Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Luận văn tốt nghiệp ngành Công nghệ chế biến thủy sản: Ảnh hưởng của các yếu tố kỹ thuật trong sản xuất sản phẩm chà bông tôm đất (Metapenaeus ensis) xông khói

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.22 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

LÊ VĂN ĐỨC

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ KỸ THUẬT TRONG 
SẢN XUẤT SẢN PHẨM CHÀ BÔNG TÔM ĐẤT 
(Metapenaeus ensis) XÔNG KHÓI 

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
NGÀNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỦY SẢN


2020


TRƯỜNG ĐẠI HOC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN

LÊ VĂN ĐỨC

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ KỸ THUẬT TRONG 
SẢN XUẤT SẢN PHẨM CHÀ BÔNG TÔM ĐẤT 
(Metapenaeus ensis) XÔNG KHÓI 

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 
NGÀNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỦY SẢN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Th.S TRƯƠNG THỊ MỘNG THU



2020
CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh Phúc

ĐƠN XIN XÁC NHẬN

Họ tên sinh viên: Lê Văn Đức

MSSV: B1610424

Chuyên   ngành:   Công   nghệ   Chế   biến   Thủy  Khóa: K42
sản
Tên đề tài: Ảnh hưởng của các yếu tố kỹ thuật trong sản xuất sản phẩm  
chà bông tôm đất (metapenaeus ensis) xông khói
Giáo viên hướng dẫn: ThS Trương Thị Mộng Thu
Nay tôi làm đơn này kính xin hội đồng bảo vệ  luận văn tốt nghiệp xác nhận 
cho tôi đã hoàn thành việc sửa chữa luận văn theo góp ý của Hội đồng ngày  
22 /05/2020.
Cần Thơ, ngày 29 tháng 05 năm 2020 
             XÁC NHẬN

Người viết đơn

CỦA HỘI ĐỒNG BÁO CÁO 

………………………………. 

…………………………………




ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT SẢN 
PHẨM CHÀ BÔNG TÔM ĐẤT (Metapenaeus ensis) XÔNG KHÓI
Lê Văn Đức 
Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ
ABSTRACT
The  study   was   conducted   to   investigate   the  effect  of  technical  factors   on 
production of floss smoked greasyback shrimp (Metapenaeus ensis)  to create a 
new product and contribute to the diversity of product types from shrimp.  The  
research was performed including four experiments such as examining the effect  
of preliminary drying time, smoking time,  drying time, and  storage time to the  
quality   of   the   floss   smoked   shrimp   product.  The   results  showed   that  the 
preliminary drying time of shrimp at  60°C  for 30 minutes  gave  good sensory  
(17.9 score).  Shrimp was smoked for 35 minutes and dried at  60°C  for 4 hours  
had good sensory values  (17.9 score), best moisture  (22.1%), porosity (91,5%)  
and recovery yield (13.5%).  Samples were stored at room temperature for four  
weeks   still   maintained   the   good   sensory   quality   and   total   aerobic  
microorganisms at an acceptable level.
Keyword: Drying, greasyback shrimp, preliminary drying, shrimp floss, smoked. 
Title:  Investigation   of   the   effect  of  technical  factors   on  production   of   floss  
smoked greasyback shrimp (Metapenaeus ensis)
TÓM TẮT
Đề  tài được thực hiện nhằm khảo sát các yếu tố  kỹ  thuật  ảnh hưởng trong  
sản xuất sản phẩm chà bông tôm đất (Metapenaeus ensis) xông khói nhằm tạo  
ra sản phẩm mới góp phần đa dạng hóa các sản phẩm . Đề tài thực hiện gồm  
bốn thí nghiệm sau: khảo sát  ảnh hưởng của thời gian sấy sơ  bộ, thời gian  
xông khói, thời gian sấy chín đến chất lượng cảm quan, hiệu suất thu hồi,  ẩm  
độ  và độ  tơi của sản phẩm và khảo sát sự  biến đổi chất lượng sản phẩm  
trong thời gian bảo quản. Kết quả  cho thấy, sấy sơ bộ tôm  ở  nhiệt độ  60°C  

trong 30 phút cho giá trị  cảm quan tốt  (17,9). Xông khói  35 phút và sấy chín  
tôm  ở 60°C trong 4 giờ cho sản phẩm có cảm  quan (17,9), độ  tơi (91,5%),  ẩm  
độ (22,1%) và hiệu suất thu hồi (13,5%) tốt nhất . Sản phẩm vẫn đảm bảo chất  
lượng và an toàn về  mặt vi sinh khi được bao gói và bảo quản  ở   ở  nhiệt độ  
phòng đến tuần thứ 4.

6


Từ khóa: Chà bông, tôm đất, sấy chín, sấy sơ bộ, xông khói.

1. Giới thiệu
Ngành tôm đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu thủy sản Việt Nam ra thế 
giới trong suốt 2 thập kỷ qua. Hàng năm, ngành tôm đóng góp khoảng 40­ 45%  
tổng giá trị  xuất khẩu thủy sản, tương đương 3,5­ 4 tỷ  USD. Hiện tôm Việt 
Nam được xuất khẩu đến 100 quốc gia, trong đó 5 thị  trường lớn nhất gồm: 
Châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc. Với những nỗ  lực  
không ngừng, Việt Nam đã trở thành nước cung cấp tôm đứng thứ hai thế giới 
với giá trị  xuất khẩu chiếm 13­14% tổng giá trị  xuất khẩu tôm của toàn thế 
giới (VASEP, 2020). Đặc biệt là tôm đất, loại sản phẩm ít được biết đến đối  
với bạn bè quốc tế  bởi đặc tính khó nuôi và nuôi số  lượng lớn, nguồn cung 
chủ  yếu của loài thực phẩm này vẫn là từ  thiên nhiên.   Đã có một số  nghiên 
cưu đ
́ ược thực hiên nh
̣
ư  quy trinh san xuât cha tôm t
̀
̉
́
̉

ừ thit vun trong quy trinh
̣
̣
̀  
chê biên tôm đông lanh xuât khâu cua Hoang Thi Thuy (2007), san xuât san phâm
́ ́
̣
́
̉
̉
̀
̣
̉
̉
́ ̉
̉  
cha ca rô phi kêt h
̉ ́
́ ợp vơi tôm su chiên côm cua Đăng Thi Sâm Khoe (2018)
́
́
́
̉
̣
̣
̉
 và 
nghiên cưu quy trinh san xuât cha tôm c
́
̀

̉
́
̉
ủa Nguyên Thi L
̃
̣ ựu (2015). 
Bên cạnh đó, ngày nay cùng với sự  tiến bộ  của khoa học công nghệ, các dân  
tộc trên thế  giới có xu hướng tiêu thụ  những sản phẩm chế biến từ   thủy sản 
ngày càng tăng cùng với những loại thực phẩm bổ dưỡng khác nhau. Trong đó, 
một phương pháp vừa có tác dụng bảo quản vừa là phương pháp chế biến để 
tạo ra sản phẩm mới đó là phương pháp xông khói. Xông khói là phương pháp  
chế biến thực phẩm còn khá mới mẻ đối với người Việt Nam.  Có khoảng 300 
hợp   chất   khác   nhau   trong   thành   phần   của   khói,   các   hợp   chất   phổ   biến   là  
phenol, acid hữu cơ, cacbonyl, hydrocacbon và một số  khí khác như  CO2, CO, 
O2, N2. Các hợp chất này có tác dụng chống oxi hóa, tạo màu, tạo mùi vị  cho 
sản phẩm và tiêu diệu vi sinh vật   (Nguyễn Trọng Cẩn và Đỗ  Minh Phụng, 
1990).  Trong các sản phẩm chế  biến sẵn thì sản phẩm chà bông cũng được 
người tiêu dùng rất ưa chuộng. Đã có một số đề tài nguyên cứu về sản phẩm 
chà bông như chà bông thịt cá đối của Nguyễn Đông Thành (2012), chà bông cá 
bạc má của Trần Thị Minh Trang  (2012), chà bông cá sòng của Nguyễn Hồng 
Trang (2013), chà bông cá đổng của Lê Thị Yến Như (2012). Tuy nhiên chưa có 
nhiều nghiên cứu sản phẩm chà bông xông khói từ tôm. Vì thế nhằm đa dạng 
7


hóa các mặt hàng chế biến sẵn, nâng cao giá trị kinh tế cho các sản phẩm chế 
biến từ tôm cũng như tính tiện dụng cho người tiêu dùng . Vì vậy đề tài: “Ảnh 
hưởng của các yếu tố  kỹ  thuật trong sản xuất sản phẩm chà bông tôm 
đất (metapenaeus ensis)  xông khói”  được thực hiện  nhằm đáp  ứng các yêu 
cầu trên.

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu thí nghiệm
Tôm đất được mua từ chợ Năm Căn, Cà Mau và được vận chuyển bằng nước 
đá về Bộ môn Chế biến Thủy sản, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ.  
Tại đây tôm được rửa sạch, tôm được cho vào nhiều túi nhỏ  (100g/ túi), bảo 
quản ở nhiệt độ ­20ºC đến khi tiến hành bố trí thí nghiệm. Ngoài ra còn có các 
loại gia vị như: muối (NaCl) và mè.
2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
2.2.1. Thí  nghiệm  1:  Khảo sát  ảnh hưởng của  thời gian sấy sơ  bộ  đến 
chất lượng cảm quan và ẩm độ của sản phẩm
Mục đích: Thí nghiệm được tiến hành với mục đích tìm ra thời gian sấy sơ bộ 
phù hợp để sản phẩm đạt các chỉ tiêu cảm quan và ẩm độ tốt nhất. 
Tiến hành thí nghiệm: Tôm đất nguyên liệu được rã đông trong thời gian 10 
phút ở nhiệt độ phòng, rữa sạch để loại bỏ tạp chất và vi sinh vật bám trên bề 
mặt và tiến hành luộc ở nhiệt độ 100°C thời gian 1 phút trong nước 10% muối. 
Sau đó tôm được tách vỏ, bỏ đầu. Tiến hành sấy sơ bộ ở nhiệt độ 60°C với các 
mốc thời gian lần lượt là 20, 30, 40 và 50 phút. Sau đó các mẫu được đem đi  
xông khói trong 35 phút và sấy chín ở  nhiệt độ  60°C trong 4h. Tôm sấy được 
xay khoảng 2 phút để  tạo độ  tơi. Sản phẩm được phối trộn với 5% mè. Sản 
phẩm chà bông được  tiến hành đánh giá cảm quan dựa vào các chỉ  tiêu màu 
sắc, mùi, vị  và trạng thái của sản phẩm  và phân tích  ẩm độ. Khối lượng mỗi 
mẫu là 100g tôm nguyên liệu. Thí nghiệm được bố trí 1 nhân tố   (thời gian sấy 
sơ bộ) gồm 4 nghiệm thức với 3 lần lặp lại. Tổng mẫu thí nghiệm là 12.
2.2.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát  ảnh hưởng của thời gian xông khói đến  
chất lượng cảm quan và ẩm độ của sản phẩm

8


Mục đích của thí nghiệm này là xác định được thời gian xông khói thích hợp 

để sản phẩm đạt các chỉ tiêu cảm quan và ẩm độ tốt nhất. 
Tiến hành thí nghiệm: Sau khi chọn được thời gian sấy sơ bộ phù hợp ở kết 
quả thí nghiệm 1 tiến hành xông khói ở các mốc thời gian 25 phút, 35 phút, 45  
phút và 55 phút, sau đó thực hiện các bước tiếp theo như  thí nghiệm 1. Chà 
bông được đánh giá cảm quan và phân tích ẩm độ. Khối lượng mỗi mẫu là 50g 
tôm sau khi sấy sơ bộ. Thí nghiệm gồm 1 nhân tố  (thời gian xông khói) với 4 
nghiệm thức và 3 lần lặp lại, tổng số mẫu thí nghiệm là 12 mẫu.
2.2.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian sấy chín đến chất 
lượng cảm quan, hiệu suất thu hồi, ẩm độ và độ tơi của sản phẩm
Mục đích của thí nghiệm này là xác định thời gian sấy chín thích hợp để sản 
phẩm đạt các chỉ tiêu cảm quan, ẩm độ, hiệu suất và bộ bông tốt nhất.
Tiến hành thí nghiệm:  Sau khi chọn được thời gian xông khói tối  ưu  ở  thí 
nghiệm 2, tiến hành sấy chín ở 60oC với các mốc thời gian 3 giờ; 3 giờ 30 phút; 
4 giờ và 4 giờ 30 phút. Tôm sấy được xay và phối trộn gia vị như thí nghiệm 1.  
Chà bông được đánh giá cảm quan, tính hiệu suất thu hồi, độ  tơi và phân tích 
ẩm độ. Khối lượng mỗi mẫu là 50g tôm sau khi xông khói. Thí nghiệm được 
bố trí 1 nhân tố (thời gian sấy chín), với 4 nghiệm thức và 3 lần lặp lại. Tổng  
số mẫu thí nghiệm là 12.
2.2.4. Thí  nghiệm 4:  Khảo  sát  sự  biến đổi  của chất lượng  sản phẩm 
trong thời gian bảo quản ở nhiệt độ phòng
Mục đích:  Thí nghiệm này nhằm  xác định thời gian bảo quản thích hợp để 
chất lượng cảm quan là tốt nhất và đảm bảo tính an toàn cho người sử dụng. 
Tiến hành thí nghiệm:  Dùng sản phẩm có  thời gian sấy chín tối  ưu  ở  thí 
nghiệm 3, cho vào túi PA bảo quản ở nhiệt độ phòng trong thời gian 4 tuần (0,  
1, 2, 3, 4 tuần). Tần suất lấy mẫu 1 tuần/1 lần để kiểm tra tổng số  vi khuẩn 
hiếu khí, phân tích ẩm độ và đánh giá cảm quan chất lượng sản phẩm theo các 
chỉ  tiêu như: màu sắc, mùi, vị và trạng thái. Khối lượng mỗi mẫu là 50g tôm 
chà bông. Thí nghiệm được bố  trí 1 nhân tố  (thời gian bảo quản), 5  nghiệm 
thức với 3 lần lặp lại, tổng số mẫu thí nghiệm là 15 mẫu.
2.2.5. Phương pháp phân tích 

9


Xác định hàm lượng ẩm bằng phương pháp sấy, xác định hàm lượng tro bằng  
phương  pháp  đốt,  phân  tích  hàm  lượng  protein  bằng  phương  pháp  Kiejdahl, 
định lượng  lipid  bằng  phương  pháp  Soxhlet,  kiểm  tra  vi  sinh  bằng  phương 
pháp  kiểm tra tổng số  vi sinh vật hiếu khí (AOAC, 2010), giới hạn cho phép 
theo Bộ Y Tế (2007).
Tính hiệu suất thu hồi với công thức: H=    100%. Trong đó Y là khối lượng 
sản phẩn thu được (g) và X là khối lượng tôm ban đầu (g).
Tính độ  tơi của sản phẩm (tính theo 100g sản phẩm): %   Độ  tơi =    100%. 
Trong đó V2 là thể tích sản phẩm thu được (cm 3) sau khi xay và V1 là thể tích 
sản phẩm ban đầu (cm3). 
Dùng phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam (TCVN 
3215 – 79) để đánh giá chất lượng cảm quan của sản phẩm. Việc đánh giá cảm 
quan được dựa trên các chỉ tiêu như màu sắc, mùi, vị và trạng thái.
2.2.6. Phương pháp xử lí số liệu
Số   liệu   thu   thập   được   tính   trung   bình,   độ   lệch   chuẩn   bằng   phần   mềm 
microsolf excel 2013. Sự khác biệt của các nhân tố giữa các nghiệm thức được  
kiểm định  ANOVA  một  nhân  tố  và  phép  thử  Duncan  (p  <  0,05)  bằng  phần 
mềm SPSS 16.0.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần dinh dưỡng của thịt tôm đất

Các thành phần cơ  bản như  độ   ẩm, lipid, protein và khoáng của thịt tôm đất  
được phân tích để làm cơ sở để đánh giá chất lượng nguyên liệu phục vụ cho 
các thí nghiệm tiếp theo. Kết quả phân tích thành phần hóa lý của thịt tôm đất  
được trình bày ở Bảng 1.
Bảng 1. Thành phần dinh dưỡng của tôm (Tính theo % khối lượng ướt)
Thành phần hóa học

Protein
Nước
Lipid
  Khoáng

10

Hàm lượng (%)
19,7±0,45
76,8±0,31
0,71±0,15
1,83±0,34


 Số iệu được thể hiện dưới dạng trung±bình độ ệch chuẩn (n=3).

Kết quả từ Bảng 1 cho thấy, tôm đất có hàm lượng protein cao khá cao chiếm  
19,7% trong khi đó hàm lượng khoáng và lipid khá thấp. 
3.2. Ảnh hưởng của thời gian sấy sơ bộ đến chất lượng cảm quan và ẩm 

độ của sản phẩm
Sấy sơ bộ là bước đầu tiên quan trọng trong kỹ thuật sản xuất các sản phẩm 
xông khói và giúp làm ráo bề mặt sản phẩm, nên có tác động đến sự lắng đọng 
và thẩm thấu của khói (Nguyễn Trọng Cẩn và Đỗ  Minh Phụng, 1990) . Do đó 
sự  thay đổi  ẩm độ   ở  các mốc thời gian khác nhau dẫn đến sự  thay đổi giá trị 
cảm quan của sản phẩm. Điều đó được thể hiện ở Bảng 2.
Kết quả Bảng 2 cho thấy, khi tăng nhiệt thời gian sấy sơ bộ  từ 20 đến 50 phút 
thì độ ẩm sản phẩm giảm từ 24,4% xuống 19,5% khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05). Nguyên nhân là do nước tự  do bên trong sản phẩm bị  bốc hơi dưới  
tác dụng của nhiệt độ dẫn đến độ ẩm giảm dần theo thời gian (Nguyễn Trọng  

Cẩn & Đỗ  Minh Phụng, 1990).  Các sản phẩm tương tự  như  chà bông được 
quan tâm chủ  yếu  ở  các nước Châu Á, điển hình là Trung Quốc, Đài Loan,  
Malaysia và cả Hàn Quốc, các sản phẩm này được xếp vào nhóm thịt có độ ẩm 
trung gian (15÷24%) (Ogunsola and Omojola, 2008). 
Bảng 2.  Ảnh hưởng của  thời gian sấy sơ  bộ  đến  ẩm độ  và chất lượng  
cảm quan của sản phẩm
Thời gian (Phút)
20
30
40
50

Độ ẩm (%)
24,4±0,12d
22,4±0,22c
20,9±0,77b
19,5±0,35a

Điểm trung bình 
có trọng lượng
17,0±0,16c
  17,9±0,19d
16,1±0,05b
15,1±0,09a

(Chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin  
cậy 95%)

Kết quả  chất lượng cảm quan của sản phẩm chà bông từ  thịt tôm đất cho  
thấy, khi tăng nhiệt thời gian sấy sơ bộ   từ 20 đến 30 phút thì điểm trung bình 

có trọng lượng tăng và khác biệt có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên khi tăng thời 
gian sấy sơ bộ  đến 50 phút thì trung bình có trọng lượng giảm. Khi thời gian 
sấy sơ  bộ  30 phút có điểm cảm quan cao nhất (17 ,9) và điểm cảm quan thấp 
nhất là 15,1 ở 50 phút. Khi sấy sơ bộ quá lâu sẽ ảnh hưởng đến quá trình xông 
khói vì hàm lượng nước mất đi của sản phẩm tăng khi tăng thời gian sấy. Tôm  
11


sấy sơ bộ đến 50 phút, cơ thịt tôm cứng lại vì mất nước quá nhiều, khi xay thịt  
tôm làm cho chà bông không tạo được sợi. Vì vậy, để có cảm quan sản phẩm 
đạt chất lượng tốt cần phải sấy tôm ở thời gian thích hợp. 
Từ  kết quả  thu nhận và qua phân tích thống kê số  liệu có thể  kết luận thời  
gian sấy sơ bộ 30 phút có độ  ẩm phù hợp và chất lượng cảm quan tốt. Vì thế 
dừng quá trình sấy sơ  bộ  đến 30 phút được chọn làm nghiệm thức thích hợp 
cho các thí nghiệm tiếp theo.
3.3. Ảnh hưởng của thời gian xông khói đến chất lượng cảm quan và ẩm 

độ của sản phẩm
Xông khói là một công đoạn làm tăng sự đa dạng của các sản phẩm cho người 
tiêu dùng. Việc hấp thụ khói ở bề  mặt sản phẩm ẩm cũng được di chuyển ra 
ngoài nhờ  tác dụng nhiệt và tốc độ  lưu thông của khói trong tủ  xông khói. Vì  
vậy, khi kéo dài thời gian xông khói thì  ẩm độ  của sản phẩm có xu hướng  
giảm dần. Về mặt cảm quan thì sản phẩm xông khói đạt chất lượng chủ yếu  
ở màu sắc và cảm quan (Nguyễn Trọng Cẩn & Đỗ Minh Phụng, 1990). Do đó 
sự  thay đổi  ẩm độ   ở  các mốc thời gian khác nhau dẫn đến sự  thay đổi giá trị 
cảm quan của sản phẩm. Điều đó được thể hiện ở Bảng 3.
Bảng 3 Ảnh hưởng của thời gian xông khói đến ẩm độ và cảm quan 
Thời gian (phút)
25
35

45
55

Độ ẩm (%)      
22,5±0,40c
22,2±0,33c
21,2±0,18b
20,5±0,42a

Điểm trung bình có 
trọng lượng
16,8±0,40c
17,7±0,08d
15,9±0,48b
15,2±0,25a

(Chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin  
cậy 95%)

Kết quả từ Bảng 3 cho thấy,  khi tăng thời gian xông khói từ 25 lên 55 phút thì  
độ  ẩm giảm dần từ 22,5% xuống 20,5%. Điểm trung bình có trọng lượng cao 
nhất là mẫu 35 phút (17,7) và khác biệt có ý nghĩa thống kê với các mẫu còn 
lại, mẫu xông khói  ở  thời gian 55 phút có điểm cảm quan thấp nhất (15,2) . 
Nguyên nhân là do khi kéo dài thời gian xông khói sẽ  thúc đẩy quá trình mất 
nước làm cho ẩm độ giảm (Nguyễn Trọng Cẩn & Đỗ Minh Phụng, 1990). Độ 
ẩm giảm làm cho vị  của chà bông trở  nên hài hòa hơn, có màu vàng nâu đẹp, 

12



cấu trúc tơi xốp, có mùi thơm. Vì vậy, mẫu có thời gian xông khói 35 phút có 
điểm cảm quan cao nhất (17,7) do  sản phẩm vẫn giữ được trạng thái tơi xốp,  
màu sắc sáng và mùi vị đặc trưng của sản phẩm xông khói.  Tuy nhiên, cấu trúc 
cơ thịt của tôm rất dễ bám khói, vì vậy khi thời gian xông khói kéo dài đến 45 
và 55 phút làm khô cấu trúc bề mặt sản phẩm, màu sắc sậm lại làm giảm chất 
lượng cảm quan của sản phẩm. Hiện tượng này là do khi xông khói kéo dài sẽ 
làm nước mất đi dẫn đến  ẩm độ  thấp khiến cho cấu trúc chà bông hơi cứng,  
màu sắc chà bông có hiện tượng sẫm nhẹ làm giảm điểm trung bình có trọng 
lượng. Mẫu có thời gian xông khói 35 phút có điểm cảm quan cao nhất và ẩm 
độ phù hợp nên chọn để thực hiện thí nghiệm tiếp theo.
So với Nguyễn Văn Mười và Trần Thanh Trúc (2006), thử  nghiệm chế  biến  
fillet cá tra (pangasius hypophthalmus)  xông khói trong thời gian 50 phút, Hồ 
Thị   Trúc   Vân   (2012),   nghiên   cứu   quy   trình   sản   xuất   sản   phẩm   cá   nục  
(decapterus maruadsi) tẩm gia vị  thanh trùng xông khói trong 45 phút thì sản  
phẩm đạt giá trị cảm quan cao nhất. Thời gian xông khói khác nhau phần lớn là 
do tính chất kết cấu cơ thịt nguyên liệu và độ ẩm trước khi xông khói.
3.4. Ảnh hưởng của thời gian sấy chín đến chất lượng cảm quan, hiệu  

suất thu hồi, ẩm độ và độ tơi của sản phẩm
Sấy chín có tác động chủ yếu lên sự mất ẩm của sản phẩm và cấu trúc là chỉ 
tiêu cảm quan chịu ảnh hưởng nhiều nhất cửa chế độ  sấy chín. Do đó sự thay 
đổi độ   ẩm sản phẩm  ở  các chế  độ  sấy khác nhau là yếu tố  cơ  bản nhất cần 
quan tâm. Thời gian sấy chín khác nhau thì chất lượng sản phẩm cũng khác 
nhau  (Nguyễn Trọng Cẩn & Đỗ  Minh Phụng, 1990). Do đó kết quả   ẩm độ, 
hiệu suất thu hồi, chất lượng cảm quan và độ tơi  của sản phẩm được thể hiện 
trong Bảng 4.
Từ Bảng 4 cho thấy, khi tăng thời gian sấy từ 3h đến 4h30 phút thì độ ẩm thịt 
tôm và hiệu suất thu hồi giảm   tương  ứng từ  (28,5% và 15,6%) xuống còn 
(19,0% và 12,8%). Khi tăng thời gian sấy từ  3h lên 4h thì điểm trung bình có 
trọng lượng và  độ  tơi tăng  tương  ứng từ  (17,1 và 84,3%) lên đến (17,9 và  

91,5%). Tuy nhiên điểm trung bình có trọng lượng và độ tơi giảm khi thời gian  
sấy tiếp tục tăng lên 4h30 phút. 
Bảng 4. Ảnh hưởng của thời gian sấy chín đến ẩm độ, hiệu suất thu hồi,  
chất lượng cảm quan và độ tơi của sản phẩm
Thời gian (giờ) Độ ẩm (%)

13

Hiệu suất  Điểm trung bình 

Độ tơi (%)


3h
3h30
4h
4h30

d

28,5±0,37
25,1±0,55c
22,1±0,40b
19,0±0,58a

(%)
15,6±0,18d
14,6±0,31c
13,5±0,28b
12,8±0,11a


có trọng lượng
17,1±0,49b
17,4±0,11c
17,9±0,88d
15,7±0,35a

84,3±0,58b
95,4±0,58d
91,5±0,58c
73,7±0,88a

(Chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin  
cậy 95%)

Hàm lượng chất khô trong vật liệu tăng lên, ẩm trong nguyên liệu giảm xuống 
trong quá trình sấy. Hầu hết nước tự do bị bốc hơi, chỉ còn lại một phần nước 
liên kết khá bên bên trong nguyên liệu tùy theo  ẩm độ  mong muốn của sản  
phẩm cuối cùng (Lê Văn Việt Mẫn và ctv., 2011). Khi thời gian sấy càng lâu thì 
lượng nước còn lại mất đi càng nhiều nên hiệu suất thu hồi sản phẩm cũng 
giảm dần. Khi sấy  ở mốc thời gian 3h thì hiệu suất thu hồi là cao nhất 15 ,6% 
và thấp nhất ở mốc 4h30 12,8%. Nước mất đi cũng làm chà bông có mùi thơm 
nhẹ, cấu trúc tơi xốp hơn, màu vàng nhẹ  thích hợp cho sản phẩm chà bông.  
Điều này làm cho điểm trung bình có trọng lượng và độ  tơi của chà bông tăng  
lên. Có thể  thấy  ở  mốc thời gian sấy 4h có điểm cảm quan cao nhất (17 ,9). 
Mẫu sấy ở thời gian 4h được sấy đủ  dài để  đạt được trạng thái tơi xốp, màu 
sắc sáng và mùi vị thơm ngon đặc trưng của sản phẩm chà bông. Thời gian sấy  
cũng là một yếu tố tác động đến độ  tơi của sản phẩm làm cho sản phẩm sau 
sấy có độ tơi khác nhau. Sản phẩm có độ  tơi cao nhất ở mốc thời gian sấy là 
3h30 (95,4%) và thấp nhất là mốc 4h30 (73,7%). Nguyên nhân là do khi sấy 

càng lâu nước mất đi càng nhiều làm thay đổi cấu trúc cơ thịt của tôm, làm cho  
cơ thịt trở nên khô cứng mất đi độ dẻo dai khi xay ra sẽ không tạo được trạng 
thái tơi xốp. Mẫu sấy 4h có điểm cảm quan cao nhất, độ ẩm, hiệu suất thu hồi  
và độ tơi thích hợp nên được chọn để tiến hành thí nghiệm bảo quản.
So   với   Bùi   Thị   Vũ   Yến   (2011),   thử   nghiệm   sản   xuất   sản   phẩm   dè   cá   tra  
(Pangasianodon hypohthamus) cuộn rau củ  xông khói thời gian sấy chín là 3 
giờ ở 80­85 C, Hà Quốc Cảnh (2015), nghiên cứu quy trình sản xuất sản phẩm  
cá trê lai tẩm gia vị  xông khói thời gian sấy chín là 3 giờ, Danh Thị  Tú Oanh  
(2014), nghiên cứu sản xuất sản phẩm cá lù đù (Argyrosomus argentatus) tẩm 
gia vị xông khói, sản phẩm được sấy chín ở nhiệt độ  800C trong 3 giờ thì sản 
phẩm đạt giá trị cảm quan cao nhất. Sự chênh lệch về thời gian sấy là do tính 
chất kết cấu cơ thịt nguyên liệu, diện tích bề mặt bốc hơi, nhiệt độ  giữa sản  
phẩm và môi trường sấy, độ   ẩm nguyên liệu trước khi sấy (Nguyễn Trọng  
Cẩn và Đỗ Minh Phụng, 1990).
14


3.5 .  Ảnh hưởng của thời gian bảo quản  ở  nhiệt phòng đến chất lượng 

sản phẩm 

Chế  biến các sản phẩm thủy sản khô là quá trình giúp kéo dài thời gian bảo  
quản (Nguyễn Trọng Cẩn và Đỗ Minh Phụng, 1990). Ẩm độ, giá trị cảm quan,  
tổng số vi sinh vật hiếu khí được trình bày trong Bảng 5.
Từ  Bảng 5 cho thấy điểm trung bình có trọng lượng giảm từ  18,9 xuống còn 
15,7  khi  thời gian bảo quản  tăng  từ  tuần 0 đến tuần 4. Điểm trung bình có 
trọng lượng giảm là do kéo dài thời gian bảo quản làm màu sắc của chà bông  
giảm dần, mùi nhạt dần. Tổng số vi sinh vật hiếu khí tăng từ ( 1,32x102 cfu/g) 
đến (2,25x104  cfu/g) từ  tuần 0 đến tuần 4.  Ẩm độ  cũng có xu hướng tăng từ 
tuần 0 (22,6%) đến tuần 4 (25,6%). 

Bảng 5 Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến chất lượng sản phẩm
Tuần 
0
1
2
3
4

Điểm trung bình có 
trọng lượng
18,9±0,08e
18,2±0,08d
17,5±0,25c
16,7±0,13b
15,7±0,09a

Tổng số vi sinh vật 
hiếu khí (cfu/g)
1,32x102a
3,86x102a
7,72x102ab
1,31x103b
2,25x103c

Ẩm độ 
(%)
22,6±0,23a
23,1±0,87b
24,1±0,39c
24,9±0,13d

25,6±0,27e

(Chữ cái khác nhau trong cùng một cột biểu thị sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức độ tin  
cậy 95%)

Ẩm độ tăng nhẹ có thể là do sự hút ẩm của chà bông trong quá trình bảo quản.  
Tổng số vi sinh vật hiếu khí tăng có thể là do sản phẩm hút ẩm nên vi sinh vật 
phát triển, vi sinh vật dần thích nghi được với môi trường nên sản sinh và gia 
tăng số lượng (Nguyễn Văn Mười, 2007). Sản phẩm được bảo quan trong túi 
PA và được xông khói nên có mật số  vi sinh vật tăng theo thời gian là không 
đáng kể.  Ở  tuần thứ  4 tổng số  vi sinh vật hiếu khí là 2,25x10 3  cfu/g  <  (104 
cfu/g), vẫn đạt yêu cầu về chỉ tiêu vi sinh của Bộ Y Tế (2007). So với Bùi Thị 
Vũ   Yến   (2011),   thử   nghiệm   sản   xuất   sản   phẩm   dè   cá   tra   (Pangasianodon  
hypohthamus) cuộn rau củ xông khói bảo quản được 12 ngày. Hà Quốc Cảnh  
(2015), nguyên cứu quy trình sản xuất sản phẩm cá trê tẩm gia vị  xông khói 
bảo quản được 15 ngày. Võ Thị  Yến Nhi (2015), thử  nghiệm sản xuất sản  
phẩm cá lưỡi trâu tẩm gia vị  xông khói, sản phẩm vẫn đảm bảo chất lượng 
khi bảo quản lạnh  ở 0­50C trong thời gian tối đa là 3 tuần.  Nguyễn Thị  Thủy 

15


Tiên (2013) cũng đã cho kết quả tương tự khi sấy chà bông từ cá cam ở 100 oC 
ở 75 phút sau 4 tuần vẫn cho kết quả tốt . Sự khác biệt về thời gian bảo quản  
là do kích thước, thành phần, tính chất của sản phẩm và phụ gia ảnh hưởng tới 
quá trình bảo quản sản phẩm (Nguyễn Văn Mười, 2007).
3.6 Thành phần dinh dưỡng của chà bông thịt tôm đất xông khói
Kết quả  phân tích các thành phần dinh dưỡng như  ẩm độ, khoáng, lipid và 
protein của chà bông thịt tôm đất xông khói được trình bày ở Bảng 6.
Bảng 6 Thành phần dinh dưỡng của chà bông thịt tôm đất xông khói

Thành phần
Hàm luợng (%)

Độ ẩm
Khoáng
Lipid
Protein

22,6±0,23
3,77±0,21
1,24±0,07
73,2±0,87

Kết quả  cho thấy sản phẩm chà bông thịt tôm đất có hàm lượng ẩm là 22,6% 
và  hàm lượng  protein  khá cao là 73,2%, lipid thấp 1,24%. Hàm lượng khoáng 
ổn định  ở  mức 3,77%. Từ  các số  liệu phân tích cho thấy sản phẩm chà bông 
thịt tôm đất xông khói có giá trị dinh dưỡng cao, giàu protein, phù hợp với nhu 
cầu của người tiêu dùng hiện nay. 

4 . KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

4.1 Kết luận
Từ kết quả của các thí nghiệm trên ta kết luận sản phẩm chà bông thịt tôm đất  
xông khói được sấy sơ bộ  ở nhiệt độ  60oC trong thời gian 30 phút là đạt chất 
lượng tốt. Chà bông thịt tôm đất được xông khói 35 phút cho chất lượng cảm 
quan tốt nhất. Áp dụng phương thức sấy  ở   60oC trong thời gian 4 giờ cho sản  
phẩm tốt nhất về mặt cảm quan, ẩm độ, hiệu suất thu hồi và độ tơi thích hợp. 
Sản phẩm được bao gói bảo quản đến tuần thứ  4  ở  nhiệt độ  phòng vẫn cho  
chất lượng cảm quan tốt, đảm bảo về mặt vi sinh.


16


17


4.2 Đề xuất
Sản phẩm vẫn đạt yêu cầu nhưng vì thời gian hạn chế  nên có thể  tiếp tục 
nghiên cứu thêm thời gian bảo quản ở nhiệt độ phòng và nhiệt độ lạnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
AOAC, 2010. Official Methods of Analysis of Association of Official Analytical 
Chemists. 18th Edition, Washington, DC.
Bùi   Thị   Vũ   Yến,   2011.   Thử   nghiệm   sản   xuất   sản   phẩm   dè   cá   tra 
(Pangasianodon hypohthamus) cuộn rau củ xông khói. Luận văn tốt nghiệp Đại 
học. Ngành Công nghệ Chế biến Thủy sản. Khoa Thủy sản. Trường Đại học 
Cần Thơ.
Đăng Thi Sâm Khoe, 2018. Nghiên c
̣
̣
̉
ưu san xuât san phâm cha ca rô phi kêt h
́ ̉
́ ̉
̉
̉ ́
́ ợp  
vơi tôm
́
 sú  chiên côm
́ . Luận văn tốt nghiệp Đại học. Khoa Thủy sản. Trường 

Đại học Cần Thơ
Hà Quốc Cảnh, 2015, Nguyên cứu quy trình sản xuất sản phẩm cá trê tẩm gia 
vị xông khói. Luận văn tốt nghiệp Đại học. Ngành Công nghệ Chế biến  Thủy 
sản. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ.
Hồ   Thị   Trúc   Vân,   2012.   Nghiên   cứu   quy   trình   sản   xuất   sản   phẩm   cá   nục  
(Decapterus maruadsi) tẩm gia vị thanh trùng xông khói. Ngành Công nghệ Chế 
biến Thủy sản. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ.
Hoang Thi Thuy, 2007. Nghiên c
̀
̣
̉
ưu quy trinh san xuât cha tôm t
́
̀
̉
́
̉
ừ thit vun trong
̣
̣
 
quy trinh chê biên tôm đông lanh xuât khâu. Lu
̀
́ ́
̣
́
̉
ận văn tốt nghiệp Đại học. Khoa  
Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ.
Lê Thị Yến Như, 2012. Nghiên cứu qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm chà 

bông cá đổng. Luận văn tốt nghiệp Đại học. Khoa Thủy sản. Trường Đại học 
Cần Thơ.
Lê Văn Việt Mẫn, Lại Quốc Đạt, Nguyễn Thị  Hiền, Tôn Nữ  Minh Nguyệt, 
Trần Thị Thu Hà, 2011. Công nghệ Chế biến thực phẩm. NXB Đại học Quốc  
gia TP. Hồ Chí Minh, 1019 trang.
Nguyễn Đông Thành, 2012. Nghiên cứu sản xuất sản phẩm chà bông từ thịt cá 
đối (Liza subviridis). Luận văn tốt nghiệp Đại học. Khoa Thủy sản. Trường  
Đại học Cần Thơ.

18


Nguyễn Hồng Trang, 2013. Nghiên cứu qui trình sản xuất chà bông cá sòng.  
Luận văn tốt nghiệp Đại học. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ.
Nguyên Thi L
̃
̣ ựu, 2015. Nghiên cưu quy trinh san xuât cha tôm. Luân văn tôt
́
̀
̉
́
̉
̣
́ 
nghiêp Đai 
̣
̣ hoc. Khoa Công Nghê Sinh Hoc – Công Nghê Th
̣
̣
̣

̣ ực Phâm. Tr
̉
ương
̀  
Đai Hoc Thai Nguyên.
̣
̣
́
Nguyễn Thị  Thủy Tiên, 2013. Nghiên cứu sản xuất chà bông cá cam (  Seriola 
dumerili). Luận văn tốt nghiệp Đại học. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần  
Thơ.
Nguyễn Trọng Cẩn và Đỗ  Minh Phụng, 1990. Công nghệ  chế  biến thủy sản, 
tập 2. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 392 trang.
Nguyễn Văn Mười, 2007. Công nghệ  chế  biến lạnh thực phẩm. NXB Giáo 
dục. 308 trang.
Ogunsola, O.O. and A.B. Omojola, 2008. Nutritional evaluation of a dehydrated 
shredded meat product, (Danbunama). Pakistan Journal of Nutrition, 7(4): 554­
556.
TCVN 3215­79. Ủy ban Khoa Học và Kỹ Thuật nhà nước, 1979. Quyết định số: 
722/QĐ ngày 31/12/1979 về việc “Quy định phương pháp kiểm tra chất lượng 
sản phẩm thực phẩm bằng cảm quan cho điểm”, ngày truy cập 27/08/2019.  Địa 
chỉ: />cam­quan­phuong­phap­cho­diem.
Trần Thị Minh Trang, 2012. Nghiên cứu qui trình sản xuất chà bông cá bạc má. 
Luận văn tốt nghiệp Đại học. Khoa Thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ.
VASEP, 2020. Tổng quan ngành tôm trong chế biến thủy sản. (Truy cập ngày 
1/12/2020). />thi­truong­chinh­kha­quan­hon­trong­nam­2020.htm. 
Bộ  Y  Tế,  2007.  Quyết Định 46/2007/QĐ­Bộ  Y tế, ngày 19/12/2007 về  việc 
“Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm ”, ngày 
truy cập 10/07/2019. Địa chỉ:   />byt­quy­dinh­gioi­han­toi­da­o­nhiem­sinh­hoc­hoa­hoc­thuc­pham.


19



×