Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh công ty TNHH truyền thông du lịch việt mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.42 KB, 70 trang )


Trong suốt quá trình thực hiện báo cáo thực
tập này, ngoài sự nổ lực của bản thân, em
còn nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ
nhiệt tình của các cá nhân và tập thể.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn quý
Thầy Cô Trường Đại học Huế nói chung và quý
Thầy Cô Khoa Du Lòch nói riêng đã tạo điều
kiện thuận tiện để em thuận lợi thực hiện đề
tài này, cũng như tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu giúp em vận dụng các lý
thuyết đã học để áp dụng vào thực tế.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô Phan
Thò Thùy Linh, người đã trực tiếp hướng dẫn
chuyên môn, quan tâm và tận tình giúp đỡ em
rất nhiều trong suốt quá trình em thực hiện báo
cáo. Sự hướng dẫn tận tâm của Cô đã góp
phần rất lớn trong sự thành công của đề tài
này.
Bên cạnh đó em xin cảm ơn đến các cán
bộ nhân viên tại cơ sở thực tập Công ty TNHH
Truyền thông Du lòch Việt Mỹ đã hỗ trợ em
trong suốt quá trình thực tập và cung cấp cho em
nguồn dữ liệu thứ cấp phục vụ cho đề tài này.


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Thùy Linh

Ngoài ra, em xin chân thành cảm ơn gia đình và


người thân đã luôn quan tâm, động viên và
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề
tài này.


2
SVTH: Võ Phước Minh Tân

2
Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Thùy Linh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề
tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày … tháng … năm …
Sinh viên thực hiện

Võ Phước Minh Tân


3
SVTH: Võ Phước Minh Tân


3
Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Thùy Linh

MỤC LỤC


4
SVTH: Võ Phước Minh Tân

4
Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Thùy Linh

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức...............................................................................
27
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn nhân lực...........................................................................
30
Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty từ 2017 – 2019...................
32
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2017 – 2019....................

37
Bảng 2.4: Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán....................................................
43
Bảng 2.5: Đánh giá số vòng quay tài sản của công ty từ 2017 – 2019.....................
44
Bảng 2.6: Đánh giá số vòng quay các khoản phải thu của công ty từ 2017 – 2019..........
45
Bảng 2.7: Đánh giá vòng quay các khoản phải trả của công ty từ 2017 – 2019......
46
Bảng 2.8: Đánh giá hệ số nợ của công ty từ 2017 – 2019.......................................
46
Bảng 2.9: Đánh giá khả năng thanh toán lãi vay của công ty từ 2017 – 2019.........
47
Bảng 2.10: Đánh giá khả năng sinh lời của công ty từ 2017 – 2019........................
48

5
SVTH: Võ Phước Minh Tân

5
Lớp: K50-KTDL


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Thùy Linh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt


Nguyên nghĩa

DT

Doanh thu

CSH

Chủ sở hữu

TS

Tài sản

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu


6
SVTH: Võ Phước Minh Tân

6
Lớp: K50-KTDL


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa, mở cửa hội nhập với các nước trên thế
giới đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn đối với nước ta trên tất cả mọi
lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội… đặc biệt là về kinh tế. Trước bối cảnh
đó, các doanh nghiệp trong nước tất yếu phải chịu sự tác động mạnh mẽ của quy
luật cạnh tranh. Do đó muốn tồn tại và phát triển, muốn vươn lên thì trước hết đòi
hỏi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả.
Ngày nay, du lịch đã trở thành nhu cầu thiết yếu của con người. Ngành du
lịch đang phát triển mạnh mẽ, là một ngành kinh tế quan trọng ở nhiều nước cũng
như ở Việt Nam. Gần đây nhất, ngành du lịch nước ta đang bước vào sân chơi
với những luật lệ cạnh tranh khóc liệt và gay gắt hơn. Các trung tâm du lịch
không ngừng tìm cách đổi mới và nâng cấp để thu hút khách du lịch đến với
trung tâm du lịch của mình. Thêm vào đó, các doanh nghiệp lữ hành cũng cố
gắng rất nhiều trong công tác tổ chức để có giá tour thấp hơn nữa cho du khách
trong nước. Khách du lịch nội địa đang có những điều kiện thuận lợi vô cùng lớn
để đi du lịch.
Công ty TNHH Truyền thông Du lịch Việt Mỹ là một trong những đơn vị
hoạt động kinh doanh du lịch đang trên đà phát triển và thực tế trong những năm
qua đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội. Công ty
TNHH Truyền thông Du lịch Việt Mỹ có nhiều hoạt động thu hút khách du lịch
và hiệu quả hoạt động kinh doanh không ngừng nâng cao. Với mong muốn phân
tích, tìm hiểu, xem xét và đánh giá những ưu điểm và nhược điểm trong hoạt

động kinh doanh của Công ty TNHH Truyền thông Du lịch Việt Mỹ trong giai
đoạn hiện nay. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm về làm du lịch cho bản
thân, em đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động kinh doanh Công ty TNHH Truyền
thông Du lịch Việt Mỹ”
7
SVTH: Võ Phước Minh Tân

Lớp: K50-KTDL


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Truyền thông Du lịch Việt Mỹ nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Truyền thông Du lịch Việt Mỹ.
Mục đích này được thực hiện thông qua các mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu: Kinh doanh lữ hành và
phân tích hoạt động kinh doanh.
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Truyền
thông Du lịch Việt Mỹ thông qua phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi
nhuận của công ty từ năm 2017 – 2019 và thông qua các chỉ tiêu tài chính: hiệu
quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng thanh toán và tình hình công nợ.
- Dựa trên thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Truyền
thông Du lịch Việt Mỹ, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty TNHH Truyền thông Du lịch Việt Mỹ.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Truyền
thông Du lịch Việt Mỹ từ năm 2017 – 2019.
- Phạm vi không gian: Công ty TNHH Truyền thông Du lịch Việt Mỹ.
- Phạm vi thời gian: Báo cáo được thực hiện từ tháng 04/2020 – 05/2020.
Dữ liệu thứ cấp về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2017 –

2019 được thu thập từ các phòng ban tại Công ty TNHH Truyền thông Du lịch
Việt Mỹ.
- Phạm vi nội dung: Báo cáo tập trung phân tích hoạt động kinh doanh của
công ty thông qua tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và đánh giá tình hình
hoạt động của công ty thông qua các chỉ số tài chính. Từ đó, đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Truyền thông
Du lịch Việt Mỹ.
8
SVTH: Võ Phước Minh Tân

Lớp: K50-KTDL


4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong báo cáo nhằm phân tích hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH Truyền thông Du lịch Việt Mỹ được thu thập từ các
phòng ban của công ty.
Phương pháp phân tích dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp trong báo cáo được phân tích bằng phương pháp định tính
nhằm thống kê, phân tích và so sánh dữ liệu về tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty từ năm 2017 – 2019.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài được chia thành 3 phần như sau:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
- Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Truyền
thông Du lịch Việt Mỹ
- Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh

doanh của Công ty TNHH Truyền thông Du lịch Việt Mỹ
Phần III: Kết luận và kiến nghị


9
SVTH: Võ Phước Minh Tân

Lớp: K50-KTDL


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. LỮ HÀNH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH
1.1.1. Khái niệm lữ hành
Hoạt động của ngành du lịch được tạo thành bởi 4 nhân tố cơ bản là: Lữ
hành, khách sạn, vận chuyển và các dịch vụ khác, hiện nay khái niệm lữ hành
còn được hiểu theo một số các khác nhau:
Theo quan niệm chung có thể hiểu: Lữ hành là sự đi lại di chuyển của con
người từ nơi này đến nơi khác. Theo các đề cập này thì hoạt động du lịch bao
gồm yếu tố lữ hành nhưng không phải tất cả các hoạt động lữ hành đều là du lịch.
Theo Điều 4 của Luật Du lịch (2005) thì: “Lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ
chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.”.
Theo Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương (2006) thì: “Hoạt động lữ
hành là để thỏa mãn nhu cầu đi lại của con người. Để cho sự di chuyển được thực
hiện hàng loạt các đối tượng có liên quan đến việc thỏa mãn các nhu cầu trong
quá trình thực hiện sự di chuyển đó. Lữ hành là thực hiện sự di chuyển từ nơi này
đến nơi khác bằng bất kỳ phương tiện nào, vì bất kỳ lý do gì, có hay không trở về
nơi xuất phát lúc đầu.”
Ở Việt Nam thì lữ hành có thể được hiểu là: Lữ hành chỉ là một lĩnh vực

kinh doanh trong ngành du lịch, lữ hành bao gồm những hoạt động tổ chức, sắp
xếp các chương trình du lịch cho khách.
1.1.2. Sự ra đời của hoạt động kinh doanh lữ hành
Theo Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương (2006) thì hoạt động kinh
doanh lữ hành bắt nguồn từ Thomas Cook ở Anh. Năm 1841 ông bắt đầu việc
kinh doanh lữ hành với hoạt động đầu tiên là sắp xếp một chuyến đi bằng tàu hỏa
10
SVTH: Võ Phước Minh Tân

Lớp: K50-KTDL


từ Loughborugh đến Leicester và ngược lại cho những hội viên tham gia cuộc
gặp gỡ hàng quý tại Leicester. Ông đã đăng quảng cáo chuyến đi được sắp đặt từ
trước và sự tổ chức sắp đặt trước mọi hoạt động trong chuyến đi và dự tính chi
phí cho toàn bộ chuyến đi. Kết quả chuyến đi có 570 khách được xếp vào 9 toa
xe với chỗ ngồi hạng 3. Thành công của chuyến đi là bước ngoặt cho ngành kinh
doanh lữ hành.
Năm 1844 Thomas Cook đã hợp tác với ngành đường sắt để giành các toa
tàu cho khách tham quan. Đồng thời trong năm 1844 công ty lữ hành của
Thomas Cook đã được chính phủ cho phép hoạt động.
Năm 1845, Thomas Cook tổ chức chuyến hành trình và tham quan đến
Liverpool. Năm 1846, ông tổ chức chuyến hành trình đầu tiên bằng tàu thủy cho
330 người đến Scotland. Năm 1851, Thomas Cook tổ chức các chuyến cho
165.000 người tới dự triển lãm lớn ở Luân – Đôn. Năm 1855 tổ chức chuyến du
lịch Châu Âu đầu tiên nhân sự kiện hội chợ triễn lãm thế giới tại Paris.
Đến năm 1864, Thomas Cook tổ chức chương trình du lịch đến Thụy Điển.
Đồng thời trong năm 1864 ông đổi tên công ty thành Thomas Cook and Son.
Công ty Thomas Cook and Son tiếp tục phát triển đến năm 1877 đặt chi
nhánh đại diện ở Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Úc, Trung Đông và Ấn Độ. Năm

1942, Thomas Cook tổ chức văn phòng du lịch đầu tiên có tính chuyên nghiệp ở
Anh (và cũng là văn phòng đầu tiên có tính chuyên nghiệp trên thế giới) với chức
năng tổ chức cho công dân Anh đi du lịch khắp nơi. Đây là một mốc quan trọng
đánh dấu sự hình thành một loại tổ chức kinh doanh du lịch rất quan trọng, các
hãng du lịch hay còn gọi là các hãng lữ hành (Travel A gency) làm cầu nối giữa
khách du lịch và bộ phận phục vụ du lịch để hoạt động du lịch thuận lợi và nhịp
nhàng. Cũng từ đây ngành công nghiệp lữ hành (Travel Industy) bắt đầu hình
thành.

11
SVTH: Võ Phước Minh Tân

Lớp: K50-KTDL


Đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và hoạt động của doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành. Công ty Du lịch Việt Nam cũng là doanh nghiệp đầu
tiên được cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của ngành Du lịch Việt Nam.
Năm 1999, lần đầu tiên ngành Du lịch có được văn bản quy phạm pháp luật
cao nhất là Pháp lệnh Du lịch. Sau đó, lần lượt các văn bản hướng dẫn được ban
hành là Nghị định 27/2001/NĐ-CP ngày 05/6/2001 về kinh doanh lữ hành,
hướng dẫn du lịch, Thông tư số 04/2001/TT-TCDL ngày 24/12/2001 hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 27/2001/NĐ-CP ngày 05/ 6/ 2001 của Chính phủ về kinh
doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch. Pháp lệnh Du lịch ra đời đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lữ hành quốc tế. Sau 5 năm
thi hành Pháp lệnh Du lịch, Luật Du lịch đã được ban hành năm 2005 đã tạo
khung pháp lý cao nhất cho các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Đặc biệt, năm
2017 đã trở thành dấu ấn lịch sử trong quá trình phát triển của ngành Du lịch – lữ
hành Việt Nam với việc Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 08-NQ/TW về phát
triển Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Quốc hội thông qua Luật Du lịch

2017 (sửa đổi); Chính phủ xây dựng Chương trình hành động số 103/NQ-CP
thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn.
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH
1.2.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp lữ hành
Theo thông tư số 175/TCDL ngày 09/07/1994 đã định nghĩa: “Doanh
nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập được thành lập
nhằm mục đích sinh lời bằng việc giao dịch ký kết các hợp đồng du lịch và tổ
chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch”.
Theo Luật Du lịch Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006, doanh
nghiệp lữ hành được phân thành 2 loại: Doanh nghiệp lữ hành quốc tế và doanh
nghiệp lữ hành nội địa:
Doanh nghiệp lữ hành quốc tế có trách nhiệm xây dựng, bán chương trình
du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách
12
SVTH: Võ Phước Minh Tân

Lớp: K50-KTDL


đến Việt Nam, đưa người Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du
lịch nước ngoài thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc kí hợp đồng ủy
thác từng phần hay trọn gói cho các doanh nghiệp lữ hanh nội địa”.
Doanh nghiệp lữ hành nội địa có trách nhiệm xây dựng, bán, thực hiện các
chương trình du lịch nội địa, nhận ủy thác để thực hiện dịch vụ chương trình du lịch
cho khách nước ngoài đã được doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam”.
Tóm lại có thể hiểu doanh nghiệp lữ hành là một loại hình doanh nghiệp
đặc biệt kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, bán và thực hiện các
chương trình du lịch trọn gói cho khách du lịch. Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành
còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian như bán sản phẩm của các nhà

cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hợp đồng kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo
phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp lữ hành
1.2.2.1. Chức năng của doanh nghiệp lữ hành
Liên kết các sản phẩm riêng lẻ của các nhà cung cấp thành một sản phẩm
dịch vụ hoàn chỉnh hay từng phần, bán cho khách du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu
du lịch của du khách. Theo Trương Sĩ Quý và Hà Quang Thơ (2006) thì doanh
nghiệp lữ hành có những chức năng chính như sau:
Chức năng thông tin:
Thực hiện chức năng này nghĩa là doanh nghiệp lữ hành cung cấp thông tin
cho khách du lịch, nhà kinh doanh du lịch, điểm đến du lịch. Hay nói cách khác,
kinh doanh lữ hành cung cấp thông tin cho cả người tiêu dùng du lịch và người
cung cấp sản phẩm du lịch.
Chức năng tổ chức:
Tức là doanh nghiệp phải thực hiện các công việc tổ chức nghiên cứu thị
trường, tổ chức sản xuất và tổ chức tiêu dùng.
Chức năng thực hiện:
13
SVTH: Võ Phước Minh Tân

Lớp: K50-KTDL


Thực hiện chức năng này nghĩa là doanh nghiệp lữ hành thực hiện khâu
cuối cùng của quá trình kinh doanh lữ hành. Bao gồm vận chuyển khách theo các
điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng, thực hiện các hoạt động hướng dẫn tham
quan, thực hiện việc kiểm tra, giám sát các dịch vụ của nhà cung cấp khác trong
chương trình, mặt khác thực hiện các hoạt động làm gia tăng gia trị của chương
trình du lịch thông qua lao động của hướng dẫn viên.
1.2.2.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp lữ hành

Theo Nguyễn Văn Mạnh và Phạm Hồng Chương (2006) thì doanh nghiệp
lữ hành có nhiệm vụ chính như sau:
- Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ các sản phẩm của nhà
cung cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du lịch tạo thành
mạng lưới phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Trên cơ
sở đó rút ngắn hoặc xóa bỏ khoảng cách giữa khách du lịch và cơ sở kinh
doanh du lịch.
- Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói, các chương trình này nhằm liên
kết các sản phẩm du lịch vận chuyển, lưu trú, vui chơi giải trí… thành một sản
phẩm thống nhất hoàn hảo đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng du lịch. Các
chương trình du lịch sẽ xóa bỏ những khó khăn, lo ngại của khách du lịch, đồng
thời tạo cho họ sự an tâm tin tưởng vào sự thành công của chuyển du lịch.
- Tổ chức cung cấp các dịch vụ đơn lẻ cho khách trên hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện có để đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu của khách từ khâu
đầu tiên đến khâu cuối cùng.
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp lữ hành
1.2.3.1. Đối với khách du lịch
Hiện nay đi du lịch trở thành một hiện tượng phổ biến, một nhu cầu thiết
yếu với mọi người. Du khách đi du lịch sẽ được tiếp cận, gần gũi với thiên nhiên
hơn, được sống trong môi trường tự nhiên trong sạch, được tận hưởng không khí
14
SVTH: Võ Phước Minh Tân

Lớp: K50-KTDL


trong lành. Đi du lịch, du khách được mở mang thêm tầm hiểu biết về văn hoá,
xã hội cũng như lịch sử của đất nước. Doanh nghiệp lữ hành sẽ giúp khách hàng
thoả mãn nhu cầu đó.
- Khi mua các chương trình du lịch trọn gói, khách du lịch đã tiết kiệm

được cả thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm thông tin, tổ chức sắp xếp bố trí
cho chuyến du lịch của họ.
- Khách du lịch sẽ được thừa hưởng những tri thức và kinh nghiệm của
chuyên gia tổ chức du lịch tại các công ty lữ hành, các chương trình vừa
phong phú hấp dẫn vừa tạo điều kiện cho khách du lịch thưởng thức một cách
khoa học nhất.
- Một lợi thế khác là mức giá thấp của các chương trình du lịch. Các doanh
nghiệp lữ hành có khả năng giảm giá thấp hơn rất nhiều so với mức giá công bố
của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, điều này đảm bảo cho các chương trình du
lịch luôn có giá hấp dẫn đối với khách.
- Một lợi ích không kém phần quan trọng là các doanh nghiệp lữ hành giúp
cho khách du lịch cảm nhận được phần nào sản phẩm trước khi họ quyết định
mua và thực sự tiêu dùng nó.
1.2.3.2. Đối với các nhà cung ứng sản phẩm du lịch
- Doanh nghiệp lữ hành cung cấp các nguồn khách lớn, đủ và có kế hoạch.
Mặt khác trên cơ sở hợp đồng đã ký kết giữa hai bên các nhà cung cấp đã chuyển
bớt một phần rủi ro có thể xảy ra với các doanh nghiệp lữ hành.
- Các nhà cung cấp thu được nhiều lợi ích từ các hoạt động quảng cáo
khuyếch trương của các doanh nghiệp lữ hành. Đặc biệt đối với các nước đang
phát triển như Việt Nam, khi khả năng tài chính còn hạn chế thì các mối quan hệ
các doanh nghiệp lữ hành trên thế giới là phương pháp quảng cáo hữu hiệu thị
trường du lịch quốc tế.
1.2.3.3. Đối với ngành du lịch
15
SVTH: Võ Phước Minh Tân

Lớp: K50-KTDL


Doanh nghiệp lữ hành là một tế bào, một đơn vị cấu thành nên ngành Du

lịch. Nó có vai trò thúc đẩy hay hạn chế sự phát triển của ngành Du lịch. Nếu mỗi
doanh nghiệp lữ hành kinh doanh có hiệu quả sẽ tạo điều kiện tốt cho toàn ngành
Du lịch nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
1.2.3.4. Đối với doanh nghiệp khác
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh đều nằm trong mối quan hệ tổng thể với các
doanh nghiệp khác trên thị trường. Và doanh nghiệp lữ hành cũng không nằm
ngoài quy luật ấy. Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành thúc đẩy các doanh nghiệp và
các ngành khác phát triển thể hiện ở chỗ doanh nghiệp lữ hành sử dụng đầu ra của
các ngành sản xuất khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.2.3.5. Đối với cư dân địa phương
Khi lữ hành phát triển sẽ mở ra nhiều tuyến điểm du lịch, đặc biệt là các
điểm đến các địa phương. Điều này sẽ giúp dân cư địa phương mở mang tầm
hiểu biết, giúp họ có cơ hội kinh doanh và quan trọng hơn là vấn đề giải quyết
công ăn việc làm cho người dân ở đây.
1.3. ĐẶC ĐIỂM VÀ NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ
HÀNH
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm về kinh doanh lữ hành
Kinh doanh lữ hành (Tour operators bussiness) là việc thực hiện các hoạt
động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng
phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung
gian hoặc văn phòng đại diện tổ chức các chương trình và hướng dẫn du lịch.
Kinh doanh lữ hành là một loại hình kinh doanh dịch vụ. Vì vậy hoạt động
kinh doanh lữ hành có các đăc trưng cơ bản sau:
1.3.1.1. Đặc điểm về sản phẩm lữ hành
Theo Luật Du lịch năm 2017 thì sản phẩm lữ hành có những đặc điểm như sau:

16
SVTH: Võ Phước Minh Tân

Lớp: K50-KTDL



- Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: sản phẩm lữ hành là sự kết hợp
của nhiều dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống... của
các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm mới hoàn chỉnh. Sản phẩm lữ hành
là các chương trình du lịch trọn gói (package tour) hay từng phần, khách hàng phải
trả tiền trọn gói các dịch vụ trong chương trình du lịch trước khi đi du lịch.
- Sản phẩm lữ hành không đồng nhất giữa các lần cung ứng do chất lượng
dịch vụ cấu thành phụ thuộc vào tâm lý, trạng thái tình cảm của cả người phục vụ
lẫn người cảm nhận. Mà các yếu tố đó thì lại thay đổi và chịu tác động của nhiều
nhân tố trong những thời điểm khác nhau.
- Sản phẩm lữ hành bao gồm các hoạt động điễn ra trong cả một quá trình
từ khi đón khách theo yêu cầu, cho đến khi khách trở lại điểm xuất phát gồm:
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu của chuyến đi nhu cầu giải trí, tham quan.
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của khách chuyến đi như đi
lại, ăn ở, an ninh...
- Không giống như ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành không bảo
quản, lưu kho, lưu bãi được và giá của sản phẩm lữ hành có tính linh động cao.
- Chương trình du lịch trọn gói được coi là sản phẩm đặc trưng trong kinh
doanh lữ hành. Một chương trình du lịch trọn gói có thể được thực hiện nhiều lần
vào những thời điểm khác nhau.
1.3.1.2. Kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ nét
Ở các thời vụ khác nhau trong năm, nhu cầu của du khách cũng khác nhau.
Chẳng hạn, vào mùa hè nhu cầu du lịch nghỉ biển tăng rất cao nhưng vào mùa
đông thì ngược lại, vào mùa xuân nhu cầu du lịch lễ hội cũng tăng mạnh làm cho
hoạt động kinh doanh lữ hành có tình thời vụ. Vì vậy, trong kinh doanh lữ hành
đòi hỏi các nhà quản trị phải nắm bắt được tính thời vụ nhằm có những biện pháp
hạn chế tính thời vụ, duy trì nhịp độ phát triển đều đặn và nâng cao hiệu quả kinh
doanh lữ hành.
1.3.1.3. Đặc điểm về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong kinh doanh lữ hành

17
SVTH: Võ Phước Minh Tân

Lớp: K50-KTDL


- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một
thời gian. Trong kinh doanh lữ hành, chúng ta chỉ tiến hành phục vụ khách du
lịch khi có sự có mặt của khách trong quá trình phục vụ. Có thể xem khách hàng
là yếu tố “nguyên liệu đầu vào” trong quá trình kinh doanh lữ hành. Vì thế trong
kinh doanh lữ hành sản phẩm không thể sản xuất trước.
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một
không gian. Các sản phẩm lữ hành không thể vận chuyển mang đến tận nơi để
phục vụ khách hàng. Khách hàng chỉ có thể thoả mãn nhu cầu khi vận động gặp
gỡ. Như vậy, khách hàng là bộ phận tham gia trực tiếp không thể tách rời từ quá
trình sản xuất.
Ngoài ra những đặc điểm trên, hoạt động kinh doanh lữ hành còn phụ thuộc
khá nhiều vào yếu tố tự nhiên, quỹ thời gian nhàn rỗi, trình độ dân trí cũng như
phụ thuộc vào thu nhập của người dân. Từ những đặc điểm cơ bản trên cho thấy
việc kinh doanh lữ hành rất dễ gặp rủi ro, nó đòi hỏi các công ty lữ hành phải có
mối quan hệ rộng với các đối tác, các nhà cung ứng tin cậy có đội ngũ nhân viên
lành nghề.
1.3.2. Nội dung của hoạt động kinh doanh lữ hành
1.3.2.1. Nghiên cứu thị trường và tổ chức thiết kế các chương trình du lịch
Nghiên cứu thị trường thực chất là việc nghiên cứu sở thích, thị hiếu, quỹ
thời gian nhàn rỗi, thời điểm và nhu cầu, đặc điểm tiêu dùng, khả năng thanh
toán của du khách. Nghiên cứu thị trường là nghiên cứu các yếu tố cung về du
lịch trên thị trường (nguyên cứu về tài nguyên du lịch, khả năng tiếp cận các
điểm hấp dẫn du lịch, khả năng đón tiếp của nơi đến du lịch) và các đối thủ cạnh
tranh trực tiếp trên thị trường. Trên cơ sở đó, sẽ tiến hành để tổ chức sản xuất các

chương trình du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của tập khách hàng mà doanh nghiệp
lựa chọn. Việc tổ chức sản xuất các chương trình du lịch phải tuân thủ theo quy
trình bao gồm bốn bước sau:

18
SVTH: Võ Phước Minh Tân

Lớp: K50-KTDL


- Bước 1: Thu thập đầy đủ các thông tin về tuyến điểm tham quan, giá trị
của tuyến điểm đó, phong tục tập quán và các thông tin có liên quan đến việc tổ
chức các chuyến đi như: loại hình phương tiện vận chuyển, loại hình cơ sở lưu
trú và chất lượng, giá cả các dịch vụ các thông tin khác như thủ tục hải quan, vi
sa, đổi tiền, chế độ bảo hiểm cho khách...
- Bước 2: Sơ đồ hoá tuyến du lịch, lên kế hoạch và lịch trình chi tiết về các
tuyến điểm, độ dài tour, địa điểm xuất phát, phương tiện vận chuyển và các dịch
vụ ăn nghỉ. Việc thiết kế hành trình du lịch đòi hỏi các doanh nghiệp phải cân
nhắc kỹ lưỡng về tính khả thi của chương trình, thông qua việc nghiên cứu và
khảo sát thực địa, hợp đồng với các đối tác cung cấp dịch vụ.
- Bước 3: Định giá chương trình du lịch phải căn cứ vào tổng chi phí
chương trình du lịch bao gồm chi phí cố định (giá vận chuyển, quảng cáo, quản
lý, hướng dẫn viên) và các chi phí biến đổi khác (ăn, ngủ, bảo hiểm, tham
quan…) và lợi nhuận dự kiến của doanh nghiệp. Mức giá trọn gói chương trình
du lịch nhỏ hơn mức giá các dịch vụ cung cấp trong chương trình du lịch, việc
tính giá phải đảm bảo tính đúng, tính đủ để có thể trang trải các chi phí bỏ ra
cũng như mang lại lợi nhuận cần thiết cho doanh nghiệp và có khả năng hấp dẫn
thu hút khách hàng.
- Bước 4: Viết thuyết minh cho chương trình du lịch, ứng với mỗi chương
trình du lịch thì phải có một bản thuyết minh. Một điểm quan trọng trong bản

thuyết minh là phải nêu lên giá trị của tuyến, điểm du lịch. Bản thuyết minh phải
rõ ràng, chính xác, có tính hình tượng, có tính biểu cảm nhằm phản ánh và nâng
cao chất lượng và giá trị các điểm đến.
1.3.2.2. Quảng cáo và tổ chức bán
Sau khi xây dựng và tính toán giá xong một chương trình du lịch các doanh
nghiệp cần tiến hành quảng cáo và chào bán. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp có
cách trình bày chương trình của mình một cách khác nhau. Tuy nhiên, những nội
dung chính cần cung cấp cho một chương trình du lịch trọn gói bao gồm: tên
19
SVTH: Võ Phước Minh Tân

Lớp: K50-KTDL


chương trình, mã số, độ dài thời gian, mức giá, hành trình theo ngày. Các khoản
không bao gồm giá trọn gói như đồ uống, mua bán đồ lưu niệm và những thông
tin cần thiết khác tuỳ theo đặc điểm riêng của chương trình du lịch. Chương trình
du lịch là sản phẩm không hiện hữu, khách hàng không có cơ hội thử trước khi
quyết định mua. Do đó quảng cáo có một vai trò rất quan trọng và cần thiết nhằm
khơi dậy nhu cầu, thuyết phục, giúp khách hàng lựa chọn và thúc đẩy quyết định
mua. Các phương tiện quảng cáo du lịch thường được áp dụng bao gồm: Quảng
cáo bằng ấn phẩm, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng,...
Doanh nghiệp tổ chức bán chương trình du lịch của mình thông qua hai
hình thức: trực tiếp và gián tiếp. Bán trực tiếp nghĩa là các doanh nghiệp lữ hành
trực tiếp bán các chương trình du lịch của mình cho khách hàng. Doanh nghiệp
quan hệ trực tiếp với khách hàng thông qua các hợp đồng bán hàng. Bán gián tiếp
tức là doanh nghiệp lữ hành uỷ quyền tiêu thụ các chương trình du lịch của mình
cho các đại lý du lịch. Doanh nghiệp quan hệ với các đại lý du lịch thông qua các
hợp đồng uỷ thác.
1.3.2.3. Tổ chức thực hiện chương trình du lịch du lịch theo hợp đồng đã ký kết

Bao gồm quá trình thực hiện các khâu: tổ chức tham quan, vui chơi giải trí,
mua sắm, làm các thủ tục hải quan, bố trí ăn ở, đi lại. Để tổ chức thực hiện các
chương trình du lịch doanh nghiệp cần có những chuẩn bị nhất định về: Hướng
dẫn viên, các thông tin về đoàn khách, các lưu ý về hành trình và các yếu tố cần
thiết khác. Trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình du lịch hướng dẫn
viên sẽ là người chịu trách nhiệm chính. Vì vậy hướng dẫn viên phải là người có
khả năng làm việc độc lập, có trình độ nghiệp vụ, phải có những kiến thức hiểu
biết về lịch sử, văn hoá, chính trị, kinh tế, luật pháp và những hiểu biết nhất định
về tâm lý khách hàng, về y tế... để ứng xử và quyết định kịp thời các yêu cầu của
khách và đảm bảo chương trình du lịch được thực hiện theo đúng hợp đồng.
Hướng dẫn viên sẽ phải thực hiện việc giao dịch với các đối tác dịch vụ
trong việc cung cấp dịch vụ theo đúng hợp đồng đảm bảo thực hiện hành trình du
20
SVTH: Võ Phước Minh Tân

Lớp: K50-KTDL


lịch đã ký kết (giúp khách khai báo các thủ tục có liên quan đến chuyến đi, sử lý
kịp thời các tình huống phát sinh...) cung cấp các thông tin cần thiết cho khách về
phong tục tập quán, nơi đến, mạng lưới giao thông các dịch vụ vui chơi giải trí
ngoài chương trình... Giám sát các dịch vụ cung cấp và báo cáo kịp thời các vấn
đề phát sinh trong chương trình du lịch để xin ý kiến cấp quản lý có thẩm quyền
giải quyết.
1.3.2.4. Thanh quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng
Sau khi chương trình du lịch đã kết thúc, doanh nghiệp lữ hành cần làm thủ
tục thanh quyết toán hợp đồng trên cơ sở quyết toán tài chính và giải quyết các
vấn đề phát sinh còn tồn tại tiến hành rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng.
Khi tiến hành quyết toán tài chính doanh nghiệp thường bắt đầu từ khoản tiền
tạm ứng cho người dẫn đoàn trước chuyến đi, đến các chi tiêu phát sinh trong

chuyến đi và số tiền hoàn lại doanh nghiệp. Trước khi quyết toán tài chính người
dẫn đoàn phải báo cáo tài chính với các nhà quản trị điều hành khi được các nhà
quản trị chấp thuận. Sau đó sẽ chuyển qua bộ phận kế toán của doanh nghiệp để
thanh toán và quản lý theo nghiệp vụ chuyên môn. Sau khi thực hiện chương
trình du lịch xong, doanh nghiệp lữ hành sẽ lập những mẫu báo cáo để đánh giá
những gì khách hàng ưa thích và không ưa thích về chuyến đi để từ đó rút kinh
nghiệm và có biện pháp khắc phục cho chương trình du lịch tiếp theo. Các mẫu
báo cáo này thường được thiết lập từ những phiếu điều tra được doanh nghiệp in
sẵn phát cho khách hàng để khách hàng tự đánh giá về những ưu nhược điểm của
những chương trình du lịch mà họ vừa tham gia. Tất cả các báo cáo trên được các
nhà quản lý điều hành và người thiết kế chương trình nghiên cứu để đưa ra
những điều chỉnh và thay đổi cho chương trình. Những thay đổi đó có thể áp
dụng ngay cho các chuyến đi tiếp theo hoặc cho mùa vụ du lịch sau.

21
SVTH: Võ Phước Minh Tân

Lớp: K50-KTDL


1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ
HÀNH
1.4.1. Lao động
Đối với doanh nghiệp lữ hành thì lao động là một yếu tố đầu vào quan trọng
trong bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào nó quyết định hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Bởi vì chính con người là chủ thể tiến hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp
lữ hành có 2 loại lao động: lao động quản trị và lao động thừa hành.
Lao động quản trị bao gồm: giám đốc doanh nghiệp, phó giám đốc doanh
nghiệp, trưởng các phòng chức năng, trưởng các bộ phận tác nghiệp và các quản

trị viên. Trong đó giám đốc doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm chung về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành. Phó giám đốc
doanh nghiệp là người do giám đốc doanh nghiệp uỷ quyền phụ trách từng lĩnh
vực công tác nhất định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng
phó giám đốc doanh nghiệp tuỳ thuộc vào quy mô và mức độ phức tạp của lĩnh
vực kinh doanh của doanh nghiệp. Trưởng các phòng chức năng (trưởng phòng
kế toán, trưởng phòng tổ chức hành chính…) là nhà quản trị cấp trung gian, họ
có vai trò tham mưu và trợ giúp cho giám đốc doanh nghiệp giải quyết các vấn đề
chuyên môn sâu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trưởng các bộ
phận tác nghiệp (bộ phận thị trường, điều hành, hướng dẫn) là các bộ phận trực
tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn quản trị viên là
những người đảm nhận công việc trợ lý hoặc tham mưu cho giám đốc doanh
nghiệp, thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược và kế
hoạch kinh doanh, nghiên cứu và sử lý các tình huống phát sinh trong chuyến đi.
Lao động thừa hành bao gồm: nhân viên thị trường, nhân viên điều hành và
hướng dẫn viên du lịch và các nhân viên khác như nhân viên kế toán, bảo vệ...
Trong đó, nhân viên thị trường có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, thiết kế các
chương trình du lịch. Nhân viên điều hành chịu trách nhiệm phối hợp với các
22
SVTH: Võ Phước Minh Tân

Lớp: K50-KTDL


nhân viên bộ phận thị trường để ký kết các hợp đồng bán và phân công hướng
dẫn viên theo đoàn. Hướng dẫn viên du lịch là những người đi theo các tour
du lịch hướng dẫn khách và giúp khách đáp ứng mọi nhu cầu phát sinh trong
chuyến đi.
Bên cạnh đó, việc xác định số lượng và chất lượng lao động để bố trí sử
dụng hợp lý cũng góp phần quan trọng vào năng lực sản xuất của doanh

nghiệp. Việc quản lý sử sụng lao động cũng như việc phân bổ tổ chức lao
động hợp lý sẽ kích thích khả năng sáng tạo của người lao động, là nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Với doanh nghiệp lữ hành lao
động càng trở nên quan trọng hơn vì doanh nghiệp lữ hành là doanh nghiệp sử
dụng lao động sống là chủ yếu.
1.4.2. Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật
Để có thể tồn tại và phát triển được, không chỉ doanh nghiệp lữ hành mà tất
cả các doanh nghiệp nói chung đều cần có vốn. Trong kinh doanh lữ hành vốn
của doanh nghiệp không chỉ đầu tư để trang trải các hao phí thiết kế chương trình
du lịch, trả lương nhân viên mà còn dùng để trang bị mua sắm cơ sơ vật chất kỹ
thuật,... phục vụ hoạt động kinh doanh lữ hành. Có thể khẳng định, một doanh
nghiệp mạnh có điều kiện cung cấp các sản phẩm dịch vụ du lịch có chất lượng là
một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính. Vì vậy trong quá trình kinh doanh các
doanh nghiệp lữ hành phải có biện pháp quản lý vốn, quay vòng vốn một cách
linh hoạt sao cho vốn ban đầu đó được thu hồi nhanh và có khả năng sinh lời lớn
nhất. Việc bảo toàn và phát triển vốn là một đòi hỏi cấp thiết của mỗi doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành nhằm đáp ứng nhu cầu hiện đại hoá trong kinh doanh
lữ hành, sản phẩm dịch vụ du lịch và tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể cạnh
tranh, hội nhập với khu vực và thế giới.
Trong đó, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp bao gồm tất cả
các phương tiện vật chất và tư liệu lao động để sản xuất ra toàn bộ sản phẩm dịch
vụ cho khách du lịch. Việc đầu tư cơ sở vật chất hợp lý một mặt giúp các doanh
23
SVTH: Võ Phước Minh Tân

Lớp: K50-KTDL


nghiệp lữ hành tiết kiệm được chi phí, mặt khác giúp doanh nghiệp lữ hành có
điều kiện làm bằng chứng vật chất hữu hình hoá sản phẩm của doanh nghiệp để

hạn chế rủi ro đối với khách hàng và góp phần thu hút khách hàng. Ngoài ra cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại còn là điều kiện để doanh nghiệp nâng cao chất
lượng sản phẩm cũng như điều kiện lao động và năng suất làm việc cho doanh
nghiệp. Cở sở vật chất kỹ thuật là điều kiện tối quan trọng để doanh nghiệp phát
triển hoạt động kinh doanh lữ hành.
1.4.3. Sản phẩm
Sản phẩm trong doanh nghiệp lữ hành là các loại hình dịch vụ mà doanh
nghiệp cung ứng cho du khách: Chương trình du lịch, dịch vụ cung cấp và tư vấn
thông tin, đại lý du lịch... Các dịch vụ cấu thành nên sản phẩm của doanh nghiệp
lữ hành phần lớn được cung ứng từ các đối tác. Các hãng lữ hành sử dụng sản
phẩm của hệ thống đó sản xuất ra các loại sản phẩm đặc trưng của mình nhằm
cung ứng cho du khách trong hoàn cảnh không gian và thời gian xác định.
Căn cứ vào tính chất và nội dung của sản phẩm lữ hành có thể chia các sản
phẩm của doanh nghiệp lữ hành ra làm ba nhóm cơ bản: Các dịch vụ trung gian,
các chương trình du lịch trọn gói và các dịch vụ khác.
- Sản phẩm của các dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý du lịch cung
cấp. Trong hoạt động này đại lý du lịch thực hiện các hoạt động bán sản phẩm
của các nhà sản xuất với khách du lịch. Các đại lý du lịch không tổ chức sản xuất
các sản phẩm của bản thân đại lý mà chỉ hoạt động như một điểm bán sản phẩm
của các nhà sản xuất du lịch. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm: Đăng ký
đặt chỗ và bán vé các loại phương tiện khác như: tàu thuỷ, đường sắt, ô tô, môi
giới cho thuê xe và bán bảo hiểm, đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du
lịch, đăng ký đặt chỗ khách sạn và các dịch vụ môi giới trung gian khác
- Các chương trình du lịch trọn gói: Hoạt động du lịch trọn gói mang tính
chất đặc trưng cho hoạt động lữ hành du lịch. Các công ty lữ hành liên kết các
sản phẩm của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán
24
SVTH: Võ Phước Minh Tân

Lớp: K50-KTDL



cho khách du lịch. Khi tổ chức các chương trình du lịch trọn gói các công ty lữ
hành có trách nhiệm đối với khách du lịch cũng như những nhà sản xuất ở một
mức độ cao hơn nhiều so với hoạt động trung gian.
- Các dịch vụ khác: Trong quá trình hoạt động các công ty lữ hành có thể
mở rộng phạm vi kinh doanh của mình trở thành người sản xuất trực tiếp ra sản
phẩm du lịch. Vì lẽ đó, các công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động hầu hết
trên các lĩnh vực liên quan đến du lịch: kinh doanh khách sạn, nhà hàng, kinh
doanh các dịch vụ vui chơi giải trí, kinh doanh vân chuyển du lich, kinh doanh
các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch. Các dịch vụ này thường là sự kết
hợp và sự hợp tác, liên kết trong du lịch. Hệ thống sản phẩm của du lịch lữ hành
càng phong phú thì hoạt động kinh doanh lữ hành càng phát triển.
Tuy nhiên các doanh nghiệp lữ hành cần lưu ý rằng: Nhu cầu của khách
hàng mang tính tổng hợp rất cao. Vì thế, doanh nghiệp muốn phát triển hoạt động
kinh doanh lữ hành thì phải đáp ứng nhu cầu đó bằng sự đa dạng tổng hợp của hệ
thống sản phẩm. Song doanh nghiệp là người ký hợp đồng và đại diện bán cho
nhà sản xuất trực tiếp. Nên để trách rủi ro và đảm bảo duy trì lâu dài, doanh
nghiệp lữ hành cần lựa chọn nhà cung cấp, nhận làm đại lý cho các doanh nghiệp
đang đáng tin cậy, có uy tín.
1.4.4. Thị trường khách hàng
Khách hàng là người tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Như vậy
khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thị trường kinh doanh lữ
hành nói chung và phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nói riêng. Thông qua
quá trình tiêu thụ của khách hàng mà doanh nghiệp lữ hành thực hiện được mục
tiêu đề ra là doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, mối quan hệ tốt đẹp này chỉ có thể
tồn tại và thực hiện nếu nó đảm bảo lợi ích kinh tế và sự thoả mãn cho cả hai bên.
Khách hàng có thể có nhiều loại: Một cá nhân hay tổ chức, khách hàng tiềm
năng, hiện thực hay truyền thống. Tuỳ thuộc vào đối tượng khách hàng khác


25
SVTH: Võ Phước Minh Tân

Lớp: K50-KTDL


×