệnh bằng kinh nghiệm và hiểu biết của con
người Y học cổ truyền Việt Nam có nhiều bài thuốc hay chữa bệnh hiệu quả
đã đúc kết thành những cuốn sách có giá trị và lưu truyền rộng rãi trong nhân
dân trong đó phải kể tới cuốn "Nam Dược thần hiệu" của danh y Tuệ Tĩnh đã
mô tả được 496 loài cây làm thuốc [22]. Năm 1772, Hải Thượng Lãn Ông cho
xuất bản bộ sách "Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh" gồm 66 quyển về y lý và
cây thuốc [23]. Trong thời kỳ 1884 - 1945, thực dân Pháp đô hộ có một số
nhà thực vật học, dược học người Pháp nghiên cứu nhưng với mục đích chính
là để khai thác tài nguyên. Trong đó phải kể đến một số nhà dược học nổi
tiếng như Crévost, Pételot,... đã xuất bản bộ "Catalogue des produits de L’
indochine" (1928-1935), trong đó tập V (Prodiuits medicinaux, 1928) đã mô
tả 368 cây thuốc là các loài thực vật có hoa [40].
Sau khi hòa bình lập lại ở miền Bắc năm 1954, nhận thức được vai trò
và tiềm năng của cây thuốc trong công tác chăm sóc sức khỏe, chữa trị bệnh
tật và phát triển kinh tế, bảo vệ bản sắc văn hóa các dân tộc. Ngay từ ngày hòa
bình lập lại, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác điều tra, nghiên
cứu nguồn cây thuốc ở Việt Nam nhằm mục đích phục vụ sức khỏe cho nhân
dân. Ngoài ra nhà nước cũng quan tâm đầu tư cho việc sưu tầm các nguồn tài
liệu về thuốc Nam, tổ chức điều tra, phân loại, tìm hiểu dược tính, thành phần
hóa học, lập bản đồ dược liệu trong cả nước. Đồng thời cũng phát triển việc
nghiên cứu, sản xuất các loại thuốc từ nguồn cây cỏ trong thiên nhiên.
Liên quan đến cây thuốc, Viện Dược liệu và các trạm nghiên cứu dược
liệu đã điều tra ở 2.795 xã phường thuộc 351 huyện, thị xã của 47 tỉnh thành
trong cả nước đã đóng góp đáng kể trong công tác điều tra sưu tầm nguồn

nguyên liệu cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong y học cổ
truyền. Trong “Từ điển cây thuốc Việt Nam” của Võ Văn Chi (năm 1996) đã
giới thiệu 3.200 loài cây thuốc, mô tả tỉ mỉ về hình thái và bộ phận sử dụng,
cách chế biến, các đơn thuốc đi kèm [6]. Đỗ Tất Lợi (năm 1999) trong cuốn


7

“Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” giới thiệu 800 cây con để làm thuốc
[15]. Sách “Cây thuốc Việt Nam” của lương y Lê Trần Đức (1997) có ghi 830
cây thuốc [10]. Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chương và cộng sự đã cho ra cuốn
“Sổ tay cây thuốc Việt Nam” (năm 1980) [2] và “Tài nguyên cây thuốc Việt
Nam” (năm 1993) đã thống kê hàng năm có khoảng 300 loài cây thuốc được
khai thác và sử dụng ở các mức độ khác nhau trong toàn quốc [3]. Trong cuốn
“1900 loài cây có ích” của Trần Đình Lý (năm 1994) trong số các loài cây
thực vật bậc cao hiện biết ở Việt Nam, có 76 loài cây có nhựa thơm, 160 loài
cây có tinh dầu, 260 loài có dầu béo, 600 loài có tannin, 500 loài cây gỗ có
giá trị cao, 40 loài tre nứa, 40 loài song mây [16]. Nhắc đến các công trình
nghiên cứu về cây thuốc ở nước ta thì không thể không nhắc đến bộ sách
“Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” do nhiều đồng tác giả xuất
bản năm 2004 [4]. Đây là bộ sách chứa đựng một khối lượng lớn dữ liệu khoa
học toàn diện về dược liệu, đặc biệt là cây thuốc, được tập hợp từ những kết
quả nghiên cứu của các đồng tác giả, đồng thời cũng được tham khảo đúc kết
từ nhiều tạp chí khoa học có uy tín trong nước và trên thế giới. Đặc biệt, bộ
sách cung cấp những thông tin khoa học rất phong phú và cập nhật cho đến
những năm gần đây nhất về thành phần hóa học, tác dụng dược lý thực
nghiệm và dược lý lâm sàng của cây thuốc. Theo tài liệu của Viện Dược liệu
(2015) thì Việt Nam có đến 5117 loài cây làm thuốc nhưng qua điều tra tìm
hiểu thì con số này có thể được nâng lên vì kiến thức sử dụng cây thuốc của
một số đồng bào dân tộc thiểu số chúng ta nghiên cứu còn chưa đầy đủ [28].

Nghiên cứu điều tra sinh vật học đã được thực hiện bởi các cây thuốc
được sử dụng để điều trị sốt rét ở miền Nam Việt Nam, 46 cây thuốc đã được
thử nghiệm hoạt tính in vitro chống lại Plasmodium falciparum và đánh giá
độc tính tế bào đối với dòng tế bào ung thư người HeLa và dòng tế bào
MRC5 phôi thai. Trong lần sàng lọc đầu tiên ở nồng độ 10 microg/ml, 46 cây


8

cho thấy hoạt tính chống co thắt (chống ký sinh trùng> 30%). Giá trị IC (50)
của chiết xuất chủ động nhất được xác định cũng như sự chọn lọc của chúng
đối với Plasmodium falciparum so với tác động gây độc tế bào đối với dòng
tế bào người [66].
Trong hai thập kỷ qua, một số nhóm nghiên cứu đã tiến hành sàng lọc
các chất ức chế Xanthine oxidase (XO) từ cây thuốc bản địa và cách tiếp cận
này tỏ ra hiệu quả. Năm 2004, các nhà nghiên cứu đã tìm thấy một số chất
chiết xuất thực vật có khả năng ức chế XO tiềm ẩn thông qua việc kiểm tra 96
loại thảo mộc của Việt Nam thu thập được ở vùng núi ở các tỉnh Nam Trung
Bộ [65] có tiềm năng như một nguồn hợp chất hoạt tính mạnh, bao gồm các
chất ức chế XO. Do đó, tập trung vào nghiên cứu các chất ức chế XO mới từ
các sản phẩm tự nhiên đã sàng lọc được 301 loài thực vật được sử dụng trong
các loại thuốc truyền thống của Việt Nam để điều trị bệnh viêm khớp, viêm
nhiễm và sưng đau.
Trong quá trình tìm kiếm các tác nhân chống ung thư mới từ các nguồn
tự nhiên, một số cây thuộc chi Panax được sàng lọc. Do đó, saponin ocotillol,
majonoside-R2 (MR2), thu được từ thân rễ và gốc của Panax vietnamensis
(nhân sâm Việt Nam). MR2 thể hiện hoạt động tăng cường chống lại khối u
mạnh mẽ trên thử nghiệm ung thư giai đoạn 2 của khối u gan chuột [52].
Xáo tam phân đã được sử dụng như một dược liệu thực vật để phòng
ngừa ung thư và điều trị trong những năm gần đây đã được Nguyễn Văn Tăng

cùng cộng sự nghiên cứu xác định các đặc tính hóa lý, chất chống oxy hoá và
khả năng gây độc tế bào mạnh trên các loại ung thư vào năm 2017 [77].
Cây cỏ sử dụng làm thuốc rất phong phú nhưng việc khai thác và sử
dụng các cây cỏ để chữa bệnh và các bài thuốc của đồng bào dân tộc Việt
Nam cần được quan tâm nghiên cứu.


9

1.1.3. Sơ lược về cây thuốc Bắc Kạn
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, vùng cao, tài nguyên từ rừng trong đó có
dược liệu hết sức phong phú. Người dân nơi đây khi có bệnh thường dựa vào
các ông lang, bà mế với kinh nghiệm sử dụng thuốc từ cây cỏ để chữa, chăm
lo sức khỏe. Tuy nhiên, việc khai thác nguồn tài nguyên cây thuốc chưa có
quy hoạch, chủ yếu là tự phát nên dẫn tới nhiều loài thảo dược bị giảm sút về
số lượng, một số loài cây thuốc quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
Theo Quyết định số: 435/2010/QĐ-UBND vào ngày 12 tháng 03 năm
2010 [26] Quyết định cũng đưa ra những quy định, quy chế và đối tượng sử
dụng các nguồn tài nguyên cây thuốc trên địa bàn của tỉnh. Đặc biệt trên địa
bàn của tỉnh Bắc Kạn có 3 khu rừng đặc dụng: Vườn Quốc gia Ba Bể (huyện
Ba Bể), Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ (huyện Na Rì) và Khu bảo tồn Loài
và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc (huyện Chợ Đồn) là rừng có công dụng đặc biệt
được sử dụng để bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen cây thuốc quý
hiếm và nghiên cứu khoa học.
Một số loại cây thuốc đã có tên trong các tài liệu về dược liệu nhưng có
một số cây thuốc được sử dụng dưới tên gọi địa phương chưa xác định được
tên phổ thông hoặc tên khoa học nên rất khó khăn trong việc thừa kế và
nghiên cứu ứng dụng các vị thuốc này.
Hiện nay, vùng núi đá vôi lớn của tỉnh ở các huyện Ba bể, Na Rì, Chợ
Đồn còn lưu giữ nhiều gen thực vật quý hiếm. Theo thống kê của Viện dược

liệu Việt Nam, Bắc Kạn hiện có trên 1.000 loại dược liệu, trong đó có nhiều
loại quý hiếm, có giá trị cao như: Ba kích, Hà thủ ô, Đẳng sâm, Thổ phục linh,
Kê huyết đằng, Bình vôi... Nhằm bảo tồn một số loài cây thuốc bản địa sắp có
nguy cơ cạn kiệt, Hội đông y tỉnh đã đề xuất thực hiện dự án khoa học và công
nghệ “ Xây dựng mô hình trồng thử nghiệm và bảo tồn một số loài cây thuốc
cổ truyền tại tỉnh Bắc Kạn”. Không chỉ bảo tồn 14 loại cây thuốc bản địa tại


10

một số hộ ở một số địa phương mà còn hướng tới xây dựng mô hình trồng thử
nghiệm 3 loài cây thuốc bản địa: Ba kích, Đẳng sâm, Ban lá dính.
Trong Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh thái và tài nguyên sinh vật
lần thứ 6 đưa ra sự đa dạng về hệ thực vật và tài nguyên cây thuốc ở xã Sỹ
Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn với diện tích đất tự nhiên là 2.713 ha,
dân số 1.710 người phân bố ở các khu vực thôn xóm với nhiều dân tộc khác
nhau như: Tày, Nùng, Dao, Kinh, Hoa tạo nên sự đa dạng về các bài thuốc
chữa bệnh cùng với các loại cây thuốc khác nhau. Kết quả điều tra trong số
416 loài thực vật ở khu vực nghiên cứu đã xác định loài cây có giá trị làm
thuốc gồm: 289 loài, 217 chi, 81 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có mạch
với nhiều tác dụng chữa bệnh khác nhau như: bệnh gan, xương khớp, bệnh
ngoài da, thận, tiêu hóa, hô hấp, bệnh tim mạch,...[8].
Địa bàn tỉnh cũng đưa ra các quy định về trồng và phát triển cây thuốc
theo các Chương trình, Dự án trồng cây thuốc theo tiêu chí GAP từ các nguồn
cây thuốc bản địa đảm bảo an toàn chất lượng vừa có tác dụng bảo tồn, phát triển
nguồn tài nguyên cây thuốc của địa phương. Đặc biệt là khuyến khích các hoạt
động trồng cây dưới tán cây rừng hoặc tận dụng đất rừng, đất chưa sử dụng để
trồng và phát triển cây thuốc [17].
Việc đi sâu tìm hiểu nguồn dược liệu ở Bắc Kạn để phục vụ cho công tác
nghiên cứu các sản phẩm chữa bệnh từ cây thuốc không những đem lại lợi ích

kinh tế cho đồng bào dân tộc ở Bắc Kạn nói chung mà còn góp phần tạo việc
làm, đáp ứng nhu cầu bảo vệ sức khỏe của con người địa phương nói riêng.
1.2. Bệnh ung thư dạ dày
Ngày nay, các bệnh về dạ dày, bao gồm cả ung thư dạ dày đứng hàng
đầu trong các ung thư đường tiêu hóa ngày càng phổ biến trên thế giới và ở
Việt Nam. Mặc dù tỷ lệ mắc có giảm trong những thập niên gần đây nhưng
cho đến nay vẫn còn là nguyên nhân quan trọng gây nên bênh tật và tử


11

vong do ung thư trên toàn cầu đặc biệt ở người châu Phi, người châu Á,
châu Mỹ [47], [48], [53], [56]. Trong số các bệnh ung thư xuất hiện khắp
thế giới, ung thư dạ dày chiếm 10% số trường hợp mới mắc và 12% tổng số
tử vong do ung thư [45]. Theo Tạp chí Ung thư học Việt Nam năm 2010,
ung thư dạ dày xếp thứ 2 sau ung thư phổi ở nam, đứng thứ 3 sau ung thư
vú ở nữ và ung thư cổ tử cung.
Ung thư dạ dày hay gặp nhất ở vị trí hang môn vị. Có sự khác biệt lớn
về tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày ở các vùng địa lý khác nhau của thế giới,
với tỷ lệ mắc cao nhất ghi nhận ở Đông Nam Á, Đông Âu, và Nam Mỹ, trong
khi châu Âu, Bắc Mỹ và châu Phi cho thấy tỷ lệ ghi nhận thấp nhất [35]. Cho
đến nay phẫu thuật vẫn giữ vai trò quyết định trong phương pháp điều trị ung
thư dạ dày.
1.2.1. Khái quát chung về ung thư tại Việt Nam
Hiện nay, theo thống kê của Dự án phòng chống ung thư Quốc gia, mỗi
năm ở Việt Nam có khoảng 100.000 người chết và hơn 200.000 người mắc mới.
Đó là con số đáng báo động về tình hình mắc bệnh ung thư ở nước ta [13].
Ung thư cũng như nhiều bệnh lý khác đều có đặc điểm chung là hậu
quả tương tác của 03 yếu tố cơ bản sau: (1) tác nhân gây bệnh, (2) yếu tố môi
trường và (3) cơ thể vật chủ (vật chủ ở đây chính là con người). Tùy theo

những điều kiện cụ thể nhất định mà từng yếu tố đó giữ vai trò nhiều hay ít,
do vậy chúng ta thấy trên thực tế là cùng sống trong một môi trường như nhau
và cùng tiếp xúc với tác nhân gây bệnh như nhau, nhưng bệnh có thể phát
sinh ở người này mà không phát sinh ở người khác hoặc cùng bị bệnh nhưng
có người bệnh tiến triển nhanh hơn và nặng hơn, có người bệnh tiến triển
bệnh chậm hơn và nhẹ hơn, có người đáp ứng với điều trị tốt hơn và có người
đáp ứng với điều trị kém hơn.


12

So với tỷ lệ chung trên thế giới thì Việt Nam thuộc nhóm nước có tỷ lệ
mắc bệnh cao nhất đối với: ung thư phổi, ung thư vú, ung thư dạ dày, ung thư
cổ tử cung, ung thư gan, ung thư đại trực tràng. Việt Nam, Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc và Triều Tiên là những nước có tỷ lệ ung thư dạ dày cao nhất
thế giới. Bên cạnh đó, tỷ lệ ung thư gan tại Việt Nam cũng thuộc mức cao
nhất thế giới, đặc biệt ở nam giới. Hầu hết các bệnh ung thư phổ biến thường
gặp tại Việt Nam thì chưa có xu hướng giảm xuống mà vẫn đang tiếp tục tăng
lên từ 68.000 ca năm 2000 lên 126.000 ca năm 2010 và dự kiến sẽ vượt
190.000 ca vào năm 2020 [9]. Lý giải cho việc số ca tử vong do ung thư tăng
lên trong tương lai, các nhà khoa học cho rằng các yếu tố nguy cơ như: nhiễm
độc hoá chất, hút thuốc hoặc tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời... là nguyên
nhân gây tổn thương DNA, tích lũy đột biến dẫn đến ung thư. Ngoài ra, tiền
sử gia đình có nhiều người mắc bệnh ung thư cũng làm tăng nguy cơ mắc căn
bệnh hiểm nghèo này, bởi bản thân con người khi sinh ra đã thừa hưởng một
số đột biến DNA. Song chủ yếu do nguồn nước ô nhiễm và nguồn thực phẩm
có chứa chất bảo quản độc hại trong cuộc sống con người là điều kiện thuận
lợi cho sự xuất hiện của bệnh nhân ung thư. Điều này cho chúng ta thấy
những hậu quả trực tiếp và gián tiếp đối với xã hội và gia đình người bệnh là
rất lớn. Việc phát hiện muộn đã khiến cho việc điều trị bệnh ung thư tại Việt

Nam kém hiệu quả, tỷ lệ tử vong cao. Do đó, các nhà khoa học cần nghiên
cứu phát triển những kỹ thuật mới áp dụng những chuẩn đoán sớm và điều trị
hiệu quả bệnh để giảm thiểu, đẩy lùi căn bệnh ung thư, mang lại hiệu quả thiết
thực cho cộng đồng.
1.2.2. Tình hình ung thư dạ dày trên thế giới
Các nước có tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày cao thuộc vùng Đông Á
(Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc), Liên Xô cũ, Nam Mỹ, vùng Caribe, và
Nam Âu. Các nước có tỷ lệ mắc bệnh thấp thuộc vùng Nam Á (Ấn Độ,
Pakistan, Thái Lan), Bắc Mỹ, Úc, và châu Phi [64]. Tại châu Phi, cũng có tỷ


13

lệ người mắc bệnh ung thư dạ dày cao. Nigeria và Nam Phi đã được ghi nhận
có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở châu Phi so với các quốc gia Tây Phi, Ai Cập và
Kenya. Tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày cũng đã được chú ý ở các nước này.
Tại Nigeria, tỷ lệ ở các khu vực phía Tây Nam được đặt ở mức 4,1%, và tăng
gấp đôi tỷ lệ này ở khu vực phía Bắc của đất nước. Tại Tanzania, tỷ lệ mắc
bệnh ung thư dạ dày cao đã được báo cáo ở các khu vực quanh Núi
Kilimanjaro [57].
Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày còn tùy thuộc vào các yếu tố khác nhau bên
cạnh yếu tố địa lý. Ung thư dạ dày thay đổi theo từng nước khác nhau ngay cả
từng vùng khác nhau trong cùng một nước. Tần suất ung thư dạ dày thay đổi
theo thời gian. Ở Mỹ tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư dạ dày vào năm 1930 là
30/100.000 dân đối với nam; 22/100.000 dân đối với nữ, sau hơn 50 năm, tỷ
lệ này giảm hẳn xuống còn 7,5/100.000 dân ở nam so với 3,7/100.000 dân ở
nữ. Ở Pháp, tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư dạ dày vào năm 1954 là
54,8/100.000 dân ở nam so với 31,2/100.000 dân ở nữ, sau 20 năm, tỷ lệ này
giảm xuống còn 28,6/100.000 dân ở nam so với 14,1/100.000 dân ở nữ [25].
Bệnh dạ dày có thể gặp ở mọi lứa tuổi và giới tính, tuy nhiên ở trẻ em ít phổ

biến hơn thường được phát hiện lần đầu trong độ tuổi 30 – 50 và phát triển
thành viêm dạ dày ở độ tuổi trên 60 [32].
1.2.3. Tình hình ung thư dạ dày ở Việt Nam
Theo Nghiên cứu về Bệnh tật Toàn cầu của Tổ chức Y tế Thế giới.
Nhìn chung, ước tính có hơn 700.000 trường hợp ung thư mới và 500.000
trường hợp tử vong do ung thư ở ASEAN trong năm 2008, dẫn đến khoảng
7,5 triệu người điều trị tàn tật bị mất trong một năm [50]. Ung thư dạ dày
được xếp hàng thứ 7 trong các loại ung thư phổi, ung thư vú, ung thư gan và
ung thư đại-trực tràng [38].


14

Tỷ lệ ung thư dạ dày cao nhất ở Việt Nam chiếm 24,4/100.000 dân ở
nam so với 14,6/100.000 dân ở nữ. Tỷ lệ tử vong do ung thư dạ dày cũng cao
nhất ở Việt Nam là 14/100.000 dân, tiếp theo Myanmar 9/100.000 và
Campuchia 8,4/100.000 dân. Các nước có tỷ lệ tử vong ít hơn khoảng bốn lần
so với Việt Nam là Philippines 3,5/100.000 dân, Lào 3,4/100.000, và Thái
Lan 2,5/100.000, trong đó tỷ lệ ung thư dạ dày mới mắc khá thấp ở Thái Lan
là 4,2/100.000 dân ở nam so với 3/100.000 dân ở nữ. Tỷ lệ ung thư dạ dày
khác nhau tùy theo từng vùng địa lý của các nước ASEAN do sự khác nhau
về tỷ lệ nhiễm vi khuẫn H.pylori, trong đó hơn 60% ung thư dạ dày trên thế
giới do nhiễm vi khuẩn này [50].
Ở Việt Nam ung thư dạ dày đang là một vấn đề y tế trong cộng đồng,
đặc biệt là nam giới trên 40 tuổi, ước tính mỗi năm có khoảng 15000- 20000
người mắc ung thư dạ dày [18]. Tại Hà Nội giai đoạn 1993-1995, theo Đoàn
Hữu Nghị, tỷ lệ mắc ung thư dạ dày ở nam chiếm 25,7/100.000 dân so với
12,5/100.000 dân ở nữ. Tại thành phố Hồ Chí Minh năm 1997, theo Nguyễn
Chấn Hùng và cộng sự, tỷ lệ mắc ung thư dạ dày ở nam là 18,8/100.000 dân
và ở nữ 7,3/100.000 dân [25].


Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày ở nam

Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày ở nữ

(theo GLOBOCAN 2008)

(theo GLOBOCAN 2008)

Hình 1.1. Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày


15

Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2008, tỷ lệ hiện mắc bệnh
ung thư dạ dày ở người Việt Nam nói chung là 18,9/100.000 dân. Như vậy
mỗi năm ước tính có từ 15.068 – 16.114 người mắc bệnh, trong số này có từ
11.327 – 12.098 người tử vong do ung thư dạ dày [24].
Tạp chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam 2008, ghi nhận ung thư dạ dày
có sự khác biệt giữa hai giới và hai miền Bắc và Nam Việt Nam. Ở nam, ung
thư dạ dày đứng hàng thứ 2 trong 5 loại ung thư thường gặp là ung thư phổi,
dạ dày, gan, đại-trực tràng và ung thư hầu họng. Tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ
dày ở nam tại Hà Nội là 30/100.000 dân cao hơn so với vào khoảng
16,5/100.000 dân tại thành phố Hồ Chí Minh. Ở nữ, ung thư dạ dày đứng thứ
3 sau ung thư vú, cổ tử cung, dạ dày, đại tràng và ung thư phổi. Tỷ lệ mắc
bệnh ung thư dạ dày ở nữ tại Hà Nội vào khoảng 16/100.000 dân cao hơn so
với khoảng 7,5/100.000 dân tại thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy tỷ lệ mắc
bệnh ung thư dạ dày ở Hà Nội cao khoảng gấp 2 lần ở cả 2 giới so với thành
phố Hồ Chí Minh.
1.2.4. Yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư dạ dày

 Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP): nhiều tài liệu đã xác định
vi khuẩn HP là nguyên nhân chính có thể gây viêm loét dạ dày, loạn sản, dị
sản, từ đó làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Trong nghiên cứu của Nguyễn
Xuân Vinh cho thấy nguy cơ mắc ung thư dạ dày khi nhiễm HP là 5 lần và
nếu nhiễm HP với kiểu gen CagA (cytotoxin-associated gen A) thì nguy cơ
này còn cao hơn nữa, khoảng 10 lần. Năm 1994, Tổ chức Y tế thế giới đã
thông báo HP là yếu tố gây ung thư dạ dày nhóm I. Tuy vậy, tỷ lệ nhiễm HP ở
những bệnh nhân viêm dạ dày mãn (30-50%) và ung thư dạ dày (80-97,6%)
nếu có CagA và VagA (Vacuolating cytotoxin) dương tính. Một số tác giả
cho rằng con đường từ nhiễm HP đến ung thư dạ dày như sau: Nhiễm trùng
lâu dài HP gây ra viêm dạ dày mãn tính, tiến triển theo hướng viêm dạ dày
teo, chuyển sản ruột, loạn sản và cuối cùng là biến đổi ác tính niêm mạc dạ


16

dày [18]. Ngoài HP là yếu tố nguy cơ chính còn có các yếu tố nguy cơ khác
làm tăng nguy cơ trở thành ung thư dạ dày.
 Viêm dạ dày mãn tính: Quá trình viêm mãn tính dạ dày kéo dài nhiều
năm làm niêm mạc dạ dày thay đổi từ loạn sản đến dị sản và cuối cùng là ung
thư. Viêm niêm mạc dạ dày mạn tính thường do môi trường, độc tố hoặc vi
khuẩn hay gặp ở vùng hang vị và thân vị. Trước một bệnh nhân viêm dạ dày
mãn tính điều trị kéo dài cần phải nghĩ tới tiền ung thư và 80 – 90% các
trường hợp ung thư dạ dày có tổn thương viêm mãn tính. Tần suất mắc trong
dân chúng liên quan chặt chẽ đến tuổi, viêm dạ dày mãn tính rất ít gặp ở trẻ
em nhưng tần suất này gia tăng theo tuổi. Xấp xỉ một nửa dân số bị mắc bệnh
viêm dạ dày mạn tính ở lứa tuổi 50 – 60 và tỷ lệ xấp xỉ 100% ở những người
7 trên 70 tuổi [11].
 Loét dạ dày: Loét dạ dày mãn tính nhất là phần ngang bờ cong nhỏ
rất dễ bị ung thư hóa với tỉ lệ nào đó (5 – 10%). Vấn đề loét dạ dày ung thư

hóa hay ung thư dạ dày thể loét tiến triển chậm vẫn chưa được chứng minh rõ
ràng, song giữa loét và ung thư dạ dày có liên quan mật thiết với nhau [18].
 Thiếu máu ác tính (Biermer anemia): Còn gọi là bệnh thiếu máu ác
tính do thiếu vitamin B12, là một bệnh lý tự miễn do dạ dày thiếu yếu tố nội
tại trong dịch tiết nên không có khả năng hấp thu B12. Các nghiên cứu giải
phẫu bệnh học trong những năm trước đã phát hiện có sự gia tăng tỉ lệ mắc
ung thư dạ dày ở bệnh nhân thiếu máu ác tính. Các nghiên cứu lâm sàng cũng
khẳng định mối liên quan này với tỉ lệ mắc ung thư dạ dày 5 – 10%. Người ta
thấy tỉ lệ ung thư dạ dày cao gấp 18 – 20 lần ở nhóm bệnh nhân thiếu máu ác
tính so với nhóm đối chứng cùng tuổi [5].
 Bên cạnh đó, yếu tố gia đình hoặc di truyền là các yếu tố nguy cơ cao
có thể mắc bệnh ung thư dạ dày. Chế độ ăn uống lâu dài như thói quen ăn
mặn, hút thuốc lá, nguyên nhân nhiễm khuẩn trong thức ăn ở các vùng có
trình độ văn hoá xã hội và nền kinh tế thấp kém trên thế giới cũng góp phần
vào tỷ lệ mắc bệnh. Ngược lại chế độ ăn nhiều rau tươi, trái cây và có nhiều


×