Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN HƯỚNG dẫn học SINH làm KIỂU bài SO SÁNH LIÊN hệ TRONG văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.88 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT THẠCH THÀNH III

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:

HƯỚNG DẪN HỌC SINH LÀM KIỂU BÀI SO
SÁNH LIÊN HỆ TRONG VĂN HỌC

Họ và tên
: Lưu Thị Kim Thư
Chức vụ
: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ Văn

THANH HÓA NĂM 2018


MỤC LỤC SÁNG KIẾN
I
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.

II.
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.



III.
3.1.
3.2.

.MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG SÁNG KIẾN
Cơ sở lí luận
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
Hiệu quả của sáng kiến
KẾT LUẬN
Kết luận
Kiến nghị

Ghi chú
Trang
Trang 1
Trang 1
Trang 1
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 14
Trang 15

Trang 16


I.PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kỳ thi THPT Quôc gia là kỳ thi vô cùng quan trọng với học sinh Trung học phổ
thông . Vẫn tiếp tục chủ đề đổi mới năm học 2017- 2018 sự đổi mới của kì thi được thể
hiện rõ nét trong khâu tổ chức ,ra đề thi,cấu trúc đề thi,chấm thi . Sự đổi mới này đòi hỏi
cả người dạy lẫn người học đều phải nỗ lực không ngừng để đáp ứng yêu cầu thực tại .
Trong kì thi trung học phổ thông Quốc gia năm nay phạm vi kiến thức của môn Ngữ
Văn không chỉ nằm ở chương trình 12 mà sẽ mở rộng xuống chương trình khối 11 Điểm
mới của cấu trúc đề thi năm nay là sự xuất hiện của kiểu bài so sánh hay nói cách khác
là sự xuất hiện của kiểu bài dạng liên hệ nhằm kết nối kiến thức giữa các tác phẩm trong
cùng một giai đoạn ,một trào lưu ,một chủ đề …nằm trong chương trình lớp 11 và 12 .
Mục đích khơi gợi trí tưởng tượng, khả năng sáng tạo của học sinh khi làm bài, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu của đất nước. Dạng đề này đã từng
xuất hiện trong đề thi đại học năm học 2008-2009 đã được báo chí và dư luận đánh giá
cao là bởi học sinh không chỉ đơn thuần sao chép, tái hiện lại kiến thức đã học một cách
máy móc, mà học sinh phải tư duy sáng tạo dựa trên suy nghĩ cá nhân mới có thể làm tốt
được bài. Dạng đề này rất phù hợp với học sinh khá, giỏi và cần thiết khi muốn phân
hóa đối tượng người học.
Thực tế cho thấy kiểu bài phân tích hay bình luận vốn quen thuộc với cả học sinh và
giáo viên thì so sánh văn học hay liên hệ là một kiểu bài khá mới mẻ nên chưa được cụ
thể hóa thành một bài học riêng trong chương trình Ngữ văn bậc trung học phổ thông,
cũng chưa có nhiều hay nhiều tài liệu, bài viết để tham khảo. Dạng bài này chưa cụ thể
trong sách giáo khoa nên không ít giáo viên tỏ ra lúng khi hướng dẫn học sinh viết bài,
điều đó cũng ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng làm bài thi của học sinh. Xuất phát từ
thực tiễn giảng dạy trong năm học này tôi đã lựa chọn đề tài : Cách làm kiểu bài so
sánh( liên hệ) văn họclà đối tượng ngiên cứu của mình.
1.2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Thông qua đề tài này tôi muốn hướng dẫn các em cách làm bài ,nâng cao chất
lượng kiểu bài so sánh văn học trong các kì thi của học sinh THPTQG nói chung, học
sinh trường THPT Thạch Thành 3 nói riêng, các em thi học sinh giỏi môn Văn, các em
thi Đại học, cao đẳng khối C, khối D tự tin hơn khi bước vào kì thi. Theo tôi mục đích
cụ thể hương tới của đề tài này là :
- Giúp học sinh hiểu thế nào là dạng đề so sánh văn học
- Các loại so sánh văn học thường gặp trong thi cử
- Phương pháp, cách thức làm dạng đề này đạt kết quả cao.
- Đề tài này cũng có thể coi tài liệu để các giáo viên tham khảo khi dạy học môn
NgữVăn .
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Học sinh trung học phổ thông
- Dạng đề so sánh văn học
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1


Sáng kiến đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp điều tra
II. PHẦN NỘI DUNG
2.1.CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
a. So sánh là là nhìn vào cái này mà xem xét cái kia để thấy sự giống nhau ,khác nhau
hoặc sự hơn kém .Trong thực tế so sánh là một thao tác tư duy rất cơ bản bởi cuộc sống
có rất nhiều vấn đề có thể so sánh , chúng ta đã dùng đến thao tác này rất thường xuyên
như một phần tất yếu. Văn học cũng là một lĩnh vực của tư duy, của nhận thức, mang
tính đặc thù, cho nên việc sử dụng thao tác so sánh trong sáng tác và nghiên cứu văn học
là một điều hết sức tự nhiên. Từ khi có văn học, nhất là văn học viết đến nay, các nhà

nghiên cứu đã có ý thức so sánh khi tìm hiểu văn chương, đặc biệt là khi có những hiện
tượng song hành trong văn học. Có thể nhắc đến những hiện tượng song hành tiêu biểu
trong văn học Việt Nam: Nguyễn Trãi và Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du và Nguyễn
Đình Chiểu, Cung Oán Ngâm và Chinh Phụ Ngâm
b. Khái niệm so sánh văn học cần phải được hiểu theo nhiều lớp nghĩa khác nhau. Thứ
nhất, so sánh văn học là “một biện pháp tu từ để tạo hình ảnh cho câu văn” . Thứ hai, nó
được xem như một thao tác lập luận như: phân tích, bác bỏ, bình luận đã được đưa vào
sách giáo khoa Ngữ văn 11. Thứ ba, nó được xem như “một phương pháp, một cách
thức trình bày khi viết bài nghị luận”, tức là như một kiểu bài nghị luận bên cạnh các
kiểu bài nghị luận về một đoạn trích, tác phẩm thơ; nghị luận về một đoạn trích, tác
phẩm văn xuôi… ở sách giáo khoa Ngữ văn 12. Ở đề tài này tôi xem xét vấn đề ở góc
nhìn thứ ba.[1]
c. So sanh la phương phap nhân thưc trong đo đăt sư vât nay bên canh môt hay nhiêu
sư vât khac đê đôi chiêu, xem xet nhăm hiêu sư vât môt cach toan diên, kỹ lưỡng, ro net
va sâu săc hơn. Tuy nhiên, so sánh văn học như một kiểu bài nghị luận văn học lại chưa
được cụ thể bằng một bài học độc lập, chưa xuất hiện trong chương trình sách giáo khoa.
Vì vậy, từ việc xác lập nội hàm khái niệm kiểu bài, mục đích, yêu cầu, đến cách thức
làm bài cho kiểu bài này thực sự rất cần thiết song lại gặp không ít khó khăn.
d. Kiểu bài viết so sánh văn học yêu cầu thực hiện cách thức so sánh trên nhiều bình
diện: đề tài, nhân vật, tình huống, cốt truyện, cái tôi trữ tình, chi tiết nghệ thuật, nghệ
thuật trần thuật… Quá trình so sánh có thể chỉ diễn ra ở các tác phẩm của cùng một tác
giả, nhưng cũng có thể diễn ra ở những tác phẩm của các tác giả cùng hoặc không cùng
một thời đại, giữa các tác phẩm của những trào lưu, trường phái khác nhau của một nền
văn học.[1]
e. Mục đích cuối cùng của kiểu bài này là yêu cầu học sinh chỉ ra được chỗ giống và
khác nhau giữa hai tác phẩm, hai tác giả, từ đó thấy được những mặt kế thừa, những
điểm cách tân của từng tác giả, từng tác phẩm; thấy được vẻ đẹp riêng của từng tác
phẩm; sự đa dạng muôn màu của phong cách nhà văn. Không dừng lại ở đó, kiểu bài này
2



còn góp phần hình thành kĩ năng lí giải nguyên nhân của sự khác nhau giữa các hiện
tượng văn học – một năng lực rất cần thiết trong cảm thụ văn chương .
2.2.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐÊ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN.
Thực tế dạng đề so sánh văn học đã xuất hiện trong các kì thi đại học, cao đẳng, các
kì thi học sinh giỏi khá nhiều . Trong các nhà trường phổ thông trung học dạng đề này
cũng thường xuyên được các thầy cô sử dụng cho các bài kiểm tra định kì của các
trường THPT. Ví dụ
+ Bài Ôn tập phần văn học lớp 12 học kì I đưa ra hệ thống câu hỏi trong đó có 3 câu
hỏi với kiểu đề so sánh
.Câu 8: Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang
Dũng, so sánh với hình tượng người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
Câu 9: Những khám phá riêng của mỗi nhà thơ về đất nước quê hương qua bài thơ Đất
nước (Nguyễn Đình Thi) và đoạn trích Đất Nước trong trường ca Mặt đường khát vọng
(Nguyễn Khoa Điềm)
Câu 12: So sánh Chữ người tử tù (Ngữ văn 11, tập một) với Người lái đò Sông Đà, nhận
xét những điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước
và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945).
+ Bài viết số 2 Nghị luận văn học lớp 11, SGK giới thiệu đề thuộc so sánh văn học Hình
ảnh người phụ nữ Việt nam thời xưa qua các bài Bánh trôi nước, Tự tình(II) của Hồ
Xuân Hương và Thương Vợ của Trần Tế Xương.
+ Đề thi tuyển sinh đại học năm 2009, khối D (câu 3a) như sau:
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người vợ nhặt (Vợ nhặt - Kim
Lân) và nhân vật người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu).
+ Đề thi Tuyển sinh đại học khối D năm 2012: Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao
kết thúc bằng hình ảnh:
Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa,
và vắng người lại qua…
(Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.155) Truyện
ngắn Vợ nhặt của Kim Lân kết thúc bằng hình ảnh:

Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới… (Ngữ
văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.32)
+Đề thi minh họa của Bộ giáo dục năm 2017-2018 :Cảm nhận của anh chị về hình tượng
người lái đò trong cảnh vượt thác (Người lái đò Sông Đà-Nguyễn Tuân lớp 12).Từ đó
liên hệ đến nhân vật Huấn Cao trong cảnh cho chữ (Chữ người tử tù- Nguyễn Tuân lớp
11)để nhận xét quan niệm của nhà văn về vẻ đẹp con người ?[4]
Như vậy có thể thấy đây là kiểu bài có vị trí quan trọng trong chương trình học .Nó
được sử dụng khá nhiều song lại chưa được biên soạn thành một kiểu bài riêng để giảng
dạy .Đây là vấn đề khá bất cập cho người dạy cũng như người học .Học sinh lúng túng
không biết kiểu bài tiến hành ra sao: nếu rơi vào so sánh giữa hai đoạn trích hay chi tiết
trong tác phẩm văn xuôi thì các em rơi vào kể lại còn nếu là đoạn trích hoặc tác phẩm
trữ tình các em sẽ diễn nôm lại vấn đề ,còn giáo viên cũng chưa thống nhất được các
3


bước tiến hành cho kiểu bài .Đây là thực trạng chung của bản thân của tôi và học sinh
đang gặp phải ,hơn thế qua trao đổi với đồng nghiệp đây là thực tế của nhiều trường
THPT hiện nay
2.3.GIẢI PHÁP ĐÊ XUẤT CÁCH LÀM BÀI .
2.3.1.Những dạng đề so sánh thường gặp .
Theo thống kê với kiểu bài so sánh có những dạng đề thường gặp như sau :
- So sanh hai chi tiết trong hai tac phẩm văn học:
Ví dụ 1: So sánh hình ảnh bát cháo hành của Thị Nở ( Chí Phèo -Nam Cao) và bát cháo
cám của bà cụ Tứ trong trong tác phẩm Vợ Nhặt (Kim Lân ) ?
Ví dụ 2: Cảm nhận của anh/chị về chi tiết giọt nước mắt của Chí Phèo trong tác phẩm
của Nam Cao và giọt nước mắt của A Phủ trong tác phẩm của Tô Hoài ?
- So sanh hai đoan thơ
Ví dụ : Đê khôi C 2008 (diên ta nôi nhơ) trong hai bai: Tây Tiến cua Quang Dung va
nỗi nhớ trong Việt Bắc của Tố Hữu ?
Ví dụ : Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:

Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Nắng mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
(Nguyễn Bính, Tương tư)
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếế́p lửa người thương đi về.
(Tố Hữu, Việt Bắc)
- So sanh hai đoan văn
Ví dụ : Cảm nhận về hai đoạn văn sau: “Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mị nén lấy hũ
rượu cứ uống ừng ựng từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy
đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng
sáo gọi bạn đầu làng...” (Vợ chồng APhủ - Tô Hoài)
“ Phải uống thêm chai nữa. Và hắn uống. Nhưng tức quá, càng uống lại càng tỉnh ra.
Tỉnh ra chao ôi buồn! Hơi rượu không sặc sụa, hắn cứ thoang thoảng thấy hơi cháo
hành. Hắn ôm mặt khóc rưng rức...” ( Chí Phèo –Nam Cao)
- So sanh hai nhân vật
Ví dụ1: Đề thi đại hoc –khối C 2009 Ve đep khuât lâp cua: ngươi vơ nhăt trong Vơ nhăt
cua Kim Lân va ngươi đan ba hang chai trong Chiêc thuyên ngoai xa cua Nguyên Minh
Châu.
- So sánh cách kếế́t thúc hai tác phẩẩ̉m:
Ví dụ : Đề thi đại học 2012: So sánh kết thúc tác phẩm truyện ngắn Chí Phèo của Nam
Cao và kết thúc tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân ?
- So sánh phong cách tác giả:
4


Ví dụ: So sánh Chữ người tử tù (Ngữ văn 11, tập một) với Người lái đò Sông Đà, nhận

xét những điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước
và sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- So sánh, đánh giá hai ý kiếế́n về một tác phẩẩ̉m văn học
Ví dụ: Nhận xét hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng có ý
kiến cho rằng: người lính ở đây có dáng dấp của tráng sĩ thuở trước; ý kiến khác thì
nhấn mạnh: hình tượng người lính mang đậm vẻ đẹp của người lính thời kì kháng chiến
chống Pháp.Từ cảm nhận của mình về hình tượng này, anh chị hãy bình luận những ý
kiến trên .
2.3.2.Cách làm bài dạng đề so sánh văn học .
* Cách 1: So sánh nối tiếế́p .
.Phân tích theo kiểu nối tiếp là cách làm bài phổ biến của học sinh khi tiếp cận với dạng
đề này, cũng là cách mà Bộ giáo dục và đào tạo định hướng trong đáp án đề thi đại học
- cao đẳng. Mô hình khái quát của kiểu bài này như sau:
Cách làm
a. Mở bài:
- Dẫn dắt (mở bài gián tiếp)
- Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh
b. Thân bài:
- Làm rõ đối tượng so sánh thứ nhất bằng cách chỉ rõ vị trí hoặc giá trị hoặc đặc điểm
về nội dung và nghệ thuật của đối tượng . (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập
luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).
- Làm rõ đối tượng so sánh thứ 2 bằng cách chỉ rõ vị trí hoặc giá trị hoặc đặc điểm về
nội dung và nghệ thuật của đối tượng . (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập
luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).
- Chỉ ra nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên các bình diện (bước này
vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và
thao tác lập luận so sánh).
- Lý giải sự tương đồng, khác biệt giữa hai đối tượng dựa vào các bình diện: bối cảnh
xã hội, văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của
thời kì văn học…( bước này vận nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập

luận phân tích).
c. Kết bài:
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.
- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân [2]
Ví dụ : Đề bài : : Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người vợ
nhặt (Vợ Nhặt - Kim Lân) và nhân vật người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa Nguyễn Minh Châu ).
Hướng dẫn học sinh thực hành theo lí thuyếế́t :
* Yêu cầu về hình thức và kĩ năng :
5


Học sinh biết làm bài nghị luận văn học, kết hợp các thao tác lập luận làm rõ vấn đề càn
nghị luận.
Bài viết có bố cục rõ ràng, chặt chẽ, lý lẽ dẫn chứng cụ thể, diễn đạt lưu loát, dùng từ
đặt câu đúng, không mắc lỗi chính tả, chữ viết cẩn thận.
* Yêu cầu về nội
dung : a. Mở bài:
Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh
Giới thiệu khái quát về hai nhân vật trong hai tác phẩm
- Kim Lân là nhà văn chuyên viết về nông thôn và cuộc sống người dân quê, có sở
trường về truyện ngắn. Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc, viết về tình huống "nhặt vợ" độc
đáo, qua đó thể hiện niềm tin mãnh liệt vào phẩm chất tốt đẹp của những con người bình
dị trong nạn đói thê thảm.
- Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu thời chống Mĩ, cũng là cây bút tiên phong
thời đổi mới. Chiếc thuyền ngoài xa là truyện ngắn xuất sắc ở thời kì sau, viết về lần
giáp mặt của một nghệ sĩ với cuộc sống đầy nghịch lí của một gia đình hàng chài, qua đó
thể hiện lòng xót thương, nỗi lo âu đối với con người và những trăn trở về trách nhiệm
của người nghệ sĩ.
b. Thân bài:
Làm rõ đối tượng thứ nhất (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng

chủ yếu là thao tác lập luận phân tích)
* Nhân vật người vợ nhặt - Giới thiệu chung: Tuy không được miêu tả thật nhiều nhưng
người vợ nhặt vẫn là một trong ba nhân vật quan trọng của tác phẩm. Nhân vật này được
khắc hoạ sống động, theo lối đối lập giữa bề ngoài và bên trong, ban đầu và về sau.
- Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu:
+ Phía sau tình cảnh trôi dạt, vất vưởng, là một lòng ham sống mãnh liệt.
+ Phía sau vẻ nhếch nhác, dơ dáng, lại là một người biết điều, ý tứ
+ Bên trong vẻ chao chát, chỏng lỏn, lại là một người phụ nữ hiền hậu, đúng mực, biết
lo toan: dậy sớm, quyét dọn nhà cửa, chuẩn bị bữa cơm …
Làm rõ đối tượng thứ 2 (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng
chủ yếu là thao tác lập luận phân tích)
* Nhân vật người đàn bà hàng chài
- Giới thiệu chung: Là nhân vật chính, có vai trò quan trọng với việc thể hiện tư tưởng
của tác phẩm. Nhân vật này được khắc hoạ sắc nét, theo lối tương phản giữa bề ngoài và
bên trong, giữa thân phận và phẩm chất.
- Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu:
+ Ngoại hình xấu xí, thô kệch nhưng ẩn chứa bên trong là một tấm lòng nhân hậu, vị
tha, độ lượng, giàu đức hi sinh.
+ Phía sau vẻ cam chịu, nhẫn nhục vẫn là một người có khát vọng hạnh phúc, can
đảm, cứng cỏi
+ Phía sau vẻ quê mùa, thất học lại là một người phụ nữ thấu hiểu, sâu sắc lẽ đời.
6


So sánh: nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai bình diện nội dung
và hình thức nghệ thuật (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ
yếu là thao tác lập luận phân tích, so sánh)
* So sánh nét tương đồng, khác biệt
- Tương đồng: Cả hai nhân vật đều là những thân phận bé nhỏ, nạn nhân của hoàn
cảnh. Những vẻ đẹp đáng trân trọng của họ đều bị đời sống cơ cực lam lũ làm khuất lấp.

Cả hai đều được khắc hoạ bằng những chi tiết chân thực...
- Khác biệt: Vẻ đẹp được thể hiện ở nhân vật người vợ nhặt chủ yếu là những phẩm
chất của một nàng dâu mới, hiện lên qua các chi tiết đầy dư vị hóm hỉnh, trong nạn đói
thê thảm.
Vẻ đẹp được khắc sâu ở người đàn bà hàng chài là những phẩm chất của một người mẹ
nặng gánh mưu sinh, hiện lên qua các chi tiết đầy kịch tính, trong tình trạng bạo lực gia
đình...
Lí giải sự khác biệt: Thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện: bối cảnh xã hội,
văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì
văn học…(bước này vận nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân
tích).
+ Vẻ đẹp khuất lấp của người vợ nhặt được đặt trong quá trình phát triển, biến
đổi từ thấp đến cao(cảm hứng lãng mạn), trong khi đó người đàn bà chài lưới lại tĩnh tại,
bất biến như một hiện thực nhức nhối đang tồn tại (cảm hứng thế sự - đời tư trong
khuynh hướng nhận thức lại).
+ Sự khác biệt giữa quan niệm con người giai cấp (Vợ nhặt) với quan niệm con
người đa dạng, phức tạp( Chiếc thuyền ngoài xa) đã tạo ra sự khác biệt này.
c. Kết bài:
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.
- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.[3]
*Cách 2: So sánh song song .
So sánh song song được hiểu là người viết cùng tiến hành phân tích hai đối tượng
cùng lúc .Cach nay hay nhưng kho, đoi hoi kha năng tư duy chăt che, lôgic, sư tinh nhay
trong phat hiên vân đê học sinh mới tìm được luận diểm của bài viết và lựa chọn những
dẫn chứng tiêu biểu phù hợp của cả hai văn bản để chứng minh cho luận điểm đó.Cách
này học sinh và giáo viên đều ít sử dụng ,nó được tiến hành theo trình tự sau :
Mở bài:
- Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cần bước này)
- Giới thiệu khái quát về các đối tượng so sánh
Thân bài:

- Điểm giống nhau
+ Luận điểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai văn bản)
+ Luận điểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai văn bản)
+ Luận điểm .....
- Điểm khác nhau
7


+ Luận điểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai văn bản)
+ Luận điểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai văn bản)
+ Luận điểm .....
Kếế́t bài
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu
- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.[2]
Ví dụ : Vẻ đẹp của hình tượng người lính trong kháng chiến chống Pháp qua Đồng chí
của Chính Hữu và Tây tiến của Quang Dũng ? a. Mở bài :
- Đề tài về người lính là đề tài quen thuộc của thơ ca kháng chiến chống Pháp
- Cùng viết về một đề tài song vẻ đẹp của hình tượng người lính trong Đồng chí qua
cảm nhận của Chính Hữu và vẻ đẹp của hình tượng người lính trong Tây Tiến qua cảm
nhận của Qung Dũng lại khác nhau.
b.Thân bài
- Giống nhau:
+ Luậậ̣n điểm 1: Hai tác phẩm cùng ra đời năm 1948, là những hình ảnh người lính
đang sống, chiến đấu vì lí tưởng cao đẹp – bảo vệ tổ quốc
+ Luậậ̣n điểm 2: Họ đều là những anh lính bộ đội cụ Hồ sống chiến đấu trong buổi đầu
của cuộc kháng chiến chống Pháp trải qua bao gian nan thử thách, khắc nghiệt nhưng
sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn:
Với người lính Tây Tiến : Họ vượt lên thiên nhiên hiểm trở, dữ dội (Dốc lên khúc
khuỷu, dốc thăm thẳm; Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người) cuộc sống thiếu thốn,
bệnh tật ( Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc...)

Với người lính trong Đồng chí là tinh thần chịu đựng gian khổ (áo anh rách vai, quần
tôi có vài mảnh vá, chân không dày, đêm rét chung chăn,...) chịu chung những cơn sốt
rét (anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh; Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi...)
+ Luậậ̣n điểm 3: Cả hai người lính đã không bị gian khổ đẩy lùi mà họ lớn lên với tầm
vóc lớn lao, đầy sức mạnh, một tinh thần lạc quan: Trong Tây Tiến trước thiên nhiên
khắc nghiệt họ không hề chìm đi mà nổi lên hiên ngang, thách thức (Heo hút cồn mây
súng ngửi trời...) Trong Đồng chí cũng là vẻ đẹp hiên ngang trong đêm canh gác ( Đứng
cạnh bên nhau chờ giặc tới; Đầu súng trăng treo)
- Khác nhau:
+Luậậ̣n điểm 1: Bút pháp
Hình tượng người lính “Tây Tiến” được vẽ bằng bút pháp lãng mạn
Hình tượng người lính trong bài Đồng chí được thể hiện bằng bút pháp tả thực
+ Luậậ̣n điểm 2: Hoàn cảnh xuất thân
Người lính Tây Tiến ra đi từ những phố phường, mái trường, công sở, là những
thanh niên tri thức hà thành nên họ mang theo vào cuộc chiến đấu giấc mơ của một tâm
hồn lãng mạn (Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm)
Người lính trong Đồng chí xuất thân từ những mái tranh nghèo, từ những vùng
quê, đất mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá (Quê hương anh nước mặn đồng chua; Làng
8


tôi nghèo đất cày lên sỏi đá) nên họ mang vào cuộc chiến đấu cái dáng vẻ lam lũ của
những miền quê.
+ Luậậ̣n điểm 3: Vẻ đẹp của tâm hồn:
Người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp hào hùng nhưng cũng rất hào hoa (Mắt
trừng gửi mộng qua biên giới./Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm) Tâm hồn bay bổng
trước vẻ đẹp của thiên nhiên (Heo hút cồn mây súng ngửi trời). Một tâm hồn nghệ sĩ
trong sinh hoạt tinh thần (Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa; Kìa em xiêm áo tự bao
giờ; Khèn lên man điệu nàng e ấp; Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ)
+ Vẻ đẹp tâm hồn của người lính trong Đồng chí lại được nhấn mạnh đến tình đồng chí

đồng đội giữa những người lính . Cơ sở làm nên tình cảm của họ là có chung một hoàn
cảnh nghèo khổ nên họ dễ đồng cảm, có chung một chí hướng (Đêm rét chung chăn
thành đôi tri kỷ), chung tấm lòng yêu quê hương đất nước... Chính tình đồng đội, đồng
chí đó đã tạo nên sức mạnh chiến đấu.
c.Kết bài
- Khái quát những luận điểm cơ bản đã trình bày về hai bài thơ .
- Nêu những cảm nghĩ của bản thân về vẻ đẹp của hình tượng
2.3.3. Giáo án thực nghiệm .
Giáo án khối: 12- Tự chọn
Ban: Cơ bản
Tháng 2: Tự chọn 23
Tiếế́t 20:
KIỂU BÀI SO SÁNH LIÊN HỆ TRONG VĂN HỌC
A. Mục tiêu :
1.KIếế́n thức .- Nhận biết được những đối tượng thường gặp của kiểu bài so sánh liên hệ
văn học .
-Biết cánh làm kiểu bài so sánh liên hệ văn học thường gặp .
2. Kĩ năng.
-Rèn kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học kiểu bài so sánh liên hệ .
-Rèn kĩ năng tạo lập văn bản ,kĩ năng diễn đạt trong văn nghị luận
3. Thái độ:
-Giúp học sinh có ý thức ,yêu thích khi tiếp cận kiểu bài so sánh lên hệ văn học .
4.Những năng lực cần chú trọng : Năng lực giải quyết vấn đề , năng lực sử dụng ngôn
ngữ, năng lực trình bày vấn đề ,năng lực phân tích liên hệ tổng hợp
5.Trọng tâm bài học:
.- Nhận biết được những đối tượng thường gặp của kiểu bài so sánh liên hệ văn học .
-Biết cách làm kiểu bài so sánh liên hệ văn học thường gặp .
B.Chuẩẩ̉n bị của giáo viên và học sinh:
1.Giáo viên: Sách giáo viên , giáo án, sách giáo khoa.
2.Học sinh: Bút, sách giáo khoa ,vở ghi .

C. Cách hoạt động dạy học
9


Hoạt động của giáo viên và học
sinh
- Cho học sinh thảo luận thành các
nhóm (4 nhóm ) : Tìm và thống kê
những đối tượng kiểu bài so sánh
liên hệ văn học em thường gặp ?

Có những cách nào để triển khai

Nội dung
1. Những dạng đề thường gặp
- So sanh hai chi tiêt trong hai tac
phâm văn học:
- So sanh hai đoan thơ
- So sanh hai đoan văn
- So sanh hai nhân vât
- So sánh cách kết thúc hai tác phẩm
- So sánh phong cách tác giả:
- So sánh, đánh giá hai ý kiến về một
tác phẩm văn học
2 .Cách làm kiểu bài
-Có hai cách :so sánh nối tiếp và so
sánh song song

kiểu bài ?
*Cách 1: So sánh nối tiếế́p .

a. Mở bài:
- Dẫn dắt (mở bài gián tiếp)
- Giới thiệu khái quát về các đối tượng
Giáo viên hướng dẫn lí thuyếế́t về so sánh

hai kiểu bàib. Thân bài:

- Làm rõ đối tượng so sánh thứ nhất
bằng cách chỉ rõ vị trí hoặc giá trị hoặc
đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của
đối tượng
- Làm rõ đối tượng so sánh thứ 2 bằng
cách chỉ rõ vị trí hoặc giá trị hoặc đặc
điểm về nội dung và nghệ thuật của đối
tượng
- Chỉ ra nét tương đồng và khác biệt
giữa hai đối tượng trên các bình diện
- Lý giải sự tương đồng, khác biệt
giữa hai đối tượng dựa vào các bình
diện: bối cảnh xã hội, văn hóa mà từng
đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn;
đặc trưng thi pháp của thời kì văn học.
Kết bài:
- Khái quát những nét giống nhau và
khác nhau tiêu biểu.
10


- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản
thân.

*Cách 2: So sánh song song .
Mở bài:
- Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không
cần bước này)
- Giới thiệu khái quát về các đối
tượng
so
sánh
Thân bài:
- Điểm giống nhau
+ Luận điểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai
văn bản)
+ Luận điểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai
văn bản)
+ Luận điểm .....
- Điểm khác nhau
+ Luận điểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai
văn bản)
+ Luận điểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai
văn bản)
+ Luận điểm .....
Kếế́t bài
- Khái quát những nét giống nhau và
khác nhau tiêu biểu
- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản
Giáo viên đưa ra một số đề và thân.
hướng dẫn học sinh thực hành

Giới thiệu hiểu biết về hai tác giả ?


3. Thực hành luyện tậậ̣p
Đề bài .Cảm nhận của anh/chị về chi
tiết nồi “chè khoán” của bà cụ Tứ trong
truyện “Vợ nhặt”( Kim Lân) và “xương
rồng luộc chấm muối” trong lời kể của
nhân vật người đàn bà hàng chài truyện
“Chiếc thuyền ngoài xa”( Nguyễn
Minh Châu).
a.Vài nét về tác giả, tác phẩẩ̉m
- Kim Lân ( 1920-2007) là cây bút
chuyên viết truyện ngắn. Ông có nhiều
tác phẩm có giá trị về đề tài nông thôn
và nông dân. Sáng tác của Kim Lân
phản ánh chân thực, xúc động cuộc
sống của người dân quê mà ông hiểu
11


biết sâu sắc về cảnh ngộ và tâm lí của
họ. “Vợ nhặt” là một trong những
truyện ngắn hay nhất của nhà văn Kim
Lân và của văn xuôi hiện đại Việt Nam
sau 1945, trích trong tập truyện “Con
chó xấu xí”;
- Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989)
là một tác gia tiêu biểu của nền văn
xuôi hiện đại Việt Nam. Hành trình
sáng tác của ông trải qua hai thời kỳ,
thời kỳ chống Mỹỹ̃ và thời kỳ đổi mới
sau 1975. Ở thời kỳ đổi mới, Nguyễn

Minh Châu được coi là một trong
những cây bút tiên phong và đạt được
nhiều thành tựu xuất sắc. Truyện ngắn
“Chiếc thuyền ngoài xa” sáng tác năm
1983 là một truyện ngắn đặc sắc của
ông trong chặng đường văn thời kỳ đổi
mới.
- Nêu ý kiến cần nghị luận: chi tiết
nồi “chè khoán” của bà cụ Tứ trong
truyện “Vợ nhặt”( Kim Lân) và “xương
rồng luộc chấm muối” trong lời kể của
nhân vật người đàn bà hàng chài truyện
“Chiếc thuyền ngoài xa” để lại ấn
tượng sâu sắc trong lòng bạn đọc.
b.Cảm nhậậ̣n hai chi tiếế́t nồi chè
Nêu cảm nhận về giá trị nội dung và khoán và xương rồng luộc chấm
muối
nghệ thuật của các chi tiết?
*.Cảm nhận chi tiết nồi “chè khoán”
của bà cụ Tứ trong truyện “Vợ
nhặt”( Kim Lân)
+Ý nghĩa về nội dung
- Hoàn cảnh xuất hiện chi tiết: trong
bữa cơm ngày đói đón con dâu mới của
bà cụ Tứ
- Thể hiện số phận của một bà mẹ
nghèo khổ trong nạn đói Ất Dậu năm
1945
- Tâm trạng vui mừng của bà cụ Tứ
trong ngày hạnh phúc của con trai

12


- Ca ngợi tấm lòng nhân hậu, vẻ đẹp
của tình mẫu tử thiêng liêng
- Chi tiết có giá trị hiện thực: gián
tiếp tố cáo tội ác của bọn thực dân phát
xít lúc bấy giờ. Chính chúng là thủ
phạm đẩy người nông dân vào hoàn
cảnh bi đát nhất.
- Chi tiết có giá trị nhân đạo: trong
tận cùng của cái đói, cái chết, người
nông dân Việt Nam vẫn thương yêu,
cưu mang nhau, có niềm tin vào tương
lai và sự sống bất diệt.
+ Ý nghĩa nghệ thuật :
- Là chi tiết rất quan trọng thúc đẩy
sự phát triển của cốt truyện, khắc họa
sắc nét tính cách, tâm lí và hành động
của nhân vật bà mẹ nghèo nhưng rất
thương con
- Là chi tiết nhỏ nhưng gửi gắm tư
tưởng lớn: tin tưởng vào khát vọng
sống hạnh phúc và sức mạnh của tình
thương, của tình người.
b.Cảm nhận chi tiết “xương rồng luộc
chấm muối” trong lời kể của nhân vật
người đàn bà hàng chài ...
+Ý nghĩa về nội dung
- Hoàn cảnh xuất hiện chi tiết: trong

lời kể của người đàn bà hàng chài với
chánh án Đẩu tại toà án huyện.
- Lời kể của người đàn bà đã hé mở
cuộc đời lam lũ, bất hạnh của chính bà
và của cả gia đình bà;
- Dự báo nguyên nhân của nạn bạo
hành gia đình mà bà sẽ kể tiếp sau đó
cho chánh án Đẩu và nghệ sĩ Phùng
nghe ở phần sau. Lão đàn ông vì khổ
quá nên xách bà ra đánh;
- Chi tiết có giá trị hiện thực: phản
ánh cái đói, cái nghèo của người dân
miền biển nói riêng, của người dân nói
chung thời hậu chiến;
13


Chỉ ra điểm tương đồng , khác biệt
của hai chi tiết ? Lí giải ?

- Chi tiết có giá trị nhân đạo: Nhà
văn thể hiện nỗi lo âu, khắc khoải về
tình trạng nghèo cực, tối tăm của con
người; gióng lên tiếng chuông báo
động về tình trạng bạo hành gia đình
mà gốc rễ của nó chính là do đói nghèo
gây ra.
+Ý nghĩa nghệ thuật :
- Là chi tiết chân thực, tạo cầu
nối giữa phần trước đó và sau đó để

mạch truyện được dẫn dắt tự nhiên,
góp phần tạo tình huống nhận thức của
câu chuyện.
- Là chi tiết nhỏ nhưng gửi gắm
tư tưởng và nghệ thuật mới mẻ của nhà
văn: cần quan tâm nhiều hơn tới số
phận cá nhân trong những hoàn cảnh
phức tạp, đời thường.
c.Về sự tương đồng và khác biệt
- Tương đồng. Cả hai chi tiết đều gợi
nhớ đến cái đói trong cuộc sống, góp
phần biểu hiện tình mẫu tử thiêng
liêng. Những chi tiết đó đều bộc lộ khả
năng sáng tạo độc đáo của các nhà văn
Việt Nam trước và sau năm 1975.
-Khác biệt. “Chè khoán” của bà cụ Tứ
đã gửi gắm bức thông điệp: trong cái
đói, cái chết thì sự sống đã ươm mầm,
trong khổ đau đã có hạnh phúc, trong
hiện tại đã thấy tương lai. “ Xương
rồng luộc chấm muối” tạo ra sức ám
ảnh lớn với người trong cuộc ( trong
truyện là nhân vật Phùng và chánh án
Đẩu) và người ngoài cuộc ( bạn đọc),
đó là: chính cái đói, cái nghèo sinh ra
tội ác. Phải có cái nhìn toàn diện và
nhân văn về số phận con người sau
chiến tranh

Củng cố : Nắm vững lí thuyếế́t về cách làm kiểu bài so sánh

14


Hướng dẫn về nhà : Lập dàn ý cho đề văn sau : Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp tình
người qua chi tiết : Thị Nở đem bát cháo hành cho Chí Phèo ( Chí Phèo - Nam Cao) và
Mị cắt dây trói thả A Phủ (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài
2.4.Hiệu quả của sáng kiếế́n .
Sau quá trình tìm hiểu và hướng dẫn học sinh thực hành trên cơ sở lí thuyết đã
cung cấp tôi thu được kết quả như sau :

Năm

Lớp

2017- 11b6+b7
2018 lần 1
12a2+a4
lần 1
2017- 11b6+b7
2018 lần 2
12a2+a4
lần 2
2017- 1111b6+b7
2018 lần 3
12a2+a4
lần 3

Tổng
số HS
điều

tra
90

Khi chưa giới thiệu giáo án
thực nghiệm
Số chưa biết Số biết cách
cách
làm làm bài
bài
SL %
SL
%
65
72.2 25
27.8

Sau khi giới thiệu , áp
dụng giáo án thực nghiệm
Số chưa biết Số
đã biết
cách
làm cách
làm
bài
bài
SL %
SL %
35
38.9 55
61.1


80

51

63.7

29

36.2

19

23.7

61

76.2

90

27

30.0

63

70.0

23


25.5

67

74.4

80

28

35.0

52

65.0

24

30.0

56

70.0

90

12

13.3


78

86.6

7

7.7

83

92.2

80

9

11.2

71

88.7

5

6.25

75

93.75


- Kết quả cho thấy trước khi chưa hướng dẫn phương pháp làm dạng đề so sánh
văn học, phần lớn học sinh tỏ ra không hiểu hoặc lúng túng khi viết bài. Nhiều học sinh
không biết làm kiểu bài hoặc không tìm ra điểm giống và khác nhau trên những bình
diện nào mà cứ viết lặp lại một vài ý ở trên, thậm trí có học sinh chỉ đi vào phân tích hai
đối tượng so sánh mà không có đoạn văn nhận xét điểm giống và khác nhau.
- Sau khi tôi tiến hành giới thiệu phương pháp làm dạng đề so sánh văn học
cho học sinh vào các tiết ôn tập, tiết trả bài, tiết học tự chon, đặc biệt tôi cho học sinh
thực hành qua các lần khảo sát cụ thể qua đề thi thử nhiều em học sinh đã nắm chắc tại
lớp được cách làm bài thậm chí hứng khởi với dạng đề bài này .
III.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1 Kếế́t luậậ̣n .
Đổi mới kiểm tra, đánh giá bộ môn Ngữ văn đang là một trong những yêu cầu cấp
thiết của đổi mới dạy học bộ môn văn nói chung.Sự đổi mới này đòi hỏi sự nỗ lực
15


không ngừng của cả người dạy lẫn người học .Từ vấn đề nghiên cứu nói trên tôi nhận
thấy :
-Để học sinh thay đổi theo chiều hướng tích cực giáo viên phải thấy những khó khăn mà
học sinh đang gặp phải từ đó đưa ra hướng thay đổi giúp học sinh giải quyết khó khăn
đó .
-Giáo viên phải thực sự tâm huyết thể hiện trong giảng dạy cũng như khi chấm bài phải
chỉ rõ mặt đã làm được và hạn chế trong bài của từng học sinh
-Sự nỗ lực ,thành thạo các kĩ năng bao giờ cũng đem lại kết quả tích cực .
Với đề tài này, tuy thời gian để thử nghiệm chưa nhiều và bước đầu thử nghiệm mới
chỉ đạt được một kết quả khiêm tốn. Vì vậy, rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến
của các đồng nghiệp để tôi hoàn thành và phát triển đề tài của mình. Đồng thời, nâng cao
chất lượng dạy học, giúp cho học sinh có thể tự tin hơn với các kì thi, đặc biệt là những
kì thi cấp quốc gia.

3.2 Kiếế́n nghị .
-Để nâng cao chất lượng kết quả của học sinh trong bất cứ một kỳ thi nào thì việc ôn
luyện cho học sinh phải được chú trọng đặc biệt phải tăng cường việc cho các em va
chạm, thử sức qua các lần khảo sát thực tế
-Giáo viên phải thực sự tận tâm với nghề ,với học sinh ,nỗ lực học hỏi trao đổi với đồng
nghiệp với các trường để tích lũy thêm kiến thức mới cập nhật mới .
-Học sinh phải thấy được tầm quan trọng của kì thi từ đó nêu cao ý thức tự học tự khám
phá tìm hiểu môn học.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày10 tháng 5 năm
2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết
LƯU THỊ KIM THƯ

16


CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]Sáng kiến Lê T hị Quỳnh Sen –Trường Quảng Hàm Hưng Yên

[2] Tài liệu tìm hiểu trên Facebook
[3] Luyện thi THPTQG môn Ngữ Văn 2018
[4]

Đề thi minh họa của Bộ giáo dục năm 2018


[5]Từ điển Tiếng Việt năm 2002 –NXB Đà Nẵng

17



×