Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Tìm hiểu hoạt động kinh doanh lữ hành tại công ty TNHH 24h trave

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.49 KB, 69 trang )


Trải qua bốn năm ngồi trên ghế giảng đường
của Khoa Du lòch – Đại học Huế, cùng những ngày
thực tập tại Công ty TNHH 24h Travel, tôi đã có
những kiến thức và kỹ năng cơ bản để có đònh
hướng cho con đường lập nghiệp riêng của bản
thân. Tích lũy những kiến thức được học tập ở
trường và ở công ty, tôi đã hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp với đề tài “Tìm hiểu hoạt động
kinh doanh lữ hành tại Công ty TNHH 24h
Travel”.
Trong suốt quá trình làm khóa luận này, tôi xin
chân thành cảm ơn đến quý thầy cô là giảng
viên Khoa Du lòch – Đại học Huế đã cho tôi những
kiến thức cơ bản và kỹ năng cần thiết. Đặc biệt,
tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô ThS. Lê
Thò Thanh Giao là người trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm bài.
Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban
lãnh đạo của Công ty TNHH 24h Travel đã tạo điều
kiện cho tôi được thực tập và làm việc tại công ty
dù thời gian không nhiều. Cảm ơn các anh chò
nhân viên đã hỗ trợ và chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình thực tập tại đây.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn quý trọng
đến gia đình và bạn bè đã đồng hành cùng tôi
trong suốt chặn đường đại học vừa qua.
Do thời gian thực tập có hạn, những ảnh
hưởng khách quan của dòch bệnh và năng lực bản
thân còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh
khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự góp ý




Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

của quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Huế, tháng 6 năm
2020
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thò Thảo
Quỳnh

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh

2

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài “Tìm hiểu hoạt động kinh doanh lữ hành
tại Công ty TNHH 24h Travel” được tiến hành công khai do chính tôi thực hiện
dựa trên sự cố gắng, nỗ lực của mình và sự giúp đỡ không nhỏ từ Công ty TNHH

24 Travel, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của ThS. Lê Thị Thanh Giao.
Số liệu thu được và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực và hoàn
toàn không sao chép.
Huế, tháng 6 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thảo Quỳnh

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh

3

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ii
MỤC LỤC..........................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT...................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG - BIỂU ĐỒ......................................................................vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................2

5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
6. Bố cục của đề tài nghiên cứu........................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH DU LỊCH LỮ
HÀNH.................................................................................................................4
1.1. Một số khái niệm về Du lịch và Khách du lịch..........................................4
1.1.1. Du lịch.................................................................................................4
1.1.2. Khách du lịch......................................................................................5
1.2. Kinh doanh lữ hành....................................................................................6
1.2.1. Khái niệm kinh doanh lữ hành............................................................6
1.2.2. Phân loại kinh doanh lữ hành..............................................................6
1.2.3. Đặc điểm của kinh doanh lữ hành.......................................................8
1.2.4. Nội dung của hoạt động kinh doanh lữ hành.....................................10
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của kinh doanh lữ hành..............13
1.3. Công ty lữ hành........................................................................................16
1.3.1. Khái niệm về công ty lữ hành...........................................................16
1.3.2. Phân loại công ty lữ hành..................................................................16

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh

4

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

1.3.3. Vai trò của công ty lữ hành................................................................17

1.3.4. Hệ thống sản phẩm của công ty lữ hành............................................18
1.3.4.1. Các sản phẩm dịch vụ trung gian................................................18
1.3.4.2. Các chương trình du lịch............................................................19
1.3.4.3. Các sản phẩm du lịch lữ hành tổng hợp......................................21
1.3.5. Mối quan hệ giữa công ty lữ hành và nhà cung cấp dịch vụ du lịch........21
1.4. Thị trường du lịch..................................................................................... 23
1.5. Quy trình khai thác khách du lịch trong hoạt động kinh doanh lữ hành............23
TÓM TẮT CHƯƠNG 1....................................................................................26
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH
CỦA CÔNG TY TNHH 24H TRAVEL...........................................................27
2.1. Khái quát về Công ty TNHH 24h Travel..................................................27
2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 24h Travel...................................................28
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty 24h Travel
(2017 – 2019)..................................................................................................30
2.3.1. Số lượng khách của Công ty 24h Travel (2017 – 2019)....................30
2.3.2. Kết quả kinh doanh của Công ty 24h Travel (2017 – 2019)..............31
2.3.3. Số lượng nhân viên của Công ty 24h Travel (2017 - 2019)...............34
2.3.4. Tình hình hoạt động kinh doanh lữ hành tại Công ty TNHH 24h Travel
.................................................................................................................... 34
2.4. Đặc điểm thị trường nguồn khách của Công ty 24h Travel......................38
2.4.1. Khái quát về thị trường khách du lịch tại Đà Nẵng...........................38
2.5. Thực trạng hoạt động tổ chức phục vụ khách du lịch tại Công ty
TNHH 24h Travel...........................................................................................40
2.5.1. Thực trạng cơ sở vật chất của công ty...............................................40
2.5.2. Các mối quan hệ giữa bộ phận lữ hành với các bộ phận khác
trong công ty và trong ngành......................................................................40
2.6. Thực trạng hoạt động marketing của Công ty TNHH 24h Travel............42
2.6.1. Sản phẩm kinh doanh lữ hành của Công ty TNHH 24h Travel.........42
2.6.2. Hoạt động Marketing của Công ty TNHH 24h Travel.......................44
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh


5

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

3. Đánh giá hiệu quả tổng quát hoạt động kinh doanh của Công ty 24h Travel.........47
TÓM TẮT CHƯƠNG 2....................................................................................48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH CỦA CÔNG TY TNHH 24H
TRAVEL............................................................................................................49
3.1. Nhận xét chung........................................................................................49
3.2. Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty 24h Travel trong
tương lai..........................................................................................................50
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh lữ hành của
Công ty TNHH 24h Travel..............................................................................51
3.3.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường thu hút khách du lịch......51
3.3.2. Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty..................................52
3.3.3. Nâng cao đội ngũ lao động................................................................53
3.3.4. Tăng cường mối quan hệ với các nhà cung cấp.................................53
3.3.5. Nâng cao chất lượng chương trình du lịch........................................54
TÓM TẮT CHƯƠNG 3....................................................................................55
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................56
1. Kết luận.......................................................................................................56
2. Kiến nghị....................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................59


SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh

6

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

đvt

Đơn vị tính

SL

Số lượng

%


Phần trăm

NXB

Nhà xuất bản

HDV

Hướng dẫn viên

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh

7

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

DANH MỤC BẢNG - BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Số lượng khách của Công ty 24h Travel (2017 – 2019)......................31
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của Công ty 24h Travel (2017 – 2019)...............32
Bảng 2.3: Số lượng nhân viên của Công ty TNHH 24h Travel (2017 – 2019)....35
Bảng 2.4: Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát của Công ty 24h Travel (2017 – 2019)....48

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty 24h Travel....................................................28


Biểu đồ 2.1: Số lượng khách của Công ty 24h Travel (2017 – 2019)..................30
Biểu đồ 2.2: Kết quả kinh doanh của Công ty 24h Travel (2017 – 2019)...........32

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh

8

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

9

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Là một quốc gia có diện tích khoảng 329.241 km 2 với đường bờ biển dài
3260 km, Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng rất lớn về du lịch khá phong
phú và đa dạng. Việt Nam được thiên nhiên ưu ái rất nhiều khi sở hữu nhiều danh

lam thắng cảnh nổi tiếng cùng với truyền thống văn hóa lịch sử lâu đời, nhiều di
tích với kiến trúc nghệ thuật đặc sắc. Hơn thế nữa, Việt Nam có nền khí hậu
tương đối ôn hòa và chính trị ổn định tạo môi trường du lịch luôn được an toàn.
Chính vì lý do này, nước ta luôn thu hút mạnh mẽ khách du lịch trong và ngoài
nước tìm đến.
Trong vài thập kỷ trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam nói chung đã và đang có
được những thành tựu nhất định và có được vị trí khá ổn định so với nền kinh tế
thế giới. Từ đó, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt cả về đời sống vật
chất lẫn đời sống tinh thần. Các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ tổng
hợp đều phát triển, trong đó phải kể đến ngành du lịch với tốc độ phát triển
nhanh và mạnh.
Có thể nói rằng, ngày nay, nhu cầu du lịch đang dần trở thành nhu cầu khá
cần thiết và được người dân hướng tới. Việc phát sinh nhu cầu mới thì sẽ phát
sinh nguồn cung ứng đáp ứng nhu cầu đó. Nên vì vậy, hàng loạt các doanh
nghiệp kinh doanh về du lịch nói chung và kinh doanh về mảng lữ hành nói riêng
được thành lập và có sự thành công nhất định.
Hòa chung với xu hướng đó, Công ty TNHH 24h Travel được thành lập.
Trong những năm hoạt động từ khi thành lập, công ty đã gặt hái cho mình một số
thành công và có được phân khúc thị trường riêng của mình. Tuy nhiên, sự cạnh
tranh trong ngành du lịch ngày càng gay gắt, việc tồn tại và phát triển được luôn
là vấn đề cấp bách và luôn được đặt lên hàng đầu.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH 24h Travel và tìm hiểu về công
ty, tôi quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu hoạt động kinh doanh lữ hành tại
Công ty TNHH 24h Travel” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Từ những tìm
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh

10

Lớp: K50 KTDL



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

hiểu và phân tích hoạt động kinh doanh, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển hơn hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty TNHH 24h Travel.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài tập trung nghiên cứu và tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh lữ
hành của Công ty TNHH 24h Travel. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển tình hình kinh doanh lữ hành của công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành, các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh và các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp lữ hành.
Tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty TNHH 24h
Travel.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của
Công ty TNHH 24h Travel.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình hoạt động kinh doanh lữ hành
của Công ty TNHH 24h Travel.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Về thời gian
Đề tài được thực hiện bằng cách dựa vào số liệu kinh doanh và kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty TNHH 24h Travel trong ba năm gần đây (2017 –
2019).
Số liệu này được lấy từ các phòng ban, bộ phận của công ty: phòng kế
toán,và phòng điều hành…

4.2. Về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi tại Công ty TNHH 24h Travel.
Địa chỉ: 207 Lê Đại Hành, Phường Hòa Thọ Đông, Quận Cẩm Lệ, Thành
phố Đà Nẵng.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh

11

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu phục vụ cho việc phân tích của đề tài được lấy từ các nguồn sau:
Thu thập từ các phòng ban, bộ phận có liên quan tại Công ty TNHH 24h
Travel: thực trạng tình hình kinh doanh lữ hành, thị trường mục tiêu, cơ cấu đội
ngũ lao động, thông tin về sản phẩm – dịch vụ của công ty trong ba năm gần đây
(2017 – 2019).
Thông tin tham khảo từ trang website của công ty, trang mạng xã hội và các
trang mạng liên quan đến công ty.
Sách báo và giáo trình có liên quan đến việc phục vụ đề tài nghiên cứu.
5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập được những số liệu cần thiết và phù hợp để thực hiện đề tài,
em tiến hành so sánh và phân tích số liệu để làm rõ vấn đề đang được nghiên cứu.
Các phương pháp sử dụng để tiến hành phân tích số liệu như sau:

Phương pháp so sánh, tổng hợp: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty trong ba năm gần đây (2017 – 2019). Các chỉ tiêu được đem ra so sánh là
số lượng khách, doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty.
Phương pháp thống kê: Thống kê số lượng nhân viên cùng với chức năng
và nhiệm vụ để đánh giá tình hình sử dụng lao động của công ty đã đem lại hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh hay chưa.
Phương pháp phân tích thông tin.
6. Bố cục của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với kết cấu ba phần: Đặt vấn đề, Nội dung và kết quả
nghiên cứu và Kết luận – kiến nghị.
Trong phần nội dung và kết quả nghiên cứu gồm bao phần chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh du lịch lữ hành.
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty TNHH
24h Travel.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh lữ hành
của Công ty TNHH 24h Travel.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh

12

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH DU LỊCH LỮ HÀNH

1.1. Một số khái niệm về Du lịch và Khách du lịch
1.1.1. Du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến
không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có
Việt Nam. Hiệp hội lữ hành quốc tế đã công nhận quốc tế đã công nhận du lịch là
một ngành kinh tế lớn nhất thế giới. Du lịch gắn liền với nghỉ ngơi, giải trí, tuy
nhiên do hoàn cảnh, thời gian và khu vực khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên
cứu khác nhau nên khái niệm du lịch cũng khác nhau.
Theo Luật du lịch 2017: “Du lịch là các hoạt động liên quan đến chuyến đi
của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 1 năm
liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, tìm hiểu, giải trí, khám
phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”.
Theo Tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Du lịch bao
gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích
tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi,
giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa,
trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống
định cư; nhưng loại trừ các du hành có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng
là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư”.
Theo Wikipedia thì: “Du lịch là việc đi lại nhằm mục đích niềm vui hoặc
kinh doanh; cũng là lý thuyết và thực hành về tổ chức các chương trình đi du
lịch,ngành kinh doanh nhằm thu hút, cung cấp và giải trí cho khách du lịch và
việc kinh doanh của các tổ chức điều hành các tour du lịch”.

1.1.2. Khách du lịch
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh

13

Lớp: K50 KTDL



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

Khách du lịch trong tiếng Anh được gọi là Tourists.
Theo một sô nhà nghiên cưu,
́ khái niệm khách du lịch lân đâu tiên xu ât́
hiện vào cuôi thế kỉ XVIII tai Pháp và đu ̛ợc hiêu
̉ là: "Khách du lịch là nhưng
̃
người thưc̣ hiện một cuộc hành trinh lơn''.
Vào đâu thế k ỉ XX, nhà kinh tế h ọc ngu ̛ời Ao, Josef Stander định
nghia: "Khách du lịch là nhưng
̃ hành khách đi lai, ở lai theo y thich ngoài nơi
cư trú thường xuyên để thoa man các nhu câu
̀ sinh hoat cao câp
́ mà không
theo đuôỉ các muc đich kinh tê''.
́
Khách du lịch là những người đi ra khoi môi trường s ông thường
xuyên của minh để đến một nơi khác trong thời gian it h ơn 12 tháng liên
tuc vơi muc đich chinh là thăm quan, nghỉ ngơi, vui chơi gi ải tri hay các m uc
đich khác ngoài việc tiến hành các hoat đ ộng đ ể đem l ai thu nh ập và ki ếm
sông ở nơi đến. Khái niệm khách du lịch này được áp dung cho cả khách du
lịch quôc tế và khách du lịch trong nươc; áp dung cho c ả khách đi du l ịch
trong ngày và đi du lịch dài ngày có nghỉ qua đêm
Tai điêu 4, chương I, Luật Du lịch Việt Nam (2005) quy định: "Khách
du lịch là ngươì đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trư tru ̛ờng hơp

̣ đi học, làm
việc hoặc hành nghê để nhận thu nhập ở nơi đên''.
́
Phân loại khách du lịch:
Theo Tô chưc Du lịch Thế giơi khách du lịch gôm có khách du l ịch qu ôc
tế và khách du lịch nội địa.
- Khách du lịch quôc tế là m ột ngu ̛ời ra khoi quôć gia đang sinh sông
́
trong thơì gian it nhât́ 24h và không quá 12 tháng liên tuc vơí muc đich
không phải là làm việc để nhận thu nhâp ở nơi đên.
́
- Khách du lịch nội địa là một người ra khoi nơi cư trú thường xuyên của
minh trong pham vi lanh thổ quôć gia đó vơí thơì gian it nhât́ 24h và không
quá 12 tháng liên tuc vơí muc đich không phải là làm việc để nhận thu nhập
ở nơi đên.
́

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh

14

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

- Ơ nu ̛ớc ta khách du lịch gôm
̀ khách du lịch quôć tế và khách du lịch

nội địa:
- Khách du lịch quôc tế g ôm hai nhóm khách: khách du lịch vào Vi ệt
Nam (khách inbound) và khách du lịch ra nước ngoài (khách outbound).
- Khách du lịch vào Việt Nam (khách inbound): là ngu ̛ời nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch.
- Khách du lịch ra nước ngoài (khách outbound): là công dân Việt Nam,
người nước ngoài cư trú tai Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
-Khách du lịch nội địa là công dân Vi ệt Nam và ngu ̛ời nước ngoài cư trú
tai Việt Nam đi du lịch trong pham vi lanh thô Việt Nam.
1.2. Kinh doanh lữ hành
1.2.1. Khái niệm kinh doanh lữ hành
Có nhiều khái niệm về kinh doanh lữ hành, tuy nhiên tại đây, tôi đưa ra hai
cách tiếp cận để đề ra khái niệm.
Thứ nhất, tiếp cận theo nghĩa rộng, kinh doanh lữ hành được hiểu là
doanh nghiệp đầu tư để thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc trong
quá trình tạo ra và chuyển giao sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu
dùng du lịch với mục đích hưởng hoa hồng hoặc lợi nhuận. Kinh doanh lữ hành
có thể là kinh doanh một hoặc nhiều hơn một, hoặc tất cả các dịch vụ và hàng
hóa thỏa mãn hầu hết các nhu cầu thiết yếu, đặc trưng và các nhu cầu khác của
khách du lịch.
Thứ hai, tiếp cận lữ hành ở phạm vi hẹp, kinh doanh lữ hành được phân biệt
với các hoạt động kinh doanh khác như khách sạn, vui chơi giải trí, thì giới hạn
của hoạt động kinh doanh lữ hành chỉ bao gồm những hoạt động tổ chức, các
chương trình du lịch. Vì vậy, các công ty lữ hành thường rất chú trọng tới việc
kinh doanh chương trình du lịch.
Theo Điều 3 Chương I Luật Du lịch năm 2017: “Kinh doanh dịch vụ lữ
hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương
trình du lịch cho khách du lịch”.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh


15

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

1.2.2. Phân loại kinh doanh lữ hành
Chúng ta có thể dựa vào các tiêu thức thông thường để phân loại hoạt động
kinh doanh lữ hành, bao gồm:
Căn cứ vào tính chất hoạt động để tạo ra sản phẩm: Có các loại kinh
doanh đại lý lữ hành, kinh doanh chương trình du lịch, kinh doanh tổng hợp.
- Kinh doanh đại lý lữ hành:
Hoạt động chủ yếu là làm dịch vụ trung gian tiêu thụ và bán sản phẩm một
cách độc lập, riêng lẻ cho các nhà sản xuất du lịch để hưởng hoa hồng theo mức
% của giá bán, không làm gia tăng giá trị của sản phẩm trong quá trình chuyển
giao từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng du lịch. Loại kinh doanh này
thực hiện nhiệm vụ như là “chuyên gia cho thuê” không chịu rủi ro.
- Kinh doanh chương trình du lịch:
Hoạt động theo phương thức bán buôn, thực hiện sản xuất là gia tăng giá trị
các sản phẩm đơn lẻ của nhà cung cấp để bán cho khách. Với hoạt động kinh
doanh này chủ thể của nó phải gánh chịu rủi ro, san sẻ rủi ro trong quan hệ với
nhà cung cấp khác. Các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh chương trình du lịch
được gọi là các công ty du lịch lữ hành. Cơ sở của hoạt động này là liên kết các
sản phẩm mang tính đơn lẻ của các nhà cung cấp độc lập thành sản phẩm mang
tính trọn vẹn bán với giá gộp cho khách, đồng thời làm gia tăng giá trị sử dụng
cho người tiêu dùng.

- Kinh doanh tổng hợp:
Bao gồm tất cả các dịch vụ du lịch có nghĩa là đồng thời vừa sản xuất trực
tiếp từng loại dịch vụ vừa liên kết các dịch vụ thành sản phẩm mang tính nguyên
chiếc, vừa thực hiện bán buôn và bán lẻ, vừa thực hiện chương trình du lịch đã
bán. Đây là kết quả trong quá trình phát triển và thực hiện liên kết dọc, liên kết
ngang của các chủ thể kinh doanh du lịch. Các doanh nghiệp thực hiện kinh
doanh lữ hành tổng hợp được gọi là các công ty du lịch.
 Căn cứ vào phương thức và phạm vi hoạt động:
- Kinh doanh lữ hành gửi khách:
Bao gồm cả gửi khách quốc tế, gửi khách nội địa, là loại kinh doanh mà
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh

16

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

hoạt động chính của nó là tổ chức thu hút khách du lịch một cách trực tiếp để đưa
khách đến nơi du lịch. Các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh lữ hành gửi khách
được gọi là công ty gửi khách.
- Kinh doanh lữ hành nhận khách:
Bao gồm cả nhận khách quốc tế và khách nội địa, là loại kinh doanh mà
hoạt động chính của nó là xây dựng các chương trình du lịch, quan hệ với các
công ty lữ hành gửi khách để bán cho khách thông qua các công ty lữ hành gửi
khách. Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành loại này được gọi là các công ty
nhận khách.

- Kinh doanh lữ hành kết hợp:
Là sự kết hợp giữa kinh doanh lữ hành nhận khách và kinh doanh lữ hành
gửi khách. Loại hình này thích hợp với doanh nghiệp quy mô lớn, có đủ nguồn
lực để thực hiện các hoạt động gửi khách và nhận khách. Các doanh nghiệp thực
hiện kinh doanh lữ hành kết hợp được gọi là các công ty du lịch tổng hợp.
 Căn cứ theo luật Du lịch Việt Nam:
- Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam.
- Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài.
- Kinh doanh lữ hành đối với khách du lịch vào Việt Nam và khách du lịch
ra nước ngoài.
- Kinh doanh lữ hành nội địa.
1.2.3. Đặc điểm của kinh doanh lữ hành
Kinh doanh lữ hành là một loại hình kinh doanh dịch vụ. Vì vậy hoạt động
kinh doanh lữ hành có các đặc trưng cơ bản sau:

 Đặc điểm về sản phẩm lữ hành
Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: sản phẩm lữ hành là sự kết hợp của
nhiều dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống... của các
nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm mới hoàn chỉnh. Sản phẩm lữ hành là
các chương trình du lịch trọn gói (package tour) hay từng phần, khách hàng phải
trả tiền trọn gói các dịch vụ trong chương trình du lịch trước khi đi du lịch.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh

17

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

Sản phẩm lữ hành không đồng nhất giữa các lần cung ứng do chất lượng
dịch vụ cấu thành phụ thuộc vào tâm lý, trạng thái tình cảm của cả người phục vụ
lẫn người cảm nhận. Mà các yếu tố đó thì lại thay đổi và chịu tác động của nhiều
nhân tố trong những thời điểm khác nhau.
Sản phẩm lữ hành bao gồm các hoạt động diễn ra trong cả một quá trình từ
khi đón khách theo yêu cầu, cho đến khi khách trở lại điểm xuất phát gồm:
 Những hoạt động đảm bảo nhu cầu của chuyến đi nhu cầu giải trí, tham quan.
 Những hoạt động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của khách chuyến đi như đi
lại, ăn ở, an ninh.
Không giống như ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành không bảo
quản, lưu kho, lưu bãi được và giá của sản phẩm lữ hành có tính linh động cao.
Chương trình du lịch trọn gói được coi là sản phẩm đặc trưng trong kinh
doanh lữ hành. Một chương trình du lịch trọn gói có thể được thực hiện nhiều lần
vào những thời điểm khác nhau.
 Kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ nét
Ở các thời vụ khác nhau trong năm, nhu cầu của du khách cũng khác nhau.
Chẳng hạn, vào mùa hè nhu cầu du lịch nghỉ biển tăng rất cao nhưng vào mùa
đông thì ngược lại, vào mùa xuân nhu cầu du lịch lễ hội cũng tăng mạnh làm cho
hoạt động kinh doanh lữ hành có tình thời vụ. Vì vậy, trong kinh doanh lữ hành
đòi hỏi các nhà quản trị phải nắm bắt được tính thời vụ nhằm có những biện pháp
hạn chế tính thời vụ, duy trì nhịp độ phát triển đều đặn và nâng cao hiệu quả kinh
doanh lữ hành.

 Đặc điểm về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng
trong kinh doanh lữ hành
Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một
thời gian. Trong kinh doanh lữ hành, chúng ta chỉ tiến hành phục vụ khách du

lịch khi có sự có mặt của khách trong quá trình phục vụ. Có thể xem khách hàng
là yếu tố “nguyên liệu đầu vào” trong quá trình kinh doanh lữ hành. Vì thế trong
kinh doanh lữ hành sản phẩm không thể sản xuất trước.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh

18

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một
không gian. Các sản phẩm lữ hành không thể vận chuyển mang đến tận nơi để
phục vụ khách hàng. Khách hàng chỉ có thể thỏa mãn nhu cầu khi vận động gặp
gỡ. Như vậy, khách hàng là bộ phận tham gia trực tiếp không thể tách rời từ quá
trình sản xuất.
Ngoài ra những đặc điểm trên, hoạt động kinh doanh lữ hành còn phụ thuộc
khá nhiều vào yếu tố tự nhiên, quỹ thời gian nhàn rỗi, trình độ dân trí cũng như
phụ thuộc vào thu nhập của người dân. Từ những đặc điểm cơ bản trên cho thấy
việc kinh doanh lữ hành rất dễ gặp rủi ro, nó đòi hỏi các công ty lữ hành phải có
mối quan hệ rộng với các đối tác, các nhà cung ứng tin cậy có đội ngũ nhân viên
lành nghề.
1.2.4. Nội dung của hoạt động kinh doanh lữ hành
Nội dung đặc trưng và cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh lữ hành đó
chính là kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói. Hoạt động kinh doanh lữ
hành bao gồm 4 nội dung như sau:

 Nghiên cứu thị trường và tổ chức thiết kế các chương trình du lịch
Nghiên cứu thị trường thực chất là việc nghiên cứu sở thích, thị hiếu, quỹ
thời gian nhàn rỗi, thời điểm và nhu cầu, đặc điểm tiêu dùng, khả năng thanh
toán của du khách. Nghiên cứu thị trường là nghiên cứu các yếu tố cung về du
lịch trên thị trường (nguyên cứu về tài nguyên du lịch, khả năng tiếp cận các
điểm hấp dẫn du lịch, khả năng đón tiếp của nơi đến du lịch) và các đối thủ cạnh
tranh trực tiếp trên thị trường. Trên cơ sở đó, sẽ tiến hành để tổ chức sản xuất các
chương trình du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của tập khách hàng mà doanh nghiệp
lựa chọn. Việc tổ chức sản xuất các chương trình du lịch phải tuân thủ theo quy
trình bao gồm bốn bước sau:
Bước 1: Thu thập đầy đủ các thông tin về tuyến điểm tham quan, giá trị của
tuyến điểm đó, phong tục tập quán và các thông tin có liên quan đến việc tổ chức
các chuyến đi như: loại hình phương tiện vận chuyển, loại hình cơ sở lưu trú và
chất lượng, giá cả các dịch vụ các thông tin khác như thủ tục hải quan, visa, đổi
tiền, chế độ bảo hiểm cho khách.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh

19

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

Bước 2: Sơ đồ hoá tuyến du lịch, lên kế hoạch và lịch trình chi tiết về các
tuyến điểm, độ dài tour, địa điểm xuất phát, phương tiện vận chuyển và các dịch
vụ ăn nghỉ. Việc thiết kế hành trình du lịch đòi hỏi các doanh nghiệp phải cân
nhắc kỹ lưỡng về tính khả thi của chương trình, thông qua việc nghiên cứu và

khảo sát thực địa, hợp đồng với các đối tác cung cấp dịch vụ.
Bước 3: Định giá chương trình du lịch phải căn cứ vào tổng chi phí chương
trình du lịch bao gồm chi phí cố định (giá vận chuyển, quảng cáo, quản lý, hướng
dẫn viên) và các chi phí biến đổi khác( ăn, ngủ, bảo hiểm, tham quan) và lợi
nhuận dự kiến của doanh nghiệp. Mức giá trọn gói chương trình du lịch nhỏ hơn
mức giá các dịch vụ cung cấp trong chương trình du lịch, việc tính giá phải đảm
bảo tính đúng, tính đủ để có thể trang trải các chi phí bỏ ra cũng như mang lại lợi
nhuận cần thiết cho doanh nghiệp và có khả năng hấp dẫn thu hút khách hàng.
Bước 4: Viết thuyết minh cho chương trình du lịch, ứng với mỗi chương
trình du lịch thì phải có một bản thuyết minh. Một điểm quan trọng trong bản
thuyết minh là phải nêu lên giá trị của tuyến, điểm du lịch. Bản thuyết minh phải
rõ ràng, chính xác, có tính hình tượng, có tính biểu cảm nhằm phản ánh và nâng
cao chất lượng và giá trị các điểm đến.
 Quảng cáo và tổ chức bán
Sau khi xây dựng và tính toán giá xong một chương trình du lịch các doanh
nghiệp cần tiến hành quảng cáo và chào bán. Trong thực tế mỗi doanh nghiệp có
cách trình bày chương trình của mình một cách khác nhau. Tuy nhiên, những nội
dung chính cần cung cấp cho một chương trình du lịch trọn gói bao gồm: tên
chương trình, mã số, độ dài thời gian, mức giá, hành trình theo ngày. Các khoản
không bao gồm giá trọn gói như đồ uống, mua bán đồ lưu niệm và những thông
tin cần thiết khác tùy theo đặc điểm riêng của chương trình du lịch. Chương trình
du lịch là sản phẩm không hiện hữu, khách hàng không có cơ hội thử trước khi
quyết định mua. Do đó quảng cáo có một vai trò rất quan trọng và cần thiết nhằm
khơi dậy nhu cầu, thuyết phục, giúp khách hàng lựa chọn và thúc đẩy quyết định
mua. Các phương tiện quảng cáo du lịch thường được áp dụng bao gồm: Quảng
cáo bằng ấn phẩm, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh

20


Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

Doanh nghiệp tổ chức bán chương trình du lịch của mình thông qua hai
hình thức: trực tiếp và gián tiếp. Bán trực tiếp nghĩa là các doanh nghiệp lữ hành
trực tiếp bán các chương trình du lịch của mình cho khách hàng. Doanh nghiệp
quan hệ trực tiếp với khách hàng thông qua các hợp đồng bán hàng. Bán gián
tiếp tức là doanh nghiệp lữ hành uỷ quyền tiêu thụ các chương trình du lịch của
mình cho các đại lý du lịch. Doanh nghiệp quan hệ với các đại lý du lịch thông
qua các hợp đồng uỷ thác.
 Tổ chức thực hiện chương trình du lịch theo hợp đồng đã ký kết
Bao gồm quá trình thực hiện các khâu: tổ chức tham quan, vui chơi giải trí,
mua sắm, làm các thủ tục hải quan, bố trí ăn ở, đi lại. Để tổ chức thực hiện các
chương trình du lịch doanh nghiệp cần có những chuẩn bị nhất định về: Hướng
dẫn viên, các thông tin về đoàn khách, các lưu ý về hành trình và các yếu tố cần
thiết khác. Trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình du lịch hướng dẫn
viên sẽ là người chịu trách nhiệm chính. Vì vậy hướng dẫn viên phải là người có
khả năng làm việc độc lập, có trình độ nghiệp vụ, phải có những kiến thức hiểu
biết về lịch sử, văn hoá, chính trị, kinh tế, luật pháp và những hiểu biết nhất định
về tâm lý khách hàng, về y tế... để ứng xử và quyết định kịp thời các yêu cầu của
khách và đảm bảo chương trình du lịch được thực hiện theo đúng hợp đồng.
Hướng dẫn viên sẽ phải thực hiện việc giao dịch với các đối tác dịch vụ
trong việc cung cấp dịch vụ theo đúng hợp đồng đảm bảo thực hiện hành trình du
lịch đã ký kết (giúp khách khai báo các thủ tục có liên quan đến chuyến đi, xử lý
kịp thời các tình huống phát sinh...) cung cấp các thông tin cần thiết cho khách
về phong tục tập quán, nơi đến, mạng lưới giao thông các dịch vụ vui chơi giải

trí ngoài chương trình... Giám sát các dịch vụ cung cấp và báo cáo kịp thời các
vấn đề phát sinh trong chương trình du lịch để xin ý kiến cấp quản lý có thẩm
quyền giải quyết.
 Thanh quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng
Sau khi chương trình du lịch đã kết thúc, doanh nghiệp lữ hành cần làm thủ
tục thanh quyết toán hợp đồng trên cơ sở quyết toán tài chính và giải quyết các
vấn đề phát sinh còn tồn tại tiến hành rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng.
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh

21

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

Khi tiến hành quyết toán tài chính doanh nghiệp thường bắt đầu từ khoản
tiền tạm ứng cho người dẫn đoàn trước chuyến đi, đến các chi tiêu phát sinh
trong chuyến đi và số tiền hoàn lại doanh nghiệp.
Trước khi quyết toán tài chính người dẫn đoàn phải báo cáo tài chính với
các nhà quản trị điều hành khi được các nhà quản trị chấp thuận. Sau đó sẽ
chuyển qua bộ phận kế toán của doanh nghiệp để thanh toán và quản lý theo
nghiệp vụ chuyên môn.
Sau khi thực hiện chương trình du lịch xong, doanh nghiệp lữ hành sẽ lập
những mẫu báo cáo để đánh giá những gì khách hàng ưa thích và không ưa thích
về chuyến đi để từ đó rút kinh nghiệm và có biện pháp khắc phục cho chương
trình du lịch tiếp theo. Các mẫu báo cáo này thường được thiết lập từ những
phiếu điều tra được doanh nghiệp in sẵn phát cho khách hàng để khách hàng tự

đánh giá về những ưu nhược điểm của những chương trình du lịch mà họ vừa
tham gia. Tất cả các báo cáo trên được các nhà quản lý điều hành và người thiết
kế chương trình nghiên cứu để đưa ra những điều chỉnh và thay đổi cho chương
trình. Những thay đổi đó có thể áp dụng ngay cho các chuyến đi tiếp theo hoặc
cho mùa vụ du lịch sau.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của kinh doanh lữ hành
 Sự cần thiết phải phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành
Bất cứ một doanh nghiệp kinh doanh nào nói chung và doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành nói riêng đều có mục đích trong quá trình hoạt động kinh doanh,
và suy cho cùng mục đích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành
chính là lợi nhuận. Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành sẽ cho phép doanh
nghiệp thiết lập được hệ thống sản phẩm lữ hành có chất lượng, phong phú và đa
dạng. Từ đó giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường khách hàng vững
chắc để từ đó tối đa hoá được lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp mình. Bên cạnh
đó, hệ thống sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý còn là phương tiện điều kiện
để doanh nghiệp phát triển bền vững và duy trì sự tồn tại lâu dài.
Nói đến kinh doanh lữ hành là nói đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện
các chương trình du lịch. Khi kinh doanh lữ hành càng phát triển tức là lượng
chương trình du lịch mà doanh nghiệp thực hiện sẽ nhiều hơn. Mà trong quá trình
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh

22

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao


thực hiện tổ chức các chương trình du lịch thì hoạt động kinh doanh lữ hành đã
trực tiếp mang lại nguồn khách lớn và thường xuyên cho các hoạt động kinh doanh
khác của doanh nghiệp. Như vậy kinh doanh lữ hành càng phát triển thì lượng
khách do hoạt động kinh doanh lữ hành cung cấp cho các lĩnh vực khác của công
ty càng nhiều. Điều này cho thấy vị trí quan trọng và sự cần thiết phải phát triển
hoạt động kinh doanh lữ hành. Ngoài ra, sự phát triển của hoạt động kinh doanh lữ
hành còn có nhiều tác động tích cực khác đối với doanh nghiệp như:
 Giúp cho doanh nghiệp đứng vững chắc trên thị trường.
 Gia tăng lợi nhuận trong kinh doanh của doanh nghiệp.
 Tạo ra hướng phát triển bền vững, lâu dài cho doanh nghiệp.
Do vậy việc phát triển hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp nói
chung và việc phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành trong các doanh nghiệp lữ
hành nói riêng là thực sự cần thiết, nó giúp cho doanh nghiệp có phương hướng
phát triển hoạt động kinh doanh đúng đắn.
 Các chỉ tiêu
 Số lượt khách và tốc độ tăng trưởng lượt khách
Số lượt khách chính là tổng lượt khách mua và sử dụng sản phẩm lữ hành
doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định thường là năm.
Số lượt khách du lịch được xác định trên cơ sở:
Số lượt khách du lịch quốc tế.
Số lượt khách du lịch nội địa.
Như vậy, trong một khoảng thời gian nhất định đó, một khách du lịch có thể
mua và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp một hoặc nhiều lần.
Tốc độ tăng trưởng lượt khách biểu hiện mức độ phát triển, sự tăng trưởng
và quy mô của doanh nghiệp.
 Số ngày khách và tốc độ tăng trưởng ngày khách
Số ngày khách là tổng số ngày mà các lượt khách đi tour khoảng thời gian
nhất định (thường tính theo năm).

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh


23

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

Trong thực tế các doanh nghiệp lữ hành xác định chỉ tiêu này bằng phương
pháp thống kê. Khi xác định chỉ tiêu này cần lượng hóa các ảnh hưởng. Để lượng
hóa các nhân tố ảnh hưởng có thể xác định số ngày khách theo công thức sau:
Tổng số ngày khách = tổng số lượt khách x số ngày đi tour
bình quân của khách
Một lượt khách có thể mua sản phẩm lữ hành trong ngày trong ngày, ngắn
ngày hoặc dài ngày. Tốc độ tăng trưởng ngày khách phản ánh chính xác hơn sự
tăng trưởng về quy mô của doanh nghiệp lữ hành cũng như mức độ phát triển
hoạt động kinh doanh lữ hành.
 Doanh thu lữ hành và tốc độ tăng trưởng doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp lữ hành là toàn bộ các khoản thu nhập mà
doanh nghiệp đó thu được trong một thời kỳ nhất định. Nó bao gồm doanh thu từ
hoạt động bán hay thực hiện các chương trình du lịch, doanh thu từ kinh doanh
vận chuyển, hướng dẫn viên du lịch và các dịch vụ trung gian khác.
Doanh thu trong doanh nghiệp phản ánh mức độ phát triển hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh. Nó là một trong các chỉ tiêu kết
quả kinh doanh mà mọi doanh nghiệp quan tâm và được xây dựng trên các báo
cáo kế toán, thống kê.
Doanh thu từ kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói chiếm tỷ trọng
lớn trong doanh thu của các doanh nghiệp lữ hành. Nó phụ thuộc và số ngày

khách và chỉ tiêu của khách, số ngày khách hay chỉ tiêu của khách tăng lên sẽ là
đều dẫn đến sự phát triển doanh thu của doanh nghiệp lữ hành.
Doanh thu kinh doanh lữ hành còn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả
quá trình hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp, là chỉ tiêu kinh tế
phản ánh giá trị sản phẩm doanh nghiệp lữ hành mà doanh nghiệp đã thực thu
trong một thời kỳ nào đó.
Tốc độ tăng doanh thu không chỉ biểu hiện lượng tiền mà doanh nghiệp thu
được tăng lên mà còn đồng nghĩa với việc tăng lượng sản phẩm dịch vụ lữ hành
tiêu thụ trên thị trường, tăng lượng khách cũng như chi tiêu của họ cho doanh

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh

24

Lớp: K50 KTDL


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Giao

nghiệp. Từ đó, giúp doanh nghiệp trang trải các khoản hao phí, mở rộng thị phần
kinh doanh, có điều kiện bảo toàn vốn để phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành.
 Lợi nhuận kinh doanh lữ hành và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
Lợi nhuận kinh doanh lữ hành là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành đánh giá trình độ phát triển
hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp.
Lợi nhuận trong kinh doanh lữ hành được cấu thành từ lợi nhuận kinh
doanh các chương trình du lịch và các dịch vụ đại lý, dịch vụ du lịch khác.
Mức tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh lữ hành sẽ thể hiện mức độ phát

triển hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp qua các thời kỳ nhất định.
1.3. Công ty lữ hành
1.3.1. Khái niệm về công ty lữ hành
Công ty du lịch lữ hành là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh
chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức, xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du
lịch trọn gói cho du khách.
Ngoài ra công ty lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian là
bán sản phẩm của các nhà cung cấp sản phẩm du lịch hoặc thực hiện các hoạt
động kinh doanh tổng hợp khác, đảm bảo phục vụ các nhu cầu của du khách từ
khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng trong quá trình du lịch của họ.
1.3.2. Phân loại công ty lữ hành
Mỗi quốc gia có một cách phân loại phù hợp với điều kiện thực tế của hoạt
động du lịch tại đó. Thông thường người ta dựa vào các tiêu thức sau đây để
phân loại công ty lữ hành:
 Sản phẩm du lịch chủ yếu của công ty lữ hành.
 Phạm vi hoạt động chủ yếu của công ty lữ hành.
 Quy mô và phương thức hoạt động của công ty lữ hành
 Quan hệ của công ty lữ hành với du khách.
 Quy định của các cơ quan quản lý du lịch.

SVTH: Nguyễn Thị Thảo Quỳnh

25

Lớp: K50 KTDL


×