Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Tiểu luận: Thực trạng phòng vệ rủi ro tỷ giá bằng công cụ phái sinh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.42 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
---------***--------

TIỂU LUẬN
MÔN: KINH DOANH NGOẠI HỐI
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG PHÒNG VỆ RỦI RO TỶ GIÁ
BẰNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TẠI
NHTMCP Á CHÂU

Lớp tín chỉ: TCH419.1
Người thực hiện: Nhóm 21
- Lê Ngọc Linh - 1713310086
- Vũ Ngô Linh Chi - 1713310022
- Phạm Minh Quang - 1713330084
- Nguyễn Đức Anh Tuấn – 1713310169
- Nguyễn Ngọc Tường - 1713310170
Người hướng dẫn: TS.Mai Thu Hiền

Hà Nội, tháng 6 năm 2020


DANH SÁCH THÀNH VIÊN

STT

Tên

MSSV

Phân công công việc



Ghi chú/Đánh giá

Điểm

- Phần 2.2
Lê Ngọc Linh
1

(Nhóm

1713310086

trưởng)

- Làm outline, phân

- Có trách nhiệm, tích

công công việc, nhắc

cực, chủ động trong

nhở deadline

công việc

- Tổng hợp và chỉnh

- Hoàn thành đúng hạn


10

sửa tiểu luận
- Có trách nhiệm, tích
2

Vũ Ngô Linh
Chi

1713310022

- Lời mở đầu +

cực, chủ động trong

chương 1

công việc

10

- Hoàn thành đúng hạn
- Có trách nhiệm, tích
3

Phạm Minh
Quang

1713330084


- Phần 2.1

cực, chủ động trong
công việc

10

- Hoàn thành đúng hạn
- Có trách nhiệm, tích
4

Nguyễn Đức
Anh Tuấn

1713310169

- Phần 2.3

cực, chủ động trong
công việc

10

- Hoàn thành đúng hạn
- Có trách nhiệm trong
công việc mặc dù nộp
5

Nguyễn Ngọc

Tường

1713310170

- Chương 3+ Kết luận

bài trễ deadline
- Phần kết luận viết còn
sơ sài, phải bổ sung
thêm

9


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 5
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................ 7
CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH VÀ

PHÒNG VỆ RỦI RO TỶ GIÁ ................................................................................... 9
1.1

Khái niệm ...................................................................................................... 9

1.1.1

Chứng khoán phái sinh và thị trường các chứng khoán phái sinh ......... 9


1.1.2

Các công cụ tài chính phái sinh............................................................ 11

1.2

Lợi thế và tính hiệu quả của công cụ tài chính phái sinh ............................ 13

1.3

Cơ sở pháp lý liên quan đến sự phát triển của công cụ tài chính phái sinh ở

Việt Nam............................................................................................................... 14
1.3.1

Rủi ro tỷ giá .......................................................................................... 14

1.3.2

Phòng vệ rủi ro tỷ giá ........................................................................... 14

1.4

Sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng vệ rủi ro tỷ giá ................... 15

1.4.1

Hợp đồng kỳ hạn .................................................................................. 15

1.4.2


Hợp đồng tương lai .............................................................................. 16

1.4.3

Hợp đồng quyền chọn .......................................................................... 17

1.4.4

Hợp đồng hoán đổi ............................................................................... 18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH
ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ Ở NHTMCP Á CHÂU .............................. 19
2.1

Giới thiệu sơ lược về NHTMCP Á Châu .................................................... 19

2.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 19

2.1.2

Các sản phẩm dịch vụ chính................................................................. 20

2.1.3

Thành tựu và định hướng phát triển ..................................................... 21

2.2 Thực tiễn áp dụng công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại

NHTMCP Á Châu ................................................................................................ 27
2.2.1

Nghiệp vụ kỳ hạn ................................................................................. 27

2.2.2

Nghiệp vụ hoán đổi .............................................................................. 32

2.3 Đánh giá việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh nhằm phòng vệ rủi
ro tỷ giá tại NHTMCP Á Châu ............................................................................. 35


2.3.1 Thành tựu đạt được trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng công cụ
tài chính phái sinh của NHTMCP Á Châu ....................................................... 35
2.3.2 Những hạn chế trong quá trình áp dụng các sản phẩm phái sinh để
phòng ngừa rủi ro tỷ giá ................................................................................... 36
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TỐI ƯU HÓA CÔNG CỤ PHÁI SINH NHẰM
PHÒNG VỆ RỦI RO TỶ GIÁ HIỆU QUẢ ............................................................. 42
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 44


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam từng bước thực hiện tự do hóa
thương mại, tự do hóa tài chính, tự do hóa đầu tư. Tiến trình tự do hóa tất
yếu dẫn đến nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với nền kinh tế nói chung
và các ngân hàng nói riêng, trong đó có vấn đề rủi ro về tỷ giá.
Xuất nhập khẩu của các nước tăng lên nhanh chóng về kim ngạch và
đa dạng hóa về cơ cấu tiền tệ, trong khi đó thị trường tài chính lại biến động

khôn lường, làm phát sinh rủi ro tỷ giá cho những nhà kinh doanh xuất nhập
khẩu khi có các khoản thu, chi bằng các đồng tiền khác nhau.
Thực tế cho thấy là tỷ giá có thể biến động tăng hoặc giảm, làm cho
nhà kinh doanh XNK có thể phát sinh lãi hoặc lỗ. Tuy nhiên học lại không
thể lường hết được điều này. Kỳ vọng của các nhà kinh doanh XNK là tỷ giá
được ổn định hoặc được xác định trước để họ tập trung vào thực hiện thương
mại đảm bảo lợi nhuận.
Từ năm 1988, NHNN đã bắt đầu cho phép thực hiện giao dịch kỳ hạn
và giao dịch hoán đổi để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, nhưng đến năm 2002, một
số ít các tổ chức tín dụng mới bắt đầu triển khai các nghiệp vụ này. Tuy
nhiên, do những hạn chế từ phía người sử dụng, người cung cấp và cả người
hoạch định chính sách mà đến nay doanh số giao dịch của các thị trường này
vẫn còn tương đối thấp. Vì thế trong tương lai, chúng ta cần hoàn thiện các
biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá để phát triển một nền kinh tế vững mạnh
mà trong đó, công cụ tài chính phái sinh được xem là một giải pháp hiệu quả
trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Đó cũng là lý do để nhóm chọn vấn đề
nghiên cứu “Thực trạng phòng vệ rủi ro tỷ giá bằng công cụ phái sinh tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” làm nội dung của bài nghiên cứu
tiểu luận này.
2.

Đối tượng nghiên cứu
Đề tài hướng đến thực trạng nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng
công cụ tài chính phía sinh tại NHTMCP Á Châu.


3.

Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích nguồn gốc của rủi ro tỷ giá đối với hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp, chính sách điều hành tỷ giá của NHNN trong
thời gian qua, đề tài thực hiện phương pháp thu thập, so sánh, phân tích kết
hợp với khảo sát chọn mẫu đánh giá nhận thức của doanh nghiệp về vấn đề
rủi ro tỷ giá, công cụ tài chính phái sinh, nhu cầu và các hình thức doanh
nghiệp đã và đang sử dụng để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Từ đó hướng đến
việc sự dụng công cụ tài chính phái sinh như là một biện pháp phòng ngừa
rủi ro tốt nhất, đồng thời hoàn thiện thị trường phái sinh ngoại tệ nhằm
khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

4.

Ý nghĩa đề tài đối với Ngân hàng
 Kiểm soát nguồn vốn khả dụng: các NHTM có thể thực hiện các giao
dịch hoán đổi ngoại tệ với NHNN để điều tiết lượng ngoại tệ khả dụng
tại ngân hàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra,
các NHTM còn có thể ký kết các hợp đồng hoán đổi ngoại tệ với nhua
nhằm sử dụng nguồn ngoại tệ một cách có hiệu quả.
 Tạo liên kết với khách hàng: nhờ đáp ứng được những nhu cầu cần
thiết của khách hàng nên các giao dịch hối đoái phái sinh trở thành
một cầu nối quan trọng giữa ngân hàng và khách hàng. Cầu nối đó lại
càng chắc chắn hơn khi thông qua các giao dịch này ngân hàng thực
hiện việc bán chéo các sản phẩm, dịch vụ của mình cho khách hàng.
 Tăng thu nhập cho ngân hàng: các giao dịch ngoại hối phái sinh mang
lại cho các NHTM người thu thông qua phí và chênh lệch tỷ giá hối
đoái. Ngoài ra việc bán chéo sản phẩm cũng đem lại nguồn thu không
nhỏ cho các ngân hàng nếu khai thác một cách triệt để.


DANH MỤC VIẾT TẮT


NHNN: Ngân hàng nhà nước

NHTM: Ngân hàng thương mại

NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần

XNK: Xuất nhập khẩu

TTCK: Thị trường chứng khoán

TCTD: Tổ chức tín dụng



CHƯƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ TÀI CHÍNH

PHÁI SINH VÀ PHÒNG VỆ RỦI RO TỶ GIÁ
1.1 Khái niệm

1.1.1 Chứng khoán phái sinh và thị trường các chứng khoán phái sinh
1.1.1.1 Chứng khoán phái sinh:
-

Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính có
giá trị phụ thuộc vào giá trị của một tài sản cơ sở
nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro,
bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận,.. Tài sản cơ
sở của chứng khoán phái sinh được chia thành 2

dạng chính là hoàng hóa như thực phẩm/nông sản,
năng lượng,… hoặc công cụ tài chính như cổ phiếu,
trái phiếu, lãi suất,..

-

Trong các thị trường tài sản, việc mua bán đòi hỏi
hàng hoá hoặc chứng khoán phải được giao nhận
hoặc là ngay lập tức hoặc là chỉ ít lâu sau đó. Việc
thanh toán cũng thường được thực hiện tức thời mặc
dù thỉnh thoảng cũng có trường hợp sử dụng một số
thoả thuận tín dụng. Do đặc điểm như vậy nên chúng
ta thường gọi là thị trường tiền mặt hoặc là thị
trường giao ngay. Doanh số được thực hiện, khoản
thanh toán được hoàn trả và hàng hoá, chứng khoán
được giao nhận. Trong tình huống khác, hàng hoá
hay chứng khoán vẫn được giao nhận vào một ngày
sau đó, nhưng có các thoả thuận giúp cho người bán
hoặc người mua được chọn là có thực hiện bán hay
không các loại thoả thuận này, và nghiệp vụ này
được thực hiện trong thị trường phái sinh.


1.1.1.2 Thị trường phái sinh:
-

Thị trường phái sinh là thị trường dành cho các công
cụ tài chính phái sinh, những công cụ mang tính hợp
đồng, mà thành quả của chúng được xác định trên
một hoặc một số công cụ tài sản khác. Chúng ta xem

các công cụ phái sinh như là các hợp đồng, và giống
như tất cả hợp đồng, chúng được thoả thuận giữa hai
bên, người mua và người bán, trong đó mỗi bên sẽ
thực hiện nghĩa vụ gì đó cho bên kia. Các hợp đồng
này có giá cả và người mua sẽ cố gắng mua với giá
rẻ và người bán cố gắng bán với giá cao nhất.

-

Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường
phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính,
như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng
quyền chọn.

1.1.1.3 Các thành viên của thị trường tài chính phái sinh:
-

Người đầu tư: Họ sử dụng nghiệp vụ phái sinh để
giảm thiểu hoặc loại bỏrủi ro do họ luôn phải đối
mặt với những rủi ro do biến động giá cả của các
sảnphẩm chính.

-

Người đầu cơ: Với tâm lí muốn đánh cuộc trên
những biến động giá cảcủa sản phẩm chỉnh nên họ
sử dụng nghiệp vụ này như một đòn bẩy đặc biệt.

-


Người cơ lợi (thực hiện lợi nhuận mà không có rủi
ro): Bằng cách sửdụng chênh lệch giá giữa các thị
trường tài chính khác nhau, họ đã sử dụng rấthiệu
quả các nghiệp vụ phái sinh để hưởng chênh lệch
giá.

Các nghiệp vụ tài chính phái sinh đều mang lại lợi ích cho các thành viên,
chính vì vậy trên thị trường tài chính quốc tế, nghiệp vụ này đã phát triển rất


mạnh với các nghiệp vụ phái sinh đa dạng và thị trường phái sinh đóng vai
trò quan trọng trong hệ thống tài chính toàn cầu.

1.1.2 Các công cụ tài chính phái sinh
1.1.2.1 Hợp đồng kỳ hạn:
-

Hợp đồng kỳ hạn là công cụ lâu đời nhất, và có lẽ vì
lí do đó mà nó ít phức tạp nhất. Hợp đồng kỳ hạn là
hợp đồng giữa hai bên, người mua và người bán, để
hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương lai với
giá đã thoả thuận ngày hôm nay. Nếu vào ngày đáo
hạn, giá thực tế cao hơn giá hợp đồng thì người sở
hữu hợp đồng sẽ kiếm được lợi nhuận, nếu ngược lại
thì người sở hữu hợp đồng sẽ chịu một khoản lỗ.

-

Là thỏa thuận song phương giữa các bên.


-

Giá được ấn định theo thỏa thuận của các bên tham
gia.

-

Là hợp đồng tùy ý, phụ thuộc vào người mua, người
bán.

1.1.2.2 Hợp đồng tương lai:
-

Hợp đồng tương lai (hay còn gọi là hợp đồng giao
sau) là hợp đồng giữa hai bên, người mua và người
bán, để mua bán tài sản vào một ngày trong tương lai
với giá đã thoả thuận ngày hôm nay mà không phụ
thuộc vào giá ở thời điểm thực hiện hợp đồng. Như
vậy, hợp đồng tương lai khá giống với hợp đồng kỳ
hạn. Sự khác biệt của chúng:

-

Được giao dịch có tổ chức trên sàn giao dịch.

-

Giá được điều chỉnh hàng ngày theo điều kiện thị
trường.



-

Là hợp đồng được tiêu chuẩn hóa.

-

Độ rủi ro giảm đáng kể bởi sự đảm bảo của sàn giao
dịch.

1.1.2.3 Hợp đồng quyền chọn:
-

Quyền chọn là hợp đồng giữa hai bên, người mua và
người bán, trong đó cho người mua quyền nhưng
không phải nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài sản
nào đó vào ngày trong tương lai với giá đã đồng ý
vào ngày hôm nay. Mặc dù các quyền chọn được
giao dịch trong một thị trường có tổ chức nhưng
phần lớn các giao dịch quyền chọn được quản lý
riêng rẽ giữa hai bên. Những người này tự tìm đến
với nhau, loại thị trường này gọi là thị trường OTC –
loại thị trường quyền chọn xuất hiện đầu tiên.

-

Quyền chọn cũng có những nét giống với một hợp
đồng kỳ hạn nhưng quyền chọn không bắt buộc phải
thực hiện giao dịch còn người sở hữu hợp đồng kỳ
hạn bắt buộc bắt buộc phải thực hiện giao dịch. Hai

bên trong hợp đồng kỳ hạn có nghĩa vụ phải mua và
bán hàng hoá, nhưng người nắm giữ quyền chọn có
thể quyết định mua hoặc bán tài sản với giá cố định
nếu giá trị của nó thay đổi.

Có hai loại quyền chọn:
-

Quyền chọn mua: Người mua quyền chọn trả một
khoản tiền (gọi là phí quyền chọn) cho người bán.
Người mua sẽ có quyền được mua một lượng tài sản
nhất định theo một mức giá thoả thuận trước, tại một
thời điểm xác định trong tương lai. Người bán nhận
phí quyền chọn có trách nhiệm phải bán một lượng


tài sản như đã thoả thuận cho người mua, theo mức
giá đã thoả thuận, vào thời điểm xác định trong
tương lai ( hoặc trước thời điểm đó) khi người mua
muốn thực hiện quyền chọn mua.
-

Quyền chọn bán: Người nắm giữ một lượng tài sản
mua phí quyền chọn bán của nhà cung cấp quyền
chọn bán để đảm bảo rằng tài sản của mình sẽ chắc
chắn được bán ở một mức giá nhất định trong tương
lai.

1.1.2.4 Hợp đồng hoán đổi:
-


Hoán đổi là một hợp đồng trong đó hai bên đồng ý
hoán đổi dòng tiền, một giao dịch mà cả hai bên
đồng ý thanh toán cho bên còn lại một chuỗi các
dòng tiền trong một khoảng thời gian xác định.

1.2 Lợi thế và tính hiệu quả của công cụ tài chính phái sinh
Sự ra đời của thị trường chứng khoán phái sinh mang lại khá nhiều lợi
ích cho nhà đầu tư. Không chỉ đưa ra những dấu hiệu chỉ báo giá trong tương
lai của tài sản gốc, chứng khoán phái sinh còn là công cụ phòng vệ rủi ro
cũng như đầu tư, đầu cơ hiệu quả. Những nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu
tư chuyên nghiệp, các quỹ đầu tư am hiểu về thị trường và sử dụng thành
thạo các công cụ chứng khoán phái sinh sẽ là những đối tượng đầu tiên quan
tâm đến những sản phẩm mới này. Do đó, sự ra đời của TTCK phái sinh
được kỳ vọng là sẽ làm tăng tính hiệu quả của TTCK, thu hút thêm vốn, tăng
giá trị giao dịch và thanh khoản thị trường.
Là công cụ phòng vệ rủi ro hiệu quả, chứng khoán phái sinh đồng thời
cũng có thể làm tăng rủi ro cho nhà đầu tư. Với các công cụ chứng khoán
phái sinh, nhà đầu tư có thể tạo ra các vị trí tương tự như bán khống chứng
khoán không căn cứ. Chẳng hạn, khi nhà đầu tư dự đoán chỉ số VN-Index đi


xuống và bán một hợp đồng quyền mua, nếu dự đoán sai, VN-Index tăng
điểm, khi đó nhà đầu tư đối mặt với nguy cơ thua lỗ không giới hạn. Hơn
nữa, khi tham gia TTCK phái sinh, do chỉ cần bỏ ra số vốn ban đầu nhỏ,
những nhà đầu cơ thường sẽ sử dụng đòn bẩy tài chính cao, sẽ làm tăng mức
độ rủi ro và có thể tác động làm tăng biến động giá trên thị trường cơ sở.

1.3 Cơ sở pháp lý liên quan đến sự phát triển của công cụ tài chính phái sinh
ở Việt Nam


1.3.1 Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá làm ảnh
hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai.
Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của
doanh nghiệp. Nhìn chung, bất cứ hoạt động nào mà dòng tiền vào và dòng
tiền ra phát sinh bằng những loại tiền tệ khác nhau đều chứa đựng nguy cơ
rủi ro tỷ giá. Đối với một doanh nghiệp, dòng tiền thường phát sinh từ ba
nhóm hoạt động chính: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động
tài trợ. Do đó, rủi ro tỷ giá thường tác động đến dòng tiền của ba nhóm hoạt
động này.

1.3.2 Phòng vệ rủi ro tỷ giá
Trước những bất ổn của tỷ giá và ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá đến tình
hình hoạt động của các doanh nghiệp, thi trường đã phản ứng lại bằng cách
hình thành các sản phẩm phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Công cụ được đề cập đến
trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá là các công cụ tài chính phái sinh: hợp
đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng hoán
đổi.
Hợp đồng kỳ hạn đã tồn tại trong hàng thập niên qua, nhưng chỉ đến
đầu thập niên 1970 thì công cụ này mới chính thức được tin tưởng. Về cơ
bản, thị trường hợp đồng ngoại hối kỳ hạn là thị trường liên ngân hàng, do đó


nhiều công ty đối mặt với rủi ro tỷ giá do không thể tận dụng lợi ích của thi
trường này.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều hơn, thị trường tài chính đã đáp
ứng bằng việc cho ra đời hợp đồng Tương lai về tỷ giá. Tháng 5/1972, thị
trường tiền tệ quốc tế của Sàn giao dịch hoàng hóa Chicago CME bắt đầu
giao dịch hợp đồng tương lai với đồng GBP, CAD, JYP,..

Công cụ hoán đổi tiền tệ đã xuát hiện tiếp sau đó. Hợp đồng hoán đổi
giữa WB và IBM vào tháng 8/1981 đã được thừa nhận rộng rãi là buổi ra mắt
công chúng của sản phẩm hoán đổi tiền tệ.
Hợp đồng quyền chọn ra đời ngay sau hợp đồng hoán đổi. Tháng
12/1982, Sàn gia dịch chứng khoán Philadelphia cho ra đời hợp đồng quyền
chọn đồng GBP, sau đó là CAD, GYP,… vào tháng 2/1983.

1.4 Sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng vệ rủi ro tỷ giá

1.4.1 Hợp đồng kỳ hạn
1.4.1.1 Ưu điểm:
-

Trong hợp đồng kỳ hạn, giá của tài sản cơ sở được
xác định tại thời điểm ký kể hợp đồng, vì vậy vào
ngày đáo hạn hợp đồng, cho dù giá cả trên thị trường
là bao nhiêu thì hàng hóa cơ sở vẫn được giao dịch
với mức giá xác định ban đầu. Chính nhờ đặc điểm
này mà hợp đồng kỳ hạn có khả năng quả trị rủi ro tỷ
giá.

-

Việc xác định giá của tài sản cơ sở từ đó dự báo giá
để giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro và tùy
vào loại hàng hóa, cách xác định giá lại khác nhau và
độ phức tạp khác nhau.


1.4.1.2 Nhược điểm:

-

Giao dịch kỳ hạn là bắt buộc nên khi đến ngày đáo
hạn, dù bên nào gặp bất lợi thì cũng vẫn phải thực
hiện hợp đồng.

-

Hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào
khách hàng cần mua bán ngoại tệ trong tương lai,
còn ở hiện tại thì không có nhu cầu mua bán ngoại
tệ.

-

Dễ xảy ra rủi ro xù nợ, bên mua hoặc bán nhận thấy
mình thiệt hại quá lớn có thể không thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng, hoặc một trong hai bên bị phá sản.

1.4.2 Hợp đồng tương lai
1.4.2.1 Ưu điểm:
-

Khi tham gia vào hợp đồng tương lai, bên mua và
bên bán đều được biết trước về:
 Loại hàng hóa (tài sản) sẽ mua – bán là gì.
 Khối lượng là bao nhiêu.
 Thời điểm giao dịch.
 Giá giao dịch.


-

Khác với hợp đồng kỳ hạn, ở hợp đồng tương lai
doanh nghiệp vẫn có thể giới hạn được rủi ro bằng
việc kết thúc vị thế mua hay bán khi diễn biến ngày
càng bất lợi với mình, hoặc nếu doanh nghiệp có lợi
thì khoản chênh lệch lỗ lãi mà doanh nghiệp được lời
sẽ góp phần vào nguồn tiền mà doanh nghiệp có thể
bỏ ra để mua bán ngoại tệ phục vụ thanh toán xuất
nhập khẩu.


1.4.2.2 Nhược điểm:
-

Chỉ niêm yết các đồng tiền mạnh nên nếu doanh
nghiệp muốn quản trị cho đồng tiền khác thì không
thể lựa chọn hợp đồng tương lai.

-

Được chuẩn hóa về giá trị hợp đồng, nên nếu doanh
nghiệp cần quản trị bán 700000 EURO thì chỉ có thể
mua 5 hợp đồng tương lai để quản trị cho 625000
EURO, còn lại 75000 EURO không được quản trị.

-

Chỉ có ở các quốc gia có thị trường tài chính phát
triển.


1.4.3 Hợp đồng quyền chọn
1.4.3.1 Ưu điểm:
-

Quyền chọn bán phòng vệ là vị thế nhà đầu tư nắm
giữ tài sản cơ sở và mua một quyền chọn bán. Nhà
đầu tư có thể phòng vệ trước sự xuống giá của tài
sản cơ sở và có lợi nhuận tiềm tàng khi giá lên. Khi
giá trị tài sản cơ sở tại thời điểm đáo hạn lớn hơn giá
thực hiện, quyền chọn bán sẽ không được thực hiện,
giá trị tại vị thế này chỉ là giá trị của tài sản.

-

Quyền chọn mua phòng ngừa là vị thế mà nhà đầu tư
sở hữu tài sản cơ sở và bán một quyền chọn mua.
Nhà đầu tư có thể phòng vệ trước sự xuống giá của
tài sản cơ sở do được bù đắp bởi phí quyền chọn.

Về cơ bản hợp đồng quyền chọn giới hạn được rủi ro sụt giảm giá và
có thể áp dụng được nhiều chiến lược một cách linh hoạt và đa dạng. Mặt
khác, sử dụng hợp đồng quyền chọn, doanh nghiệp không phải ký quỹ và ghi
điểm theo thị trường, giúp cho doanh nghiệp giảm đáng kể lượng tiền mặt.


1.4.3.2 Nhược điểm:
Có phí quyền chọn và phí này có thể cao hơn so với hợp đồng kỳ hạn
và tương lai do tính linh hoạt của nó.


1.4.4 Hợp đồng hoán đổi
Rủi ro tỷ giá sẽ được loại bỏ hoàn toàn nếu như có sự chắc chắn về
dòng tiền trong tương lai để thực hiện các ca kết hoán đổi và tỷ giá không
thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng swap. Tuy nhiên, rủi ro mới
có thể nảy sinh nếu như công ty không có được dòng tiền như yêu cầu bằng
đồng tiền đã tham gia hợp đồng hoán đổi tại ngày thanh toán tiền lãi và ngày
cuối cùng để thanh toán tiền gốc, công ty sẽ phải mua số lượng ngoại tệ cần
thiết trên thị trường với tỷ giá hiện tại để thực hiện các cam kết trong hợp
đồng.
Nếu như tỷ giá hiện tại mà thay đổi theo chiều hướng bất lợi đối với
công ty thì công ty sẽ bị thiệt hại. Rủi ro tỷ giá này có thể được loại bỏ bằng
cách tại thời điểm ban đầu, công ty thiết lập một loạt các hợp đồng tỷ giá kỳ
hạn với kỳ hạn trùng với những ngày thanh toán tiền lãi và tiền gốc. Doanh
nghiệp thực hiện các hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn để ấn định
mức tỷ giá tại đúng thời điểm công ty cần phải thanh toán.


CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI

CHÍNH PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ
Ở NHTMCP Á CHÂU

2.1 Giới thiệu sơ lược về NHTMCP Á Châu

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập theo
Giấy phép số 0032/ NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày
24/4/1993, và Giấy phép số 533/GPUB do Ủy ban Nhân dân Tp. HCM cấp

ngày 13/5/1993. Ngày 04/6/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
Giai đoạn 1993 - 1995: Đây là giai đoạn hình thành ACB. Những
người sáng lập ACB có năng lực tài chính, học thức và kinh nghiệm thương
trường, cùng chia sẻ một nguyên tắc kinh doanh là “quản lý sự phát triển của
doanh nghiệp an toàn, hiệu quả” và đó là chất kết dính tạo sự đoàn kết bấy
lâu nay. Giai đoạn này, xuất phát từ vị thế cạnh tranh, ACB hướng về khách
hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực tư nhân, với quan
điểm thận trọng trong việc cấp tín dụng, đi vào sản phẩm dịch vụ mới mà thị
trường chưa có (cho vay tiêu dùng, dịch vụ chuyển tiền nhanh Western
Union, thẻ tín dụng).
Giai đoạn 1996 - 2000: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu
tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa. Năm
1997, ACB bắt đầu tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại theo một chương
trình đào tạo toàn diện kéo dài hai năm, do các giảng viên nước ngoài trong
lĩnh vực ngân hàng thực hiện. Năm 1999, ACB triển khai chương trình hiện
đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng,
nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao dịch; và cuối năm 2001,
ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng lõi là TCBS (The
Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện), cho phép tất cả


chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùng
chung cơ sở dữ liệu tập trung. Năm 2000, ACB đã thực hiện tái cấu trúc như
là một bộ phận của chiến lược phát triển trong nửa đầu thập niên 2000.
Giai đoạn 2001 – 2005: Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong các lĩnh vực (i) huy động
vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv)
cung ứng nguồn lực tại Hội sở. Năm 2005, ACB và Ngân hàng Standard
Charterd (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành
cổ đông chiến lược của ACB.

Giai đoạn 2006 - 2010: ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội vào tháng 10/2006. Trong giai đoạn này, ACB đẩy
nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, đã thành lập mới và đưa vào hoạt
động cả thảy 223 chi nhánh và phòng giao dịch, tăng từ 58 đơn vị vào cuối
năm 2005 lên 281 đơn vị vào cuối năm 2010; số lượng chi nhánh và phòng
giao dịch tăng thêm lần lượt là 19 (2006), 23 (2007), 75 (2008), 51 (2009),
và 45 (2010).
Năm 2009, ACB hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn
nhân lực; xây dựng mô hình chi nhánh theo định hướng bán hàng; áp dụng
hệ thống chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp;
triển khai hệ thống bàn trợ giúp (help desk).
Năm 2010, ACB tăng cường công tác dự báo tình hình để có các
quyết sách phù hợp nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động. Xây dựng
Trung tâm dữ liệu dự phòng đạt chuẩn ở tỉnh Đồng Nai. Phát triển hệ thống
kênh phân phối phi truyền thống như ngân hàng điện tử và bán hàng qua điện
thoại (telesales). Điểm nổi bật là trong quý 3 Hội đồng quản trị đã thảo luận
sâu rộng về chiến lược mới của ACB.

2.1.2 Các sản phẩm dịch vụ chính
Các hoạt động chính của ACB và các công ty con (Ngân hàng và các
công ty con gọi chung là Tập đoàn) là huy động vốn ngắn, trung và dài hạn
theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi;


tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước; cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công
trái và giấy tờ có giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế; làm
dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc;
thanh toán quốc tế, bao thanh toán, môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán;
lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành; cung cấp các

dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài chính và các
dịch vụ ngân hàng khác.

2.1.3 Thành tựu và định hướng phát triển
2.1.3.1 Tình hình kinh doanh ngoại hối tại NH Á Châu

Năm

2016

2017

2018

2019

Lãi/lỗ ròng
từ hoạt
động kinh

230,096,000,000 236,729,000,000 241,390,000,000 430,325,000,000

doanh
ngoại hối
và vàng

-

Hoạt động giao dịch hối đoái của ACB bao gồm:
 Mua và bán ngoại tệ với đối tác/ khách hàng

nhằm thỏa mãn nhu cầu muốn mua và bán
của đối tác/ khách hàng.
 Mua và bán ngoại tệ với đối tác nhằm điều
chỉnh trạng thái ngoại hối của đồng tiền đó
của Ngân hàng để giảm thiểu rủi ro.


 Mua và bán ngoại tệ giữa hội sở với Chi
nhánh, phòng giao dịch nhằm thỏa mãn nhu
cầu muốn mua và bán của Chi nhánh, phòng
giao dịch.
-

Phạm vi giao dịch :

Bộ phận nguồn vốn được thực hiện toàn bộ các hoạt động giao
dịch hối đoái. Chi nhánh, phòng giao dịch chỉ thực hiện hoạt động
giao dịch hối đoái trong hạn mức trạng thái ngoại tệ của đơn vị mình
và trong quy trình kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh, phòng giao dịch.

-

Các loại hình giao dịch:

Các loại hình giao dịch hối đoái được phép tiến hành bao gồm:
 Giao dịch giao ngay (Spot): Spot là giao dịch
trong đó ACB và khách hàng thỏa thuận với
nhau về giá và số lượng ngày hôm nay còn
giao nhận tiền là 1 hoặc 2 ngày sau, thậm chí
có thể thỏa thuận giao nhận cùng ngày với

ngày giao dịch.
 Giao dịch kỳ hạn (Forward): Forward là giao
dịch trong đó ACB và khách hàng thỏa thuận
với nhau về giá và số lượng ngày hôm nay,
còn giao nhận tiền từ 3 ngày trở lên sau ngày
giao dịch. Khách hàng đặt cọc tỷ lệ 0%-10%
ngay từ lúc ký hợp đồng. Tỷ lệ đặt cọc sẽ
được thong báo ngay khi khách hàng ký hợp
đồng.
 Giao dịch hoán đổi (Swap): Giao dịch Swap
bao gồm hai giao dịch: giao ngay, kỳ hạn trái
chiều được thực hiện đồng thời với các ngày
hiệu lực khác nhau, giúp bảo hiểm rủi ro biến


động tỷ giá và đảm bảo thanh khoản nguồn
vốn kinh doanh
 Quyền chọn ngoại tệ (Option)
Là một hợp đồng giữa hai bên, theo đó người mua
Option có quyền, chứ không phải nghĩa vụ, mua hoặc bán một
số lượng ngoại tệ cụ thể với 1 tỷ giá thực hiện đã được ấn định
tại thời điểm giao dịch trong một thời hạn cụ thể trong tương
lai sau khi đã trả một khoản phí (gọi là premium) cho người
bán Option ngay từ lúc ký hợp đồng.
Có 2 dạng quyền chọn ngoại tệ căn bản:


Quyền chọn mua: cho phép
người mua Option có quyền
quyết định thực hiện mua ngoại

tệ hay không mua ngoại tệ theo
tỷ giá đã ấn định trước trong
hợp đồng.



Quyền chọn bán: cho phép
người mua Option có quyền
quyết định thực hiện bán ngoại
tệ hay không bán ngoại tệ theo
tỷ giá đã ấn định trước trong
hợp đồng.

2.1.3.2 Rủi ro tỷ giá tại NH Á Châu
Để quản lý rủi ro tỷ giá, ACB sử dụng nhiều công cụ tài chính phái
sinh tiền tệ như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi.
Tuy nhiên, hợp đồng kỳ hạn là công cụ được sử dụng nhiều nhất trong suốt
năm tài chính của ngân hàng. Tại 31/12/2011, hợp đồng kỳ hạn có giá trị
53.445.556 triệu đồng, chiếm ⅓ tổng giá trị công cụ phái sinh của ACB. Do
hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các NHTM nói chung và ACB nói riêng
chủ yếu phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng doanh nghiệp, nhất là


nhu cầu thanh toán quốc tế. Các sản phẩm kinh doanh ngoại hối dành cho
khách hàng chưa đa dạng. Nguyên nhân chính theo nhiều chuyên gia nhận
định là do những ràng buộc khắc khe của Ngân hàng Nhà nước về ngoại tệ.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp chưa quan tâm đúng mức đến việc bảo
hiểm rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh của mình. Vì thế, các công cụ
tài chính phái sinh chưa phát huy được hết chức năng và hiệu quả như mong
đợi kể cả đối với ngân hàng cung cấp và khách hàng sử dụng.

2.1.3.3 Phân tích biến động tỷ giá hối đoái tác động đến NHTMCP Á Châu
a. Nguồn phát sinh rủi ro tỷ giá và cơ sở nhận biết rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư thường phát sinh đối với công ty
đa quốc gia (multinational corporations) hoặc đối với các nhà đầu tư tài
chính có danh mục đầu tư đa dạng hoá trên bình diện quốc tế. Có thể nói cả
đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp đều chịu ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá. Có
thể nói rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu là loại rủi ro tỷ giá
thường xuyên gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với các công ty có hoạt động
xuất nhập khẩu mạnh. Sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi
giá trị kỳ vọng của các khoản phải thu hoặc phải trả bằng ngoại tệ trong
tương lai. Điều này khiến cho hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh
hưởng đáng kể và nghiêm trọng hơn có thể làm đảo lộn kết quả kinh doanh.
Hầu hết các dịch vụ ngân hàng thương mại hình thành nên tài sản nợ,
tài sản có hay các khoản thanh toán bằng ngoại tệ đều chịu ảnh hưởng của rủi
ro và tổn thất ngoại hối. Rủi ro tỷ giá của NHTM có thể phát sinh qua những
hoạt động dưới đây:
-

Hợp đồng với khách hàng nội địa liên quan đến tài
sản có, tài sản nợ và các giao dịch ngoại bảng bằng
ngoại tệ.

-

Hợp đồng với khách hàng nước ngoài liên quan đến
tài sản có, tài sản nợ và các giao dịch ngoại bảng
bằng ngoại tệ hay nội tệ.


-


Mua và bán ngoại tệ (giao ngay và kỳ hạn) với khách
hàng hoặc cung cấp dịch vụ phòng ngừa tổn thất
ngoại hối cho khách hàng.

-

Giao dịch ngoại tệ trên tài khoản riêng của NHTM,
như giao dịch kinh doanh ngoại tệ của NH trên thị
trường quốc tế.

Thế nhưng bất luận giao dịch gì phát sinh như thế nào, suy cho cùng
các giao dịch này cũng hình thành nên các khoản phải thu và phải trả bằng
ngoại tệ đối với ngân hàng thương mại, từ đó gây ra rủi ro tỷ giá. Rủi ro tỷ
giá phát sinh như vừa phân tích trên đây có thể gây ra tổn thất cho NHTM
khi tỷ giá thay đổi. Tương tự như doanh nghiệp, tổn thất ngoại hối trong giao
dịch của NHTM có thể chia thành hai loại: tổn thất giao dịch (transaction
exposure) và tổn thất kế toán (accounting exposure).
b. Đánh giá ảnh hưởng biến động tỷ giá đến NHTMCP Á Châu
Tổn thất giao dịch (transaction exposure) có thể xem xét dưới hai góc
độ: tổn thất ròng giao dịch cùng thời hạn (net exposure) và tổn thất ròng giao
dịch gộp(Net total exposure). Đây là hai khái niệm căn bản cần làm rõ trong
quản lý tổn thất ngoại hối của ngân hàng thương mại.
-

Tổn thất ròng giao dịch ngoại tệ cùng thời hạn đối
với một loại ngoại tệ nào đó được xác định bằng
chênh lệch giá trị giữa tài sản có và tài sản nợ, cộng
với trạng thái ròng mua bán ngoại tệ đó, xét trong
cùng một thời hạn nhất định. Về mặt toán học, tổn

thất ròng giao dịch cùng thời hạn có thể xác định
bằng công thức:

NEi = (Ai – Li) + (CLi – CSi), trong đó:
Ai và Li lần lượt là tài sản có và tài sản nợ tính bằng
ngoại tệ i,
CLi và CSi lần lượt là trạng thái mua và bán đối với
ngoại tệ i.


×