Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt kí túc xá trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 77 trang )

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA: HÓA HỌC

ĐOÀN THỊ MINH TRANG

TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ
LÝ NƢỚC THẢI SINH HOẠT KÍ TÚC XÁ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa Công nghệ môi trƣờng

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. LÊ CAO KHẢI

HÀ NỘI - 2012

Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
-1-


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp


MỤC LỤC

MỤC LỤC ............................................................................................................................ 1
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 3
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................ 4
CHƢƠNG 1 .......................................................................................................................... 6
TỔNG QUAN ....................................................................................................................... 6
1.1. Sơ lƣợc về khu kí túc xá trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ................................ 6
1.2. Tổng quan về nƣớc thải sinh hoạt của Kí túc xá .................................................... 8
1.2.1. Phân loại nước thải Kí túc xá .......................................................................... 8
1.2.2. Thành phần của nước thải Kí túc xá trường ĐHSP Hà Nội 2 ..................... 9
1.2.3. Tính chất của nước thải sinh hoạt............................................................................ 13
1.2.4. Theo dõi lượng nước tiêu thụ của Kí túc xá .................................................... 14
1.2.5. Theo dõi lượng nước thải của Kí túc xá .......................................................... 14
1.3. Một số công nghệ điển hình ứng dụng trong xử lý nƣớc thải sinh hoạt ............ 15
1.3.1. Công nghệ Johkasou ........................................................................................ 15
1.3.2. Công nghệ AQUAmax ...................................................................................... 15
1.3.3. Công nghệ bùn hoạt tính kết hợp màng vi sinh MBR .................................... 17
1.3.4. Công nghệ USBF .............................................................................................. 19
1.4. Tình hình xử lý nƣớc thải sinh hoạt Kí túc xá trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 ............. 21
CHƢƠNG 2 ........................................................................................................................ 22
CƠ SỞ LÝ THUYẾT LỰA CHỌN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƢỚC THẢI
SINH HOẠT ....................................................................................................................... 22
2.1. Cơ sở lựa chọn công nghệ....................................................................................... 22
2.1.1. Địa điểm thiết kế ............................................................................................... 22
2.1.2. Thông số chất lượng nước thải đầu vào .......................................................... 22

2.1.3. Lưu lượng nước thải sinh hoạt tính toán ........................................................ 24
2.1.4. Mức độ cần thiết xử lý nước thải ..................................................................... 25
2.2. Lựa chọn công nghệ xử lý ...................................................................................... 26
2.3. Dây chuyền công nghệ và thuyết minh công nghệ ............................................... 27
CHƢƠNG 3 ........................................................................................................................ 33
TÍNH TOÁN CÁC HẠNG MỤC CHÍNH TRONG HỆ THỐNG................................. 33
3.1. Song chắn rác .......................................................................................................... 33
3.2. Hầm gom nƣớc thải ................................................................................................ 39
3.3. Bể lắng cát thổi khí ................................................................................................. 41
3.4. Sân phơi cát ............................................................................................................. 47
3.5. Bể lắng đứng đợt 1 .................................................................................................. 48
3.6. Bể Aeroten ............................................................................................................... 53
3.7. Bể lắng đứng đợt 2 .................................................................................................. 62
3.8. Bể tiếp xúc – Khử trùng ......................................................................................... 66
3.9. Sân phơi bùn............................................................................................................ 70
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 75

Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
-2-


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


Nước là một tài nguyên quý của con người. Mọi hoạt động sản xuất
sinh hoạt đều cần dùng đến nước. Nền kinh tế càng phát triển nhu cầu của con
người càng tăng cao. Chính vì vậy mà hàng ngày một lượng nước lớn được
tiêu thụ và đồng thời ngần ấy lượng nước thải được thải ra môi trường do đó
môi trường nước đang bị ô nhiễm rất nghiêm trọng đặc biệt là ở các thành phố
lớn: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng... Nước thải sinh hoạt
thường chiếm 80% tổng số nước thải ở các thành phố là nguyên nhân chính
gây lên tình trạng ô nhiễm nước và vấn đề này có xu hướng ngày càng xấu đi.
Cùng với quá trình đô thị hóa tại Việt Nam diễn ra rất nhanh nhưng cơ sở hạ
tầng lại phát triển không cân xứng đặc biệt hệ thống xử lý nước thải vô cùng
thô sơ (hoặc chưa có), các doanh nghiệp thì chỉ có một số ít có hệ thống xử lý
nước thải. Theo tính toán hiện nay chỉ có khoảng 2% lượng nước thải sinh
hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả vào nguồn tiếp nhận. Qua đó cho
thấy, phần lớn nước thải sinh hoạt của hơn 87 triệu dân Việt Nam được thải
thẳng ra môi trường. Từ đó môi trường bị ô nhiễm nặng nề: hệ sinh thái ở
dưới nước đã bị phá hủy nghiêm trọng, các dòng sông trở thành dòng sông
chết, một số hồ không còn một loài động thực vật phổ biến nào có thể sống
sót được đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, đời sống của nhân dân,
ảnh hưởng đến sản xuất cũng như mất mĩ quan đô thị.
Nếu tình trạng trên còn tiếp diễn thì con người sẽ còn phải gánh chịu
những hậu quả khôn lường cho nên ô nhiễm nguồn nước đang là vấn đề
nghiêm trọng nhất mà Việt Nam phải đối mặt. Chính vì vậy việc xây dựng
hệ thống thoát nước cũng như trạm xử lý nước thải cho các khu dân cư là rất
cần thiết.
Là một sinh viên tôi cảm thấy mình phải làm một việc gì đó góp phần
làm giảm thiểu nỗi lo lắng chung của toàn xã hội ngay tại nơi mình đang học
Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
-3-



Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

tập và sinh sống nên tôi đã chọn đề tài: “Tính toán thiết kế hệ thống xử lý
nƣớc thải sinh hoạt Kí túc xá trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2” với mục
tiêu làm cho trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 ngày càng xanh, sạch, đẹp.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế các hạng mục chính trong hệ thống XLNT sinh hoạt của Kí túc
xá trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định thông số đầu vào của hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và
yêu cầu đầu ra.
- Lựa chọn công nghệ xử lý thích hợp với thông số chất lượng nước
thải đầu vào.
*Sơ đồ dây chuyền công nghệ.
*Thuyết minh công nghệ: Phân tích lựa chọn các hạng mục công trình.
- Tính toán thiết kế các hạng mục công trình.
*Tính toán thiết kế các hạng mục chính.
*Trình bày mặt bằng bố trí các hạng mục.
4. Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm: Khu kí túc xá mới và khu Trung tâm quốc phòng của trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Áp dụng các tiêu chuẩn và quy chuẩn mới nhất của Việt Nam về nước
thải sinh hoạt dựa trên các công thức tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước
thải sinh hoạt của các tác giả trong nước và thế giới.
Các phương pháp:

+ Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: Thu thập các tài liệu lý thuyết
có liên quan, làm cơ sở để đánh giá hiện trạng và tải lượng ô nhiễm do nước
thải sinh hoạt kí túc gây ra.
+ Phương pháp so sánh: So sánh ưu khuyết điểm của các công nghệ xử
lý nước thải để đưa ra giải pháp XLNT có hiệu quả hơn.
Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
-4-


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

+ Phương pháp tính toán: Sử dụng công thức toán học để tính toán các
công trình đơn vị của hệ thống XLNT.
+ Phương pháp trao đổi ý kiến: Trong quá trình thực hiện đề tài đã
tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn về vấn đề có liên quan.

Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
-5-


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN

1.1. Sơ lƣợc về khu kí túc xá trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2
Trường ĐHSP Hà Nội 2 đặt tại đường Nguyễn Văn Linh – phường
Xuân Hòa - thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc. Trường có 11 khoa trực thuộc
với quy mô đào tạo 20000 sinh viên. Từ khi thành lập đến nay cơ sở vật chất
của nhà trường đã không ngừng nâng cao nhằm phục vụ cho công tác giảng
dạy và đáp ứng yêu cầu học tập, nghiên cứu của sinh viên trong thời kì mới.

Hình 1.1: Tổng quan trƣờng ĐHSP Hà Nội 2
( Nguồn: Goongle Map Wikimapia)
- Nhà trường có:
+ 5 giảng đường chính đó là các tòa nhà: A, B, C, D, E.

Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
-6-


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

+ Tòa nhà 8 tầng - thư viện trường có trang bị khá đầy đủ trang thiết bị,
tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy của giảng viên và nghiên cứu khoa
học cho sinh viên.
+ Trung tâm giáo dục quốc phòng, sân rèn luyện thể dục.
+ Ngoài ra nhà trường còn có nhiều khu tập thể giáo viên và kí túc xá
sinh viên. Các khu kí túc xá sinh viên của trường gồm có 3 khu: khu nhà 12,

khu nhà 14, và khu nhà S. Trong đó khu nhà 12 và khu nhà 14 đã được xây
dựng từ lâu, khu S mới được xây dựng hiện đại với công trình khép kín và
công trình nước sạch mới. Trong giới hạn của khóa luận tôi tập trung vào
nghiên cứu tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt của khu nhà
S. Khu kí túc này còn có tòa nhà đang xây dựng dở nên tôi sẽ tính toán thiết
kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt chung cho cả khu kí túc đó trong tương
lai.

Hình 1.2: Toàn cảnh khu kí túc xá S trƣờng ĐHSP Hà Nội 2
( Nguồn: Goongle Map Wikimapia)
- Khu nhà S bao gồm:
+ Khu kí túc xá sinh viên: gồm các tòa nhà S1, S2. Mỗi tòa nhà có 5
tầng (mỗi tầng có 12 phòng) được xây dựng từ năm 2006.
Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
-7-


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

+ Khu kí túc quốc phòng trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2: gồm tòa
nhà S3 được xây dựng giống như tòa nhà S1, S2 và 1 tòa nhà S4 có 5 tầng
(mỗi tầng có 38 phòng) sắp được đưa vào sử dụng. Mỗi phòng có từ 8 - 10
sinh viên, mỗi phòng đều có nhà vệ sinh riêng.
+ Ngoài ra trong khuân viên kí túc xá còn có 2 căng tin và 1 nhà ăn tập
thể cho sinh viên quốc phòng.
+ Số sinh viên dự tính: 3500 sinh viên.

1.2. Tổng quan về nƣớc thải sinh hoạt của Kí túc xá
Nước thải kí túc xá chủ yếu là nước sau khi đã được dùng cho các mục
đích: ăn uống, tắm, rửa, giặt giũ, vệ sinh nơi ở… của các sinh viên. Như vậy
nước thải kí túc xá được hình thành trong quá trình sinh hoạt của các sinh
viên. Ngoài ra nước thải từ các nhà vệ sinh, nước thải từ các căng tin và nước
thải từ nhà ăn quốc phòng hòa cùng với nước mưa theo đường cống bố trí
xung quanh các tòa nhà được đổ chung vào hệ thống nước thải của thị trấn rồi
được dẫn trực tiếp ra sông Cà Lồ.
Lượng nước thải phụ thuộc vào số sinh viên, vào tiêu chuẩn cấp nước
và đặc điểm hệ thống thoát nước. Mức độ xử lý nước thải phụ thuộc vào nồng
độ bẩn của chất thải, khả năng pha loãng giữa nước thải với nước nguồn và
các yêu cầu về mặt vệ sinh và khả năng tự làm sạch của nguồn nước.
1.2.1. Phân loại nước thải Kí túc xá
- Nước thải Kí túc xá bao gồm 2 loại:
+ Nước đen: là nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của sinh viên từ các
nhà vệ sinh, chứa phần lớn các chất gây ô nhiễm. Trong nước thải này chứa
nhiều vi khuẩn gây bệnh và dễ gây mùi hôi thối. Hàm lượng các chất hữu cơ
(BOD) và các chất dinh dưỡng N, P cao. Loại nước thải này thường gây nguy
hại đến sức khỏe và dễ làm nhiễm bẩn nguồn nước mặt.
+ Nước xám: là nước thải nhiễm bẩn phát sinh từ quá trình: tắm, rửa,
giặt giũ của sinh viên với thành phần chất ô nhiễm không đáng kể. Loại nước
thải này chứa chủ yếu các chất lơ lửng và các chất tẩy rửa nhưng nồng độ các
Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
-8-


Trường ĐHSP Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp

chất hữu cơ lại thấp và khó bị phân hủy sinh học. Trong loại nước thải này
chứa nhiều tạp chất vô cơ.
Tóm lại, nước thải sinh hoạt nói chung và nước thải kí túc xá nói riêng
chứa rất nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học. Ngoài ra còn có các thành
phần vô cơ, vi sinh vật vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm. Thành phần ô nhiễm
chính đặc trưng cho nước thải sinh hoạt đó là: BOD5, COD, Nitơ, Phốt pho.
Ở nước ta tiêu chuẩn TCXD 51 – 84 quy định về lượng chất bẩn tính
cho một người dân xả vào hệ thống thoát nước trong một ngày theo bảng sau
đây:
Bảng 1.1: Lượng chất bẩn của một người trong một ngày xả vào hệ thống
thoát nước (theo quy định của TCXD 51 - 84)
Các chất

Giá trị (g/ng.đ)

Chất lơ lửng (SS)

50 - 55

BOD5

25 - 30

Chất hoạt động bề mặt

2,0 – 2,5

Phốt phát (P2O5)


8

Nitơ amoni (N - NH4+)

7

Clorua (Cl-)

10

1.2.2. Thành phần của nước thải Kí túc xá trường ĐHSP Hà Nội 2
Thành phần của nước thải sinh hoạt Kí túc gồm:
1.2.2.1. Thành phần hóa học
+ Chất hữu cơ chứa trong nước thải KTX chiếm 50 – 60% tổng các
chất gồm các chất hữu cơ thực vật: Cặn bã thực vật, giấy, rau, quả…và các
chất hữu cơ động vật như chất thải bài tiết của con người… Các chất hữu cơ
trong nước thải theo đặc tính hóa học gồm chủ yếu là: protein (40 - 50%);
hyđrat cacbon (25 - 50%) gồm tinh bột, đường, xenlulo; các chất béo, dầu mỡ
(10%). Nồng độ chất hữu cơ trong nước thải dao động trong khoảng 150 450% mg/l theo trọng lượng khô. Chất hữu cơ khó phân hủy sinh học chiếm tỉ
lệ 20 - 40% nước thải sinh hoạt của KTX. Nồng độ các chất hữu cơ thường
Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
-9-


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp


được đo bằng chỉ tiêu BOD và COD. Bên cạnh các chất trên nước thải Kí túc
xá còn chứa các liên kết hữu cơ tổng hợp: các chất hoạt động bề mặt điển hình
là chất tẩy rửa tổng hợp (Alkyl bezen sunfonat - ABS) rất khó xử lý bằng
phương pháp sinh học.
+ Các chất vô cơ trong nước thải chiếm 40 – 42% gồm chủ yếu: cát, đất
sét, các axit và bazơ vô cơ, dầu khoáng… Nước thải còn chứa các hợp chất
hóa học dạng vô cơ như sắt, magie, canxi, silic, photpho, nitơ… Nước thải
vừa xả ra thường có tính kiềm, nhưng dần dần trở nên có tính axit vì thối rữa.
1.2.2.2. Thành phần vi sinh vật
Trong nước thải còn có mặt nhiều dạng vi sinh vật. Ví dụ: trứng giun
sán, vi rút, vi khuẩn, rong , tảo…Trong số các dạng vi sinh vật đó có thể có cả
vi trùng gây bệnh: lỵ, thương hàn… có khả năng gây thành dịch bệnh. Về
thành phần hóa học thì các loại vi sinh vật thuộc nhóm các chất hữu cơ.
Bảng 1.2. Loại và số lƣợng các vi sinh vật trong nƣớc thải sinh hoạt
Sinh vật

Số lƣợng cá thể/ml

Tổng coliform

105 - 106

Fecal coliform

104 - 105

Fecal streptococci

105 - 104


Enterococci

102 - 103

Shigella

Hiện diện

Salmonella

100 - 102

Pseudomonas aeroginosa

101 - 102

Clostrium perfringens

101 - 103

Mycobacterium tuberculosis

Hiện diện

Cyst nguyên sinh động vật

101 - 103

Cyst của Cryptosporium


10-1 - 101

Trứng ký sinh trùng

10-2 - 101

Vi rút đường ruột

101 - 102

Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
- 10 -


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

(Nguồn: Feachem et al. 1983, trích bởi Chongrak 1989 )
Khi xét đến các quá trình xử lý nước thải, bên cạnh các thành phần vô
cơ, hữu cơ, vi sinh vật như đã nói trên thì quá trình xử lý còn phụ thuộc rất
nhiều trạng thái hóa lí của các chất đó và trạng thái này được xác định bằng
độ phân tán của các hạt. Theo đó, các chất chứa trong nước thải được chia
thành 4 nhóm phụ thuộc vào kích thước hạt của chúng.
Nhóm 1: Gồm các tạp chất phân tán thô, không tan ở dạng lơ lửng, nhũ
tương, bọt. Kích thước hạt của nhóm 1 nằm trong khoảng 10 -4 – 10-1 mm.
Chúng cũng có thể là chất vô cơ, hữu cơ, vi sinh vật và hợp cùng với nước

thải thành hệ dị thể không bền và trong điều kiện xác định, chúng có thể lắng
xuống dưới dạng cặn lắng hoặc nổi lên trên mặt nước hoặc tồn tại ở trạng thái
lơ lửng trong khoảng thời gian nào đó. Do đó, các chất chứa trong nhóm này
có thể dễ dàng tách ra khỏi nước thải bằng phương pháp trọng lực.
Nhóm 2: Gồm các chất phân tán dạng keo với kích thước hạt của nhóm
này nằm trong khoảng 10-6 – 10-4 mm. Chúng gồm 2 loại keo: keo ưa nước và
keo kị nước.
 Keo ưa nước được đặc trưng bằng khả năng liên kết giữa các hạt phân
tán với nước. Chúng thường là những chất hữu cơ có trọng lượng phân
tử lớn: hydratcacbon (xenlulo, tinh bột), protit (anbumin, hemoglobin).
 Keo kị nước (đất sét, hydroxyt sắt, nhôm, silic) không có khả năng liên
kết như keo ưa nước.
 Thành phần các chất keo có trong nước thải chiếm 35 - 40% lượng các
chất lơ lửng. Do kích thước nhỏ bé nên khả năng tự lắng của các hạt
keo là khó khăn. Vì vậy, để các hạt keo có thể lắng được, cần phá vỡ độ
bền của chúng bằng phương pháp keo tụ hóa học hoặc sinh học.
Nhóm 3: Gồm các chất hòa tan có kích thước hạt phân tử nhỏ hơn 10-7
mm. Chúng tạo thành hệ một pha còn gọi là dung dịch thật. Các chất trong
nhóm 3 rất khác nhau về thành phần. Một số chỉ tiêu đặc trưng cho tính chất
nước thải: độ màu, mùi, BOD, COD… được xác định thông qua sự có mặt
Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
- 11 -


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp


các chất thuộc nhóm này và để xử lý chúng thường sử dụng biện pháp hóa lí
và sinh học.
Nhóm 4: Gồm các chất trong nước thải có kích thước hạt nhỏ hơn hoặc
bằng 10-8 mm (phân tán ion). Các chất này chủ yếu là axit, bazơ và các muối
của chúng. Một trong số đó như các muối amoni, phosphat được hình thành
trong quá trình xử lý sinh học.
Bảng 1.3: Thành phần và tính chất nƣớc thải sinh hoạt chƣa qua xử lý

STT

1
2

Thành phần gây
ô nhiễm

Giá trị

Đơn vị

trung bình

(SS)

6672:2000
(mức1)

6,8 - 7,8

5–9


mg/l

100 - 220

50

pH
Các chất lơ lửng

TCVN

3

BOD5

mg/l

110 - 250

30

4

N-NO3

mg/l

20 - 40


30

5

P- PO43-

mg/l

4-8

6

6

Tổng Coliform

MNP/100ml

106 - 108

1000

(Nguồn: Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, Trần Văn Nhân và Ngô Thị
Nga, NXB khoa học kỹ thuật, 1999)
Nước thải kí túc xá được lắng sơ bộ qua bể phốt ở các tòa nhà, COD
của nước thải giảm từ 25 – 50% và nồng độ các chất bẩn trong dòng nước thải
ra khỏi bể tự hoại nằm trong giới hạn trong bảng dưới đây.

Đoàn Thị Minh Trang


K34B – Khoa Hóa Học
- 12 -


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 1.4: Thành phần và tính chất nƣớc thải sinh hoạt đã qua xử
lý ở bể phốt

STT

Thành phần gây
ô nhiễm

Giá trị

Đơn vị

trung bình

TCVN
6672:2000 (mức
1)

6–8

5–9


mg/l

50 – 100

50

BOD5

mg/l

120 - 140

30

4

N-NO3

mg/l

20 - 40

30

5

P- PO43-

mg/l


4-8

6

6

Tổng Coliform

MNP/100ml

103 - 106

1000

1

pH

2

SS

3

(Nguồn: Thoát nước – Tập 2: Xử lý nước thải – Hoàng Huệ, NXB KHKT)
1.2.3. Tính chất của nước thải sinh hoạt
Tính chất nước thải giữ vai trò quan trọng trong thiết kế, vận hành hệ
thống xử lý và quản lý chất lượng môi trường, sự dao động về lưu lượng và
tính chất nước thải quyết định tải trọng thiết kế cho các công trình đơn vị.
Tác hại của nước thải Kí túc xá đến môi trường

Môi trường chịu ảnh hưởng hết sức nặng nề từ các thành phần ô nhiễm
tồn tại trong nước thải sinh hoạt. Nguồn nước đã bị biến đổi về các tính chất
vật lý, hóa học, sinh học. Sự có mặt của các chất gây ô nhiễm đã phá vỡ cân
bằng sinh học tự nhiên của nguồn nước và kìm hãm quá trình tự làm sạch của
nguồn nước. Cụ thể như sau:
- COD, BOD: sự khoáng hóa, ổn định chất hữu cơ tiêu thụ một lượng
lớn và gây thiếu hụt oxy của nguồn tiếp nhận dẫn đến ảnh hưởng đến hệ sinh
thái môi trường nước. Nếu ô nhiễm quá mức, điều kiện yếm khí có thể hình
thành. Trong quá trình phân hủy yếm khí sinh ra các sản phẩm như H2S, NH3
, CH4 … làm cho nước có mùi hôi thối và làm giảm pH của môi trường.
- SS: lắng đọng ở nguồn tiếp nhận, gây điều kiện yếm khí.
Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
- 13 -


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

- Vi trùng gây bệnh: gây ra các bệnh lan truyền bằng đường nước như
tiêu chảy, ngộ độc thức ăn, vàng da…
- Nitơ, Phospho: đây là những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng. Nếu
nồng độ trong nước quá cao dẫn đến hiện tượng phú dưỡng (sự phát triển
bùng phát của các loại tảo, làm cho nồng độ oxy trong nước rất thấp vào ban
đêm gây ngạt thở và diệt vong các sinh vật, trong khi đó vào ban ngày nồng
độ oxy rất cao do quá trình hô hấp của tảo thải ra).
- Màu: mất mỹ quan.
- Dầu mỡ: gây mùi, ngăn cản khuếch tán oxy trên bề mặt.

Để bảo vệ nguồn nước mặt biện pháp được coi là hiệu quả nhất đó là:
* Hạn chế lượng nước thải xả vào nguồn nước.
* Giảm thiểu nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải bằng cách áp
dụng các công nghệ xử lý phù hợp, đảm bảo nguồn nước thải sau khi xử lý
đạt tiêu chuẩn loại A trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.
1.2.4. Theo dõi lượng nước tiêu thụ của Kí túc xá
+ Lưu lượng nước tiêu thụ: Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu
nước sinh hoạt cho mỗi người vào khoảng 180 lít một ngày đêm. Như vậy lưu
lượng nước tiêu thụ của cả kí túc xá là hơn 600 m3 một ngày đêm.
Nguồn nước cấp cho KTX chủ yếu là nước giếng khoan và có bổ sung
thêm nguồn nước máy của thị trấn.
1.2.5. Theo dõi lượng nước thải của Kí túc xá
- Lượng nước thải phụ thuộc vào lượng nước cấp và thường lượng
nước thải sinh hoạt lấy bằng 80 % lượng nước cấp.
- Theo dõi lưu lượng nước thải trong ngày: Lượng nước thải trong ngày
tập trung chủ yếu vào các giờ cao điểm vào 10h – 13h và 17h – 20h (phụ
thuộc vào thời gian bơm nước cấp) còn các khoảng thời gian còn lại lượng
nước thải thường ít hơn. Ngoài ra, số sinh viên nội tỉnh và số sinh viên ngoại
tỉnh lân cận tương đối nhiều nên vào những dịp cuối tuần có khoảng 20% số

Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
- 14 -


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp


sinh viên về quê nên lượng nước thải của KTX vào những ngày cuối tuần
thường ít hơn so với thường ngày.
- Các đặc điểm cần chú ý:
+ Nước thải sinh hoạt có lưu lượng thải không đồng đều theo các giờ
khác nhau.
+ Một phần nước mưa cũng thoát chung vào mương thoát nước thải vì
các hố ga thường không đậy kín.
1.3. Một số công nghệ điển hình ứng dụng trong xử lý nƣớc thải sinh hoạt
1.3.1. Công nghệ Johkasou
Johkasou là một trong những công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt
không qua bể phốt ở quy mô nhỏ được áp dụng thành công ở Nhật Bản vào
những năm 1982. Công nghệ này hiện đã được áp dụng thành công ở một số
điểm nước ta. Ví dụ như: Hà Nội, Hải Dương…

Hình 1.3. Mô hình một module Johkasou điển hình
1.3.2. Công nghệ AQUAmax
AQUAmax là thiết bị xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học cho :
- Hộ gia đình (từ 4 người).
- Khách sạn, nhà hàng, tòa nhà thương mại.
- Khu nghỉ mát, hải đảo.
- Khu dân cư.
Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
- 15 -


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

- Làng, thị trấn nhỏ (đến 2000 dân).

Xử lý nước thải làm việc trên sơ sở sử dụng „„bùn hoạt tính” sử dụng
các nhóm vi sinh vật hiếu khí.
Một vòng xử lý : 5 giai đoạn
1. Lọc sơ cấp + tích hợp
- Loại bỏ rác thô ra khỏi dòng chảy bằng lưới lọc.
- Tích hợp nước thải trong bể trộn.
2. Trộn lẫn
- Nước thải được trộn lẫn với bùn hoạt tính.
3. Oxy hóa sinh học hiếu khí
- Trong bể sinh hóa, bộ sục khí cung cấp khí O2 cho hoạt động sống của
các vi sinh vật.
- Quá trình xử lý nước thải chính xảy ra tại đây. Các vi sinh vật sẽ hấp
thụ các chất bẩn có trong nước thải (Chất hữu cơ hòa tan, protein, chất keo...)
để đáp ứng nhu cầu năng lượng sống của tế bào, cho quá trình xây dựng tế
bào vi sinh vật mới...
4. Làm lắng
- Quá trình để lắng làm trong nước này thường kéo dài khoảng 2 tiếng.
5. Xả đáy
- Nước trong được bơm thải ra ngoài.
- Cặn lắng (cấp 2) sau khi xử lý được bơm qua bể chứa khác.
AQUAmax đạt được các chỉ số nước thải sau :
- BOD5 = 15 mg/l
- COD = 75 mg/l
- Nitơ = 25 mg/l
Một module của AQUAmax bao gồm :
(1) Bộ sục khí
(2) Bơm chìm bơm nước thải và cặn lắng thứ cấp
(3) Bơm bơm nước thải đã xử lý thải ra ngoài

Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
- 16 -


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

(4) Phao nhận biết mực nước trong bể / chuyển hệ thống sang chế độ
tiết kiệm điện khi cần thiết
(5) Các thiết bị khác bao gồm : dây điện; khung máy; ống khí cho máy
sục khí; bảng điều khiển
Bể chứa nước thải cho AQUAmax
- Vật liệu: bê tông, plastic, PE...
- Ít nhất 3 bể / hệ: bể chứa nước thải + trộn, bể phản ứng oxy sinh hóa,
bể chứa cặn bùn.
- Thể tích bể trộn ≥50% thể tích nước thải hàng ngày.
- Bể có dạng đa vách ngăn hoặc nhiều bể nối tiếp.
- Hình dạng bể: tròn, chữ nhật…
- AQUAmax được lắp trên vách ngăn trong bể hoặc treo.
1.3.3. Công nghệ bùn hoạt tính kết hợp màng vi sinh MBR
Quy trình xử lý bể sinh học bằng màng MBR có thể loại bỏ chất ô
nhiễm và vi sinh vật rất triệt để nên hiện nay được là công nghệ triển vọng
nhất để xử lý nước thải.
MBR là kĩ thuật mới xử lý nước thải kết hợp quá trình dùng màng với
hệ thống bể sinh học thể động bằng quy trình vận hành SBR sục khí 3 ngăn và
công nghệ dòng chảy gián đoạn. MBR là sự cải tiến của quy trình xử lý bằng
bùn hoạt tính, trong đó việc tách cặn được thực hiện không cần đến bể lắng

bậc 2.
Nhờ sử dụng màng, các thể cặn được giữ lại trong bể lọc, giúp cho
nước sau xử lý có thể đưa sang công đoạn tiếp theo hoặc xả bỏ / tái sử dụng
được ngay.
([Bể điều hòa…/Bể thiếu khí…/Bể sục khí…/Bể lọc tách bằng
màng…/Bể nước đầu ra]).
Vai trò của bể lọc tách bằng màng
+ Cấp đầy dưỡng chất bằng hấp thu lượng amoni và P còn lại.
+ Khử hết sinh vật còn lại.
Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
- 17 -


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

+ Vận hành gián đoạn (7- 12 phút chạy, 3 phút ngưng).
+ Làm sạch màng chỉ bằng thổi khí ngược.
• Vận hành liên tục trên 6 tháng, lưu tốc 0,3 m3/m2.ngày.
Ƣu điểm của kỹ thuật dùng màng lọc tách
+ Không cần bể lắng và giảm kích thước bể nén bùn.
+ Không cần diệt trùng nhờ đã khử triệt để coliform.
+ Công trình được tinh giản nhờ sử dụng chỉ một bể phản ứng để khử
P, N mà không cần bể lắng.
+ Trong điều kiện thay đổi đột ngột, hệ thống được điều chỉnh cho ổn
định bằng kĩ thuật không sục khí - sục khí - không sục khí.
+ Khắc phục được các yếu điểm (nén bùn và tạo bọt) trong phương

pháp bùn hoạt tính.
Dễ kiểm soát và bảo trì hệ thống tự động.
Sơ đồ dây chuyền công nghệ:

Hình1.4. Sơ đồ dây chuyền công nghệ bùn hoạt tính kết hợp màng vi sinh
MBR
Những ƣu điểm đã đƣợc khẳng định của công nghệ MBR
(1) Sự ổn định của chất lượng nước sau xử lý
• Đáp ứng được tiêu chuẩn rất khắt khe về chất lượng nước đầu ra như
coliform chẳng hạn.

Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
- 18 -


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

+ Nhờ vào hiệu suất khử chất lơ lửng và vi sinh cấp độ cao, nước sau
khi xử lý có thể được tái sử dụng ngay cho các tòa nhà hay nhà máy nước
tuần hoàn.
• Có thể được thiết kế để ứng dụng cho nhiều lĩnh vực với những đặc
thù riêng và đòi hỏi chất lượng nước sau xử lý luôn ổn định.
(2) Những ưu điểm tuyệt vời của màng
• Tính ưu việt của màng đã được kiểm chứng qua nhiều công trình ứng
dụng khác nhau với phạm vi ứng dụng rộng.
+ Thiết kế dạng mođun rất hiệu quả và hệ thống giảm được sự tắc

nghẽn.
• Màng được chế tạo bằng phương pháp kéo đặc biệt nên rất chắc, sẽ
không bị đứt do tác động bởi dòng khí xáo trộn mạnh trong bể sục khí.
+ Thân màng được phủ một lớp polyme thấm nước thuộc nhóm
hydroxyl. Vì vậy màng không bị hư khi dùng Clo để tẩy rửa màng vào cuối
hạn dùng.
(3) Một giải pháp kỹ thuật nhiều lợi ích kinh tế
• Giảm giá thành sử dụng nhờ không cần bể lắng, bể lọc và khử trùng.
• Tiêu thụ điện năng của công nghệ MBR rất ít so với các công nghệ
khác và đã được cấp bằng chứng nhận „„công nghệ Môi trường mới ”.
• Phí thải bùn giảm nhờ tuần hoàn hết ¼ và lượng bùn dư tạo ra rất nhỏ.
(4) Bảo trì thuận tiện
• Kiểm soát quy trình chỉ cần đồng hồ áp lực hoặc lưu lượng.
• Cấu tạo gồm những hộp lọc đơn ghép lại nên thay thế rất dễ. Quá
trình làm sạch, sửa chữa, bảo trì và kiểm tra rất thuận tiện.
Quy trình có thể được kết nối giữa công trình với văn phòng sử dụng,
vì thế có thể điều khiển kiểm soát vận hành từ xa, thậm chí thông qua mạng
internet.
1.3.4. Công nghệ USBF

Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
- 19 -


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp


Công nghệ lọc dòng ngược bùn sinh học USBF được thiết kế dựa trên
động học xử lý BOD, nitrat hóa và khử niterat hóa của Lawrence, Inc lần đầu
tiên được giới thiệu ở Mỹ những năm 1900. Tuy nhiên công nghệ này chưa
được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam, mặc dù công nghệ bùn hoạt tính đã được
sử dụng như một công nghệ kinh điển trong công tác xử lý nước thải phổ biến
ở nước ta.
Công nghệ USBF để xử lý nước thải đô thị, là công nghệ cải tiến của
quá trình bùn hoạt tính trong đó kết hợp 3 quá trình Anoxic, Aeration và lọc
sinh học dòng ngược trong một đơn vị xử lý nước thải. Đây chính là điểm
khác với hệ thống xử lý bùn hoạt tính kinh điển, thường tách rời 3 quá trình
trên nên tốc độ và hiệu quả xử lý thấp. Với sự kết hợp này sẽ đơn giản hóa hệ
thống xử lý, tiết kiệm vật liệu và năng lượng chi phí cho quá trình xây dựng
và vận hành hệ thống. Đồng thời hệ thống có thể xử lý nước thải có tải lượng
hữu cơ, N và P cao.
Quy trình USBF được thiết kế để :
• Khử chất hữu cơ dạng cacbonat (BOD).
• Khử BOD, nitrat hóa và khử nitrat.
• Khử BOD, nitrat hóa / khử nitrat và khử phốt pho.
Để nitrat hóa, khử nitrat và khử phốt pho, vùng Axonic có thể đảm
đương được vai trò này. Trong quy trình này, NH3-N bị oxy hóa thành nitrit
và sau đó thành nitrat bởi vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter trong từng
vùng sục khí riêng biệt. Nitrat được tuần hoàn trở lại vùng Axonic và được
khử liên tục tối đa. Trong phản ứng này BOD đầu vào được xem như nguồn
cacbon hay nguồn năng lượng để khử nitrat thành những phân tử nitơ.

Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
- 20 -



Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ công nghệ

Hình 1.5. Sơ đồ công nghệ USBF
1.4. Tình hình xử lý nƣớc thải sinh hoạt Kí túc xá trƣờng ĐHSP Hà Nội 2
Hiện tại trường ĐHSP Hà Nội 2 mới chỉ có hệ thống cấp nước và hệ
thống thoát nước mà chưa có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt. Nước thải
KTX trước tiên được xử lý sơ bộ ở bể phốt ở các tòa nhà để lắng sơ bộ. Sau
đó được dẫn vào hệ thống hệ thống thu gom rồi được đổ vào hệ thống thoát
nước thải chung của thị trấn, tiếp theo được thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận
gây ra những tác hại vô cùng to lớn cho môi trường do các thành phần ô
nhiễm có trong nước thải.
Vào những ngày mưa, rác thải và đất cát ở trên sân kí túc cùng với
nước mưa chảy xuống đường cống thoát nước làm tắc nghẽn ở các cống thoát
nước, gây ra tình trạng ứ đọng nước thải, phát sinh mùi hôi ảnh hưởng đến
môi trường không khí xung quanh và làm mất mỹ quan khu vực.
Để giải quyết vấn đề khó khăn này thì chúng ta cần phải có sự đầu tư
đồng bộ và thống nhất để xây dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo vệ sinh
môi trường và thực sự bền vững.

Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
- 21 -


Trường ĐHSP Hà Nội 2


Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT LỰA CHỌN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ
NƢỚC THẢI SINH HOẠT
2.1. Cơ sở lựa chọn công nghệ
2.1.1. Địa điểm thiết kế
Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt với công suất thiết kế 600 m3/ng.đ
của Kí túc xá trường ĐHSP Hà Nội 2 được xây dựng ngay trong khuân viên
Kí túc xá của trường.
2.1.2. Thông số chất lượng nước thải đầu vào
a. Lấy mẫu
- Dụng cụ và thiết bị lấy mẫu
Gồm có : xô, ca lấy mẫu, máy đo pH và DO
- Vị trí lấy mẫu
Để đảm bảo tính đại diện của mẫu và việc lấy mẫu diễn ra thuận lợi ,
tôi đã tiến hành lấy mẫu tại cống thải của dãy nhà S1, vào 2 thời điểm: lúc
12h và lúc 18h trong cùng một ngày. Vì lượng nước thải ở KTX không đồng
đều trong ngày, chỉ có khoảng 2 thời điểm từ 11h đến 14h và từ 17h đến 20h
sinh viên tập trung tắm giặt đông, lưu lượng nước thải đổ ra cống đáng kể, có
thể tiến hành lấy mẫu dễ dàng. Sau khi lấy xong 2 mẫu trên, ta tiến hành trộn
chúng thành một mẫu tổ hợp và được gửi phân tích các thông số COD, BOD5,
SS, tổng N, tổng P. Thông số pH và DO được xác định tại hiện trường bằng
máy đo pH và DO.
b. Phân tích
- Kết quả phân tích.

Đoàn Thị Minh Trang


K34B – Khoa Hóa Học
- 22 -


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.1: Kết quả phân tích nƣớc đầu vào và yêu cầu chất lƣợng
nƣớc sau xử lý
Giá trị
Thông số

TT

Đơn vị

Giá trị

QCVN 14 :

tính

đo/ tham

2008/BTN

khảo

MT Cột B


6,9

5-9

(*)

Ghi chú

1

pH

2

SS

mg/l

278

100

(*)

3

BOD5

mg/l


287,1

30

( ** )

4

COD

mg/l

308

-

( ** )

5

DO

mg/l

0,55

-

(*)


6

Amoni – NH4+

mg/l

11,072

10

(*)

Nitơ hữu cơ

mg/l

26,75

-

(*)

NO3 – N

mg/l

0,2

30


(*)

NO2 – N

mg/l

0,05

-

(*)

8

Tổng N

mg/l

72

-

(*)

9

Tổng P

mg/l


27,55

-

(*)

7

Chú ý:
( ** ) Được xác định bởi các kỹ thuật viên tại phòng phân tích môi
trường – Viện công nghệ môi trường – Viện Khoa học công nghệ Việt Nam.
( * ) Các số liệu giả định để tính toán (tham khảo các công trình nghiên
cứu trước đó).
( - ) Quy chuẩn không quy định.
Đánh giá các thông số đầu vào
Theo kết quả phân tích trên cho thấy tỷ lệ BOD5/COD = 0,93. Thành
phần đáng quan tâm còn có N và P là các yếu tố góp phần gây ra hiện tượng
phú dưỡng nơi nguồn tiếp nhận nếu không được làm giảm trước khi thải. Kết
Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
- 23 -


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

quả phân tích nguồn nước thải từ khu kí túc xá S1 cho thấy tổng N = 72mg/l,

tổng P= 27,55mg/l.
Phosphorus trong nước thải sinh hoạt tồn tại ở các dạng:
orthophosphorus ( PO43-, HPO42-, H3PO4 ); polyphosphates và photpho hữu cơ
– organic phosphates. Theo số liệu từ USEBA – 1976 thì tải lượng phospho
trung bình 1,6kg/người.năm với nồng độ tính theo P khoảng 10mg/l. Trong
đó, từ 30 - 50% từ các nhà vệ sinh, còn lại 50 - 70% từ hợp chất tẩy rửa.
Nitơ được tìm thấy trong nước thải sinh hoạt dưới các dạng nitơ hữu cơ
(14 – 26%), ammoniac, nitrat (NO3-).
Do đặc trưng từ nguồn thải nên nước thải sinh hoạt không chứa các
thành phần độc hại, kim loại nặng hay các hợp chất hữu cơ khó phân hủy.
Như vậy, vấn đề đặt ra là loại bỏ các thành phần ô nhiễm dạng hợp chất
hữu cơ dễ phân hủy sinh học để nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn thải
QCVN/2008/14 – Cột B.
2.1.3. Lưu lượng nước thải sinh hoạt tính toán
* Tiêu chuẩn thoát nước trung bình lấy bằng 80% tiêu chuẩn nước cấp
qo = 0,8 qc = 0,8 180 = 144 (l/ng.ngđ)
* Lưu lượng nước thải sinh hoạt của sinh viên
Q1=

N qo
1000

3500 144
1000

504 (m3/ng.đ)

Trong đó:
N : Số sinh viên kí túc xá, N= 3500 sinh viên.
qo: Tiêu chuẩn nước thải trung bình kí túc xá (l/ng.ngđ).

* Lưu lượng nước thải từ hoạt động của căn tin và nhà ăn quốc phòng:
Q2 = 20 m3/ng.đ
* Lưu lượng nước thải tổng cộng của khu Kí túc xá:
QSH = (Q1 + Q2)1,1 = (20 + 504)  1,15 = 602,6 (m3/ng.đ)
Trong đó: 1,15 là hệ số an toàn.

Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
- 24 -


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Do vậy ta lựa chọn lưu lượng thiết kế cho hệ thống xử lý nước thải sinh
hoạt là QTK = 600 m3.
* Lưu lượng tính toán trung bình giờ: Qtbh

600
24

25 (m3/h)

* Lưu lượng tính toán trung bình giây: qtbs

25
3,6


6,94 (l/s)

Tra bảng 3– 1 TCXDVN- 51: 2008 ta có : Hệ số không điều hòa Kmax =
1,6 và Kmin = 0,59. Như vậy:
* Lưu lượng tính toán giờ max:
Qh max = Kmax  Qh tb = 1,6  25 = 40 (m3/h)
* Lưu lượng tính toán giây max: qs max = 11,11 (l/s)
* Lưu lượng tính toán giờ min:
Qh min = Kmin Qh tb = 0,59 25= 14,75 (m3/h)
* Lưu lượng tính toán giây min: qs min = 4,097 (l/s)
2.1.4. Mức độ cần thiết xử lý nước thải
Mức độ cần thiết xử lý nước thải theo chất lơ lửng SS:

C m
C

D

278 30
100% 89, 2%
278

Trong đó
C: là hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải đầu vào, C = 278mg/l.
m: là hàm lượng cho phép của chất lơ lửng trong nước thải đầu ra, chọn m =
20mg/l.
Mức độ cần thiết xử lý nước thải theo BOD5

D


Ltc Lt
100%
Ltc

287,1 15
100% 94, 77%
287,1

Trong đó:
Lt: Tải lượng BOD5 của nước thải sinh hoạt sau khi xử lý cho phép xả
vào nguồn nước, chọn Lt = 15mg/l.
Ltc: Hàm lượng BOD5 của nước thải đầu vào, chọn Ltc = 287,1mg/l.
Đoàn Thị Minh Trang

K34B – Khoa Hóa Học
- 25 -


×