MỤC LỤC
Mục
I
1
2
3
4
II
1
2
3
3.1
3.2
3.3
3.4
4
III
Nội dung
Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Phần nội dung
Cơ sở lý luận
Thực trạng của vấn đề
Vận dụng linh hoạt sơ đồ đường thẳng trong một số
dạng bài tập cụ thể.
Dạng 1. Pha trộn dung dịch.
Dạng 2. Tính hàm lượng đồng vị
Dạng 3. Tính thành phần của hỗn hợp
Dạng 4. Tính khối lượng muối thu được trong phản
ứng giữa đơn bazơ và đa axit
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
1
Trang
1
1
1
1
1
2
2
3
3
3
7
9
12
14
15
16
Hóa học là môn Khoa học tự nhiên, vì vậy bài tập hóa học giữ vai trò
quan trọng. Thông qua việc giải bài tập, học sinh được củng cố, khắc sâu kiến
thức, đồng thời bài tập hóa học còn giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, chủ
động, trí thông minh, sáng tạo và tạo không khí sôi nổi, hứng thú trong học tập.
Hiện nay, thời gian thi THPT Quốc Gia rút ngắn lại còn 50 phút với 40
câu trắc nghiệm, thì các phương pháp giải toán nhanh được quan tâm và chú
trọng rất nhiều. Việc dạy các phương pháp giải nhanh có một ý nghĩa rất quan
trọng với học sinh. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau,
nhưng cần lựa chọn phương pháp hợp lý, tối ưu nhất để giải quyết.
Qua thực tế sử dụng sơ đồ đường chéo tôi đã biến đổi sơ đồ đường chéo
thành sơ đồ đường thẳng và nhận thấy việc sử dụng sơ đồ đường thẳng hay hơn,
đơn giản hơn và tính toán nhanh hơn so với sơ đồ đường chéo, có thể dùng sơ
đồ đường thẳng để giải nhanh một số dạng bài tập trong chương trình phổ thông.
Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ đường
thẳng để giải nhanh một số dạng bài tập hóa học cho học sinh lớp 12 trường
THCS và THPT Nghi Sơn”.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Giúp học sinh nắm vững, hiểu đúng đắn về sơ đồ đường thẳng và phạm
vi áp dụng.
- Học sinh biết cách sử dụng và vận dụng linh hoạt trong các dạng bài tập
khác nhau giúp tăng tốc độ giải toán, đạt kết quả cao trong các kì thi.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu sơ đồ đường thẳng trong hóa học.
- Nghiên cứu một số dạng bài tập có thể giải nhanh bằng sơ đồ đường
thẳng.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách tham khảo, các đề thi, internet…
- Sử dụng bài tập hóa học.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá bài làm và kết quả của học sinh để từ đó
rút ra tính khả thi của đề tài.
II. NỘI DUNG
2
1. Cơ sở lí luận.
- Nguyên tắc: Trộn lẫn hai dung dịch.
Dung dịch A: có khối lượng m1, thể tích V1, nồng độ C1 (C% hoặc CM),
khối lượng riêng D1.
Dung dịch B: có khối lượng m2, thể tích V2, nồng độ C2 (C2>C1), khối
lượng riêng D2.
Dung dịch X thu được có m = m1 + m2, V = V1 + V2, nồng độ C
(C1
Sơ đồ đường thẳng và công thức tương ứng với mỗi trường hợp là:
- Đối với nồng độ phần % ( C% ):
C1
C
C2
Dung dịch A
m
m
m
C
DdA 1
DdB
m
Dung dịch X
2
Dung dịch B
-C
m2 C - C 1
DdAm
1
m
C2 -C
C2-C1mDdX
- Đối với nồng độ mol/lít ( CM ):
C1
C
C2
Dung dịch A
V
Dung dịch X
V1
C2- C
V
C-C
DdA
V
DdB
V
DdA
V
DdX
2
V1
V
1
C2- C
C -C
2
1
- Đối với khối lượng riêng:
3
Dung dịch B
D1
D
D2
Dung dịch A
V
Dung dịch X
V1
D2- D
V
D-D
Dung dịch B
DdA
V
DdB
V
DdA
V
V
2
1
D2 -D
D -D
1
V
DdX
2
1
* Chú ý:
- Chất rắn coi như dung dịch có C = 100%
- Dung môi coi như dung dịch có C = 0% hoặc 0M
- Khối lượng riêng của H2O là D = 1 g/ml
2. Thực trạng của vấn đề.
- Trước khi sử dụng sơ đồ đường thẳng, để làm các bài tập pha trộn dung
dịch và các bài tập hỗn hợp có giá trị trung bình, học sinh phải dùng các phương
pháp truyền thống hoặc sơ đồ đường chéo.
- Phương pháp truyền thống thường dài, mất nhiều thời gian, phù hợp với
hình thức thi tự luận, không phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay.
- Sơ đồ đường chéo đã giúp học sinh giải bài tập ngắn gọn và nhanh hơn
phương pháp truyền thống tuy nhiên so với sơ đồ đường thẳng thì nó chưa tiện
lợi, linh hoạt nhanh bằng.
- Vì vậy việc học sinh dùng các phương pháp truyền thống hoặc sơ đồ
đường chéo để làm các bài kiểm tra có các bài tập pha trộn dung dịch và các bài
tập hỗn hợp có giá trị trung bình theo hình thức trắc nghiệm thì kết quả chưa cao
nhất.
3. Vận dụng linh hoạt sơ đồ đường thẳng trong một số dạng bài tập cụ thể.
3.1. Dạng 1. Pha trộn dung dịch.
Bài 1. Cho a gam dung dịch NaOH 4% vào 200 gam dung dịch NaOH 10% thu
được dung dịch NaOH 8%. Giá trị của a là
A. 200.
B. 100.
C. 150.
D. 250.
Giải
4
8
10
4
Dd NaOH 4%
a
Ta có:
a
Dd NaOH 8%
Dd NaOH 10%
200
10 8 a = 100.
200
8 4
Đáp án là B.
Bài 2. Cần trộn lẫn dung dịch HCl 1M với dung dịch HCl 2M lần lượt theo tỉ lệ
thể tích như thế nào để thu được dung dịch HCl 1,2M?
A. 1:2.
B. 2:1.
C. 1:4.
D. 4:1.
Giải
1
1,2
2
Dd HCl 1M
V
1M
2-1,2
4 .
2M
1,2-1
1
Dd HCl
V
Dd HCl 1,2M
Dd HCl 2M
Dd HCl
Đáp án là D.
Bài 3. Cho 60ml nước vào Vml dung dịch HNO3 1M, thu được dung dịch HNO3
0,4M. Giá trị của V là
A. 30.
B. 40.
C. 50.
D. 60.
Giải
0
0,4
H2O
1
Dd HNO3 0,4M
Dd HNO3 1M
60
V
Trong trang này: Bài 1, bài 2 và bài 3 là của tác giả.
Ta có
60
V
1-0,4 V=40.
0,4-0
Đáp án là B.
Bài 4. Hòa tan hoàn toàn 4 gam NaCl nguyên chất vào 196 gam dung dịch NaCl
2%, thu được dung dịch NaCl C%. Giá trị của C là
5
A. 6,32.
B. 4,42.
C. 3,96.
D. 5,34.
Giải
2
C
Dd NaCl 2%
100
Dd NaCl C%
196
4 C - 2 196
Ta có:
100 - C
NaCl
4
C = 3,96.
Đáp án là C.
Bài 5. Cho từ từ V1 ml dung dịch H2SO4 (D = 1,84) vào V2 ml nước cất và
khuấy đều, thu được 180 ml dung dịch H2SO4 có D = 1,28 gam/ml. Giá
trị của V1, V2 lần lượt là
A. 40 và 140.
B. 60 và 120.
C. 80 và 100.
D. 120 và 60.
Giải
1
1,28
H2O
1,84
Dd H2SO4(D = 1,28) Dd H2SO4(D = 1,84)
V2
Ta có
V1
180
180
V1
1,28 - 1 V1=60V2=180-V1=120.
1,84 - 1
Đáp án là B.
Trong trang này: Bài 4 và bài 5 là của tác giả.
Bài 6. Hòa tan hoàn toàn m gam K2O nguyên chất vào 200 gam dung dịch KOH
5,6% thu được dung dịch KOH 11,2%. Giá trị của m là
A. 10,36.
B. 10,50.
C. 9,40.
D. 10,00.
Giải
Phản ứng hòa tan: K2O + H2O
2KOH
6
Do có sự tương tác với nước tạo chất tan nên ta cần chuyển chất rắn sang
dung dịch có nồng độ tương ứng C > 100%
Ta coi K2O nguyên chất như dung dịch KOH có
112.100%
C
94
5,6
119,15%
11,2
119,15
Dd KOH 5,6%
200
Ta có: m
200
Dd KOH 11,2%
11,2 - 5,6
K2 O
m
m 10,36.
119,15 - 11,2
Đáp án là A.
Bài 7. Cho m1 gam tinh thể CuSO4.5H2O vào m2 gam dung dịch CuSO4 8%, thu
được 420 gam dung dịch CuSO4 16%. Giá trị của m1, m2 lần lượt là
A. 270 và 150.
C. 90 và 330.
B. 45 và 375.
D. 60 và 360.
Giải
Ta coi CuSO4.5H2O như là dung dịch CuSO4 có:
C% = 160x100%
=64%
250
Ta có:
64
16
8
CuSO4.5H2O
Dd CuSO4 16%
Dd CuSO4 8%
m1
420
m2
Trong trang này: Bài 6 và bài 7 là của tác giả.
Ta có:
m
16 - 8
1
420
64-8
m = 60
m = 420 - 60 = 360.
1
2
Đáp án là D.
3.2. Dạng 2. Tính hàm lượng đồng vị
7
Nguyên tố X có 2 đồng vị A1Z X và A2Z X , nguyên tử khối trung bình của
nguyên tử nguyên tố X là A.
Ta có
A1
A
A2
A1
ZX
A2
X
A2 - A
- Phần trăm số nguyên tử của đồng vị A1 X là
Z
Z
X
100%
A2- A1
- Phần trăm khối lượng của đồng vị A1 X là
Z
A1 (A2 - A)
100%
A(A2 - A1)
- Số mol đồng vị A1Z X = A2- A Số mol X
- Số mol đồng vị
A1
Z
A2 - A1
X = A2 - A Số mol đồng vị A2Z X
A- A1
Bài 1. Đồng có hai đồng vị bền 2965 Cu và 2963 Cu . Nguyên tử khối trung bình
của đồng là 63,54. Phần trăm số nguyên tử của đồng vị 2963 Cu là
A. 73%.
B. 75%.
C. 27%.
D. 25%.
Giải
Ta có
63
63,54
63
29
65
Cu
Cu
29
Phần trăm số nguyên tử của đồng vị 63 Cu là
29
65- 63,54
65
Cu
100% 73% .
65- 63
Đáp án là A.
Trong trang này: Bài 1 là của tác giả.
Bài 2. Đồng có hai đồng vị bền 2965 Cu và 2963 Cu . Nguyên tử khối trung bình của
đồng là 63,54. Phần trăm khối lượng của đồng vị 2965 Cu là
A. 27%.
B. 27,62%.
C. 73%.
8
D. 72,38%.
Giải
Ta có
63
63,54
63
29
65
Cu
Cu
29
65
Cu
Phần trăm khối lượng của đồng vị 2965 Cu là
65(63,54- 63)
100%
27,62%
.
63,54(65- 63)
Đáp án là B.
Bài 3. Nguyên tố clo có 2 đồng vị bền là
35
17
Cl và
37
17
Cl . Nguyên tử khối
trung bình của clo là 35,5. Phần trăm khối lượng của đồng vị 1735 Cl trong
muối ăn là
A. 60,68%.
B. 63,25%.
C. 44,87%.
D. 59,83%.
Giải
35
35,5
17
35
37
37
17
Cl
Cl
Giả sử có 1 mol NaCl
nCl = nNaCl = 1 mol.
37- 35,5
n 35 Cl =
1737- 3537- 35
nCl
37- 35,5
1 0,75mol
Phần trăm khối lượng của đồng vị 1735 Cl trong NaCl là
%m 1735 Cl = m
35
m
Cl
100%
35 0,75 100% 44,87% .
17
58,51
NaCl
Đáp án là C.
Trong trang này: Bài 2 và bài 3 là của tác giả.
3.3. Dạng 3. Tính thành phần của hỗn hợp
9
Cl
Đây là dạng toán phổ biến và hay gặp trong các đề thi TSĐH,CĐ và
THPT Quốc Gia. Trong đó sơ đồ đường thẳng được sử dụng ở một số
khâu của bài tập.
Giả sử có hỗn hợp X chứa các chất A và B, khối lượng mol trung bình của
hỗn hợp X là M.( MA < M < MB )
MA
MB
M
A
Ta có:
%nA
MB- M
X
100% .
B
%mA
MB- MA
MB- M nX .
nA
M (M - M)
A
B
100%
M(MB - MA )
M -M
n
MB- MA
A
B
nB
M- MA
Bài 1. (TSĐH khối A – năm 2009):
Hỗn hợp khí X gồm anken M và ankin N có cùng số nguyên tử cacbon
trong phân tử. Hỗn hợp X có khối lượng 12,4 gam và thể tích 6,72 lít
(đktc). Số mol, công thức phân tử của M và N lần lượt là:
A. 0,1 mol C2H4 và 0,2 mol C2H2
B. 0,2 mol C2H4 và 0,1 mol C2H2
C. 0,1 mol C3H6 và 0,2 mol C3H4
D. 0,2 mol C3H6 và 0,1 mol C3H4
Giải
n X 0,3(mol )
MX
12,4
0,3 41,33(g / mol)
Vậy, anken M là C3H6 (42) và ankin N là C3H4 (40).
40
41,33
42
C3H4
X
C3H6
42 - 41,33 0,3 = 0,1 mol ; nC3 H6 0,3 - 0,1 = 0,2 mol
n
C3 H4
42 - 40
Đáp án là D.
Trong trang này: Bài 1 lấy trong đề TSĐH khối A – năm 2009.
10
Bài 2. Cho hỗn hợp X gồm 2 hiđrocacbon đồng đẳng liên tiếp. Đốt cháy một
lượng hỗn hợp X, thu được 5,376 lít khí CO 2 (đktc) và 6,12 gam H2O.
Phần % thể tích của hiđrocacbon có khối lượng mol nhỏ hơn trong hỗn
hợp X là
A. 40%.
B. 50%.
C. 50,56%.
D. 60%.
Giải
nCO2 = 0,24 mol < nH 2 O = 0,34 mol 2 hiđrocacbon là ankan
nAnkan = nH 2 O - nCO2 = 0,34 - 0,24 = 0,1 mol
Số nguyên tử cacbon trung bình là n
0,24
0,1 = 2,4 2 ankan đồng đẳng
liên tiếp là C2H6 và C3H8.
2
%
2,4
3
C2H6
3-2,4 100% = 60%
v
C2 H6
X
C 3 H8
3-2
Đáp án là D.
Bài 3. Cho 12,20 gam hỗn hợp X gồm etanol và propan- 1-ol tác dụng với Na
dư thu được 2,8 lít khí (đktc). Phần phần trăm khối lượng của propan-1-ol
trong hỗn hợp X.
A. 24,6%.
B. 75,4%.
C. 80%.
D. 20%.
Giải
Đặt công thức chung của X là ROH
2ROH +
nH 2
M
2Na
0,125mol n X 2n H 2
12,20
2RONa + H2
0,25mol
0,25 48,8gam / mol
Trong trang này: Bài 2 và bài 3 là của tác giả.
11
46
48,8
60
C2H5OH
%m C3H7OH
60(48,8-46)
X
100% = 24,6%
C3H7OH
48,8(60 - 46)
Đáp án là A.
Bài 4. Dẫn 2,24 lít hỗn hợp X gồm CO và CO2 (ĐKTC) có tỉ khối so với H2 là
16,4 vào nước vôi trong dư, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 7.
B. 3.
C. 10.
D. 5.
Giải
M X 16,4 2 32,8gam / mol nX =
0,1 mol
28
32,8
44
CO
X
CO2 + Ca(OH)2CaCO3 + H2O
n
=n
CaCO3
CO2
CO2
32,8 - 28 0,1 = 0,03 molm = mCaCO3 = 3 gam.
44-28
Đáp án là B.
Bài 5. (TSĐH khối B – năm 2009).
Điện phân nóng chảy Al2 O3 với anot bằng than chì (H = 100%) thu được
m kg Al ở catot và 67,2 m3 (đktc) hỗn hợp khí X có tỉ khối so với H2
bằng 16. Lấy 2,24 lít (đktc) hỗn hợp khí X sục vào nước vôi
trong dư
thu được 2 gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 67,5
B. 54
C. 75,6
Giải
2Al2O3
C+O2
Có thể có phản ứng
C+CO2
4Al +
CO2
3O2
2CO
Trong trang này: Bài 4 là của tác giả, bài 5 lấy trong đề TSĐH khối B – 2009.
12
D. 108
M X 16232
Vì M X 32 MO
hỗn hợp X phải có CO, CO2 và có thể có O2.
hỗn hợp gồm CO và CO2 phải có
M 32
2
CO2 +
Ca(OH)2CaCO3 + H2O
n CO 2 =n
2 = 0,02 mol
100
CaCO3
28
44
32
CO
( CO, CO2 )
CO2
0,02
n
44-32
0,02 = 0,06 mol
CO
nO2 0,10 0,02 0,06 = 0,02 mol
32-28
Số mol oxi sinh ra từ quá trình điện phân ứng với 2,24 lít hỗn hợp X là:
1
4
Suy ra: n
0,07
3
Al
7
mol m
75
= 2,52 gam.
Al
Đáp án là C.
3.4. Dạng 4. Tính khối lượng muối thu được trong phản ứng giữa đơn bazơ
và đa axit
Bài 1. Thêm 120 ml dung dịch NaOH 2M vào 100 ml dung dịch H3PO4 1M.
Khối lượng các muối thu được trong dung dịch là
A. 6,56 gam NaH2PO4 ; 8,5 gam Na3PO4.
B. 8,52 gam Na2HPO4 ; 6,56 gam Na3PO4.
C. 8,52 gam Na2HPO4 ; 9,84 gam NaH2PO4.
D. 5,68 gam NaH2PO4 ; 9,84 gam Na3PO4.
Giải
Tỉ lệ n
0,24 2,4
NaOH
n
0,1
H PO
3
Tạo ra các muối Na2HPO4 và Na3PO4.
4
13
Trong trang này: Bài 1 là của tác giả.
2
2,4
3
Na2HPO4
n
(Na2HPO4, Na3PO4)
0,1 mol
3 2,4 0,1 0,06 molmNa2 HPO4
Na HPO
0,06 142 8,52 gam.
32
4
2
Na3PO4
0,10,06 0,04 molmNa3 PO4
m
164 0,04 6,56 gam.
Na3 PO4
Đáp án là B.
Bài 2. Cho 0,56 lít khí CO2 (đktc) hấp thụ hết vào 100 ml dung dịch chứa hỗn
hợp NaOH 0,06M và Ba(OH)2 0,12M, thu được m gam kết tủa. Giá trị
của m là
A. 0,985.
B. 1,970.
C. 1,182.
D. 2,364
Giải
n
0,025mol
n
0,03mol
n
CO2
n
OH
OH
0,025
CO
1,2
HCO3-
và
1
CO321,2
HCO3-
2
(HCO3- , CO32- )
0,025 mol
2-
n
Phản ứng giữa CO2 và OH-
2
tạo ra
.
0,03
1,2 1 0,025 0,005 mol
2 1
CO3
Ba2+ + CO32-
n
nCO3
2-
BaCO3
m m
BaCO3
BaCO3
0,005 mol
0,005.197 0,985gam
Đáp án là A.
14
CO32-
Trong trang này: Bài 2 là của tác giả.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
- Qua một năm hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ đường thẳng, tôi nhận
thấy:
+ Học sinh đã nắm vững và biết vận dụng sơ đồ đường thẳng.
+ Kết quả các bài kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm có vận dụng sơ đồ
đường thẳng tăng lên rõ rệt.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm:
+ Chọn học sinh lớp 12C làm đối tượng thực nghiệm.
+ Chia học sinh lớp 12C làm ba nhóm có trình độ tương đương nhau.
+ Tiến hành làm bài kiểm tra 45 phút với ba nhóm trong đó sử dụng sơ đồ đường
thẳng (nhóm 1), sử dụng sơ đồ đường chéo (nhóm 2) và phương pháp truyền thống (nhóm 3),
thu được kết quả sau:
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Nhóm 1
42,85%
50,00%
7,15%
0%
0%
Nhóm 2
35,71%
42,85%
21,44%
0%
0%
Nhóm 3
21,43%
35,71%
42,86%
0%
0%
15
III. KẾT LUẬN
Vận dụng sơ đồ đường thẳng để giải bài tập hóa học sẽ giúp học sinh giải
nhanh hơn, tiện lợi hơn, có thể tư duy trong đầu rồi bấm máy tính ra kết quả mà
không cần nháp.
Sơ đồ đường thẳng là một phương pháp đơn giản, dễ hiểu nhưng hiệu quả
lại cao, tốc độ tính toán nhanh, phù hợp với xu hướng thi trắc nghiệm hiện nay.
Dù đã cố gắng kiểm tra, sửa chữa nhưng đề tài không thể tránh khỏi thiếu
sót. Rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp
để đề tài thêm đầy đủ và góp phần thiết thực trong công tác dạy và học ở trường
THPT.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 24 tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết
Vũ Văn Đoàn
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Hoá học lớp 10, 11, 12.
2. Đề thi TSĐH, THPTQG.
3. Một số tài liệu trên mạng.
17