Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN nâng cao khả năng tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua một số dạng bài tập về phản ứng oxi hóa không hoàn toàn ancol

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.25 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.1. Định nghĩa, phân loại ancol
2.1.2. Tính chất vật lí của ancol
2.1.3. Tính chất hóa học cuả ancol
2.1.3.1. Phản ứng thế H của nhóm OH
2.1.3.2. Phản ứng thế nhóm OH
2.1.3.3. Phản ứng tách nước
2.1.3.4. Phản ứng oxi hoá
2.1.4. Các phương pháp áp dụng
2.1.4.1. Phương pháp bảo toàn khối lượng
2.1.4.2. Phương pháp bảo toàn nguyên tố
2.1.5. Phương pháp giải bài tập về phản ứng oxi hóa không hoàn
toàn ancol bằng CuO, đun nóng
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ
2.3.1. Dạng I: Bài toán liên quan đến xác định công thức của ancol
2.3.1.1. Các ví dụ
2.3.1.2. Bài tập vận dụng
2.3.2. Dạng II: Bài toán liên quan đến tính khối lượng ancol hoặc
khối lượng chất rắn giảm
2.3.2.1. Các ví dụ
2.3.2.2. Bài tập vận dụng


2.3.3. Dạng III: Bài toán liên quan đến hiệu suất oxi hóa ancol
2.3.3.1. Các ví dụ
2.3.3.2. Bài tập vận dụng
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.4.1. Nghiên cứu
2.4.2. Thực hiện giảng dạy
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài SKKN đã được Hội đồng SKKN Ngành Giáo
dục huyện, tỉnh và các cấp cao hơn đánh giá từ loại C trở lên

Trang
1
1
1
1
2
2
2
2
3
3
3
3
4
4
5
5
5
5

7
7
7
7
9
11
11
13
14
14
16
16
16
16
18
19
20


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Hóa học là một môn khoa học cơ bản trong trường phổ thông và là môn học
quan trọng có nhiều ứng dụng trong thực tế. Môn Hoá học đã được đưa vào
chương trình giáo dục từ rất lâu nhưng chúng ta luôn không ngừng cải tiến nội
dung và phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Bài tập Hoá
học có tác dụng rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức, mở sâu kiến thức một
cách sinh động, phong phú và qua đó ôn tập lại, hệ thống hoá kiến thức một
cách thuận lợi nhất. Trong quá trình học, việc nhận ra những đặc điểm của các
dạng bài tập có một ý nghĩa rất quan trọng. Thông qua giải bài tập, giúp học sinh
rèn luyện được tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong

học tập và nâng cao khả năng tư duy cho các em. Một bài tập Hoá học thường
có nhiều cách giải khác nhau để đưa ra kết quả cuối cùng. Là một giáo viên tôi
luôn mong muốn đưa ra cho học sinh mình một phương pháp giải toán Hoá học
ngắn ngọn, chính xác và dễ hiểu nhất.
Từ việc tham khảo các đề thi Đại học, Cao đẳng nhiều năm gần đây cá nhân tôi
nhận thấy vấn đề kiến thức trong đề thi là rất rộng, yêu cầu học sinh phải giải
quyết thật nhanh, chính xác cho phù hợp với thời gian và số lượng câu hỏi trong
đề. Đặc biệt, khi dạy học sinh về phản ứng oxi hóa không hoàn toàn ancol thì tôi
nhận thấy số lượng bài tập về phần này trong sách giáo khoa và sách bài tập
không nhiều. Trong quá trình giảng dạy tôi đã tích lũy được một số đặc điểm và
đưa ra phương pháp giải thích hợp cho một số dạng oxi hóa không hoàn toàn
ancol. Việc xác định các dạng bài, phân tích được đặc điểm cụ thể của từng
dạng, đưa ra phương pháp giải đã tỏ ra có nhiều ưu điểm, phù hợp với hình thức
thi theo kiểu trắc nghiệm khách quan như hiện nay. Qua đó, tiết kiệm được thời
gian giải bài tập cho các em để đưa ra kết quả cuối cùng đúng. Vì vậy, “Nâng
cao khả năng tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua một số dạng bài tập về
phản ứng oxi hóa không hoàn toàn ancol” là một vấn đề tôi tâm đắc và quyết
định lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Hướng dẫn học sinh phân dạng và đưa ra phương pháp giải bài tập về phản ứng
oxi hóa không hoàn toàn ancol nhằm:
- Giúp học sinh hiểu được bản chất của phản ứng xảy ra khi oxi hóa các ancol
bậc khác nhau.
- Phân tích được ưu, nhược điểm của các phương pháp và chọn được phương
pháp thích hợp nhất cho mỗi bài toán cụ thể.
Từ đó, phát huy được tính tích cực, rèn luyện khả năng tư duy sáng tạo, khả
năng giải nhanh các bài toán Hóa học trắc nghiệm khách quan, tạo được hứng
thú trong trong việc giải bài tập Hóa học cũng như trong học tập cho các em.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này đưa ra phương pháp giải bài tập oxi hóa không hoàn toàn ancol sao

cho phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học

1


hiện nay. Bản thân tôi đã áp dụng đề tài này đối với học sinh lớp 11B 3, 11B4 ở
trường THPT Quảng Xương II trong năm học 2017 - 2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu này tôi đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Phương pháp nêu vấn đề, phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, so sánh và đúc rút kinh nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.1. Định nghĩa, phân loại ancol
2.1.1.1. Định nghĩa [1]
Ancol là những hợp chất hữu cơ trong phân tử có nhóm hiđroxyl (–OH) liên kết
trực tiếp với nguyên tử cacbon no.
- Nguyên tử C no là nguyên tử C chỉ tạo liên kết đơn với các nguyên tử khác.
- Điều kiện tồn tại ancol bền:
+ Nhóm –OH phải liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon no.
+ Mỗi nguyên tử C chỉ liên kết tối đa với 1 nhóm –OH
Ví dụ: CH3OH, CH3CH2OH, CH2=CH–CH2OH, CH2OH–CHOH–CH2OH…
- Bậc của ancol được tính bằng bậc của nguyên tử C liên kết với nhóm –OH.
2.1.1.2. Phân loại [1], [8]
Dựa vào số lượng nhóm –OH
CƠ SỞ PHÂN LOẠI
Ancol đa chức: chứa
Ancol đơn chức:


từ 2 nhóm –OH trở
chứa 1 nhóm –OH
lên
e) Ancol no, mạch
a) Ancol no, đơn
hở, đa chức.
Ancol no, mạch chức, mạch hở.
CnH2n+2-x(OH)x
hở
CTTQ: CnH2n+1OH
hay CnH2n+2Ox
hay CnH2n+2O (n 1)
(n 1, x 1, n x)
b) Ancol không no,
Dựa vào cấu Ancol không no, đơn chức, mạch hở
tạo của
gốc
hiđrocacbon
(mạch
hở,
mạch vòng)

mạch hở

chứa 1 liên kết đôi.

CTTQ: CnH2n-1OH
hay CnH2nO (n 3)
c) Ancol thơm, đơn

Ancol thơm
chức.
CTTQ: CnH2n-7OH
hay CnH2n-6O (n 7)
d) Ancol vòng no,
Ancol no, mạch đơn chức.
vòng
CTTQ: CnH2n-1OH
hay CnH2nO (n 3)
2


Trong số các ancol trên, có:
* Ancol bậc I: là ancol có nhóm –OH liên kết với cacbon bậc
I.
CTTQ: R – CH2OH (R là H hoặc gốc hiđrocacbon)
* Ancol bậc II: là ancol có nhóm–OH liên kết với cacbon bậc
Dựa vào bậc
II.
của ancol
CTTQ: R – CHOH – R’ (R, R’ là các gốc hiđrocacbon)
* Ancol bậc III: là ancol có nhóm –OH liên kết với cacbon bậc
III.
CTTQ: R – CR’’(OH) – R’ (R, R’, R’’ là các gốc hiđrocacbon)
2.1.2. Tính chất vật lí của ancol [1], [8]
- Các ancol tan nhiều trong nước. Từ C1 đến C3 tan vô hạn trong nước.
- Ancol có nhiệt độ sôi cao hơn các hiđrocacbon có cùng phân tử khối hoặc
đồng phân ete tương ứng.
- Ancol từ C1 đến C12 ở thể lỏng (khối lượng riêng d < 1), từ C13 trở lên ancol ở
thể rắn.

2.1.3. Tính chất hóa học cuả ancol [1], [8]
2.1.3.1. Phản ứng thế H của nhóm OH
* Tính chất chung của ancol: Tác dụng với kim loại kiềm (Na, K):
Phản ứng tổng quát: 2ROH + Na2RONa + H2 2R(OH)n +
2Na 2R(ONa)n + nH2
* Tính chất đặc trưng của ancol đa chức có các nhóm OH cạnh nhau trong
phân tử:
Ví dụ: 2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 [C3H5(OH)2O]2Cu + 2H2O
Glixerol
Đồng (II) glixerat
Màu xanh lam
Tính chất này dùng để nhận biết ancol đa chức có từ 2 nhóm –OH cạnh nhau
trong phân tử trở lên và để phân biệt với ancol đơn chức.
2.1.3.2. Phản ứng thế nhóm
OH * Phản ứng với axit vô cơ:
Ví dụ: C2H5OH + HBr to
C2H5Br + H2O
Phản ứng tổng quát: R – OH + HA t
R – A + H2O
* Phản ứng với ancol (tạo
ete): Phản ứng tổng quát:
o

R–

OH

+

H –O–R’4đ


R–O–R’+H2O

o

H SO ,140 C

2

Ví dụ:
C2H5OH + C2H5OH4 đ

C2H5OC2H5 + H2O
o

H SO ,140 C

2

Cách tính số ete = n(n 1)

(với n là số ancol)

2

2.1.3.3. Phản ứng tách nước
Ví dụ: CH3 – CH2 – OH4 đ

CH2 = CH2 + H2O
o


H SO ,170 C

2

3


Nhận xét: Khi tách nước ancol thu được sản phẩm là anken thì suy ra đó là ancol
no, đơn chức, mạch hở.
Phản ứng tổng quát: CnH2n +1OH

CnH2n + H2O

H SO
,170 oC
2 4 đ

2.1.3.4. Phản ứng oxi hoá
* Phản ứng oxi hoá hoàn toàn:
Khi bị đốt ancol cháy, tỏa nhiều nhiệt, thu được sản phẩm là CO2 và H2O.
Phản ứng đốt cháy ancol no, đơn chức, mạch hở:
3n
CnH2n+2O + 2 O2
nCO2 + (n+1)H2O
* Phản ứng oxi hoá không hoàn toàn:
Bài tập về phản ứng oxi hóa không hoàn toàn là một dạng bài tập thường gặp
với ancol. Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn của ancol thường xảy ra khi cho
ancol tác dụng với CuO, đun nóng hoặc với O 2 có xúc tác là Cu, đun nóng. Tùy
theo bậc của ancol mà tạo ra các sản phẩm khác nhau:

t

CuO,t0

Ancol bậc I

o

Anđehit

Phản ứng tổng quát:
+ Nếu ancol đơn chức:
R – CH2OH + CuO → R – CHO + Cu + H2O
+ Nếu ancol đa chức:
R(CH2OH)x + xCuO → R(CHO)x + xCu + xH2O
Ví dụ:
O-H

CH3 - CH
+ Cu O

t

0

CH - C

+ Cu +H2O
H
anñehit axetic (CH3CHO)

3

H

CuO,t0

Ancol bậc II

O

Xeton

Phản ứng tổng quát: R – CHOH – R’ + CuO → R – CO – R’ + Cu + H2O
Ví dụ:
CH -CH-CH
3

+CuO t0
3

CH -C-CH
3

OH

+Cu +H2O
3

O


axeton
Ancol bậc III

CuO,t0

(không bị oxi hóa)

- Ancol bậc ba khó bị oxi hóa (coi như không bị oxi hóa), khi bị oxi hóa sẽ đứt
mạch cacbon cho nhiều sản phẩm khác nhau.
Chú ý: Phản ứng này thường được dùng để phân biệt các ancol có bậc khác
nhau (kết hợp với phản ứng tráng bạc).
2.1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG
2.1.4.1. Phương pháp bảo toàn khối lượng [3]
4


- Nguyên tắc: Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng của các chất tham
gia phản ứng bằng tổng khối lượng của các sản phẩm:
m trước phản ứng =
m sau phản ứng
- Trong bài toán xảy ra nhiều phản ứng, không nhất thiết phải viết phương trình
phản ứng mà chỉ cần lập sơ đồ phản ứng để có quan hệ tỉ lệ mol giữa các chất.
2.1.4.2. Phương pháp bảo toàn nguyên tố [3]
- Nguyên tắc: Trong các phản ứng hóa học thông thường, các nguyên tố luôn
được bảo toàn. Nghĩa là, tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố bất kì trước
và sau phản ứng luôn bằng nhau:
n nguyên tử nguyên tố trước phản ứng =
n nguyên tử nguyên tố sau phản ứng
2.1.5. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP OXI HÓA KHÔNG HOÀN TOÀN
ANCOL BẰNG CuO, ĐUN NÓNG [8]

Thông thường bài toán oxi hóa không hoàn toàn ancol liên quan đến ancol đơn
chức và dùng tác nhân oxi hóa là CuO, đun nóng. Khi giải bài tập tùy thuộc vào
các dữ kiện đề cho có thể sử dụng một số phương pháp sau:
2.1.5.1. Để tiện cho tính toán có thể quy bài toán oxi hóa ancol bằng CuO, đun
nóng thành oxi hóa ancol bằng nguyên tử O:
- Đối với ancol bậc I:
+ Nếu ancol đơn chức:
R–CH2OH+O→R–CHO+H2O
Tùy thuộc vào bài toán, sản phẩm oxi hóa ancol bậc I ngoài anđehit, nước còn
có thể có axit cacboxylic:
R–CH2OH+2O→R–COOH+H2O
+ Nếu ancol đa chức:
R(CH2OH)x + xO → R(CHO)x + xH2O
- Đối với ancol bậc II:
R–CHOH–R’+O→R–CO–R’+H2O
2.1.5.2. Sau phản ứng: mchất rắn giảm = mCuO phản ứng - mCu tạo thành = mOpư
Nếu sản phẩm oxi hóa ancol bậc I chỉ gồm anđehit, nước thì:
nancol pư = nanđehit = nnước = nOpư = mOpư /16
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
mancol pư + mOpư = manđehit + mnước
2.1.5.3. Nếu sản phẩm sau phản ứng oxi hóa ancol gồm: anđehit, nước, ancol
dư, rồi cho tác sản phẩm đó tác dụng với Na dư thì nước và ancol dư sẽ phản
ứng với Na theo các sơ đồ:
H2O → 1/2H2;
Ancol dư → 1/2H2

n

nnước + nancol dư = nancol pư + nancol dư = nancol bđ = 2 H2
2.1.5.4. Nếu sản phẩm sau phản ứng oxi hóa ancol gồm: axit cacboxylic,

anđehit, nước, ancol dư, rồi cho sản phẩm đó tác dụng với Na dư thì axit
cacboxylic, nước và ancol dư sẽ phản ứng với Na theo các sơ đồ:
Axit cacboxylic → 1/2H2 H2O → 1/2H2; Ancol dư → 1/2H2

n

naxit cacboxylic + nnước + nancol dư = naxit cacboxylic + nancol pư + nancol dư = 2 H2
5


n

naxit cacboxylic + nancol bđ = 2 H2

n

naxit cacboxylic = 2 H2 - nancol bđ
2.1.5.5. Nếu đề chưa cho biết bậc của ancol nhưng sản phẩm thu được tham gia
phản ứng tráng gương (có anđehit) hoặc tác dụng được với dung dịch NaOH (có
axit cacboxylic) Đó là ancol bậc I.
2.1.5.6. Phương trình phản ứng của anđehit đơn chức với dung dịch
AgNO3/NH3, đun nóng (phản ứng tráng bạc hay phản ứng tráng gương):
RCHO + 2AgNO3 + H2O + 3NH3 t RCOONH4 + 2NH4NO3 + 2Ag
Chú ý:
- Nếu anđehit là HCHO ancol ban đầu là CH3OH, khi đó: HCHO → 4Ag
- Nếu có axit cacboxylic là HCOOH thì HCOOH cũng tham gia phản ứng tráng
gương và HCOOH → 2Ag
2.1.5.7. Trong trường hợp chưa biết bậc của ancol và loại sản phẩm tạo thành
mà mới biết đó là ancol no, đơn chức, mạch hở thì có thể sử dụng phương trình
phản ứng:

CnH2n + 1OH + O → CnH2nO + H2O
2.1.5.8. Oxi hóa 2 ancol đơn chức rồi cho sản phẩm tác dụng với dung dịch
AgNO3/NH3 dư thì có thể xảy ra các khả năng sau:
- Nếu: nAg < 2nancol pư
trong 2 ancol sẽ có 1 ancol bậc I và 1 ancol bậc cao.
0

- Nếu: nAg = 2nancol pư

cả 2 ancol đều là ancol bậc I (khác CH3OH).

- Nếu: nAg > 2nancol trong 2 ancol có 1 ancol là ancol bậc I (RCH2OH) khác
CH3OH và 1 ancol là CH3OH.
Ta có sơ đồ phản ứng:
R – CH2OH → R – CHO → 2Ag
CH3OH → HCHO → 4Ag

6


2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
Qua thực tế giảng dạy ở các lớp, bản thân tôi nhận thấy học sinh thường lúng
túng khi gặp bài toán về phản ứng oxi hóa không hoàn toàn ancol bằng CuO,
đun nóng. Đa số các em đều chọn cách viết lại các phương trình phản ứng, gọi
ẩn, lập các phương trình đại số để làm nếu chưa được phân tích, định hướng
phương pháp giải thích hợp. Cách làm như vậy rất phức tạp và dễ dẫn đến kết
quả sai lệch đồng thời mất nhiều thời gian, công sức biến đổi. Với kiểu thi trắc
nghiệm như hiện nay thì cách làm đó không còn phù hợp với các em nữa. Các
em cần phải tư duy nhanh, vận dụng được các phương pháp, các định luật bảo

toàn để đưa ra kết quả nhanh và chính xác nhất. Khi đã áp dụng thành thạo các
định luật bảo toàn vào dạng toán này thì học sinh cũng sẽ vận dụng linh hoạt các
định luật đó vào các dạng bài tập Hóa học khác. Từ đó góp phần rèn luyện khả
năng tư duy Hóa học nhanh, tạo hứng thú học môn Hóa học hơn cho các em.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Để nâng cao khả năng tư duy Hóa học cho học sinh THPT, tôi có đưa ra một số
dạng bài tập thường gặp để hướng dẫn các em phương pháp giải thích hợp về bài
toán oxi hóa không hoàn toàn ancol (chủ yếu bằng CuO, đun nóng) và đưa ra
một số bài tập vận dụng để các em tự nghiên cứu thêm ở nhà.
* Lưu ý: Mỗi dạng bài tập có nhiều cách giải khác nhau, để học sinh không
bị lúng túng khi không biết chọn cách nào để giải thì trong đề tài này mỗi ví
dụ đưa ra tôi chỉ giới thiệu một phương pháp cho học sinh dễ hiểu và dễ vận
dụng khi giải các bài tập liên quan.
2.3.1. Dạng I: Bài toán liên quan đến xác định công thức của ancol
2.3.1.1. Các ví dụ
Ví dụ 1 [6]: Oxi hóa 6 gam một ancol no, đơn chức X bằng CuO, đun nóng thu
được 5,8 gam một anđehit. Công thức cấu tạo của ancol X là:
A. CH3CH2OH.
B. CH3CH(OH)CH3.
C. CH3CH2CH2OH.
D. Kết quả khác.
Hướng dẫn giải:
Vì oxi hoá ancol đơn chức X tạo anđehit nên X là ancol đơn chức, bậc I.
Sơ đồ phản ứng: R – CH2OH + O → R – CHO + H2O
Mol:
x
x
x
Gọi x là số mol của ancol. Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
6 + 16x = 5,8 + 18x x = 0,1 Mancol = R + 31 = 6/0,1 = 60

R = 29 R là nhóm –C2H5
X là CH3CH2CH2OH Chọn C.
Ví dụ 2 [6]: Oxi hoá ancol đơn chức X bằng CuO, đun nóng thu được một sản
phẩm hữu cơ duy nhất là xeton Y (tỉ khối hơi của Y so với khí hiđro bằng 29).
Xác định công thức cấu tạo của X?
7


A. CH3CHOHCH3.
B. CH3COCH3.
C. CH3CH2CH2OH.
D. CH3CH2CHOHCH3.
Hướng dẫn giải:
Vì oxi hoá ancol đơn chức X tạo xeton Y nên X là ancol đơn chức, bậc II.
Sơ đồ phản ứng: R – CHOH – R’ + O → R – CO – R’ + H2O
MY=R+28+R’=29.2=58
R+R’=30
R=15,R’=15
Y là CH3 – CO – CH3

X là CH3 – CHOH – CH3

Chọn A.

Ví dụ 3 [8]: Oxi hoa 4,6 gam ancol đơn chưc A băng oxi không khi (co xuc tac,
đun nong) thu đươc 6,2 gam hôn hơp anđehit, ancol dư va nươc. A co công thưc
phân tử la:
A. CH3OH.
B. C2H5OH.
C. C3H5OH.

D. C3H7OH.
Hướng dẫn giải:
Sơ đồ phản ứng: R – CH2OH + O → R – CHO + H2O
PƯ: 0,1
0,1
(mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: mancol bđ + mO pư = mhh spư
mO pư = 6,2 – 4,6 = 1,6 gam nO pư = 1,6/16 = 0,1 mol
nancol pư = nO pư = 0,1 nancol bđ > 0,1 mol
Mancol < 4,6/0,1 = 46
Ancol là CH3OH Chọn A.
Rút kinh nghiệm: Trong quá trình phản ứng nếu chưa được hướng dẫn thì
hầu hết các em đều nhầm tưởng 0,1 mol là số mol ban đầu của ancol và suy
ra ancol là C 2H5OH. Do đó, việc định hướng phương pháp giải cho các em là
rất cần thiết, các em cần phải hiểu khi ancol dư thì phản ứng oxi hóa ancol
sẽ không hoàn toàn, nghĩa là nancol bđ > nancol pư.
Ví dụ 4 [8]: Dân m gam hơi ancol đơn chưc X qua ông đưng CuO (dư), nung
nong. Sau khi phan ưng hoan toan thây khôi lương chât răn trong ông giam 0,5m
gam. Ancol X co tên la:
A. propan-2-ol.
B. Etanol
C. Propan-1-ol.
D. Metanol
Hướng dẫn giải:
Sơ đồ phản ứng: Ancol X + O → Anđehit (hoặc xeton) + H2O
mrắn giảm = mO pư = 0,5m (gam) nO pư = 0,5m/16 = m/32 (mol) = nancol
Mancol = 32
Ancol là CH3OH Chọn D.
Ví dụ 5 [7]: Oxi hoá hết 0,2 mol hai ancol A, B liên tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng bằng CuO, đun nóng thu được hỗn hợp X gồm 2 anđehit. Cho X tác dụng

với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 được 54 gam Ag. Vậy A, B là:
A. C2H5OH và C3H7OH
B. CH3OH và C2H5OH
C. C2H4(OH)2 và C3H6(OH)2

D. CH3OH và C3H7OH

Hướng dẫn giải:
8


Vì nAg = 0,5 mol > 2nancol A, B là hai ancol đơn chức và có một ancol là CH 3OH
ancol còn lại là C2H5OH vì A, B liên tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng Chọn B.
Ví dụ 6 [8]: Hỗn hợp A gồm ancol metylic và một ancol no, đơn chức X. Cho
7,6 gam A tác dụng với Na dư, thu được 1,68 lit H 2 (ở đktc). Mặt khác, oxi hóa
hoàn toàn 7,6 gam A bằng CuO, đun nóng rồi cho toàn bộ sản phẩm thu được tác
dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3 dư tạo thành 21,6 gam Ag. Công thức cấu
tạo của X là:
A. C2H5OH
B. CH3CH2CH2OH
C. CH3CH2CH(OH)CH3
D. CH3CH(OH)CH3
2.1,68
Hướng dẫn giải:
22,4 0,15mol
Ta có: nAg = 21,6/108 = 0,2 mol; nhh ancol 2nH2
Trường hợp 1: X là ancol bậc I. Gọi công thức của X là R – CH2OH

Sơ đồ phản ứng: R – CH2OH → R – CHO → 2Ag

Mol:
x
CH3OH → HCHO → 4Ag
Mol:

y

2x

4y

nAg = 2x + 4y = 0,2 (I)và nancol = x + y = 0,15 (II)
x = 0,2; y = -0,05 < 0 Loại trường hợp này.
Trường hợp 2: X là ancol bậc II. Gọi công thức của X là ROH
Sơ đồ phản ứng: CH3OH → HCHO → 4Ag
Mol: 0,05
0,2
mX = 7,6 – 0,05 . 32 = 6 gam; nX = 0,15 – 0,05 = 0,1 mol
MX = 6/0,1 = 60 = R + 17 R =.43 R là nhóm –C3H7 Vì
X là ancol bậc II X là CH3CH(OH)CH3

Chọn D.

2.3.1.2. Bài tập vận dụng
Câu 1 [8]: Oxi hoá không hoàn toàn ancol isopropylic bằng CuO nung nóng,
thu được chất hữu cơ X. Tên gọi của X là:
A. propanal
B. metyl vinyl xeton
C. metyl etyl xeton


D. đimetyl xeton

Câu 2 [8]: Oxi hoá hết 40,848 gam ancol X thu được 38,295 gam anđehit no,
đơn chức, mạch hở. Công thức cấu tạo của X là:
A. CH3OH
B. C2H5OH
C. CH3CH(OH)CH3
D. (CH3)2CH-CH2OH
9


Câu 3 [8]: Cho 81,696 gam hơi của một ancol no, đơn chức, mạch hở qua ống
đựng CuO đốt nóng, dư. Sau phản ứng thấy khối lượng chất rắn trong ống giảm
đi 28,416 gam. Công thức cấu tạo của ancol đó là:
A. CH3OH
B. C2H5OH
C. CH3CH2CH2OH
D. CH3[CH2]3OH
Câu 4 [8]: Cho bột CuO đốt nóng, dư vào bình đựng 81,282 gam ancol A no,
mạch hở. Lượng chất rắn sau phản ứng tác dung dịch HNO 3 loãng, dư thu được
39,1552 lít khí NO duy nhất (ở đktc). Xác định công thức cấu tạo của A?
A. C2H5OH
B. CH3[CH2]2OH
C. C2H4(OH)2
D. C3H6(OH)2
Câu 5 [7]: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm hai ancol đơn chức, kế tiếp
nhau trong dãy đồng đẳng thu được 5,6 lit CO2 (ở đktc) và 6,3 gam nước. Mặt
khác, oxi hai ancol đó bằng CuO dư, đốt nóng,thì thu được một anđehit và một
xeton. Công thức cấu tạo của hai ancol là:
A. CH3OH và C2H5OH

B. CH3CH2CH2OH và CH3CH2CHOHCH3
C. C2H5OH và CH3CH2CH2OH
D. CH3CH(OH)CH3 và CH3CH2OH
Câu 6 [8]: Đem oxi hóa 3,2 gam ancol đơn chức A bằng 15,6 gam CuO dư, đun
nóng. Sau phản ứng thu được anđehit B và 14 gam chất rắn. Xác định công thức
cấu tạo của A?
A. CH3OH
B. C2H5OH
C. C3H7OH
D. C4H9OH
Câu 7 [7]: Đem oxi hóa 4,96 gam hỗn hợp gồm hai ancol X, Y bằng 10,4 gam
CuO dư. Sau phản ứng thu được hỗn hợp B chứa 2 andehit và còn lại 8,48 gam
chất rắn. Xác định công thức cấu tạo của X và Y?
A. CH3OH và C2H5OH
B. C2H5OH và C3H7OH
C. C3H7OH và C4H9OH
D. C4H9OH và C5H11OH
Câu 8 [8]: Oxi hóa hoàn toàn m gam một ancol X bằng CuO, nung nóng thu
được hợp chất hữu cơ Y, cho Y tác dụng với dung dịch AgNO 3/NH3 dư thì thu
được 43,2 gam Ag. Nếu cho m gam X tác dụng hết với Na dư thì thu được 1,12
lit H2 (ở đktc). X có tên là:
B. Ancol propylic
A. Ancol etylic
C. etylenglicol
D. Ancol metylic
Câu 9 [8]: Oxi hóa hoàn toàn 4,8 gam một ancol đơn chức A bởi CuO ở nhiệt độ
thích hợp. Cho sản phẩm tạo thành tác dụng với dung dịch AgNO 3/NH3 dư sau
phản ứng thu được 64,8 gam Ag. Công thức phân tử của A là:
A. CH3OH
B. C2H5OH

C. C3H7OH
D. C4H9OH
Câu 10 [8]: Oxi hoa 8 gam ancol đơn chưc X băng CuO, đun nóng thu đươc
11,2 gam hôn hơp anđehit, ancol dư va nươc. X co công thưc phân tử la:
A. CH3OH
B. C2H5OH C. C3H5OH
D. C3H7OH

10


2.3.2. Dạng II: Bài toán liên quan đến tính khối lượng ancol hoặc khối
lượng chất rắn trong bình giảm
2.3.2.1. Các ví dụ
Ví dụ 1 [8]: Cho m gam ancol no, đơn chưc, mạch hơ qua binh đưng CuO (dư),
nung nong. Sau khi phan ưng xay ra hoan toan, khôi lương chât răn trong binh
giam 0,32 gam. Hôn hơp thu đươc co ti khôi hơi đôi vơi H2 la 19. Gia tri m la:
A. 1,48 gam
B. 1,2 gam
C. 0,92 gam
D. 0,64 gam
Hướng dẫn giải:
Sơ đồ phản ứng: Ancol X + O → Anđehit (hoặc xeton) + H2O
Mol:
0,02 → 0,02
0,02
mrắn giảm = mO pư = 0,32 (gam) nO pư = 0,32/16 = 0,02 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
mancol + mOpư = manđehit (hoặc xeton) + mnước
mancol = 19 . 2 . (0,02 + 0,02) – 0,32 = 1,2 gam Chọn B.

Ví dụ 2 [6]: Cho m gam hỗn hợp X gồm hai ancol no, đơn chức, kế tiếp nhau
trong dãy đồng đẳng tác dụng với CuO (dư), đun nóng thu được một hỗn hợp
rắn Z và một hỗn hợp hơi Y (có tỉ khối hơi đối với H 2 là 13,75). Cho toàn bộ Y
phản ứng với một lượng dư dung dịch AgNO 3 trong NH3 đun nóng, sinh ra 64,8
gam Ag. Giá trị của m là:
A. 7,8 gam
B. 8,8 gam
C. 7,4 gam
D. 9,2 gam
Hướng dẫn giải:
Gọi công thức chung của hai ancol là CnH2n+1OH Sơ
đồ phản ứng: CnH2n+1OH + O → CnH2nO + H2O
Hỗn hợp hơi Y gồm các anđehit (hoặc xeton) và H2O với số mol bằng nhau nên:
14n + 16 + 18 = 2 . (13,75 . 2) n = 1,5
Vì 2 ancol là đồng đẳng liên tiếp nên 2 ancol là CH3OH và C2H5OH.
Gọi a và b lần lượt là số mol của CH3OH và C2H5OH. Do n = 1,5 a = b (I) Ta
có sơ đồ phản ứng: CH3OH → HCHO → 4Ag
Mol: a →
4a
CH3CH2OH → CH3CHO → 2Ag
Mol:

b →

2b

4a + 2b = 64,8/108 = 0,6 (II). Từ (I) và (II) a = b = 0,1 m
= 0,1 . 32 + 0,1 . 46 = 7,8 gam Chọn A.
Ví dụ 3 [8]: Hỗn hợp X gồm hai ancol no, đơn chức, mạch hở, kế tiếp nhau
trong dãy đồng đẳng. Oxi hóa hoàn toàn 0,5 mol hỗn hợp X có khối lượng m

gam bằng CuO đun nóng, thu được hỗn hợp sản phẩm Y. Cho Y tác dụng với

11


một lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được 135 gam Ag. Giá trị của m
là: A. 38,25 gam
B. 33,75 gam
C. 20,25 gam
D. 21,25 gam
Hướng dẫn giải:
Nhận thấy: nAg = 1,25 mol > 2nancol Có một ancol là CH3OH ancol còn lại là
C2H5OH vì hai ancol là đồng đẳng liên tiếp.
Gọi a và b lần lượt là số mol của CH3OH và C2H5OH a + b = 0,5 (I)
Sơ đồ phản ứng: CH3OH → HCHO → 4Ag
Mol: a →
4a
CH3CH2OH → CH3CHO → 2Ag
Mol: b →

2b

4a + 2b = 1,25 (II). Từ (I) và (II) a = 0,125; b = 0,375 m
= 0,125 . 32 + 0,375 . 46 = 21,25 gam Chọn D.
Ví dụ 4 [8]: Một hợp chất hữu cơ A gồm C, H, O có 50% oxi về khối lượng.
Cho A qua ống đựng 10,4 gam CuO nung nóng thu được 2 chất hữu cơ và 8,48
gam chất rắn. Mặt khác, cho hỗn hợp 2 chất hữu cơ trên tác dụng với dung dịch
AgNO3 (dư) trong NH3 tạo ra hỗn hợp 2 muối và 38,88 gam Ag. Khối lượng của
A cần dùng là:
A. 1,28 gam.

B. 3,2 gam.
C. 2,56 gam.
D. 4,8 gam.
Hướng dẫn giải:
Vì A tác dụng với CuO nung nóng thu được sản phẩm hữu cơ tham gia phản ứng
tráng bạc A là ancol bậc I.
Gọi công thức của A là R(OH)x. Từ %O = 50%
Nghiệm thỏa mãn: x = 1, R = 15 R là nhóm –CH3

R = 15x
Ancol là CH3OH

Sơ đồ phản ứng: CH3OH + O → HCHO + H2O (1)
Mol:

a→

a

a

CH3OH + 2O → HCOOH + H2O (2)
Mol:

b→

2b

b


Gọi a, b lần lượt là số mol của CH3OH ở phản ứng (1) và (2)
Khối lượng chất rắn giảm là khối lượng của O phản ứng.
mO PƯ = 10,4 – 8,48 = 1,92 gam nO PƯ = 0,12 mol a + 2b = 0,12 (I) Mặt
khác: HCHO → 4Ag; HCOOH → 2Ag
Mol: a →

4a;

b

2b

4a + 2b = 38,88/108 = 0,36 (II)

12


Giải hệ phương trình (I) và (II)

a = 0,08; b = 0,02

mancol = (0,08 + 0,02) . 32 = 3,2 gam Chọn B.
Ví dụ 5 [2]: Oxi hoá 0,1 mol ancol etylic bằng CuO, nung nóng thu được m
gam hỗn hợp Y gồm axetanđehit, nước và ancol etylic dư. Cho Na dư vào m
gam hỗn hợp Y sinh ra V lit khí (ở đktc). Phát biểu đúng là:
A. V = 2,24 lit
B. Hiệu suất phản ứng oxi hoá ancol là 100%
C. V = 1,12 lit

D. Số mol Na phản ứng là 0,2 mol


Hướng dẫn giải:
CH3CH2OH + O → CH3CHO + H2O
Cho hỗn hợp Y tác dụng với Na dư thì nước và ancol dư sẽ phản ứng theo sơ đồ:
H2O → 1/2H2; Ancol dư → 1/2H2
n

1
2

1

1

(nnước + nancol dư ) = 2 (nancol pư + nancol dư ) = 2 nancol bđ = 0,05 mol
V = 0,05 . 22,4 = 1,12 lit Chọn C.
H2

2.3.2.2. Bài tập vận dụng
Câu 1 [8]: Cho m gam hơi ancol X qua ống đựng CuO đốt nóng dư thu được m1
gam anđehit acrylic biết m = m1 + 0,4. Giá trị m là:
D. 11,6 gam
A. 23,2 gam
B. 12 gam
C. 24 gam
Câu 2 [4]: Cho m gam một ancol no, đơn chức X qua bình đựng CuO dư, đun
nóng. Sau khi phản ứng hoàn toàn, khối lượng chất rắn trong bình giảm 0,32
gam. Hỗn hợp hơi thu được có tỉ khối đối với H2 là 15,5. Giá trị của m là:
A. 0,64 gam
B. 0,46 gam

C. 0,32 gam
D. 0,92 gam
Câu 3 [8]: Oxi hoá hết 20,9 gam hỗn hợp ancol metylic và ancol etylic bằng
một lượng vừa đủ CuO, đun nóng thu được 19,9 gam hỗn hợp anđehit. Phần
trăm khối lượng ancol metylic trong hỗn hợp ban đầu là:
A. 22,97%
B. 21,67%
C. 77,03%
D. 78,33%
Câu 4 [8]: Oxi hoá 33,2 gam hỗn hợp A gồm etanol và etanđiol bằng CuO dư,
đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được hỗn hợp hơi B. Cho Na dư tác dụng
với B thu được 10,64 lit khí H2 (ở đktc). Phần trăm khối lượng etanol trong A là:
A. 54,54%
B. 34,64%
C. 38,68%
D. 58,58%
Câu 5 [8]: Cho 1,8 gam một ancol no đơn chức X qua bình dựng CuO (dư),
nung nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn khối lượng chất rắn trong bình
giảm m gam. Hỗn hợp hơi thu được có tỉ khối đối với H2 là 19. Giá trị của m là:
A. 0,64
B. 0,48
C. 0,32
D. 0,92
2.3.3. Dạng III: Bài toán liên quan đến hiệu suất oxi hóa ancol
2.3.3.1. Các ví dụ
Ví dụ 1 [8]: Oxi hoa 6 gam ancol đơn chưc A băng oxi không khi (co xuc tac va
đun nong) thu đươc 8,4 gam hôn hơp anđehit, ancol dư va nươc. Phân trăm
ancol A bi oxi hoa la:
13



A. 60%.
B. 75%.
C. 80%.
Hướng dẫn giải:
Sơ đồ phản ứng: RCH2OH + O → RCHO + H2O

D. 53,33%.

PƯ:
0,15
0,15
(mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng mO pư = 8,4 – 6 = 2,4 gam
nO pư = 2,4/16 = 0,15 mol = nancol pư
nancol bđ > 0,15 mol Mancol < 6/0,15 = 40 Ancol là CH3OH
4 ,8 .100%

mancol pư = 0,15 . 32 = 4,8 gam Hpư = 6
= 80% Chọn C.
Ví dụ 2 [8]: Dân hơi C2H5OH qua ông đưng CuO, nung nong đươc hôn hơp X
gôm anđehit, ancol dư va nươc. Cho X tac dung vơi Na dư đươc 4,48 lit H 2 (ơ
đktc). Khôi lương hôn hơp X là (biêt chi co 80% ancol bi oxi hoa):
A. 13,8 gam
B. 27,6 gam.
C. 18,4 gam.
D. 23,52 gam.
Hướng dẫn giải:
Sơ đồ phảm ứng: CH3CH2OH + O → CH3CHO + H2O
Cho hỗn hợp X tác dụng với Na dư thì nước và ancol dư sẽ phản ứng theo sơ đồ:

H2O → 1/2H2; Ancol dư → 1/2H2

n

nnước + nancol dư = 2 H2 = 2 . 0,2 = 0,4 mol
nancol pư + nancol dư = nancol bđ = 0,4 mol
Vì Hpư = 80% nancol pư = 0,4 . 80% = 0,32 mol = nO pư
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
mX = 0,4 . 46 + 0,32 . 16 = 23,52 gam Chọn D.
Ví dụ 3 [8]: Oxi hoá 9,2 gam ancol etylic bằng CuO đun nóng thu được 13,2
gam hỗn hợp X gồm anđehit, axit cacboxylic, ancol dư và nước. Hỗn hợp này
tác dụng với Na dư sinh ra 3,36 lit H 2 (ở đktc). Tính phần trăm ancol etylic bị
oxi hoá?
A. 25%.
B. 50%.
C. 75%.
D. 90%.
Hướng dẫn giải:
3,36 0,15mol
Tính được: n C H OH 9,2 0,2mol;n
2 5
46
H2 22,4
Sơ đồ phản ứng:
CH3CH2OH + O → CH3CHO + H2O

(1)

Mol:


0,050,05
CH3CH2OH + 2O → CH3COOH + H2O (2)
Mol:
0,1
0,2
0,1
Cho hỗn hợp X tác dụng với Na dư thì nước, axit cacboxylic và ancol dư sẽ
phản ứng theo các sơ đồ:
CH3COOH → 1/2H2; H2O → 1/2H2; CH3CH2OH → 1/2H2
n
nnước + nancol dư + naxit cacboxylic = 2 H2 = 2 . 0,15 = 0,3 mol
14


nancol pư + nancol dư + naxit cacboxylic = nancol bđ + naxit cacboxylic = 0,3 mol
naxit cacboxylic = 0,3 – 0,2 = 0,1 mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng :
mO pư = 13,2 – 9,2 = 4 gam nO pư = 4/16 = 0,25 mol
Từ (1) và (2) nancol pư = 0,05 + 0,1 = 0,15 mol

0,15

Hpư =
0,2.100% 75% Chọn C.
Ví dụ 4 [8]: Oxi hoá 1,2 gam CH3OH bằng CuO nung nóng, sau một thời gian
thu được hỗn hợp sản phẩm X (gồm HCHO, H2O và CH3OH dư). Cho toàn bộ X
tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO 3/NH3 được 12,96 gam Ag. Hiệu suất của
phản ứng oxi hoá CH3OH là:
A. 76,6%
B. 80,0%

C. 65,5%
D. 70,4%
Hướng dẫn giải: Tính được: nAg

Mol: 0,03

12,96

0,12mol
108

0,030,12

0,03.32
.100% 80% Chọn B.
pư1,2
Ví dụ 5 [8]: Oxi hoá ancol etylic bằng xúc tác men giấm, sau phản ứng thu được
hỗn hợp X (giả sử không tạo ra anđehit). Chia hỗn hợp X thành 2 phần bằng
nhau:
Phần I: Cho tác dụng với Na dư, thu được 6,272 lit H2 (ở đktc).
Phần II: Trung hoà bằng dung dịch NaOH 2M thấy hết 120 ml.
Tính hiệu suất phản ứng oxi hoá ancol etylic?
A. 42,86%.
B. 66,7%.
C. 85,7%.
D. 75%.
Hướng dẫn giải:
H =

6,272 0,28mol;


n
Tính được: H
2

22,4

CH3CH2OH + O2

nNaOH = 2 . 0,12 = 0,24mol
CH3COOH + H2O

xúc tác

PƯ:

0,24

0,24

(mol)

Phần II: CH3COOH + NaOH → CH3OONa + H2O
PƯ: 0,24 0,24
(mol)
naxit cacboxylic = nNaOH = 0,24 mol = nancol pư
Phần I: Cho tác dụng với Na dư thì có các sơ đồ phản ứng sau:
CH3COOH → 1/2H2; H2O → 1/2H2; CH3CH2OH → 1/2H2
n
nnước + nancol dư + naxit cacboxylic = 2 H2 = 2 . 0,28 = 0,56 mol

nancol pư + nancol dư + naxit cacboxylic = nancol bđ + naxit cacboxylic = 0,56 mol
nancol bđ = 0,56 – 0,24 = 0,32 mol Hpư =

0,24
0,32.100% 75% Chọn D.
1
5


2.3.3.2. Bài tập vận dụng
Câu 1 [8]: Oxi hóa C2H5OH bằng CuO nung nóng, thu được hỗn hợp chất lỏng
gồm CH3CHO, C2H5OH dư và H2O có M = 40 đvC. Hiệu suất phản ứng oxi hóa
ancol là:
A. 25%.
B. 35%.
C. 45%.
D. 55%.
Câu 2 [8]: Oxi hoá m gam etanol thu được hỗn hợp X gồm axetanđehit, axit
axetic, nước và etanol dư. Cho toàn bộ X tác dụng với dung dịch NaHCO 3 (dư),
thu được 0,56 lít khí CO2 (ở đktc). Khối lượng etanol đã bị oxi hoá tạo ra axit là:
A. 1,15 gam. B. 4,60 gam. C. 2,30 gam. D. 5,75 gam. Câu 3 [8]: Oxi hoa 3 gam
ancol đơn chưc X băng CuO đun nóng, sau một thời gian thu đươc 4,2 gam hôn
hơp Y gồm anđehit, ancol dư va nươc. Phân trăm
ancol X bi oxi hoa la:
A. 60%.
B. 75%.
C. 80%.
D. 53,33%.
Câu 4 [8]: Oxi hóa 1,2 gam CH3 OH bằng CuO, đun nóng, sau một thời gian thu
được hỗn hợp sản phẩm X (gồm HCHO, H 2 O và CH3OH dư) . Cho toàn bộ X

tác dụng với AgNO3 trong dung dịch NH3 dư được 12,96 gam Ag. Hiệu suất của
phản ứng oxi hóa CH3OH là:
C. 76,6%
D. 70,4%.
A. 65%
B. 80%
Câu 5 [8]: Dân m gam hơi ancol etylic qua ông đưng CuO dư, đun nong. Ngưng
tu phân hơi thoat ra đươc hôn hơp X gôm anđehit, ancol dư va nước. Cho X tac
dung vơi Na (dư) thu dược 6,72 lit H2 (ơ đktc), con nếu cho X tac dung vơi
lượng dư dung dich AgNO3/NH3 thì thu đươc 51,84 gam Ag. a. Gia tri m la:
A. 13,8 gam
B. 27,6 gam
C. 16,1 gam
b. Hiệu suất phản ứng oxi hoá ancol etylic là:
A. 20%.
B. 40%.
C. 60%.

D. 6,9 gam
D. 75%.

2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Để thực hiện được những nội dung của đề tài, tôi đã áp dụng trong quá trình giảng
dạy môn Hóa học ở trường THPT Quảng Xương II với các công việc cụ
thể sau:
2.4.1. Nghiên cứu
- Nghiên cứu, tổng hợp các vấn đề lý thuyết, các dạng bài tập.
- Sinh hoạt chuyên môn với đồng nghiệp, tiếp thu các ý kiến đóng góp.
2.4.2. Thực hiện giảng dạy
Thực hiện trong các giờ học chính khóa: Tổ chức cho học sinh nắm vững cơ sở

lý thuyết về ancol; định hướng cho các em phương pháp giải các dạng bài tập
liên quan đến phản ứng oxi hóa không hoàn toàn ancol chủ yếu bằng CuO, đun
nóng.
Thực hiện chủ đề tự chọn: Phân dạng bài tập, hướng dẫn học sinh phương pháp
giải, đưa ra một số ví dụ và các bài tập vận dụng về phản ứng oxi hóa không
hoàn toàn ancol trong các chuyên đề tự chọn.

16


Định hướng cho học sinh tự học ở nhà: Giao các bài tập về các dạng có liên
quan. Yêu cầu học sinh tự nghiên cứu thêm ở nhà, thảo luận nhóm.
Ancol là hợp chất hữu cơ có nhóm chức đầu tiên mà học sinh gặp trong chương
trình Hóa học lớp 11. Học bài ancol hầu hết các em đều bở ngỡ khi thấy mức độ
phức tạp về tính chất hóa học của phần này. Càng lúng túng hơn khi các em làm
các dạng bài tập tính toán cụ thể, đặc biệt các bài tập oxi hóa không hoàn toàn
ancol nếu các em không biết bản chất phản ứng và định hướng được phương
pháp giải thích hợp.
Cụ thể, khi chưa giới thiệu phương pháp giải thì kết quả khảo sát đối với học
sinh lớp 11B3 và lớp 11B4 ở trường THPT Quảng Xương II năm học 2017 –
2018 như sau:
Kết quả
Lớp

HS không thực
hiện được
SL
%

HS thực hiện

chưa đạt yêu cầu
SL
%

HS thực hiện
đạt yêu cầu
SL
%

11B3 (45 HS)

16

35,56

19

42,22

10

22,22

11B4 (45 HS)

19

42,22

18


40,00

8

17,78

Khi được phân dạng bài tập, giới thiệu phương pháp giải, phân tích và định
hướng phương pháp thích hợp cho bài tập oxi hóa không hoàn toàn ancol thì
nhận thấy: Đa số học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, học tích cực hơn, hứng thú
hơn khi làm bài tập, khả năng tư duy Hóa học của các em cũng có tiến bộ hơn;
Thời gian làm bài tập được rút ngắn hơn hẳn so với khi các em giải theo phương
pháp đại số thông thường; Các em biết vận dụng để làm các dạng bài tập tương
tự. Thể hiện rõ qua kết quả khảo sát đối với học sinh ở hai lớp trên là:
Kết quả
HS không thực
HS thực hiện
HS thực hiện
Lớp
hiện được
chưa đạt yêu cầu
đạt yêu cầu
SL
%
SL
%
SL
%
11B3 (45 HS)


3

6,66

8

17,78

34

75,56

11B4 (45 HS)

5

11,11

8

17,78

32

71,11

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Đối với học sinh khi mới vào trường THPT các em vẫn theo thói quen viết các
phương trình phản ứng, giải bài toán Hóa học theo phương pháp đại số thông
thường làm mất nhiều thời gian và thậm chí nếu không thận trọng thì rất dễ dẫn

đến kết quả sai lệch. Vì vậy, việc giáo viên phân tích bản chất của phản ứng,
phân dạng và định hướng phương pháp giải thích hợp cho học sinh là việc làm
rất quan trọng, giúp học sinh tự rèn luyện cho mình kĩ năng phân tích, so sánh,
tổng hợp để đưa một bài toán Hóa học phức tạp trở nên đơn giản hơn. Từ đó, sẽ
tạo hứng thú học tập, niềm đam mê, yêu thích bộ môn Hóa học hơn ở các em.
17


Để đạt được mục đích trên giáo viên cần phải liên tục nghiên cứu, tìm tòi các
phương pháp giải mới, tiếp thu các ý kiến đóng góp tích cực của đồng nghiệp, tự
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân.
Với đề tài “Nâng cao khả năng tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua một
số dạng bài tập về phản ứng oxi hóa không hoàn toàn ancol” tôi đã hệ thống,
phân loại, đưa ra phương pháp giải thích hợp và các bài tập vận dụng cho mỗi
dạng. Khi áp dụng đề tài vào các lớp dạy cụ thể thì tôi nhận thấy đa số học sinh
đáp ứng được yêu cầu đề ra.
Trong quá trình biên soạn đề tài, do kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế sẽ
không thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân tôi chưa phát hiện ra. Để nội
dung và hình thức đề tài thêm phong phú, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến
của Hội Đồng Khoa Học Ngành, của đồng nghiệp và bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện


Trịnh Thị Xiêm

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Hóa học 11 (NXB Giáo dục – Năm 2007).
2. 1000 bài trắc nghiệm trọng tâm và điển hình môn Hóa học - Hữu cơ
(Phạm Ngọc Bằng (Chủ biên) - Ninh Quốc Tình - NXB Đại học Sư phạm Năm 2010)
3. Phương pháp giải nhanh các bài toán Hóa học trọng tâm (ThS. Nguyễn
Khoa Thị Phượng - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội - Năm 2011)
4. Đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng - Môn Hóa học -Khối
B - Năm 2007
5. Đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng - Môn Hóa học Khối B - Năm 2008
6. Đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng - Môn Hóa học -Khối
A - Năm 2008
7. Đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng - Môn Hóa học Khối B - Năm 2009
8. Nguồn internet

19


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN,
TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trịnh Thị Xiêm
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Quảng Xương II
TT
1


2

Tên đề tài SKKN
Hướng dẫn học sinh giải bài
toán sắt tác dụng với axit nitric
Rèn luyện khả năng tư duy Hóa
học cho học sinh THPT thông
qua một số dạng bài tập xác định
công thức của oxit sắt

Cấp đánh giá
xếp loại
Ngành giáo
dục cấp tỉnh;
Tỉnh Thanh
Hóa
Ngành giáo
dục cấp tỉnh;
Tỉnh Thanh
Hóa

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá
xếp loại


C

2010 - 2011

C

2015 - 2016

20



×