Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

SKKN giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua dạy học môn hóa học lớp 11 ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.88 KB, 43 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC LỚP 11 Ở
TRƯỜNG THPT

Người thực hiện : Nguyễn Thị Yến
Chức vụ : Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn) : Hóa Học

THANH HÓA NĂM 2018



SKKN: GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC LỚP 11 Ở TRƯỜNG
THPT.
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay chúng ta đang sống trong một xã hội năng động,
con người được tiếp cận với tiến bộ của khoa học kĩ thuật. Khoa
học công nghệ cũng vì nhu cầu vô hạn của con người mà ngày
càng phát triển nhanh chóng. Cuộc sống con người nhờ đó mà
trở nên văn minh hơn, hiện đại hơn, tiện nghi hơn. Tuy nhiên,
bên cạnh sự tiến bộ ấy, chúng ta phải đối diện với những vấn đề
lớn có tầm ảnh hưởng vô hạn đến cuộc sống con người: vấn đề
tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, vấn đề rác thải công nghiệp,


vấn đề khí hậu toàn cầu... Với tất cả nhũng yếu tố đó, thiết nghĩ
việc đưa giáo dục môi trường vào học đường là việc làm rất cần
thiết. Phải dậy cho những lớp người trẻ trung, năng động là lực
lượng đông đảo trong xã hội Việt Nam kiến thức về môi trường
từ đó hình thành ý thức bảo vệ môi trường cho mọi người trong
xã hội nói chung.
Chúng ta đang sống trong một đất nước có nền kinh tế phát
triển và ngày càng phát triển nhanh chóng. Bên cạnh đó, giáo
dục cũng từng bước thay đổi để ngày càng hiện đại hơn phù
hợp hơn và đáp ứng được nhu cầu xã hội đề ra về vấn đề đào
tạo con người, đào tạo nguồn nhân lực. Sự thích nghi của nền
giáo dục Việt Nam thể hiện ở việc từng bước thay đổi nội dung
chương trình, phương thúc đào tạo, rựa trên cơ sở là sự thay đổi
mục tiêu và yêu cầu của nền giáo dục. Với chương trình phổ
thông nói chung và chương trình giáo khoa bậc trung học nói
riêng, yêu cầu đặt ra là phải gắn liền việc học tập trên ghế nhà
trường với thực tiễn. Chỉ dạy những điều cần thiết nhất để học
sinh dể dàng tiếp cận xã hội và dạy những gì bức thiết trong xã
hội mà học sinh sẽ sống, sẽ hòa nhập, hoạt động và phát triển.
Vấn đề môi trường và những ảnh hưởng của môi trường đến
cuộc sống loài người hiện đang là mối quan tâm lớn nhất của
nhân loại. Đây là vấn đề đa rạng, ngày càng trầm trọng và rất
khó giải quyết một phần cũng do ý thức của con người chưa cao
và hiểu biết của đa số người dân về vấn đề này còn hạn hẹp. Vì
thế, việc đưa giáo dục môi trường vào trong giảng dạy hóa học
ở trường phổ thông lầ rất cần thiết và đáp ứng được yêu cầu xã
hội đặt ra cho giáo dục ngày nay.
Trong các môn học ở trường trung học phổ thông, theo
nghiên cứu tài liệu và rút ra nhật xét của cá nhân tôi thì tôi
nhận thấy môn hóa học là môn có rất nhiều cơ hội để lồng ghép

nội dung giáo dục môi trường. Vì thế, sẽ rất thuận lợi cho việc


giáo dục môi trường cho học sinh phổ thông khi kết hợp vói
môn hóa học.
Từ những lý do tôi đã phân tích như trên, tôi thực hiện
sáng kiến kinh nghiệm “Giáo dục bảo vệ môi trường cho
học sinh thông qua dạy học môn hóa học lớp 11 ở trường
THPT’’.
1


1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là đưa nội dung giáo
dục môi trường vào bài giảng hóa học lớp 11 THPT. Bằng cách
này bài giảng hóa học sẽ dể dàng đạt được yêu cầu là có liên hệ
thực tiễn vừa giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh.
Bên cạnh đó, bài giảng có kết hợp kiến thức giáo dục môi
trường sẽ tăng hứng thú học tập cho học sinh giúp tiết học bớt
căng thảng và học sinh sẽ yêu thích môn học hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục môi trường thông qua dạy
học hóa học lớp 11 ở trường THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát, thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học dùng để sử lí số liệu.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Bước vào thế kỷ XXI loài người đang đứng trước những

thách thức vô cùng to lớn của thiên nhiên. Đó là nạn cạn kiệt tài
nguyên, là vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Chính
những việc này đã tác động không nhỏ tới việc tận dụng tài
nguyên thiên nhiên của con người.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trường trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, Đảng và
Nhà nước ta chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi
trường và phát triển xã hộ đảm bảo phát triển bền vững quốc
gia. Do đó nhiều văn bản và chỉ thị đã được ban hành:
- Nghị quyết số 08/NQ-CP của chính phủ ngày 23/1/2014: ban
hành chương trình hành động thực hiện nghị quyết số 24NQ/TW của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ
động ứng phó biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường.
- Luật bảo vệ môi trường ( BVMT ) 2014 số 55/2014/QH13 đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
( CHXHCNVN) khóa XIII, kỳ họp thứ 7, thông qua ngày
23/06/2014 gồm rất nhiều nội dung: Luật BVMT 2014 có mục
riêng về BVMT đất, chương IV luật BVMT 2014 quy định về ứng
phó với biến đổi khí hậu ( BĐKH ), đây là nội dung đầu tiên luật
hóa những quy định về ứng phó với biến đổi khí hậu trong mối
quan hệ chặt chẽ với BVMT.
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng
và Nhà nước, ngày 31 tháng 1 năm 2005, Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã ra chỉ thị “Về tăng cường công tác giáo dục
bảo vệ môi trường”. Do đó nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục
phổ thông là: giáo dục cho học sinh những kiến thức, kĩ năng về
môi trường và bảo vệ môi trường.


2



Đích quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường là góp
phần hình thành ở học sinh nhân cách người lao động mới,
người chủ tương lai của đất nước. Người lao động, người chủ đó
có thái độ thân thiện với môi trường, có thói quen hành vi ứng
xử văn minh với môi trường.
2.1.1. Định nghĩa về môi trường
“ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân
tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật” ( Điều 3, luật
bảo vệ môi trường năm 2005 ).
2.1.2. Khái niệm ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm
tiêu chuẩn môi trường.
2.1.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
Môi trường bị ô nhiễm do những tác nhân như chất, hợp
chất hoặc hỗn hợp có tác dụng biến môi trường từ trong sạch
trở nên độc hại. Có thể liệt kê những tác nhân đó như sau:
- Rác, phế thải rắn...
- Hóa chất, chất thải dệt, nhụm, chế biến thực phẩm,...
- Khí núi lửa, khí thải nhà máy, khói xe, khói bếp, lò gạch,...(SO 2,
CO2, NO2, CO,...).
- Kim loại nặng ( chì, đồng, thủy ngân,...).
- Ngoài những tác nhân trên, môi trường còn có thể bị ô nhiễm
bởi tiếng ồn quá mức cho phép hoặc các chất phóng xạ do ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
Như chúng ta đã biết, hiện nay môi trường đang bị phá hủy

nghiêm trọng gây nên sự mất cân bằng sinh thái, sự cạn kiệt
các nguồn tài nguyên, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Một
trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng trên là do
khi giảng dạy bộ môn Hóa học nhiều giáo viên chỉ chú trọng
đến việc truyền thụ kiến thức hóa học cho học sinh mà chưa
quan tâm sâu sắc đến vấn đề giáo dục ý thức, thái độ và những
kỹ năng bảo vệ môi trường. Do đó :
- Đa số học sinh còn mơ hồ về khái niệm ô nhiễm môi trường.
- Đa số học sinh chưa có kiến thức về mối quan hệ tác động
qua lại giữa con người với môi trường trong sinh hoạt và sản
xuất nên chưa hiểu được nguyên nhân
và cơ chế gây ô nhiễm môi trường.
- Đa số học sinh chưa có hành động và những kỹ năng bảo
vệ môi trường xung quanh.
Cho nên mỗi thầy cô giáo chúng ta cần nhận thức được
tầm quan trọng của công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho
học sinh đặc biệt là qua những bài giảng hóa học.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện


2.3.1. Các giải pháp thực hiện
3


- Giải pháp 1: Đưa ra những phương thức, hình thức, phương
pháp giảng dạy để đưa nội dung giáo dục BVMT vào nội dung
bài học
- Giải pháp 2: Lựa chọn các bài cần lồng nghép, tích hợp nội
dung giáo dục BVMT vào nội dung của bài học
2.3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện

2.3.2.1. Đối với giải pháp thứ nhất
Tôi đưa ra những phương thức, hình thức và phương pháp như sau:
* Về phương thức
Tôi sử dụng hai phương thức đó là tích hợp và lồng ghép:
- Tích hợp là kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức giáo dục BVMT làm
cho chúng hài hòa, thống nhất.
- Lồng ghép là thể hiện sự lắp ghép nội dung bài học về mặt cấu trúc để có thể
đưa vào bài học một mục, một đoạn, một số câu có nội dung giáo dục BVMT.
* Về hình thức tích hợp, lồng ghép có thể sử dụng các hình thức sau:
- Đưa nội dung bài dạy vào thực tế có liên quan đến môi trường.
Giúp học sinh thấy gần gũi với môn học tạo cho học sinh thấy hứng thú để trả
lời câu hỏi “ Vì sao”.
- Đưa ra hệ thống câu hỏi, bài tập liên quan đến giáo dục BVMT.
Trong hệ thống bài tập cần ra những câu hỏi liên quan đến môi trường nằm
trong vùng kiến thức đang học để khắc sâu trong tư tưởng các em.
- Giáo dục BVMT bằng những hình ảnh thực tế.
Đây là biện pháp tốt bổ sung cho tài liệu sách giáo khoa và gây hứng thú cho
học sinh.
- Đưa những thông tin mang tính thời sự có liên quan đến giáo dục BVMT vào
bài học.
Hình thức liên hệ thực tiễn này gợi cho HS những hình ảnh thiết thực, gần
gũi, cho các em thấy được mối quan hệ mật thiết giữa hoá học với đời sống, với
môi trường. Từ đó biết vận dụng những kiến thức hoá học vào việc xây dựng,
bảo vệ, cải tạo môi trường mà các em đang sống.
- Xem các phim, video clip về hóa học và môi trường.
Đây là biện pháp có tính sinh động và thiết thực. Đặc biệt là các bộ phim có liên
quan về vấn đề ô nhiễm môi trường.
* Về mức độ tích hợp, lồng ghép có các mức độ sau
- Mức độ toàn phần: Khi mục tiêu, nội dung của bài phù hợp hoàn toàn với
mục tiêu, nội dung của giáo dục BVMT.

- Mức độ bộ phận: Khi chỉ có một bộ phận bài học có mục tiêu, nội dung
phù hợp với mục tiêu, nội dung của giáo dục BVMT.
- Mức độ liên hệ: Khi mục tiêu, nội dung của bài có điều kiện liên hệ một
cách logic với nội dung giáo dục BVMT.
Như vậy việc nắm được mục tiêu của mỗi bài học là rất quan trọng, nó
giúp giáo viên xác định được mức độ tích hợp, lồng ghép; Đồng thời đưa ra nội
dung tích hợp riêng cho từng bài và giáo dục học sinh theo mục tiêu của bài.
* Về phương pháp tôi sử dụng linh hoạt các phương pháp sau
4


- Phương pháp thuyết trình.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp thảo luận làm việc nhóm.
- Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp dùng thí nghiệm và các tài liệu trực quan.
- Phương pháp khai thác các kiến thức về giáo dục BVMT từ những bài
thực hành thí nghiệm.
2.3.2.2. Đối với giải pháp thứ hai
Tôi phải xác định rõ nguyên tắc lựa chọn nội dung giáo dục
BVMT; Xác định rõ mục tiêu giáo dục BVMT cho học sinh trong
chương trình Hóa học lớp 11 THPT; Lựa chọn các bài cần tích
hợp hoặc lồng ghép giáo dục BVMT lớp 11 trong chương trình
Hóa học THPT (Chương trình chuẩn).
Việc lựa chọn nội dung giáo dục BVMT cần tuân theo các
nguyên tắc sau:
- Không làm thay đổi tính đặc trưng môn học, không biến bài
học của bộ môn thành bài giáo dục môi trường.
- Khai thác nội dung giáo dục môi trường có chọn lọc, có
tính tập trung vào những chương mục nhất định.

- Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học
sinh và các kinh nghiệm thực tế các em đã có, vận dụng tối đa
mọi khả năng để cho học sinh tiếp xúc trực tiếp với môi trường.
* Mục tiêu chung
Về kiến thức
Bước đầu hiểu biết về thành phần hoá học của môi trường
sống xung quanh ta (đất, nước, không khí) trên cơ sở tìm hiểu
tính chất của các chất hoá học.
- Môi trường nước, môi trường không khí, môi trường đất.
- Sự biến đổi hoá học trong môi trưòng ; hiểu biết về chất vô
cơ và hữu cơ; Thành phần, tính chất hoá học, tính chất vật lí,
ứng dụng, điều chế. Từ đó có hiểu biết về chất, về tính chất của
các vật thể vô sinh, hữu sinh và một số biến đổi của chúng
trong môi trường tự nhiên xung quanh.
* Biết khái niệm ô nhiễm môi trường, tác hại của ô nhiễm
môi trường.
- Ô nhiễm môi trường nước, tác hại của nó.
- Ô nhiễm môi trường không khí, tác hại của nó.
- Ô nhiễm môi trường đất, tác hại của nó.
* Hiểu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trong đó
có vai trò của sản xuất hoá học, sử dụng hoá chất và chất thải
trong sinh hoạt và sản xuất.
- Hiểu được nguyên nhân của sự ô nhiễm môi trường: không
khí, nước, đất và môi trường tự nhiên nói chung là do có các
chất độc hại vô cơ và hữu cơ. Các chất này gây tác hại cho các
đồ vật, các công trình kiến trúc, văn hoá, sức khoẻ của người,


động vật, thực vật.
- Hiểu được một số vấn đề về nhiên liệu, chất đốt, năng

lượng hoá học, sự oxi hoá, sự cháy và nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trường không khí.
5


- Hiểu được tính năng và tác dụng của một số tài nguyên
thiên nhiên như : nước, quặng, dầu mỏ, than đá. Vấn đề khai
thác, sử dụng và việc gây ô nhiễm môi
trường do các hoạt động khai thác.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường trong thực hành thí nghiệm hoá
học ở trường phổ thông,...
* Biết được cơ sở hoá học của một số biện pháp bảo vệ môi
trường sống.
- Thu gom và xử lí chất thải, phòng chống chất độc hại
trong quá trình tiếp xúc, sử dụng một cách khoa học với thuốc
trừ sâu, phân bón hoá học,...
- Hoá chất và vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Trồng nhiều cây xanh để điều hòa lượng khí CO 2 tăng khí
oxi giúp bảo vệ bầu không khí trong sạch.
Về kĩ năng
- Biết một số dấu hiệu môi trường bị ô nhiễm. Nhận biết
được một số chất hoá học gây ô nhiễm đất, nước, không khí.
- Biết cách xử lí một vài chất thải đơn giản trong đời sống
sản xuất và học tập hoá học.
- Biết thực hiện một số biện pháp đơn giản để bảo vệ môi
trường sống.
- Biết sử dụng một số nhiên liệu, chất đốt, tài nguyên thiên
nhiên hợp lí, góp phần bảo vệ môi trường.
- Biết thực hiện một vài biện pháp cụ thể bảo vệ môi trường
trong học tập hoá học ở trường trung học phổ thông.

Về thái độ
- Có ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường thiên nhiên cho
bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Có ý thức nhắc nhở người khác bảo vệ môi trường.
2.3.3. Một số chương, bài cần tích hợp hoặc lồng ghép
giáo dục bảo vệ môi trường trong chương trình Hóa học
lớp 11 trung học phổ thông (Chương trình chuẩn)
Chương/B
Nội dung
Ghi
ài
GDMT
chú
Thái độ
Kĩ năng (Phươn
g
Kiến thức
– Tình
thức
– Hành
tích
vi
cảm
hợp)
Chương 1. Hiểu được:
Phải có - Nhận biết Liên hệ
ý
Bài : Sự
- Môi trường nước thức bảo nước tự
điện

tự
li.
nhiên: nước mưa, vệ môi nhiên đã bị
nước
ô


biển, sông, ao hồ
đều
hòa tan các chất
điện li
và chất không điện
li:
axit, bazơ, muối,...

trường

nhiễm.

nước:

- Xác định

không
nước tự
vứt
rác thải, nhiên là
6



Chương 1.

những chất độc hại
đối
với người và sinh
vật.
- Nước tự nhiên
đều là
dung dịch điện li

chứa nhiều ion,
khuẩn,
các chất thải độc
hại do
hòa tan nhiều
chất.
Hiểu được:

Bài : Sự
điện li
của nước.
pH.
Chất chỉ thị

Độ pH của dung
dịch
cho biêt môi
trường
của dung dịch đó


axit – bazơ. axit, bazơ hay
trung
tính.

Chương 1.

Hiểu được:

Bài : Phản

- Giữa các dung
dịch
trong đất, nước
đều có
thể xảy ra phản
ứng
trao đổi trao đổi
ion tạo
thành chất rắn,
chất khí

ứng trao
đổi
ion trong
dung dịch
các
chất điện
li.

hóa chất dung dịch

xuống

điện li.

sông, hồ
ao, ...
gây
ô nhiễm
môi
trường.
Áp dụng - Biết được Bộ phận

kiến
công cụ để liên hệ.
thức
về pH
xác định
để
tính
xác định chất của
môi
tính
trường.
chất
của môi - Sử dụng
trường. giấy pH
hoặc
máy đo pH
xác định
tính

chất môi
trường
nước.
Có ý
- Tìm hóa
Bộ phận
thức
cải tạo chất để có và liên
hệ.
môi
thể thay
đổi
trường tính chất
của
nhờ các môi
trường.
phản
ứng


Chương 1.
Bài thực
hành:

hoặc các chất điện
li
yếu làm thay đổi
thành
phần của môi
trường.

- Bản chất của các
phản ứng xảy ra
làm
thay đổi thành
phần
của môi trường.
Tiến hành thành
công
và an toàn các thí

hóa học.

Có ý
thức
xử lí
chất
thải sau

nghiệm để hiểu
được
Tính axit – bản chất của các thí
phản
bazơ. Phản ứng xảy ra trong
nghiệm.
dung
ứng trao
dịch nước giữa các
đổi
axit
ion trong

và bazơ, axit và
muối,
dung dịch muối và sự thay
các
đổi
chất điện tính chất chung
li.
của môi

- Xác định
thành
phần
của môi
trường
nước
bằng các
chất
chỉ thị
màu.
- Thực hiện
thí nghiệm
các phản
ứng
7


trường.

Chương 2.
Bài: Nitơ.


Chương 2.
Bài :
Amoniac
và muối
amoni.

- Biết khí nitơ là
thành
phần chủ yếu của

Có ý
thức
xử lí
chất
thải

xảy ra làm
thay đổi
môi
trường.
- Xử lí chất
thải sau thí
nghiệm.
- Xác định Bộ phận
sự

biến đổi
liên hệ.
các

chất trong

không khí, N có
trong
đất. N là nguyên tố chống ô môi trường
cung cấp cho cây nhiễm
tự nhiên:
nitơ
trồng.
môi
– nitơ oxit

- Sự biến đổi của
trường. axit HNO3

Nitơ trong môi
Phân
trường
nitrat.
tự nhiên và ô
- Biết xử lí
nhiễm
không khí.
chất thải
sau
thí nghiệm
về
tính chất
của
nitơ.

- Amoniac là chất Có ý
- Nhận biết Bộ phận
hóa
thức
học có thể gây ô
giữu gìn được NH3 và liên

hệ.
nhiễm môi trường vệ sinh muối
để
amoni
không khí và môi giữ bầu có trong
môi
trường nước.
không
trường.
khí
- Sản xuất

- Xử lí chất
amoniac và
nguồn
chất gây ô nhiễm nước
thải NH3 và
môi


trường.

Chương 2.

Bài: Axit
nitric
và muối
nitrat.

trong

muối
amoni
sạch
sau thí
không bị nghiệm.
ô
nhiễm
bởi
NH3.
Hiểu được:
Có ý
- Nhận biết Bộ phận
thức

- HNO3 và muối
tiếp xúc axit nitric liên hệ.
nitrat là

những hóa chất cơ và làm muối
bản
thí
nitrat.
trong sản xuất hóa nghiệm - Xử lí chất

học.
- Tác dụng của axit an toàn thải sau thí
nitric và muối
với axit nghiệm về
nitrat với
các chất và sự ô
nitric và tính chất
nhiễm
của
môi trường.
muối
HNO3.
nitrat.
8


Chương 2.
Bài:
Photpho.
Bài: Axit

Hiểu được:

- Photpho là chất
chỉ
tồn tại trong tự
nhiên
photphoric dưới dạng hợp

chất

muối
trong quặng.

Có ý
- Nhận biết Bộ phận
thức

sử dụng muối
liên hệ.
hợp lí,
an
toàn
phân
bón hóa

photphat

axit

photphoric
,
photphat. - Sự biến đổi của
học
một số
giảm
phân
Bài: Phân photpho thành axit ô nhiễm bón hóa
bón
học.
hóa học.

photphoric và
môi
- Xử lí chất
muối
photphat.
trường thải sau thí
- Phân bón hóa
nước và nghiệm về
học và
vấn đề ô nhiễm
bảo đảm tính chất
môi
của
trường nước, bạc
vệ sinh P, H3PO4 và
màu
an
đất và vệ sinh an toàn
muối
toàn
thực
thực phẩm.
phẩm.
photphat.
Chương 2. - Củng cố, ôn tập Có ý
- Tiến hành
tính
thức
Bài thực
chất hóa học của xử lí

nhận biết
hợp
chất
hành: Tính chất nitơ, photpho. thải, bảo một số
phân
chất một
- Biết kĩ thuật tiến vệ môi bón hóa
số
học.
hợp chất
hành thí nghiệm
trường - Tiến hành
nitơ,
thành
photpho.
công, an toàn và
sau thí xử lí chất
xử lí
chất thải sau thí
nghiệm. thải, độc
hại
nghiệm.
bằng nước
vôi.
Chương 3. Hiểu được:
Có ý
- Xác định
thức
Bài:
- Các phản ứng

bảo vệ nguồn và

Bộ phận

liên hệ.

Liên hệ.


Cacbon

của
cacbon với oxi, với môi
oxit kim loại đều
tạo
thành khí CO2 và
tỏa
nhiệt.

Chương 3.
Bài: Hợp
chất
của
cacbon.

- Hiểu được
nguyên
nhân gây ô nhiễm
môi trường trong
quá

trình sử dụng
cacbon
làm nhiên liệu,
chất
đốt.
Hiểu được:
- Quá trình hình
thành, tính chất
các
hợp chất CO, CO2
gây
ô nhiễm môi
trường.

trường

nguyên
nhân
gây ô
nhiễm
môi
trường.
- Đề xuất

không
khí,
đất
trong
đun nấu biện pháp
thức ăn, bảo vệ môi

nung
trường căn
vôi,...

cứ vào tính
chất của
chất
thải.
- Xác định Liên hệ.

Có ý
thức
xử lí
nguồn,
chất
thải sau nguyên
nhân
thí
gây ô
nhiễm
nghiệm. môi
trường.

9


CO rất độc có thể
gây
nguy hại tới tính


- Biện
pháp
xử lí chất
thải
sau thí
nghiệm.

mạng con người ở
một liều lượng
nhất
định. CO2 là một
trong những thủ
phạm gây nên
hiệu
ứng nhà kính.
- Nguyên nhân của
sự
bào mòn đá vôi
trong
tự nhiên.
Chương 3.

Có ý
thức
- Silic là một trong giữ gìn

- Nhận biết Bộ phận

dấu hiệu ô liên hệ.


những nguyên tố

nhiều nhất tạo nên
vỏ
trái đất.
- SiO2 và và
muối
silicat có trong
thành
phần chính của đất
cát, đất sét, cao
lanh
trong tự nhiên.

bảo vệ

nhiễm môi

Chương 3.

Hiểu được:

Bài: Công
nghiệp
silicat.

- Muối silicat là
nguyên liệu chính
của
công nghiệp

silicat.

Có ý
thức
bảo vệ
môi

Bài : Silic

hợp chất
của
silic.

Hiểu được:

môi

trường
không
trường khí, đất do
đất, môi sản xuất xi
trường

măng thủy

biển.

tinh,...
- Đề xuất


trường

biện pháp
bảo vệ môi
trường.
- Nhận biết Bộ phận

dấu hiệu ô liên hệ.
nhiễm môi
trường
không


- Vấn đề ô nhiễm đất, môi
môi
trường không khí, trường
đất, nước do công biển.
nghiệp sản xuất xi
măng, thủy tinh,
gốm
sứ.

Chương 4.

Hiểu được:

Bài: Mở
- Chất hữu cơ là
đầu
về hóa học thành phần của

môi
hữu cơ.
trường tự nhiên.

khí, đất do
sản xuất xi
măng thủy
tinh,...
- Đề xuất
biện pháp
bảo vệ môi
trường.
- Xác định Bộ phận

thành
liên hệ.
phần
nguyên tố
trong hợp
10


- Các phương pháp

chất hữu
cơ.

phân tích để xác
định
nguyên tố trong

hợp
chất hữu cơ trong
môi trường tự
nhiên.
Chương 5. Hiểu được:
Bài: Ankan - Thành phần, tính

xicloankan. chất của metan và

Nhận biết Liên hệ.
thành
phần
hóa học,
tính
chất vật lí,
hóa học
của
một loạt
chất
trong môi
trường.

dãy đồng đẳng của
metan và sự biến
đổi
chúng.
- Khí metan là
thành phần chính
của
khí thiên nhiên, khí

mỏ dầu và một
trong
thành phần của
dầu
mỏ.

Chương 5.
Bài thực

- Củng cố:

- Nhận biết
chất gây ô
nhiễm môi
trường và
xử
lí chất thải
sau thí
nghiệm.
Có ý
- Xác định Bộ phận
thức

tìm hiểu được
liên hệ.
thành
thành
phần chính

Các chất hữu cơ

đều
hành: Phân do C và H,... tạo
nên.
tích định
- Biết kĩ thuật tiến phần,
tính
tính
nguyên tố. hành và cách xác chất các
định
Điều chế
C, H trong thành
chất

phần
trong
tính chất
chất hữu cơ.
môi

của chất
hữu
cơ là C và
H.
- Thử tính
chất của


của
metan.


CH4.
- Xử lí chất

- Biết kĩ thuật tiến trường
tự
hành thí nghiệm
nhiên:
thải sau thí
điều
các
chế và thử tính
chất hữu nghiệm.
chất
của metan.
sinh có
thể biến
thành
các
chất vô
sinh.
Chương 6. Hiểu được:
- Nhận biết Liên hệ

Bài: Anken. - Thành phần cấu
một số
bộ phận.
tạo,
chất
Bài:
tính chất một loại

thuộc loại
Ankađien. hợp chất hữu cơ có
anken,
ankin.
Bài: Ankin. trong thành phần
- Xử lí chất
của
11


một số nhiên liệu,
chất đốt.
- Là nguyên liệu
quan
trọng của tổng hợp
hữu cơ là etilen,
axetilen và đồng
đẳng.
- Sự biến đổi các
chất
thành các vật liệu
như PE, PVC, cao
su,...
Chương 6. Củng cố tính chất

Bài thực
sự biến đổi các
chất
hành: Điều trong môi trường.
chế và tính


thải sau thí
nghiệm
điều
chế và tính
chất của
etilen.

Ý thức
được
khả
năng
của
khoa
học.

chất của
etilen,
axetilen.

Chương 7.
Bài:
Benzen
và đồng
đẳng.

Hiểu được: Thành Giữ gìn
phần cấu tạo, tính trong
khi
chất của benzen

thí

đồng đẳng của
nghiệm
benzen được tạo
hoặc
ra
tiếp
bằng phương pháp xúc với
hóa học.
bezen.
Benzen có độc
tính,

- Tiến hành Bộ phận

thành
liên hệ.
công
an toàn thí
nghiệm
điều
chế etilen

axetilen,
đốt
cháy và
các
phản ứng.
- Xử lí chất

thải sau thí
nghiệm.
Chú ý xử lí Liên hệ
chất thải
sau
thí
nghiệm.


Chương 7.

có thể gây ung
thư.
Sự biến đổi của
benzen thành các
chất khác.
Biết được :

Bài: Nguồn - Thành phần hóa
học
hiđrocacbo của nguồn
n
thiên
hiđrocacbon trong
nhiên.
thiên nhiên: dầu
mỏ,
khí thiên nhiên, khí

- Nhận biết Bộ phận


thành
liên hệ.
phần,
tính chất
của
khoáng
sản.
- Thu thập
thông tin
về
12


×