Tải bản đầy đủ (.doc) (148 trang)

Thiết kế thi công và viết chương trình điều khiển mạch thực hành cho Z80 CPU.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.26 KB, 148 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Thiết kế, thi công và viết chương trình điều khiển
mạch thực hành cho Z80 CPU.
Giao tiếp với máy tính qua ngõ máy in.

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Xuân Minh.
Sinh viên thực hiện : Hoàng Lê Bình.
Lưu Đình Dũng.
Lớp : KSII_K6_T.
Đề tài:
Thiết kế, thi công và viết chương trình điều khiển mạch thực hành cho Z80 CPU với các đặc
điểm sau:
- Giao tiếp với máy tính qua ngõ máy in.
- Giả lập ROM để nhận chương trình từ máy tính.
- Có khả năng chạy từng bước từ bên máy tính.
- Có khả năng thông báo trạng thái các thanh ghi về bên máy tính.
- Có khả năng điều khiển một số cổng xuất nhập đơn giản.
- Thi công mạch, thử mạch.
- Viết chương trình và thử chạy theo từng chức năng.

  
2
MỤC LỤC
Mở đầu ............................................................................................................trang 4
 Chương I Phân tích yêu cầu
1.1 Phân tích yêu cầu.....................................................................................trang 5
1.2 Phương hướng giải quyết vấn đề.............................................................trang 5


 Chương II Thiết kế phần cứng
 2.1. Phân tích các chức năng của cổng ghép nối với máy in......................trang 8
 2.2. Kiến trúc Z80 CPU...............................................................................trang 10
 2.3. Thiết kế chi tiết....................................................................................trang 48
 2.4. Nguyên lý hoạt động............................................................................trang 49
 Chương III. Giới thiệu phần soạn thảo văn bản
3.1. Các thành phần chính của main menu.....................................................trang 55
3.2. Hướng dẫn sử dụng trong màn hình soạn thảo........................................trang 55
 Chương IV. Giải thuật.................................................................................trang 57
 Chương V. Chương trình nguồn
5.1. Chương trình đưa data ra RAM chung, Debug, Dump, Run...................trang 71
5.2. Chương trình con viết bằng ngôn ngữ con Assembler Z80 dùng
đọc trạng thái các thanh ghi ....................................................................trang 109
5.3. Chương trình con viết bằng ngôn ngữ con Assembler Z80 dùng
dump memory...........................................................................................trang 111
5.4. Chương trình tạo tiện ích soạn thảo văn bản vàhỗ trợ chế độ chạy
debug Z80.................................................................................................trang 111
5.5. Các chương trình ví dụ.............................................................................trang 133
 Phụ lục A: Các thông báo lỗi......................................................................trang 142
 Phụ lục B: Vi mạch 8255............................................................................trang 143
 Tài liệu tham khảo......................................................................................trang 145
  
3
Lời nói đầu
Sự phát triển đi lên vượt bậc của ngành kỹ thuật máy tính và điện tử hiện nay đã được minh
chứng cụ thể qua cuộc sống hằng ngày của chúng ta trong tất cả các lónh vực.
Việc ứng dụng máy vi tính vào kỹ thuật đo lường và điều khiển đã đem lại những kết quả
đầy tính ưu việt. Các thiết bò, hệ thống đo lường và điều khiển ghép nối với máy tính có độ
chính xác cao, thời gian thu thập số liệu ngắn, nhưng đáng quan tâm hơn là mức độ tự động hoá
trong việc thu nhận và xử lý dữ liệu.

Kỹ thuật số ra đời đã khắc phục được các khuyết điểm của kỹ thuật tương tự, làm cho các bộ
phận máy móc trở nên đơn giản, gọn nhẹ, ít tốn kém năng lượng và xử lý thông tin nhanh,
chính xác hơn so với kỹ thuật tương tự.
Tuy vậy, nếu sử dụng các bộ điều khiển dùng các IC số chúng vẫn còn mắc một số khuyết
điểm mà so với kỹ thuật vi xử lý nó vẫn tồn tại như:
- Kích thước lớn.
- Năng lượng tiêu thụ lớn.
- Tính mềm dẽo thấp, khó thay đổi.
- Khó sửa chữa, bảo trì.
Vi xử lý là một vi mạch điện tử có mật độ tích hợp cao, trong đó gồm các mạch số có khả
năng nhận, xử lý và xuất dữ liệu. Đặc biệt là quá trình xử lý dữ liệu được điều khiển theo một
chương trình gồm tập hợp các lệnh từ bên ngoài mà người sử dụng có thể thay đổi được một
cách dễ dàng. Một vi xử lý có thể thực hiện rất nhiều yêu cầu điều khiển khác nhau.
Kỹ thuật vi xử lý ra đời với sự kết hợp giữa phần cứng và phần mềm đã làm cho hoạt động
của các mạch điện trở nên mềm dẽo hơn với những phần mềm rất linh hoạt mà ta có thể sửa
chữa, thay đổi hoặc bổ sung làm cho chương trình điều khiển thêm phong phú tùy theo nhu cầu
của người sử dụng.
Kỹ thuật vi xử lý có tính phức tạp trong hoạt động, thiết kế nhưng lại rất kinh tế vì giá thành
hạ và kích thước chiếm chỗ không nhiều, có dung lượng cao. Ngoài ra về mặt kỹ thuật cũng
hơn hẳn kỹ thuật số vì quá trình hoạt động rất mềm dẽo, tốc độ xử lý cao và lại có thể mở rộng
tính năng hoạt động sau này cho mạch điện. Đây là ưu điểm rất thuận lợi mà kỹ thuật vi xử lý
mang lại.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Xuân Minh đã tận tình hướng dẫn để hoàn
thành luận văn này. Chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn bè đã đóng góp ý kiến và
chỉ dẫn trong khi thực hiện đề tài.
Vì trình độ có hạn và đây làđề tài đầu tiên thực hiện một cách có hệ thống cho nên chắc
chắn không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót.
  
4
Chương I. Phân tích yêu cầu

1.1. Phân tích yêu cầu.
1.1.1. Đặc điểm của cổng ghép nối với máy in.
Việc nối máy in với máy tính được thực hiện qua ổ cắm 25 chân ở phiá sau máy tính. Nhưng
đây không chỉ là chỗ nối với máy in mà khi sử dụng máy tính vào mục đích đo lường và điều
khiển thì việc ghép nối cũng thực hiện qua ổ cắm này. Qua cổng này dữ liệu được truyền đi
song song nên đôi khi còn được gọi là cổng ghép nối song song và tốc độ truyền dữ liệu cũng
đạt đến mức lớn đáng kể. Tất cả các đường dẫn của cổng này đều tương thích TTL, nghóa là
chúng đều cung cấp một mức điện áp nằm giữa 0V và 5V. Do đó ta còn cần phải lưu ý là ở các
đường dẫn lối vào cổng này không được đặt các mức điện áp quá lớn.
1.1.2. Đặc điểm chung của Z80 CPU.
Z80 CPU là một vi xử lý 8 bit của hãng ZILOG được thiết kế để có thể làm việc một cách
độc lập, có thể giao tiếp với các bộ xử lý khác thông qua các thiết bò ngoại vi.
Đặc điểm chung:
- Data bus: 8 bits.
- Addr bus: 16 bits.
- Tập thanh ghi được phân thành 3 loại:
. Tập thanh ghi chính (8 bit).
. Tập thanh ghi phụ (8 bit).
. Tập thanh ghi chuyên dụng (16 bits)
- Tập lệnh CPU Z80 có thể chia làm nhiều nhóm khác nhau theo nhiều cách. Ở đây
có thể chia thành 4 nhóm sau:
. Nhóm lệnh xử lý dữ kiện.
. Nhóm lệnh truyền dữ kiện.
. Nhóm lệnh kiểm soát chương trình.
. Nhóm lệnh kiểm soát trạng thái.
Phần mô tả chi tiết Z80 CPU sẽ được nói kỹ trong chương II.
1.2. Phương hướng giải quyết vấn đề.
1.2.1. Giao tiếp giữa PC & KIT Z80.
Để có thể thực hiện việc giao tiếp giữa máy tính và một KIT Z80 có thể dùng một trong hai
phương pháp sau:

5
Jack 25
pin
Phương pháp thứ nhất: Thực hiện việc bắt tay giữa máy tính và KIT Z80 khi thao tác truyền
dữ liệu. Muốn thực hiện được điều này thì máy tính và KIT Z80 sẽ ở trong trạng thái sẵn sàng
hoạt động trước khi thực hiện thao tác bắt tay để truyền dữ liệu. Như vậy trên KIT Z80 sẽ có
một chương trình để có thể thực hiện thao tác này, việc ghép nối bus cùng với việc phát các tín
hiệu bắt tay giữa máy tính và KIT Z80 sẽ do chương trình bên trong KIT Z80 và chương trình
bên trong máy tính đảm nhiệm. Phương pháp này có ưu điểm là việc thu và nhận data sẽ diễn
ra đồng bộ, nhanh chóng và chính xác nhưng lại hơi phức tạp trong việc thực hiện các thao tác
bắt tay.
Phương pháp thứ hai: Mọi thao tác truyền dữ liệu sẽ do máy tính chủ động, dữ liệu truyền sẽ
được chứa trong RAM (được gọi là RAM chung). RAM này giả lập ROM để chạy chương trình
từ máy tính.
Để đơn giản cho việc thiết kế (cả phần cứng và phần mềm) và phù hợp với nội dung của
yêu cầu đặt ra, người thiết kế lựa chọn phương pháp thứ hai để thực hiện yêu cầu của bài toán
đặt ra.
1.2.2. Dừng và cho chạy Z80 CPU.
Sử dụng các mức logic thích hợp đưa vào chân WAIT để tạm thời dừng hoạt động của Z80
CPU, đặt Z80 CPU vào trạng thái chờ hoặc cho Z80 CPU hoạt động ở chế độ bình thường.
Khi chân WAIT ở mức logic '1', Z80 CPU hoạt động bình thư ờng.
Khi mức logic tại chân WAIT là '0', Z80 CPU sẽ được đặt vào trạng thái chờ. Ở trạng thái
này dữ liệu trên đường đòa chỉ và data được giữ ổn đònh, đồng thời CPU liên tục đọc vào mức
logic trên chân WAIT cho đến khi chân này đạt trở lại mức logic '1'. Sau khi thoát khỏi trạng
thái WAIT Z80 CPU sẽ dành 2 chu kỳ xung clock để làm tươi bộ nhớ Ram động, sau đó thi
hành bước kế tiếp của lệnh hoặc thi hành lệnh kế.
Như vậy khi đặt Z80 CPU vào trạng thái chờ ta có thể đọc được dữ liệu trên data bus,
address bus hoặc có thể can thiệp vào hoạt động của CPU bằng cách đặt một giá trò khác lên
data bus trong thời gian CPU lấy mã lệnh hoặc truy xuất bộ nhớ chương trình (lúc này cần thiết
phải cấm CS bộ nhớ chương trình (ROM chương trình)).

1.2.3. Hướng mở rộng đề tài.
Do có ý đồ mở rộng đề tài theo hướng dùng KIT để sử dụng như là 1 thiết bò mô phỏng
dùng cho Z80 CPU nên trong phần thiết kế đã cố gắng tránh can thiệp nhiều vào Z80 CPU. Để
Z80 CPU có thể chạy được ở chế độ Debug chỉ cần lấy tín hiệu CSROM và M1 để điều khiển
quá trình. Như vậy, có thể dùng KIT để làm 1 bộ mô phỏng ( simulator) cho các thiết kế khác
có sử dụng Z80 CPU. Sơ đồ khối như sau :
6
Jack 25
pin
Addr bus : được lấy trực tiếp từ adress bus của KIT
Data bus : được lấy trực tiếp từ data bus của KIT
Ctrl bus gồm :
Wait : nối vào chân số  của 74LS74 (U8A)
Reset : nối vào chân số  của 74LS04 (U2E)
Chú ý : Trong chế độ Debug cần phải có biện pháp can thiệp vào chân interrupt của KIT Z80
bất kỳ, khi KIT này chạy ở chế độ có dùng ngắt.
Cấm=’0’ : Khi chạy ở chế độ Debug(cấm ngắt).
  
7
Tín hiệu
INT
T.h cho phép/cấm
16
Z80 CPU
KIT Z80 bất kỳ
Simulator
Rom
chương
trình
Z80

CPU
Các
linh
kiện
khác
Adrres bus
Data bus
Ctrl bus
PC
Jack 25
pin
Chương II. Thiết kế phần cứng
2.1. Phân tích các chức năng của cổng ghép nối với máy in.
Sự sắp xếp các chân ra ở cổng máy in với tất cả các đường dẫn được mô tả trên hình 2.1.
Chân Ký hiệu Vào/Ra Mô tả
1 STB Output Bit 0 của thanh ghi điều khiển
2 D0 Output Đường dữ liệu D0
3 D1 Output Đường dữ liệu D1
4 D2 Output Đường dữ liệu D2
5 D3 Output Đường dữ liệu D3
6 D4 Output Đường dữ liệu D4
7 D5 Output Đường dữ liệu D5
8 D6 Output Đường dữ liệu D6
9 D7 Output Đường dữ liệu D7
10 ACK Input Bit 6 của thanh ghi trạng thái
11 BUSY Input Bit 7 của thanh ghi trạng thái
12 PE Input Bit 5 của thanh ghi trạng thái
13 SLCT Input Bit 4 của thang ghi trạng thái
14 AF Output Bit 1 của thanh ghi điều khiển
15 ERROR Input Bit 3 của thanh ghi trạng thái

16 INIT Output Bit 2 của thanh ghi điều khiển
17 SLCTIN Output Bit 3 của thanh ghi điều khiển
18 GND
19 GND
20 GND
21 GND
22 GND
23 GND
24 GND
25 GND
Hình 2.1. Bố trí chân ở cổng máy in ở máy tính PC.
Ta thấy bên cạnh 8 bit dữ liệu còn có những đường dẫn tín hiệu khác, tổng cộng người sử
dụng có thể trao đổi một cách riêng biệt với 17 đường dẫn, bao gồm 12 đường dẫn ra và 5
đường dẫn vào. Bởi vì 8 đường dẫn dữ liệu D0 - D7 không phải là đường dẫn 2 chiều trong tất
cả các loại máy tính, nên ta sẽ sử dụng D0 - D7 như là lối ra. Các lối ra khác nữa là STB, AF,
INIT và SLCTIN.
Các đường dẫn lối vào là: ERROR, SLCT, PE, ACK, BUSY.
Tất cả các đường dẫn tín hiệu vừa được giới thiệu cho phép trao đổi qua các đòa chỉ bộ nhớ
của máy tính PC. 17 đường dẫn của cổng máy in sắp xếp thành 3 thanh ghi: thanh ghi data,
8
thanh ghi trạng thái, thanh ghi điều khiển. Hình 2.2 chỉ ra sự sắp xếp của các đường dẫn tín
hiệu tới các bit dữ liệu riêng biệt của thanh ghi.
Thanh ghi data (Đòa chỉ cơ bản)
D7 D6 D5 D4 D3 D2 D1 D0
D0 (pin 2)
D1 (pin 3)
D2 (pin 4)
D3 (pin 5)
D4 (pin 6)
D5 (pin 7)

D6 (pin 8)
D7 (pin 9)
Thanh ghi trạng thái (Đòa chỉ9cơ bản + 1)
D7 D6 D5 D4 D3 0 0 0
ERROR (pin 15)
SLCT (pin 13)
PE (pin 12)
ACK (pin 10)
BUSY (pin 11)
Thanh ghi điều khiển (Đòa chỉ cơ bản + 2)
D7 D6 D5 D4 D3 D2 D1 D0
STB (pin 1)
AF (pin 14)
INIT (pin 16)
SLCTIN (pin 17)
IRQ-Enable
Hình 2.2. Thanh ghi ở cổng máy in của máy tính PC.
Đòa chỉ đầu tiên đạt đến được của cổng máy in được xem như là đòa chỉ cơ bản. Ở các máy
tính PC đòa chỉ cơ bản của cổng máy in được sắp xếp như sau:
LPT1 (Cổng máy in thứ nhất) => Đòa chỉ cơ bản = 378H
Hoặc là 3BCH ở máy Laptop
LPT2 (Cổng máy in thứ hai) => Đòa chỉ cơ bản = 278H
Đòa chỉ cơ bản đồng nhất với thanh ghi dữ liệu. Thanh ghi trạng thái có đòa chỉ = đòa chỉ cơ
bản + 1. Cần chú ý rằng mức logic của BUSY (chân 11) được sắp xếp ngược với bit D7 của
thanh ghi trạng thái. Thanh ghi điều khiển với 4 đường dẫn lối ra của nó có đòa chỉ = đòa chỉ cơ
bản + 2. Ở đây lại cần chú ý tới sự đảo ngược của các tín hiệu: STB, AF, SLCTIN.
2.2. Kiến trúc Z80 CPU.
9
2.2.1. Sơ đồ khối Z80 CPU. Bus dữ kiện 8 bits
Bus nội

Tín hiệu
điều khiển Kiểm soát CPU
hệ thống
& CPU
Bus đòa chỉ 16 bits
Hình 1-1: Sơ đồ khối Z80 CPU.
Sơ đồ khối của kiến trúc bên trong Z80 CPU được cho trong hình 1-1. Sơ đồ này trình bày tất cả
các phần tử chính trong CPU và nó sẽ được xem xét kỹ qua các phần mô tả sau.
2.2.2. Các thanh ghi của CPU.
Z80 CPU chứa một bộ nhớ R/W 208 bit. Bộ nhớ này có thể được truy xuất bởi người lập
trình. Hình 1-2 cho thấy bộ nhớ này được cấu tạo bởi 8 thanh ghi 8 bit và 4 thanh ghi 16 bit. Tất
cả các thanh ghi của Z80 CPU đều dùng RAM tónh. Cc thanh ghi bao gồm 2 tập 6 thanh ghi đa
dụng, tập các thanh ghi này có thể được sử dụng độc lập như là các thanh ghi 8 bit hoặc từng
cặp như là các thanh ghi 16 bit. Có hai tập ( chính và phụ) thanh ghi tích lũy, thanh ghi cờ và
sáu thanh ghi đặc biệt.
Tập các thanh ghi đặc biệt.
Program Counter (PC): giữ đòa chỉ mười sáu bit của lệnh hiện tại đang được lấy về từ bộ
nhớ. PC tự động tăng sau khi nội dung của nó được đặt lên bus đòa chỉ. Khi 1 lệnh nhảy xảy ra,
1 giá trò mới được tự động đặt vào trong PC thay cho giá trò sẽ được tăng của nó.
Stack pointer (SP): giữ đòa chỉ 16 bit của đỉnh ngăn xếp hiện hành trong bộ nhớ RAM
ngoài. Bộ nhớ ngăn xếp bên ngoài được tổ chức như là 1 file vào sau ra trước (LIFO). Dữ liệu
có thể được đẩy vào ngăn xếp từ các thanh ghi xác đònh của CPU hay được lấy ra khỏi ngăn
xếp để đưa vào các thanh ghi xác đònh của CPU qua việc thi hành các lệnh Push và Pop. Dữ
liệu được lấy ra từ ngăn xếp luôn luôn là dữ liệu được đẩy vào ngăn xếp sau cùng. Ngăn xếp
10
Giải mã
&
điều
khiển
CPU

Thanh
ghi
lệnh
Kiểm soát dữ kiện
ALU
Thanh ghi
Kiểm soát đòa chỉ
cho phép đơn giản hóa việc thi hành các loại ngắt quãng không giới hạn các chương trình con
lồng nhau và đơn giản hóa nhiều kiểu thao tác trên dữ liệu.
Hai thanh ghi chỉ mục (IX và IY): Hai thanh ghi chỉ mục độc lập giữ đòa chỉ cơ bản 16 bit
được dùng trong chế độ đònh đòa chỉ chỉ mục. Trong chế độ này, một thanh ghi chỉ mục được
dùng như là một vò trí cơ bản chỉ đến một vùng trong bộ nhớ nơi mà dữ liệu bắt đầu được chứa
hay được khôi phục. Byte được thêm trong câu lệnh chỉ mục để xác đònh khoảng cách đến vò trí
cơ bản. Khoảng cách này được xác đònh bằng phép bù 2 một số nguyên có dấu. Chế độ này
làm đơn giản đi rất nhiều cho chương trình. Đặc biệt cho các bảng dữ liệu được sử dụng.
Thanh ghi đòa chỉ trang ngắt (I) Z80 CPU có thể được điều khiển trong 1 chế độ mà ở đó
một lệnh gọi trực tiếp đến bất kỳ vùng nào của bộ nhớ có thể được thực hiện bằng cách đáp
ứng ngắt. Thanh ghi I được dùng cho mục đích này để chứa 8 bit cao của đòa chỉ trực tiếp trong
khi thiết bò ngắt cung cấp 8 bit đòa chỉ thấp. Đặc điểm này cho phép chương trình phục vụ ngắt
đònh vò nhanh tới bất kỳ vùng nhớ nào với thời gian truy xuất đến chương trình là nhỏ nhất.
Thanh ghi làm tươi bộ nhớ (R): Z80 CPU chứa 1 bộ đếm làm tươi bộ nhớ để cho phép bộ
nhớ động được dùng dễ dàng như bộ nhớ tónh. Bảy trong 8 bit của thanh ghi này được tự động
tăng sau mỗi lần lấy lệnh. Bit thứ 8 còn lại được lập trình như là kết quả của lệnh LD R,A. Data
trong bộ đếm làm tươi được gởi lên phần thấp của bus đòa chỉ kèm theo một tín hiệu làm tươi
trong khi CPU giải mã và thực thi lệnh vừa được lấy về. Cách thức làm tươi này hoàn toàn dễ
hiểu đối với người lập trình và không làm chậm hoạt động của CPU. Người lập trình có thể lấy
thanh ghi R cho mục đích kiểm tra, nhưng thanh ghi này thì thường không được người lập trình
dùng. Trong thời gian làm tươi, nội dung của thanh ghi I được đặt lên 8 bit cao của bus đòa chỉ.
Thanh ghi tích lũy và thanh ghi cờ: CPU bao gồm hai thanh ghi tích lũy độc lập và được kết
hợp với các thanh ghi cờ 8 bit. Thanh ghi tích lũy lưu giữ kết quả của phép toán logic và số học

trong khi thanh ghi cờ cho biết các điều kiện xác đònh khi thực hiện các phép toán 8 bit hay 16
bit như là cho biết kết quả của 1 phép tính có bằng 0 hay không. Người lập trình lựa chọn thanh
ghi tích lũy và thanh ghi cờ với 1 lệnh hoán chuyển đơn vì có thể làm việc với một trong hai
cặp.
Các thanh ghi đa dụng: Có 2 tập đối xứng các thanh ghi đa dụng. Mỗi tập chứa 6 thanh ghi
8 bit hay như cặp thanh ghi 16 bit. Tập thứ nhất được gọi là BC, DE và HL trong khi tập lệnh
tương ứng được gọi là BC’, DE’ và HL’. Trong bất kỳ thời điểm nào người lập trình có thể chọn
1 trong các tập thanh ghi để làm việc qua 1 lệnh hoán chuyển đơn. Trong các hệ thống yêu cầu
đáp ứng ngắt nhanh, một tập của tập thanh ghi đa dụng và một thanh ghi cờ /tích lũy có thể
được dự trữ để giải quyết chương trình rất nhanh này. Chỉ cần một lệnh đơn giản được thực thi
để chạy giữa các chương trình. Điều này thu giảm thời gian phục vụ ngắt do việc loại bỏ yêu
cầu cất và khôi phục nội dung thanh ghi ở ngăn xếp trong thời gian ngắt hay xử lý chương trình
con. Các thanh ghi đa dụng này được dùng cho nhiều ứng dụng bởi người lập trình.
Thanh ghi tích lũy
A
Thanh ghi cờ
F
Thanh ghi tích lũy
A’
Thanh ghi
cờ F’
B C B’ C’
11
Thanh ghi đa
dụng
D E D’ E’
H L H’ L’
Interrup vertor I Memory refresh R
Thanh ghi chỉ mục IX
Thanh ghi chỉ mục IY

Con trỏ ngăn xếp SP
Đếm chương trình PC
2.2.3. Đơn vò logic số học (ALU):
Các lệnh logic và số học 8 bit của CPU được thực hiện trong ALU. Giao tiếp giữa ALU với
các thanh ghi và data bus bên ngoài được thực hiện trên data bus bên trong. Các chức năng
ALU gồm:
 Cộng
 Trừ
 Logic AND
 Logic OR
 Logic XOR
 So sánh
 Dòch trái, dòch phải hay quay ( Số
học và logic)
 Phép toán tăng
 Phép toán giảm
 Set bit
 Reset bit
 Test bit
2.2.4. Điều khiển CPU và thanh ghi lệnh.
Mỗi 1 lệnh được lấy về từ bộ nhớ, nó được đặt vào trong thanh ghi lệnh và được giải mã.
Các phần điều khiển thi hành chức năng này, phát và cấp các tín hiệu điều khiển cần thiết để
đọc hoặc ghi data từ (hoặc đến) các thanh ghi, điều khiển ALU và đáp ứng các yêu cầu của tín
hiệu điều khiển bên ngoài.
2.2.5. Chức năng các chân của Z80.
12
Tập thanh ghi chính
Tập thanh ghi phụ
Thanh ghi đa
dụng

Hình 1-2: Cấu trúc các thanh ghi của Z80 CPU
a. Giới thiệu.
Sơ đồ các chân của Z80 CPU được mô tả trong hình sau :
13
Z80 CPU
A0
30
A1
31
A2
32
A3
33
A4
34
A5
35
A6
36
A7
37
A8
38
A9
39
A10
40
A11
1
A12

2
A13
3
A14
4
A15
5
D0
14
D1
15
D2
12
D3
8
D4
7
D5
9
D6
10
D7
13
/M1
27
/MREQ
19
/IORQ
20
/RD

21
/WR
22
/RFSH
28
/HALT
18
/WAIT
24
/INT
16
/NMI
17
/RESET
26
/BUSREQ
25
/BUSACK
23
/CLK
6
+5 V
11
GND
29
SƠ ĐỒ CHÂN Z80
b. Chức năng các chân:
• A15 ÷A0: Bus đòa chỉ (out put, active high, 3 trạng thái), A15 ÷A0 tạo thành bus đòa chỉ 16
bit. Bus đòa chỉ cung cấp đòa chỉ cho bộ nhớ để trao đổi data (lên đến 64 Kbyte) và cho thiết
bò I/O.

• Busack: Bus acknowledge (output, active low) báo cho thiết bò yêu cầu biết đòa chỉ bus, data
bus và các tín hiệu điều khiển: /MREQ, /IORQ, /RD, /WR đã ở trạng thái trở kháng cao.
Mạch ngoài có thể dùng những đường này ngay lúc này.
• /BUSREQ: Bus request (input, active low) bus request có độ ưu tiên cao hơn /NMI và nó
luôn được nhận diện vào cuối chu kỳ máy hiện tại. /Busreq đòi hỏi address bus, data bus và
các tín hiệu điều khiển: /MREQ, /IORQ, /RD, /WR phải ở trạng thái trở kháng cao để các
thiết bò khác có thể điều khiển các đường này. Bus request thường được nối vào cổng OR
và yêu cầu điện trở kéo lên bên ngoài cho các ứng dụng kiểu này.
• D7 ÷ D0: Data bus (input / output, active high, 3 trạng thái) D7 ÷ D0 tạo thành data bus 8 bit
hai chiều, sử dụng để trao đổi data với bộ nhớ và I/O.
• /HALT: Halt (output, active low) báo rằng CPU đang thực thi 1 lệnh Halt và sẽ chờ 1 trong
hai tín hiệu: /NMI hoặc /INT (với mask cho phép) trước khi sự điều khiển được khôi phục.
Trong thời gian Halt, CPU thực thi các lệnh NOP để duy trì việc làm tươi bộ nhớ.
• /INT: Interrup request (input, active low) Interrup request được thiết bò I/O phát ra. CPU
chấp nhận yêu cầu ngắt tại thời điểm cuối của lệnh hiện tại nếu được phần mềm cho
phép. /INT thường được nối vào các cổng OR và cần một trở kéo lên cho các ứng dụng loại
này.
• /IORQ: Input/ Output Request (output, active low, 3 trạng thái) báo nửa thấp của address bus
giữ 1 đòa chỉ I/O hợp lệ cho hoạt động đọc hay ghi I/O. /IORQ cũng được phát đồng thời với
/M1 trong 1 chu kỳ công nhận ngắt để báo rằng 1 vertor đáp ứng ngắt có thể được đặt lên
data bus.
• /M1: Machine cycle one (output, active low) /M1 cùng với /MREQ báo rằng chu kỳ máy
hiện tại là chu kỳ lấy mã lệnh. /M1 cùng với /IORQ báo cho biết rằng đang ở chu kỳ công
nhận ngắt.
• /MREQ: Memory request (output, active low, 3 trạng thái) /MREQ báo rằng address bus
đang giữ một đòa chỉ hợp lệ cho việc đọc ghi bộ nhớ.
• /NMI: Non Maskable Interrup (input, tích cực cạnh xuống) /NMI có độ ưu tiên cao hơn
/INT. /NMI luôn luôn được chấp nhận tại chu kỳ cuối của lệnh hiện hành, độc lập với trạng
thái của Flip-Flop interrupt và tự động đưa CPU đến vò trí 0066h.
• /RD: Read (output, active low, 3 trạng thái) báo rằng CPU muốn đọc data từ bộ nhớ hay

thiết bò I/O. Thiết bò I/O được chỉ đònh hay bộ nhớ sẽ dùng tín hiệu này để đưa data lên data
bus.
• /RESET: Reset (input, active low) /RESET khởi động CPU như sau: reset IFF1 & IFF2 xóa
PC và các thanh ghi I & R, đặt trạng thái interrupt đến chế độ 0. Trong thời gian reset, addr
bus và data bus sẽ ở trạng thái trở kháng cao và tất cả các đường điều khiển output sẽ ở
trạng thái không tích cực. Chú ý rằng đường /RESET phải active ít nhất là 3 chu kỳ xung
clock trước khi hoạt động reset hoàn tất.
• /RFSH: Refresh (output, active low) /RFSH cùng với /MREQ báo rằng 7 bit thấp của đường
addr có thể được dùng làm đòa chỉ làm tươi cho bộ nhớ RAM động.
14
• /WAIT: Wait (input, active low) /WAIT báo cho CPU bộ nhớ được chỉ đònh hay thiết bò I/O
chưa sẵn sàng cho việc truyền data. CPU tiếp tục ở trạng thái chờ. Việc kéo dài trạng
thái /WAIT có thể ngưng việc làm tươi cho bộ nhớ RAM động.
• /WR: Write (output, active low, 3 trạng thái) /WR báo data bus đang giữ 1 giá trò data hợp lệ
để đưa vào bộ nhớ được chỉ đònh hoặc vùng I/O.
• /CLK: Clock (input).
15
2.2.6. Các giản đồ thời gian.
a. Giới thiệu.
Z80 CPU thi hành lệnh theo từng bước căn bản gồm:
 Đọc và ghi bộ nhớ
 Đọc và ghi thiết bò I/O
 Đáp ứng ngắt
Tất cả lệnh là tập hợp các hoạt động cơ bản. Mỗi hoạt động căn bản có thể chiếm từ 3 đến
6 chu kỳ clock để hoàn tất hoặc chúng có thể được kéo dài để đồng bộ tốc độ giữa CPU với
thiết bò bên ngoài. Chu kỳ Clock căn bản được xem như là chu kỳ T và hoạt động căn bản
được xem như là chu kỳ M. Hình 3-1 minh họa một chu kỳ lệnh cơ bản. Lưu ý rằng lệnh này
gồm 3 chu kỳ máy ( M1,M2 và M3). Chu kỳ máy đầu tiên của bất kỳ lệnh nào là chu kỳ lấy
mã lệnh (dài 4, 5 hay 6 chu kỳ T trừ khi bò kéo dài bởi tín hiệu Wait). Chu kỳ lấy lệnh (M1)
được dùng để lấy mã lệnh sẽ được thi hành. Chu kỳ máy sau chuyển data giữa CPU và bộ nhớ

hay thiết bi I/O và chúng có thể có từ 3 đến 5 chu kỳ T (trừ khi bò kéo dài bởi trạng thái Wait
để đồng bộ với tốc độ thiết bò bên ngoài). Đoạn sau đây mô tả việc đònh thời (xảy ra trong bất
kỳ chu kỳ máy nào). Trong khoảng thời gian T
2
và mỗi T
W
sau đó, CPU lấy mẫu đường Wait tại
sườn xuống của xung clock. Nếu đường Wait được tích cực tại thời điểm này, một trạng thái
Wait khác sẽ được thêm vào trong chu kỳ sau. Dùng kỹ thuật này thì việc đọc có thể kéo dài
để phù hợp với thời gian truy xuất của bất kỳ kiểu thiết bò bộ nhớ nào.
b. Lấy lệnh.
Hình 3-2 là giản đồ thời gian của chu kỳ M1 (lấy mã lệnh). PC được đặt trên bus đòa chỉ tại
điểm bắt đầu của chu kỳ M1. Nửa chu kỳ clock sau đó tín hiệu /MREQ được tích cực. Tại thời
điểm này đòa chỉ tới bộ nhớ có đủ thời gian để ổn đònh do đó cạnh xuống của /MREQ có thể
được dùng như là một tín hiệu cho phép bộ nhớ RAM động. Đường /RD sẽ tích cực để chỉ ra
rằng data được đọc từ bộ nhớ sẽ được đưa lên data bus. CPU lấy mẫu data từ bộ nhớ trên bus
data tại sườn lên xung Clock của chu kỳ T3 và CPU dùng cạnh lên này để tắt tín hiệu /RD
và /MREQ. Như vậy, data đã sẵn sàng được CPU lấy mẫu trước khi tín hiệu /RD trở thành
không tích cực. Tại T3, T4 của chu kỳ lấy lệnh được dùng để làm tươi bộ nhớ RAM động.
16
Chu kỳ T
/Clk
T1 T2 T3 T4 T1 T2 T3 T1 T2 T3
Chu kỳ máy M1
Đọc bộ nhớ M2
Chu kỳ lệnh
Hình 3 -1 : Giản đồ thời gian cơ bản
Ghi bộ nhớ M3
(CPU dùng thời gian này để giải mã và thực thi các lệnh khác đã được lấy về, do đó sẽ không
có hoạt động nào khác được thực hiện trong thời gian này). Trong suốt T3 và T4, bảy bit thấp

của đường đòa chỉ chứa đòa chỉ làm tươi bộ nhớ RAM động. Chú ý rằng tín hiệu /RD không
được sinh ra trong suốt thời gian làm tươi để tránh data từ bộ nhớ khác bò đẩy lên data bus. Tín
hiệu /MREQ sẽ được sử dụng trong suốt thời gian làm tươi.

c. Đọc và ghi bộ nhớ.
Hình 3-3 minh họa giản đồ thời gian của chu kỳ đọc, ghi bộ nhớ. Chu kỳ này thường được
kéo dài trong 3 chu kỳ xung clock trừ phi có trạng thái đợi được bộ nhớ yêu cầu qua tín hiệu
/WAIT. Tín hiệu /MREQ và tín hiệu /RD được dùng giống như trong chu kỳ lấy lệnh. Trong
trường hợp ghi bộ nhớ, /MREQ cũng trở thành tích cực khi bus đòa chỉ đã ở trạng thái ổn đònh
do đó nó có thể được dùng trực tiếp như là tín hiệu chọn chip cho bộ nhớ RAM động.
Đường /WR tích cực khi dữ liệu trên data bus đã ở trạng thái ổn đònh do đó nó có thể được
dùng trực tiếp như là xung /WR cho các bộ nhớ bán dẫn.
17
/RFSH
D7÷D0
/M1
/WAIT
/RD
/MREQ
A15÷A0
Refresh address
PC
T1
T2
T3
T4 T1
Chu kỳ M1
/Clk
IN
Hình 3-2: Chu kỳ lấy mã lệnh

d. Chu kỳ nhập/xuất.
Hình 3-4 minh họa hoạt động đọc hay ghi I/O. Chú ý rằng trong thời gian hoạt động I/O thì
một trạng thái đợi được tự động thêm vào. Lý do là trong quá trình hoạt động I/O, thời gian từ
khi tín hiệu /IORQ trở nên tích cực cho đến khi CPU lấy mẫu đường /WAIT thì rất ngắn do đó
nếu không thêm trạng thái này vào thì không đủ thời gian để cổng I/O giải mã đòa chỉ của nó.
Ngoài ra, nếu không có trạng thái đợi thì sẽ khó khăn trong việc thiết kế các linh kiện I/O loại
MOS để có thể hoạt động tương ứng với tốc độ CPU. Trong thời gian xảy ra trạng thái đợi, tín
hiệu /WAIT luôn được lấy mẫu.
Trong quá trình đọc I/O, đường /RD được dùng để cho phép cổng được chọn đưa data lên data
bus giống như trong trường hợp đọc bộ nhớ. Trường hợp ghi I/O, đường /WR được dùng như là
Clock tới cổng I/O.
18
Hình 3-2: Chu kỳ đọc ghi bộ nhớ.
MEMORY ADDR
D7÷D0
/WAIT
/RD
/MREQ
A15÷A0
MEMORY ADDR
T
1
T2
T3
T1 T2
Chu kỳ đọc bộ nhớ
/Clk
I
N
T3

/WR
DATA OUT
Chu kỳ ghi bộ nhớ
e. Chu kỳ Bus Req/Ack.
Hình 3-5 minh họa giản đồ thời gian của chu kỳ bus request/ack. Tín hiệu /BUSREQ được
CPU lấy mẫu ở cạnh lên của chu kỳ Clock cuối trong một chu kỳ máy. Nếu tín hiệu /BUSREQ
tích cực, CPU sẽ đặt đòa chỉ, dữ liệu và các tín hiệu điều khiển ở trạng thái trở kháng cao tại
cạnh lên của xung Clock kế tiếp. Tại thời điểm đó, thiết bò bên ngoài bất kỳ có thể kiểm soát
bus để truyền dữ liệu giữa bộ nhớ và thiết bò I/O ( ví dụ DMA ). Thời gian tối đa cho CPU đáp
ứng bus request bằng độ dài của 1 chu kỳ máy và thiết bò điều khiển ngoài có thể duy trì sự
điều khiển của bus trong nhiều chu kỳ Clock theo yêu cầu. Nếu dùng chu kỳ DMA dài và bộ
nhớ động được dùng, thiết bò điều khiển ngoài phải thực hiện chức năng làm tươi. Trường hợp
này chỉ xảy ra khi một khối dữ liệu rất lớn được truyền dưới sự điều khiển của DMA. Cũng
phải để ý trong suốt chu kỳ bus request, CPU không thể bò ngắt bởi tín hiệu /NMI hay /INT.
19
D7÷D0
Hình 3-4: Chu kỳ xuất / nhập.
D7÷D0
/WAIT
/RD
/IORQ
A15÷A0
PORT ADDRESS
T1
T2
TW
T3 T1
/Clk
IN
/WR

OUT
CHU KỲ
GHI
CHU KỲ
ĐỌC
/RD
f. Chu kỳ interrupt req/ack
Hình 3-6 minh họa giản đồ thời gian kết hợp với một chu kỳ ngắt quãng. Tín hiệu ngắt /INT
được CPU lấy mẫu ở cạnh lên của clock cuối tại điểm kết thúc của lệnh bất kỳ. Tín hiệu sẽ
không được chấp nhận nếu F-F điều khiển ngắt không được phần mềm trong CPU khởi tạo lên
mức logic ‘1’ hay nếu tín hiệu /BUSREQ là tích cực. Khi tín hiệu được chấp nhận, chu kỳ đặc
biệt M1 được tạo ra. Trong suốt chu kỳ đặc biệt M1, tín hiệu /IORQ trở nên tích cực ( thay
vì /MREQ bình thường ) để chỉ ra rằng thiết bòï yêu cầu ngắt có thể đặt 1 vector 8 bit lên bus dữ
liệu. Chú ý rằng hai trạng thái đợi được thêm vào chu kỳ này một cách tự động.
20
/BUSACK
Hình 3-5: CHU KỲ BUS REQ/ACK
D7÷D0
/MERQ
/RD, /WR
/IORQ
/RFSH
/BUSRQ
A15÷A0
Trạng thái
T cuối
Tx Tx
/Clk
CHU KỲ M BẤT KỲ
Tx T1

TRẠNG THÁI CÓ
THỂ CỦA BUS
Floatin
g
Mẫu
Mẫu
Mẫu
/RD
T2
A15÷A0
PC
g. Đáp ứng ngắt không che được
Hình 3-7 minh họa chu kỳ request hay chu kỳ ack cho ngắt không che được. Tín hiệu này được
lấy mẫu cùng thời điểm với đường /INT, nhưng đường này có độ ưu tiên cao hơn và nó không
thể bò cấm do phần mềm điều khiển. Chức năng thông thường của nó là cung cấp đáp ứng tức
thì cho các tín hiệu quan trọng như là lỗi nguồn cung cấp. CPU đáp ứng 1 ngắt không che
được tương tự hoạt động đọc bộ nhớ bình thường. Sự khác biệt duy nhất là nội dung của data
bus bò lờ đi trong khi bộ vi xử lý tự động chứa PC trong ngăn xếp ngoài và nhảy tới vò trí
0066H. Chương trình phục vụ ngắt không che được phải bắt đầu tại vò trí này nếu ngắt được sử
dụng.
21
/MREQ
REFRESH
/IORQ
Hình 3-6: CHU KỲ NGẮT REQ/ACK
/M1
Trạng thái
T cuối
T2 Tw’
/Clk

CHU KỲ M CUỐI LỆNH
Tw’ T3
M1
T1
/
INT
A15÷A0
PC
D7÷D0
/WAIT
I
N
/RD
T2
A15÷A0
PC
h. Thoát khỏi trạng thái HALT.
Bất cứ khi nào một lệnh halt được thực thi, CPU sẽ thực hiện 1 chuỗi lệnh NOP cho đến khi
nhận được một tín hiệu ngắt (cả hai loại ngắt che được và không che được nếu F-F được cho
phép ). Hai đường ngắt được lấy mẫu ở cạnh lên của chu kỳ T4 như được minh họa dưới hình 3-
8. Nếu nhận được ngắt không che hay ngắt che được và interrupt F-F đang được set ở mức
logic ‘1’, thì CPU sẽ thoát khỏi trạng thái HALT ở cạnh lên của chu kỳ clock kế tiếp. Chu kỳ
sau sẽ là một chu kỳ đáp ứng ngắt tương ứng với loại của ngắt thu được. Nếu cả hai được thu
tại cùng một thời điểm, thì ngắt không che được sẽ được đáp ứng vì nó có độ ưu tiên cao nhất.
Mục đích của việc thực thi lệnh NOP trong khi CPU ở trạng thái HALT là để giữ cho việc làm
tươi bộ nhớ RAM động được thực hiện. Mỗi chu kỳ trong trạng thái HALT là chu kỳ M1 bình
thường ( lấy lệnh ).Tín hiệu trả lời HALT tích cực trong thời gian này để chỉ ra rằng bộ xử lý
đang ở trong trạng thái HALT.
22
/MREQ

REFRESH
/RD
Hình 3-7 : Giản đồ thời gian của NMI.
/M1
Trạng thái
T cuối
T2 T3
/Clk
CHU KỲ M CUỐI LỆNH
T4 T1
M1
T1
/NMI
A15÷A0
PC
/RFSH
i. POWER-DOWN ACKNOWLEDGE CYCLE.
Khi Clock cấp cho CMOS Z80 CPU bò dừng lại ở 1 trong 2 mức cao hay thấp, CMOS Z80
CPU dừng hoạt động của nó và duy trì tất cả các thanh ghi và các tín hiệu điều khiển. Như vậy,
ICC2 (Standby supply current ) được bảo đảm chỉ khi Clock hệ thống bò dừng tại mức thấp
trong thời gian T4 của chu kỳ máy sau khi thực thi lệnh HALT. Giản đồ thời gian cho chức năng
power-down khi thi hành lệnh HALT được chỉ ra trong hình 3-9.
23
/HALT
/Clk
T1
T2
T3
T4
T1

T2
T3
T4
/M1
Hình 3-9: Power – Down Acknowledge
Hình 3-8: Thoát khỏi trạng thái HALT
/HALT
T2 T3
/Clk
M
1
T4 T1
M1
T1
/INT
HAY
/NMI
M1
Lệnh Halt được nhận tại thời điểm này.
j. Chu kỳ thoát khỏi trạng thái Power-Down (Power-Down Release Cycle)
Clock hệ thống phải được cung cấp cho CMOS Z80 CPU để thoát khỏi trạng thái power-down.
Khi Clock hệ thống được cung cấp cho ngõ vào, CMOS Z80 CPU sẽ khởi động lại hoạt động từ
điểm mà tại đó trạng thái power-down đã được thi hành. Giản đồ thời gian cho việc thoát khỏi
chế độ power-down được chỉ ra trong hình 3-10, 3-11, 3-12. Khi lệnh HALT được thực thi để
đi vào trạng thái power-down, CMOS Z80 CPU sẽ được đưa vào trạng thái HALT. Một tín hiệu
ngắt ( /NMI hay /INT ) hay một tín hiệu /RESET được cấp cho CPU sau khi xung clock hệ
thống được đưa vào để thoát khỏi trạng thái power-down.
24
/HALT
/Clk

T1
T2
T3
T4
T1
/M1
Hình 3-10: Power – Down Release Cycle No.1
/NMI
/HALT
/Clk
/M1
Hình 3-12: Power – Down Release Cycle No.3
/RESET
T1
T2
Twa
Twa
T1
T2
T3
T4
/HALT
/Clk
/M1
Hình 3-11: Power – Down Release Cycle No.2
/RESET
T1
T2
T3
T4

2.2.7.TẬP LỆNH Z80 CPU.
a. Giới thiệu.
Z80 CPU có thể thực thi 158 lệnh khác nhau bao gồm cả 78 lệnh của 8080A CPU. Các lệnh
có thể được chia thành các nhóm chính sau :
• Load và Exchange
• Block transfer và Search
• Arithmetic và Logical
• Rotate và shift
• Bit manipulation ( set, reset, test )
• Jump, call, và Return
• Input hay Out put
• Basic CPU control
b. Các kiểu lệnh.
Lệnh Load chuyển data giữa các thanh ghi CPU với nhau và giữa thanh ghi CPU với bộ nhớ
ngoài. Tất cả các lệnh phải xác đònh nguồn và đích. Ví dụ như việc truyền data từ thanh ghi C
đến thanh ghi B. Nhóm này bao gồm cả Load tức thời tới thanh ghi CPU hoặc bộ nhớ ngoài bất
kỳ. Các kiểu khác của lệnh Load cho phép truyền giữa các thanh ghi CPU và bộ nhớ. Lệnh
exchange có thể chuyển nội dung của hai thanh ghi.
Một tập duy nhất của nhóm lệnh truyền khối được cung cấp bên trong Z80. Với một lệnh đơn
giản, một khối bộ nhớ với kích thước bất kỳ có thể được chuyển đến vò trí khác trong bộ nhớ.
Các lệnh chuyển khối có lợi khi phải xử lý một chuỗi dữ liệu lớn. Với 1 lệnh đơn, khối bộ nhớ
ngoài với chiều dài tùy thích có thể tìm được 1 ký tự 8 bit bất kỳ. Khi ký tự được tìm thấy hay
gặp cuối khối , lệnh sẽ tự động chấm dứt. Cả hai lệnh chuyển và tìm khối đều có thể bò ngắt
trong lúc thực thi do đó không chiếm giữ CPU trong chuỗi thời gian dài.
Lệnh logic và số học tác động lên data trong thanh ghi tích lũy, thanh ghi đa dụng và bộ nhớ
ngoài. Kết quả của các phép toán được đặt trong thanh ghi tích lũy và cờ đặc trưng được set
tùy theo kết quả của các phép toán. Một ví dụ về phép toán số học là cộng nội dung thanh ghi
tích lũy với nội dung bộ nhớ ngoài. Kết quả của phép cộng được đặt vào thanh ghi tích lũy.
Nhóm này gồm phép cộng và trừ các thanh ghi 16 bit.
Nhóm lệnh rotate và shift cho phép quay phải(trái) hay dòch phải(trái) bất kỳ thanh ghi hay bộ

nhớ nào có hay không có cờ carry.
Lệnh thao tác bit cho phép bit bất kỳ trong thanh ghi tích lũy, thanh ghi đa dụng hay bộ nhớ
ngoài được set, reset hay test với 1 lệnh đơn. Ví dụ, MSB của thanh ghi H có thể reset. Nhóm
này đặc biệt hữu dụng trong các ứng dụng điều khiển.
Lệnh jump, call, return được dùng để di chuyển giữa hai vò trí khác nhau. Kiểu khác của lệnh
call là lệnh restart. Lệnh này chứa đòa chỉ mới như 1 phần của mã lệnh 8 bit. Chương trình nhảy
được thi hành bởi sự nạp trực tiếp thanh ghi HL, IX, IY lên PC, do đó cho phép đòa chỉ nhảy là
hàm phức hợp của lệnh đang được thi hành.
Nhóm lệnh Input/Output trong Z80 cho phép truyền trong 1 khoảng rộng giữa bộ nhớ ngoài hay
thanh ghi đa dụng với thiết bò I/O bên ngoài. Trong mỗi trường hợp, đòa chỉ cổng được cung cấp
25

×