Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Đánh giá hiệu quả công tác quảng cáo nhằm thu hút thị trường khách du lịch nội địa tại công ty CPTTQC và DVDL đại bàng – huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.21 KB, 75 trang )

Chun đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện


Để hoàn thành được bài chuyên đề tốt
nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm
giúp đỡ của trường, của quý thầy cô, đơn vò thực
tập, người thân và bạn bè.
Tôi xin phép gửi lời biết ơn sâu sắc đến quý
thầy cô Khoa Du Lòch - Đại học Huế đã hết lòng
giảng dạy, trang bò kiến thức cho tôi trong suốt quá
trình học tập tại trường, đặc biệt là thầy giáo Th.S
Lê Phước Hải Thiện người đã trực tiếp hướng
dẫn, nhiệt tình giúp đỡ, dìu dắt tôi trong suốt quá
trình làm bài chuyên đề này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo,
các cô chú, anh chò làm việc tại Công ty Du lòch
Đại Bàng đã tạo điều kiện cho tôi thực tập, tiếp
cận thực tế, vận dụng những kiến thức đã học để
hoàn thiện kó năng bản thân.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thành bài
chuyên đề trong phạm vi cho phép nhưng chắc chắn
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được sự thông cảm và tận tình chỉ bảo của
quý thầy cô giáo để bài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 06
năm 2020
Sinh viên thực


hiện

1
SVTH: Lê Trần Xn Chương

1

Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

Leâ Traàn Xuaân
Chöông

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn của ThS. Lê Phước Hải Thiện. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước
đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần
tài liệu tham khảo.
Huế, tháng 6 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Lê Trần Xuân Chương

2

SVTH: Lê Trần Xuân Chương

2

Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

MỤC LỤC

3
SVTH: Lê Trần Xuân Chương

3

Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

DANH MỤC BẢNG

4
SVTH: Lê Trần Xuân Chương


4

Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

5
SVTH: Lê Trần Xuân Chương

5

Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

6
SVTH: Lê Trần Xuân Chương

Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trong cuộc sống hiện nay du lịch đã trở thành một nhu cầu tất yếu của xã
hội, không những là ngành kinh tế mũi nhọn của các quốc gia mà còn là cầu nối
giao lưu của các dân tộc, quốc gia và các miền trong một đất nước. Bạn bè quốc
tế trước đây biết đến Việt Nam là một quốc gia phải trải qua nhiều thập kỉ chiến
tranh các thế lực xâm lược mạnh hơn gấp nhiều lần và họ đã anh hùng đánh bại
các thế lực xâm lược đó, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ non sông của đất nước, bởi vậy
ngày nay khi khách du lịch đến Việt Nam họ thường ngạc nhiên và tự hỏi không
hiểu vì sao những con người mãnh liệt dũng cảm, lập nhiều kì tích trong chiến
tranh như vậy lại cuốn hút khách tham quan bởi sự hiền hậu, chân tình và thân
thiện chứ không phải bằng sự hào quang của sự chiến thắng. Có lẽ một phần câu
trả lời đang ẩn mình trong tính cách và truyền thống của người Việt, bởi trải qua
hàng ngàn năm người Việt đã tạo dựng cho mình một phong cách một nền văn
hóa, mỹ tục riêng. Đồng thời du lịch đã tạo ra một sự trãi nghiệm cho chính du
khách giúp họ nhìn nhận lại những giá trị của dân tộc đánh đổi bằng xương máu
của mình để tạo nên.
Du lịch ngày nay đã trở thành một hoạt động không thể thiếu trong đời sống
xã hội làm cho đời sống ngày càng phong phú và ngày càng bổ ích hơn. Du l ịch
không những là sự giao lưu giữa quốc gia này với quốc gia khác, giữa nền văn
hóa này với nền văn hóa khác mà nó còn là cầu nối đi tới hòa bình. Du lịch làm
cho mọi người xích lại gần nhau hơn. Khi nhắc tới du lịch ta không thể không
nhắc đến ngành kinh doanh lữ hành. Đây là loại hình kinh doanh không thể thiếu,
là một trong những yếu tố giúp ngành du lịch phát triển không ngừng. Do vậy khi
du lịch phát triển thì kinh doanh lữ hành cũng phát triển, nhưng để du lịch phát
triển tốt ngoại trừ có một nền kinh tế ổn định, một nền văn hoá phong phú đặc
sắc ra, điều quan trọng không kém đó là các phương pháp tổ chức quản lý, các

chính sách kinh doanh, chính sách giá,… trong đó có các chiến lược quảng cáo.
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Truyền thông Quảng cáo và
7
SVTH: Lê Trần Xuân Chương

Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

Dịch Vụ Du Lịch Đại Bàng – Huế và nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động
quảng cáo không chỉ đối với toàn ngành du lịch mà còn rất quan trọng đối với
công ty CPTTQC và DVDL Đại Bàng – Huế. Hoạt động này có ảnh hưởng rất
lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty nên tôi đã quyết định chọn đề
tài: “Đánh giá hiệu quả công tác quảng cáo nhằm thu hút thị trường khách du
lịch nội địa tại công ty CPTTQC và DVDL Đại Bàng – Huế” để làm đề tài
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
• Mục tiêu chung
Tìm hiểu hoạt động quảng cáo của công ty CPTTQC và DVDL Đại Bàng –
Huế: các hình thức quảng cáo, chính sách, đối tượng quảng cáo hướng đến, thời
điểm, ngân sách,…
• Mục tiêu cụ thể
−Đánh giá hiệu quả của hoạt động quảng cáo của công ty trong thời gian qua.
−Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho hoạt động
quảng cáo công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình phân tích, nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phương pháp sau:

−Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
−Phương pháp thu thập số liệu và điều tra bảng hỏi:
+Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: lấy số liệu từ bộ phận kế toán, bộ
phận kinh doanh của công ty.
+Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: lấy số liệu qua điều tra bảng hỏi
khách du lịch sử dụng sản phẩm du lịch của công ty.
−Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích
−Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: xử lý số liệu bằng SPSS 22.0
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
−Đối tượng nghiên cứu: Khách du lịch nội địa sử dụng dịch vụ công ty
CPTTQC và DVDL Đại Bàng – Huế.
−Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động kinh doanh
8
SVTH: Lê Trần Xuân Chương

Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

và quảng cáo của công ty CPTTQC và DVDL Đại Bàng - Huế (2017 – 2019)
trong việc thu hút khách du lịch nói chung và khách nội địa nói riêng.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Công tác quảng cáo thị trường khách du lịch nội địa của công ty
CPTTQC và DVDL Đại Bàng – Huế.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quảng cáo để thu hút

thị trường khách du lịch nội địa tại công ty CPTTQC và DVDL Đại Bàng - Huế.
6. Hạn chế của đề tài
Do kiến thức cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế, đề tài không tránh
khỏi những thiếu xót, kính mong quý thầy cô và các bạn đọc, góp ý chỉnh sửa để
chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.

9
SVTH: Lê Trần Xuân Chương

Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm du lịch và khách du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch
Luật Du lịch Việt Nam 2005 ban hành ngày 14/06/2005 đã đưa ra khái niệm
như sau: “Du lịch là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
(Nguồn luật du lịch Việt Nam 2005)

1.1.2. Khái niệm khách du lịch
Theo điều 10 khoản 2 luật du lịch Việt Nam: “Khách du lịch là người đi du
lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để
nhận thu nhập ở nơi đến”.

Khách du lịch được chia làm hai loại:
−Khách du lịch quốc tế:
Theo luật du lịch Việt Nam ban hành ngày 01/01/2006: “Khách du lịch
quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam
du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước
ngoài du lịch”.
−Khách du lịch nội địa:
Theo khoản 2 điều 43 luật du lịch Việt Nam: “Khách du lịch nội địa là công
dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi
lãnh thổ Việt Nam”.
1.2. Công ty lữ hành
1.2.1. Định nghĩa công ty lữ hành
Ở Việt Nam doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa: “Doanh nghiệp lữ hành
là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, được thành lập nhằm mục đích
sinh lời bằng việc giao dịch kí kết hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các
chương trình đã bán cho khách du lịch”. (Thông tư hướng dẫn thực hiện nghị định
09/CP của Chính Phủ về tổ chức và quản lý các doanh nghiệp du lịch TCDL)
10
SVTH: Lê Trần Xuân Chương

Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

1.2.2. Phân loại công ty lữ hành
Theo quy chế quản lý lữ hành – TCDL ngày 29/04/1995 và theo cách phân
loại của Tổng cục du lịch Việt Nam công ty lữ hành được chia làm 2 loại: Doanh

nghiệp lữ hành quốc tế và doanh nghiệp lữ hành nội địa.
Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: Có trách nhiệm xây dựng bán các chương
trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút
khách đến Việt Nam và đưa công dân của Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam đi du lịch nước ngoài, thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc
kí kết hợp đồng ủy thác từng phần, trọn gói cho lữ hành nội địa.
Doanh nghiệp lữ hành nội địa: Có trách nhiệm xây dựng, bán và tổ chức
thực hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận ủy thác để thực hiện dịch vụ
chương trình du lịch cho khách nước ngoài được các doanh nghiệp lữ hành quốc
tế đưa vào Việt Nam.
1.2.3. Vai trò của công ty lữ hành
Các công ty lữ hành thực hiện các hoạt động sau đây nhằm thực hiện quan
hệ cung – cầu du lịch đó là:
−Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ sản phẩm của các nhà
cung cấp dịch vụ du lịch.
−Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói, các chương trình này nhằm liên
kết các sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, tham quan, vui chơi, giải trí…
thành một sản phẩm thống nhất, hoàn hảo đáp ứng được nhu cầu của khách.
−Các công ty lữ hành lớn, với hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật phong phú từ
các công ty hàng không tới các chuỗi khách sạn, nhà hàng, hệ thống ngân hàng,
… đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu của khách từ khâu đầu tiên cho tới khâu
cuối cùng.
Khi sử dụng dịch vụ của các công ty lữ hành, khách du lịch thu được các lợi
ích sau đây: tiết kiệm được cả thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm thông tin, tổ
chức sắp xếp cho chuyến du lịch của họ, được thừa hưởng những tri thức và kinh
nghiệm của các chuyên gia tổ chức du lịch tại các công ty lữ hành, giảm giá thấp
hơn rất nhiều so với mức giá công bố của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch.
11
SVTH: Lê Trần Xuân Chương


Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

−Các công ty lữ hành cung cấp những nguồn khách lớn ổn định và có kế
hoạch. Mặt khác, trên cơ sở hợp đồng đã kí kết giữa hai bên các nhà cung cấp đã
chuyển bớt một phần rủi ro có thể xảy ra tới các công ty lữ hành.
−Các nhà cung cấp thu được nhiều lợi ích từ hoạt động quảng cáo, khuếch
trương các công ty lữ hành.
1.2.4. Hệ thống sản phẩm của công ty lữ hành
1.2.4.1. Các dịch vụ trung gian
Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lí du lịch cung cấp. Trong
hoạt động này, các đại lí du lịch thực hiện các hoạt động bán sản phẩm của các
nhà sản xuất tới khách du lịch. Các đại lí du lịch không tổ chức sản xuất các sản
phẩm của bản thân đại lí mà chỉ hoạt động như một đại lí bán hoặc một điểm bán
sản phẩm của các nhà sản xuất du lịch. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:
đăng kí đặt chỗ và bán vé máy bay, mô giới và bán bảo hiểm, đăng kí đặt chỗ và
bán các chương trình du lịch, đăng kí và đặt chỗ trong khách sạn, các dịch vụ mô
giới trung gian khác (ví dụ như làm hộ chiếu, visa,…).
1.2.4.2. Chương trình du lịch trọn gói
Hoạt động dịch vụ trọn gói mang tính chất đặt trưng cho hoạt động lữ hành
du lịch. Các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất riêng lẻ
thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với một mức giá gộp.
Khi tổ chức các chương trình du lịch trọn gói, các công ty lữ hành có trách nhiệm
với khách du lịch cũng như các nhà sản xuất ở mức độ cao hơn nhiều so với hoạt
động trung gian.
1.2.4.3. Các hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp

Trong quá trình phát triển các công ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi hoạt
động của mình, trở thành người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch. Vì lẽ
đó các công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực có
liên quan đến du lịch như: kinh doanh khách sạn nhà hàng, dịch vụ vui chơi giải
trí, vận chuyển du lịch,… Các dịch vụ này thường là kết quả của sự hợp tác, liên
kết trong du lịch. Trong tương lai hoạt động lữ hành du lịch càng phát triển, hệ
thống sản phẩm của công ty lữ hành sẽ càng phong phú hấp dẫn.
12
SVTH: Lê Trần Xuân Chương

Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

1.2.4.4. Một số chỉ tiêu, phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh
a. Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh du lịch
−Các chỉ tiêu
+Doanh thu du lịch: là toàn bộ số tiền mà đơn vị kinh doanh du lịch có
được từ hoạt động phục vụ khách du lịch trong một thời gian nhất định.
+Lượt khách du lịch: là tổng số lượt khách đã đi du lịch và tiêu dùng các
sản phẩm du lịch trong một thời kì nhất định hay là tổng số lượt khách du lịch đã
được công ty phục vụ trong một khoảng thời gian nhất định.
+Đối với khách quốc tế: thu thập số liệu từ các cửa khẩu (đường bộ, đường
không, đường thủy, đường sắt,…)
+Đối với khách nội địa: cộng dồn khách của các đơn vị kinh doanh du lịch
trong cả nước trong thời kì nhất định.

Cách thu thập số liệu này có tính trùng lặp rất lớn. Vì vậy ngoài việc thống
kê số lượng khách nội địa ở các cơ sở kinh doanh du lịch, còn phải dựa vào kinh
nghiệm để ước lượng nhằm tăng độ chính xác.
b. Phương pháp điều tra chọn mẫu
Điều tra chọn mẫu là tiến hành thu thập số liệu trên một đơn vị mẫu về một
chỉ tiêu nào đó, sau đó dùng kết quả này để suy rộng ra cho toàn bộ tổng thể.
 Ưu điểm của phương pháp này:
Tiết kiệm được thời gian, tiết kiệm chi phí do nhân viên điều tra ít, có thể
mở rộng được nội dung điều tra, cung cấp tài liệu có độ chính xác cao hơn điều
tra toàn bộ, một cơ quan nhỏ cũng có thể tiến hành điều tra chọn mẫu, không cần
đến một tổ chức lớn như điều tra toàn bộ.
 Mục đích:
−Dùng để thay thế cho điều tra toàn bộ trong điều kiện đối tượng điều tra
cho phép, vừa có thể điều tra toàn bộ, vừa có thể điều tra chọn mẫu.
−Được dùng để tổng hợp nhanh điều tra toàn bộ hay muốn so sánh các tài
liệu với nhau mà chưa có số liệu cụ thể.
1.3. Hệ thống thông tin trong du lịch
13
SVTH: Lê Trần Xuân Chương

Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

1.3.1. Khái niệm về hệ thống thông tin trong du lịch
Hệ thống thông tin trong du lịch là hệ thống thông tin đặc biệt, bao gồm tất
cả các kênh thông tin được sử dụng trong kinh doanh và cộng đồng để khuếch

trương bản thân của nó như một điểm thu hút du lịch. Những kênh thông tin này
bao gồm: thương mại, quảng cáo, tập gấp, khách trở lại tham quan nhiều lần,
nhân viên, bạn bè, người thân.
1.3.2. Đặc điểm của hệ thống thông tin trong du lịch
−Mỗi kênh trong hệ thống có một chức năng riêng.
−Tất cả các kênh thông tin sử dụng trong hệ thống đều liên quan với nhau.
−Tất cả các kênh thông tin trong hệ thống phụ thuộc lẫn nhau.
Nếu thiếu một hay nhiều đặc điểm này từ hệ thống thông tin du lịch thì
thông điệp sẽ mâu thuẫn, không đồng nhất và không hiệu quả.
1.3.3. Vai trò của hệ thống thông tin trong du lịch
Một hệ thống thông tin du lịch được tổ chức tốt sẽ mang lại lợi ích cho cơ
sở kinh doanh địa phương cũng như khách du lịch. Hệ thống giúp những người
định cư trong khu vực và khách du lịch định vị các hoạt động giải trí, các điểm
tham quan, các dịch vụ bán lẽ,… Nó góp phần xây dựng tự hào cộng đồng và
thiết lập mối quan hệ dài hạn với du khách được thỏa mãn. Nó cũng góp phần
tránh được sự lộn xộn và các vấn đề khác do hậu quả của việc định hướng, điều
hành và quản lí không tốt khách du lịch như vấn đề giao thông hiện nay.
1.4. Phối thức chiêu thị
1.4.1. Khái niệm
Marketing hiện đại không chỉ dừng lại ở việc thiết kế, phát triển sản phẩm
tốt với chính sách giá cả linh hoạt, hấp dẫn, đảm bảo cho sản phẩm luôn có sẵn
cho lựa chọn của khách hàng, mà còn phải xây dựng chính sách giao tiếp và
quảng bá sản phẩm đến với khách hàng của họ. Các hoạt động giao tiếp
marketing của công ty nhằm thông tin hiệu quả và đầy đủ về sản phẩm, thương
hiệu và công ty đến với trung gian marketing, các thị trường khách hàng khác
nhau và đến công chúng nói chung. Mỗi thị trường, mỗi nhóm khách hàng phải
có nhu cầu thông tin, khả năng tiếp cận và xử lí thông tin cũng như thói quen tìm
14
SVTH: Lê Trần Xuân Chương


Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

kiếm thông tin ra quyết định cũng khác nhau. Thông thường chiến lược giao tiếp
marketing của công ty cũng khá phức tạp bao gồm một số công cụ và phương
tiện sử dụng khác nhau hợp thành được gọi là phối thức chiêu thị.
1.4.2. Xúc tiến bán hàng
Mặc dù có nhiều định nghĩa về xúc tiến bán hàng, trong đó có 2 định nghĩa
cho thấy được bản chất của hoạt động tiếp thị quan trọng này. Hiệp hội tiếp thị
Mỹ định nghĩa: “Xúc tiến bán là những hoạt động tiếp thị khác với các hoạt
động bán hàng trực tiếp, quảng cáo và tuyên truyền nhằm kích thích người tiêu
dùng mua hàng và làm tăng hiệu quả của các đại lí”. Trong khi đó hiệp hội các
công ty quảng cáo của Mỹ lại định nghĩa: “Xúc tiến bán là bất kì hoạt động nào
tạo ra một động cơ để mua sản phẩm ngoài các lợi ích vốn có của sản phẩm”.
1.4.3. Hoạt động quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng là hoạt động xây dựng mối quan hệ tốt với công chúng
bằng việc tạo ra được dư luận tích cực và phát triển hình ảnh tốt về công ty, kiểm
soát được hoặc tiên liệu được những dư luận, lời đồn hoặc sự cố tiêu cực. Ngày
nay quan hệ công chúng ngày càng trở thành một trong những công cụ quảng bá
quan trọng nhất của công ty, đặc biệt trong du lịch dịch vụ. Quan hệ công chúng
là quá trình sáng tạo ra nhận thức tích cực và ủng hộ tích cực của khách hàng đối
với công ty thông qua sự ủng hộ của trung gian thứ ba. Quan hệ công chúng được
thực hiện thông qua 5 hoạt động cơ bản, bao gồm: quan hệ báo chí, phổ cập
thông tin sản phẩm, giao tiếp marketing bên ngoài và nội bộ, vận động hành lang
và tư vấn.
1.4.4. Bán hàng trực tiếp

Bán hàng trực tiếp là sự đối thoại trực tiếp với một hoặc một số khách hàng
để nhằm thuyết phục họ mua sản phẩm, dịch vụ nhằm mục đích là tăng doanh số
bán hàng. Bán hàng trực tiếp tạo điều kiện cho việc hình thành và phát triển quan
hệ khách hàng. Khách hàng có thể chú ý hơn tới thông tin và so sánh thông tin ra
quyết định. Tuy nhiên, bán hàng trực tiếp là một trong những công cụ quảng bá
đắt đỏ nhất.
1.4.5. Quảng cáo các chương trình du lịch
1.4.5.1. Khái niệm quảng cáo
15
SVTH: Lê Trần Xuân Chương

Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

Theo Philippe Kotler: “Quảng cáo là những hình thức truyền thông trực
tiếp, phi cá nhân, được thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin phải trả
tiền và các chủ thể quảng cáo phải chịu chi phí”.

16
SVTH: Lê Trần Xuân Chương

Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

1.4.5.2. Chức năng và mục tiêu của quảng cáo
a. Chức năng của hoạt động quảng cáo
−Thu hút sự chú ý của khách hàng với sản phẩm, dịch vụ và doanh nghiệp
du lịch.
−Thuyết phục khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp
Hai chức năng trên của quảng cáo có thể vận dụng theo công thức AIDA.
Các giai đoạn trong công thức AIDA được mô tả dưới dạng một chu trình tiếp
diễn liên tục và chúng đều nêu ra được những tác động từng bước của quảng cáo
và sự phát triển tâm lý của người tiêu dùng.
Tạo sự
chú ý

Tạo
ý thích

Tạo
quyết định

Hành
động

Sơ đồ 1.1: Mô hình công thức AIDA
Tạo sự chú ý: tạo hình ảnh quảng cáo gây sự chú ý cao khi sử dụng đồng
thời các giác quan và sự thành công bước đầu của quảng cáo chính là tạo ra sự
chú ý của người có quyền quyết định mua.
Tạo ý thích: là cơ sở quyết định mua hàng, việc tạo ý thích mua hàng không
chỉ chỉ gợi mở nhu cầu mà còn là chiếc cầu nối để biến nhu cầu thành dạng tiềm
năng, khả năng thành hiện thực.

Quyết định mua: quyết định đi du lịch hay mua hàng phải tính toán nhiều
mặt, trong đó đế gây sự quan tâm một cách hiệu nghiệm phải nhấn mạnh tính
hữu ích, ưu điểm của sản phẩm.
Hành động: quyết định mua hàng là mục tiêu cuối cùng của quảng cáo.
b. Mục tiêu của hoạt động quảng cáo
−Mục tiêu thông tin: Quảng cáo nhằm thông báo cho thị trường biết về một
sản phẩm mới, công dụng mới của sản phẩm hay những thay đổi về giá, điều chỉnh
những ấn tượng không đúng về sản phẩm để giảm bớt lo ngại của người mua.
−Mục tiêu thuyết phục: Quảng cáo hình thành sự ưa thích nhãn hiệu,
khuyến khích khách hàng chuyển sang nhãn hiệu của mình. Qua đó cũng có thể
thay đổi nhận thức của người mua, thuyết phục người mua mua ngay. Quảng cáo
thuyết phục trở nên quan trọng ở giai đoạn cạnh tranh, khi mục tiêu của doanh
17
SVTH: Lê Trần Xuân Chương

Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

nghiệp là tạo nên nhu cầu của doanh nghiệp có chọn lọc đối với một nhãn hiệu cụ
thể. Hầu hết các quảng cáo đều thuộc loại này.
−Mục tiêu nhắc nhở: Nhắc nhở người mua về sản phẩm, về địa điểm có thể
mua sản phẩm… Duy trì sự biết đến sản phẩm ở mức độ cao. Quảng cáo nhắc
nhở vô cùng quan trọng đối với những sản phẩm ở thời kì sung mãn của chu kì
sống. Việc lựa chọn mục tiêu quảng cáo cần căn cứ vào kết quả phân tích kỉ
lưỡng tình hình marketing hiện tại của doanh nghiệp. Tất cả mục tiêu đều phục
vụ cho mục tiêu tăng doanh thu hay lợi nhuận và nâng cao uy tín, thương hiệu

cho doanh nghiệp.
1.4.5.3. Yêu cầu và nguyên tắc của quảng cáo
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động quảng cáo cần thực hiện tốt những yêu
cầu và nguyên tắc sau:
−Quảng cáo phải đảm bảo tính chọn lọc
−Quảng cáo phải đảm bảo tính nghệ thuật, kích thích mua hàng
−Quảng cảo phải trung thực, đảm bảo tính pháp lý
−Quảng cáo phải nhắc lại thường xuyên và đúng thời cơ
−Quảng cáo phải thiết thực, hiệu quả và phù hợp với chi phí dành cho
quảng cáo
1.4.5.4. Vai trò của quảng cáo đối với doanh nghiệp du lịch
Quảng cáo là sự đầu tư nhằm đẩy mạnh tiêu thụ: một sản phẩm dịch vụ có
chất lượng tốt nhưng không được gắn nhãn hiệu nối tiếng, không được thông tin
cho khách hàng là các đại lý du lịch và khách du lịch thì tình hình tiêu thụ của
các sản phẩm dịch vụ đó vẫn không hiệu quả.

18
SVTH: Lê Trần Xuân Chương

Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

1.4.5.5. Các hình thức quảng cáo
Bảng 1.1: Các hình thức quảng cáo
Hình thức quảng cáo
1. Quảng cáo in: được

gửi trực tiếp đến tay cho
khách hàng, bao gồm: các
tập gấp, tờ rơi, các tập
san,…

Ưu điểm
- Chứa đựng thông tin
một cách đầy đủ
- Cách bài trí đẹp mắt, dễ
dàng cho người cầm.

2. Quảng cáo qua thư
trực tiếp: là hình thức
quảng cáo mang tính cá
nhân trực tiếp được các
doanh nghiệp gửi tới
từng khách hàng.

- Khả năng tiếp cận thị
trường mục tiêu cao và
hiệu quả
- Tác động trực tiếp đến
từng cá nhân du khách
- Số lượng thư gửi hoàn
toàn linh hoạt, không có
giới hạn về kích thước
- Bí mật, đối thủ cạnh
tranh khó có thế biết
- Tỷ lệ phản hồi cao.
- Số lượng khán giả lớn

- Tính phổ biến rộng rãi
có khả năng tiếp cận
khách hàng mục tiêu
khác nhau
- Khai thác lợi thế về hình
ảnh, âm thanh, màu sắc,...

3. Quảng cáo trên truyền
hình: là hình thức quảng
cáo lí tưởng đối với các
nhà kinh doanh, là
phương tiện truyền tải
thông tin có khả năng
xâm nhập vào các thị
trường khác nhau.
4. Quảng cáo trên
truyền thanh.

- Chi phí thấp
- Phạm vi phủ sóng rộng
- Dễ dàng thay đổi nội
dung quảng cáo một cách
linh hoạt.

Nhược điểm
- Số lượng người nhận
quảng cáo thường bị
hạn chế
- Ấn phẩm quảng cáo
dễ bị lạc hậu nên phải

được điều chỉnh nhiều
lần
- Chi phí khá cao.
- Một số người thường
không đọc các thư
quảng cáo, thậm chí họ
không muốn mở thư khi
biết đó là thư quảng cáo
- Chi phí thực hiện đắt
- Khó khăn trong việc
thiết lập một danh sách
các khách hàng.
- Chi phí cao
- Nhiều hạn chế về thời
gian quảng cáo
- Vòng đời ngắn:
thường chỉ 20-30 giây
cho một chương trình
quảng cáo
- Tỷ lệ phản hồi thấp.
- Hạn chế về thời gian
- Tính lâu bền của
thông tin thấp
- Không có hình ảnh
hóa
- Tỷ lệ phản hồi thấp.

19
SVTH: Lê Trần Xuân Chương


Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

5. Quảng cáo trên báo,
tạp chí.

- Uyển chuyển, định được
thời gian
- Bao quát thị trường
- Được chấp nhận và sử
dụng rộng rãi
- Mức độ tin cậy cao
- Tần suất cao.

- Thông tin dễ bị bỏ
hoặc đọc sơ lược
- Chất lượng hình ảnh,
màu sắc kém.

6. Quảng cáo ngoài trời:
bao gồm các hình thức
như băng rôn, áp phích,
pano, các biển quảng cáo
trên đường,…

- Chi phí thấp

- Tần suất lặp lại cao
- Thời gian tồn tại lâu
- Khai thác lợi thế về kích
cỡ, màu sắc hình ảnh.

- Không chọn lọc người
xem
- Hạn chế tính sáng tạo
- Khó thay đổi nội dung
quảng cáo.

7. Quảng cáo trên
internet: đây là hình thức
quảng cáo được nhiều
doanh nghiệp sử dụng
thông qua công nghệ máy
tính hiện đại và mạng
internet.

- Tính linh hoạt và khả
năng phân phối cao
- Phạm vi tiếp cận khách
hàng rộng
- Tính tương tác khách
hàng cao, tiếp cận đến
từng cá nhân.

- Giới hạn về phương
tiện và hiểu biết của
khách hàng

- Là một hình thức mới,
chưa được khai thác
nhiều, dịch vụ còn
nhiều thiếu sót.

8. Quảng cáo bằng
phương pháp truyền
miệng: là hình thức
quảng cáo tương đối cổ
điển, nó được thực hiện
thông qua quá trình trao
đổi thông tin giữa khách
hàng.

- Chi phí thấp nhưng hiệu
quả lớn
- Độ tin cậy cao.

- Nó dễ dàng làm cho
doanh nghiệp đi xuống
nếu doanh nghiệp mắc
phải tai tiếng.

20
SVTH: Lê Trần Xuân Chương

Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

9. Quảng cáo thông qua
hội chợ, triễn lãm: tổ
chức nhờ vào sự liên kết
của các công ty du lịch
trong nước hoặc nước
ngoài.

- Cung cấp một lượng
thông tin lớn
- Tính thuyết phục cao
- Nhận được phản hồi
nhanh từ người nhận tin
- Thông tin trực tiếp.

- Chi phí tham gia hoạt
động lớn.

1.4.5.6. Ngân sách dành cho quảng cáo
Ngân sách còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
−Tỷ lệ ngân sách trong tổng ngân sách hằng năm mà doanh nghiệp chi cho
công tác truyền thông và quảng cáo.
−Các mục tiêu đã được hoạch định phụ thuộc vào kế hoạch dự kiến các loại
công việc cần phải tiến hành để thực hiện một chương trình cụ thể.
−Tình hình cạnh tranh: dựa vào chi phí quảng cáo mà đối thủ cạnh tranh đã
bỏ ra.
−Tần suất quảng cáo: số lần cần thiết để lặp lại để đưa thông điệp quảng
cáo đến với khách hàng mục tiêu, đủ để họ lưu tâm.

Ngân sách quảng cáo được xác định bằng bốn phương pháp chủ yếu:
phương pháp dựa vào khả năng đáp ứng, xác định theo phần trăm doanh số, theo
đối thủ cạnh tranh, theo mục tiêu và nhiệm vụ.

CHƯƠNG 2:
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢNG CÁO
THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ
DU LỊCH ĐẠI BÀNG - HUẾ
2.1. Đôi nét về công ty du lịch Đại Bàng.
21
SVTH: Lê Trần Xuân Chương

Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty CP Truyền thông quảng cáo và dịch vụ du lịch Đại Bàng được
thành lập vào ngày 29 tháng 12 năm 2012. Người sáng lập công ty này là Anh
Nguyễn Đình Thuận. Anh đã sáng lập nên Công ty CP Truyền thông quảng cáo
và dịch vụ du lịch Đại Bàng với định hướng phát triển các du lịch sang các nước
bạn như Lào, Thái Lan,.. Nhằm mang lại sự trải nghiệm mới mẻ cho du khách.
Tên đầy đủ tiếng Việt:
CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUẢNG CÁO VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH
ĐẠI BÀNG.
Tên tiếng Anh: EAGLE TOURIST

Địa chỉ: 115 Phạm Văn Đồng, phường Vỹ Dạ, Thành Phố Huế.
Điện thoại : (02343)393.67.87
Website:
Logo:

Tiêu chí: "Sự hài lòng của khách hàng là đích đến của chúng tôi"
Công ty CP Truyền thông quảng cáo và dịch vụ du lịch Đại Bàng thành lập
năm 2012. Sau quá trình 7 năm hoạt động công ty CP Truyền thông quảng cáo và
dịch vụ du lịch Đại Bàng.ngày càng khẳng định vị trí tiên phong trong việc tổ
chức các tour du lịch trong và ngoài nước, góp phần phát triển tiềm năng du lịch
đất nước. Đến nay công ty vẫn đang hoạt động và ngày càng phát triển mạnh mẽ.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
2.1.2.1. Chức năng.

Giám đốc

Phó giám đốc

22

Kế toán Marketing / kinh doanh / hướng dẫn
Bộ viên
phận chăm sóc khách hàng

SVTH: Lê Trần Xuân Chương

Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty
 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
– Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất và chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý

và tổ chức kinh doanh của công ty. Là người đảm bảo tốc độ tăng trưởng và hiệu
quả kinh doanh của công ty.
– Phó giám đốc: Hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý và tổ chức kinh doanh, giúp
đỡ khách hàng hoàn thành các thủ tục đặt tour của công ty.
– Bộ phận kế toán: Thực hiện nhiệm vụ theo dõi, hạch toán, ghi chép sổ sách kế
toán và phân tích hiệu quả kinh doanh của chi nhánh. Đồng thời, kế toán còn
nhận nhiệm vụ quyết toán công nợ của chi nhánh nhằm thực hiện tiết kiệm chi
phí, chống lãng phí, thất thoát để hằng tháng có nhiệm vụ kết toán báo cáo kịp
thời, chính xác tình hình thu chi của công ty.
– Đội ngũ Marketing : Thực hiện các chương trình truyền thông quảng cáo qua


website, internet,….
Đội ngũ nhân viên kinh doanh : Thực hiện các chương trình saler, đẩy mạnh công

tác tìm kiếm và tư vấn khách hang, nhằm tang cao doanh số cho công ty.
– Đội ngũ hướng dẫn viên : Thực hiện hướng dẫn khách theo chương trình du lịch
được phân công, có nhiệm vụ sau khi hoàn thành một chương trình thì phải thực
hiện báo cáo tour để công ty có cơ sở kiểm tra thường xuyên chất lượng chương


trình, từ đó có biện pháp thay đổi kịp thời cho phù hợp với mong muốn của khách.
Nhân viên chăm sóc khách hàng: Có nhiệm vụ liên hệ với khách hàng, hỏi thăm

khách về chuyến đi của họ. Trên cơ sở đó thu thập thông tin sơ cấp cho việc đánh
giá chất lượng dịch vụ của công ty và đưa ra những kiến nghị cần thiết cho việc
nâng cao chất lượng dịch vụ. Đây là bộ phận giải quyết những phàn nàn của
khách. Ngoài ra, họ còn tham gia vào hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập
và xây dựng các chương trình du lịch mới nhằm đa dạng hóa sản phẩm của công
ty.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của công ty đó là: Tổ chức, thực hiện các chương trình du
lịch đã bán cho du khách, nghiên cứu thị trường du lịch, tuyên truyền quảng cáo
23
SVTH: Lê Trần Xuân Chương

Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện

thu hút khách du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học kĩ thuật và sản xuất kinh
doanh để không ngừng nâng cao hiệu quả và chất lượng phục vụ, đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên ở công ty.
2.2. Thị trường khách hàng mục tiêu của công ty
Đặc thù của công ty là kinh doanh lữ hành nội địa chủ yếu nhưng bên cạnh
đó công ty cũng kinh doanh lữ hành Quốc tế.
 Thị trường khách nội địa.
Đối với du lịch Đại Bàng, sau gần 4 năm hoạt động, công ty đã xác định
cho mình một thị trường mục tiêu là các doanh nhân, cán bộ công nhân viên
chức,… những người có nhu cầu tham quan, giải trí, nghĩ dưỡng thuần túy. Vì họ
có mức chi tiêu cao hơn đối tượng là học sinh, sinh viên và thời gian du lịch dài

ngày hơn. Hơn nữa đối tượng này đi theo đoàn nên công ty rất dễ tổ chức. Việc đi
sâu khai thác vào thị trường khách này được công ty chú trọng đầu tư và phát
triển. Nếu như khách quốc tế là đối tượng được tập trung chú ý như một nguồn
thu ngoại tệ chính của ngành du lịch thì khách du lịch nội địa có vai trò duy trì sự
phát triển và tăng trưởng chung cho toàn ngành du lịch và khẳng định chỗ đứng
của doanh nghiệp. Việc khuyến khích người dân trong nước đi du lịch đã tạo điều
kiện phân phối lại thu nhập giữa thành phần trong xã hội, nâng cao trình độ nhận
thức cho cộng đồng người dân. Hiện tại công ty đang phát triển thị trường khách
là các trường tiểu học trung học cơ sở, phổ thông trên địa bàng Tỉnh, đây cũng là
mảng thị trường khó tiếp cận và khó thay đổi thói quen tổ chức. Nhưng nếu khai
thác tốt công ty sẽ có một lượng khách lớn và tăng doanh thu đáng kể.
 Thị trường khách quốc tế:
Thành phần khách quốc tế của công ty rất đa dạng chủ yếu là khách du lịch
thuộc các nước Đông Nam Á. Hiện nay công ty đang khai thác mạnh thị trường
Myanma, vì đây là thị trường mới, có nhiều di sản, thắng cảnh nổi tiếng và nhất
là chi phí thấp nên được nhiều khách hàng lựa chọn, ngoài ra các nước như Lào
và Campuchia là những điểm đến có số lượng tour tăng mạnh hằng năm, vì đây
là những thị trường gần, mức giá thấp phù hợp với đại đa số khách hàng mục tiêu
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó công ty cũng phát triển một số thị trường khác
như: Singapo, Malaysia, Hàn Quốc, Thái Lan.
24
SVTH: Lê Trần Xuân Chương

Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Phước Hải Thiện


Các thị trường Châu Âu, Châu Mỹ còn nhiều hạn chế do chi phí cao, thời
gian chương trình, việc xin Visa gặp khó khăn nên khách du lịch vẫn đi các nước
Châu Á nhiều hơn do chi phí thấp và có nền văn hóa tương đồng với Việt Nam.
Hiện tại khách quốc tế của công ty khai thác vẫn chưa thực sự hiệu quả. Số lượng
khách đến Việt Nam mà công ty phục vụ vẫn còn hạn chế. Do vậy công ty cần
chú trọng hơn nữa vào thị trường này và nếu khai thác tốt thì đây cũng là đối
tượng đem lại doanh thu lớn cho công ty.
2.3. Các hình thức quảng cáo được sử dụng trong công ty
Hằng năm công ty bỏ ra một lượng ngân sách khá lớn cho công tác quảng
cáo bằng tờ rơi, tập gấp, pano, áp phích, bảng hiệu, đăng tin trên báo, tạp chí,…
Đây là phương pháp quảng cáo truyền thống và được coi là hình thức quảng cáo
hiệu quả được tất cả các doanh nghiệp lữ hành áp dụng. Các hội chợ, road show,
triển lãm trong nước công ty đều có cử cán bộ đem sản phẩm tham gia và giới
thiệu về công ty. Khi tham gia sự kiện này công ty có nhiều cơ hội quảng bá, giới
thiệu hình ảnh, tìm kiếm thị trường khách hàng tiềm năng và thúc đẩy hợp tác với
các doanh nghiệp khác, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn trong ngành. Mỗi loại
thị trường công ty đều có sự lựa chọn và sử dụng các hình thức quảng cáo khác
nhau để đạt hiệu quả tốt nhất.
 Thị trường khách nội địa:
Trong những năm gần đây số lượng khách du lịch nội địa có tốc độ tăng
trưởng cao. Công ty luôn chú trọng quảng bá với nhiều hình thức khác nhau
nhằm thu hút và phục vụ ngày càng được nhiều hơn người dân trong nước có nhu
cầu đi du lịch. Hình thức quảng bá bằng tờ rơi, tập gấp được sử dụng khá nhiều.
Thông qua tờ rơi, tập gấp công ty có thể dễ dàng tiếp cận với khách hàng có nhu
cầu đi du lịch trên địa bàn tỉnh cũng như các tỉnh khác.
Khách nội địa của công ty có nguồn chủ yếu là các cơ quan, đoàn thể, trường
học, doanh nghiệp. Để tiếp cận với đối tượng này công ty thường gửi thư ngỏ, các
chương trình du lịch đặc biệt trong mùa du lịch cao điểm và trong các dịp lễ, tết có
thể gọi điện liên hệ trước rồi gặp tư vấn trực tiếp hoặc thông qua gửi fax. Trong
máy tính của công ty có lưu địa chỉ thư điện tử của những khách hàng đã mua

chương trình của công ty vì vậy cứ một khoảng thời gian ngắn công ty lại gửi
25
SVTH: Lê Trần Xuân Chương

Lớp: K50-KTDL


×