Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN đổi mới phương pháp dạy học văn bản nghị luận trong chương trình ngữ văn 7 trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.53 KB, 25 trang )

1. M U
1.1. Lớ do chn ti
Vn bn ngh lun l mt trong 6 dng vn bn trong SGK Ng vn THCS.
Cng nh cỏc vn bn khỏc, ngoi mc ớch vn chng, vn bn ngh lun vi
nhng giỏ tr c trng riờng ó em li cho hc sinh nhng phỏt trin m mi
dng vn bn to ra t chớnh giỏ tr ca bn thõn tỏc phm. Vn bn ngh lun
thuyt phc ngi c, ngi nghe thụng qua h thng lun im, lun c, lun
chng v nhng hỡnh nh sinh ng gn vi thc tin. V p riờng ca vn
chng ngh lun va cun hỳt hp dn to ra dũng chy t duy mch lc cht
ch trc cỏc vn chớnh tr xó hi v c i sng nhõn sinh. Vn ngh lun l
th loi vn: Vit v nhng vn núng bng thuc nhiu lnh vc i sng
khỏc nhau: chớnh tr, kinh t, trit hc, vn hoỏMc ớch ca vn ngh lun l
bn bc tho lun, phờ phỏn hay truyn bỏ tc thi mt t tng, mt quan im
no ú nhm phc v trc tip cho li ớch ca mt tng lp, mt giai cp nht
nhc trng c bn ca vn bn ngh lun l tớnh thuyt phc- khỏc vi vn
bn ngh thut, vn chng ngh lun trỡnh by t tng v thuyt phc ngi
c ch yu bng lp lun , lớ l( Lờ Bỏ Hõn,Trn ỡnh S, Nguyn Khc
Phi- T in thut ng vn hc NXB i hc quc gia.).
Trc õy do quan nim phin din nờn nhiu ngi cho rng vn chng
ch bao gm nhng sỏng tỏc bng tng tng, h cu m ớt ngh n vn ngh
lun. Hoc cú ngh n thỡ li cho rng õy l th loi thng cp n vn
t tng cao siờu, tru tng, lp lun khú, din t khụ nờn khú hp dn. Do
vy vn chng ngh lun rt ớt c a vo chng trỡnh ging dy ph thụng.
Ch cú mt vi tỏc phm ngh lun trung i ( Sụng nỳi nc Nam, Hch tng
s, Bỡnh ngụ i cỏo) v rt ớt tỏc phm ngh lun hin i c a vo chng
trỡnh THCS. Mng vn bn ngh lun cũn nghốo v ti, cha phong phỳ v
th loi.Vic dy vn ngh lun trong nh trng ó c tin hnh t lõu. Song
tớnh phin din v ti, th loi ca vn bn ngh lun trong nh trng cũn th
hin khỏ rừ. Dạy học văn bản nghị luận THCS để cho học sinh hiểu là
một điều còn rất khó. Bi vy,phng phỏp dy hc vn bn ngh lun cũn
nhiu iu cn trao i. tụi a ra kinh nghim: Đổi mới phng phỏp dy


hc vn bn ngh lun trong chng trinh Ng vn 7 THCS vi mong mun
gúp phn i mi phng phỏp dy hc nhm phỏt huy tớnh tớch cc ca hc
sinh, nõng cao cht lng dy hc mụn Ng vn theo tinh thn i mi.
1.2. Mc ớch nghiờn cu
nõng cao k nng dy- hc mt s vn bn ngh lun trong SGK Ng vn
lớp 7 THCS, nhm phc v cho vic dy v hc mụn Ng vn lp 7 bc THCS
t kt qu tt hn.
1.3. i tng nghiờn cu
i mi chng trỡnh ph thụng hiờn nay, vn bn ngh lun c a vo
SKG Ng vn THCS bt u t lp 7 ng thi vi vic hỡnh thnh cỏc kin
thc cho hc sinh v lm vn ngh lun. Hng tớch hp liờn thụng ni dung cỏc
phõn mụn trong dy hc Ng vn c bit vi phõn mụn lm vn ó giỳp cho
1


vic dy vn bn ngh lun cú c c s khoa hc vng chc. Hc sinh c
trang b kin thc ng thi vi vic s dng kin thc khỏm phỏ cỏc tỏc
phm vn chng ngh lun.Vn bn ngh lun l mt b phn trong h thng
vn bn ca SGK Ng vn THCS. dy vn bn ngh lun lớp 7 cú hiu qu
cn phi cú vn tri thc v ngh lun, cỏc vn xó hi, lch s cú liờn quan
cựng ng thi vi s chun b cụng phu ca giỏo viờn trong vic thit k mt
bi ging khoa hc, hp lớ nht.
1.4. Phng phỏp nghiờn cu
- phng phỏp nghiờn cu xõy dng c s lý thuyt; phng phỏp iu tra
kho sỏt thc t, thu thp thụng tin; Phng phỏp thng kờ, x lý s liu;
phng phỏp phõn tớch v tng hp.
- tham kho ti liu trong sỏch bỏo, mng Internetxõy dng c s lớ
thuyt :c s lớ lun, hiu bit chung khi dy hc mt s vn bn nghi lun lp 7
THCS.sau ú tụi tin hnh iu tra kho sỏt thc t, thu thp thụng tin v :Thc
trng ca vic dy hc vn ngh lun trong SGK Ng vn 7 THCS nh trng.

Tụi a ra cỏc gii phỏp v phng phỏp dy hc vn bn nghi lun trong SGK
Ng vn 7 THCS kt hp vi phng phỏp thng kờ, x lý s liu, phng phỏp
phõn tớch v tng hp v kt qu hc tp ca hc sinh trong nh
2. Nội dung
trng.
2.1. cơ sở lý luận
"Văn học là nghệ thuật ngôn từ" là loại hình nghệ thuật đặc thù
với phơng tiện chất liệu cơ bản là ngôn từ. Bằng ngôn từ văn học tái hiện
cụ thể sinh động gợi cảm hiện thực khách quan, do vậy ngời đọc chỉ có
thể tiếp nhận nó bằng năng lực cảm nhn tinh tế, bằng trí tởng tợng
phong phú. Và dạy học môn ngữ văn trong trờng phổ thông là định hớng
dẫn dắt học sinh đờng đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn, khám
phá và nhận thức phong cách nhà văn để tiếp nhận chiều sâu giá trị
văn chơng. Muốn vậy thì thầy và trò phải có cách tổ chức các hoạt động
dạy - học sao cho đạt hiệu quả cao nhất nghĩa là làm thế nào mà giáo
viên là ngời hớng dẫn tổ chức, nêu vấn đề phát vấn để trò tự tìm kiếm
kiến thức và bày tỏ quan điểm riêng của bản thân.
khi dy hc vn bn nghi lun cú nhiu ý kin khỏc nhau v vn ngh lun
song c bn vn cú nhng nột chung nh sau:
- Vn ngh lun l vn c vit ra nhm xỏc lp cho ngi c, ngi
nghe mt t tng, quan im no ú. Mun th, vn ngh lun phi cú lun
im rừ rng, cú lớ l, dn chng thuyt phc.
- Nhng t tng, quan im trong bi vn ngh lun phi hng ti gii
quyt nhng vn cú thc trong i sng thỡ mi cú ý ngha.(SGK Ng vn
7, tp hai, NXB Giỏo dc H Ni, 2006, tr 9).


2



- Mi bi vn ngh lun u phi cú lun im, lun c, lp lun. Trong
mt bi vn cú th cú mt lun im chớnh v cỏc lun im ph. (SGK Ng
vn 7, tp hai, NXBGiỏo dc H Ni, 2006, tr19).
- Nột ni bt nht ca vn ngh lun l h thng lớ l v dn chng y
, tiờu biu lm sỏng t mt vn no ú nhm khờu gi, thuyt phc
ngi c ngi nghe hiu rừ vn , tin vo tớnh cht minh xỏc ca s lp lun
v tỏn thnh vi quan im t tng ca ngi vit ngi c cú th vn
dng chỳng vo i sng xó hi v cỏ nhõn. (Nguyn Thanh Hựng, Mt s vn
v vn ngh lun cp 2, NXB Giỏo dc H Ni, 1995).
2.2. Thc trng ca vic dy hc vn bn ngh lun trong SGK Ng vn 7
THCS
2.2.1. Giỏo viờn
* Thun li:
- Giỏo viờn quan tâm ti hc sinh ngay t u nm trong vic dy kiu
bi lm vn ngh lun.
- Các thành viên trong tổ khi luôn giúp đỡ nhau, thng xuyờn d
gi, thm lp, gúp ý, thảo luận để tháo gỡ khó khăn trong chuyên môn
nhằm nâng cao tay nghề trong vic dy hc vn ngh lun nht l kiu bi
ngh lun vn hc 9 THCS.
- t hi gian gn õy giỏo viờn cú sỏch giỏo khoa, sỏch tham kho, sỏch
thit k bi ging, v h tr ca cụng ngh thụng tin cho son ging, tra cu,
tham kho õy l nhng ti liu, t liu tt giỳp cho giỏo viờn m rng, chn
lc kin thc a vo bi ging ca mỡnh.
* Khú khn:
- Nhà trng còn thiếu một số thiết bị dạy học: các băng đĩa ,tài
liệu tham khảo...cho mụn hc Ng vn .
- Nhiu giỏo viờn dạy xa trờng nên việc thực hiện dy hc, kốm cp
HS mụn ng vn còn gặp không ít khó khăn.
2.2.2. Hc sinh
* Thun li:

- Xỏc nh tm quan trng ca mụn Ng Vn 7 nờn a s hc sinh cú ý
thc hc tp v rốn luyn b mụn Ng Vn ngay t u nm hc.
- Tất cả HS đều là con em trong xã gần trờng nên tiện cho việc
đi lại. Việc triển khai học tổ, nhóm có nhiều thuận lợi. Học sinh có 1 s
sách tham kho cho mụn hc Ng Vn c bit phn ngh lun
vn hc.
* Khú khn:
- Theo ỏnh giỏ ca bn thõn cng nh nhiu giỏo viờn cú kinh nghim
trong ging dy phn kin thc ny, khú khn ln nht t phớa hc sinh l t duy
lp lun lụgớc ca cỏc em cha nh hỡnh. iu ny cng cú lý do chng trỡnh
lp di ch yu l vn miờu t, k chuynnờn thúi quen ca cỏc em vn ch
l t duy hỡnh nh theo phn ỏnh mt chiu i vi hin thc khỏch quan. Trong
lỳc ú vn ngh lun ũi hi yờu cu cao hn v tớnh khoa hc, tớnh lụgớc, tớnh
3


biện chứng. Từ “rào cản” đó mà sự tiếp cận kiến thức mới đối với các em rất
hạn chế, ảnh hưởng rất nhiều đến sự lắng đọng kiến thức mà giáo viên muốn
truyền thụ đến các em. Một lý do chủ quan khác là tình trạng học sinh ngại đọc
sách, đọc tài liệu và không say mê với việc tìm hiểu những vấn đề thuộc lĩnh
vực trừu tượng, khó hiểu và khô khan này. Nếu không có sự hướng dẫn tận tình,
sự thúc ép của giáo viên thì học sinh cũng rất khó tự giác học và làm bài.
Về phía người thầy,cũng còn nhiều lúng túng. Trong quá trình giảng dạy, có
giáo viên lại thường chỉ chú ý khai thác nội dung làm toát lên những quan điểm
tư tưởng của tác giả đề cập mà ít chú ý đến vẻ đẹp về hình thức nghệ thuật của
tác phẩm, Vì thế việc dạy tác phẩm nghị luận thường khô, không hấp dẫn đối
với học sinh nên dẫn đến tình trạng học sinh chán học cũng là dễ hiểu. Hơn nữa
để phục vụ cho những bài giảng này vẫn còn thiếu đồ dùng, giáo cụ để góp phần
nâng cao hiệu quả tiết học. Thầy cô nào yêu nghề, say mê với môn học thì tự mò
mẫm và thiết kế riêng những đồ dùng phục vụ cho chính bản thân mình. Còn

không thì có sao dùng vậy vì thế ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng học tập của
học sinh. Theo đánh giá của giáo viên giảng dạy, nhiều kiến thức của phần này
chưa phù hợp với các em học sinh lớp 7THCS chưa sát với thực tế cuộc sống
như : Sự giàu đẹp của tiếng Việt, Ý nghĩa của văn chương ở lớp 7.
phải nói rằng dạy học văn bản nghị luận là khó.Vì trên thực tế cả ở thế giới
và Việt Nam văn chương nghị luân có lịch sử rất lâu đời, nó không chỉ có ý
nghĩa đối với những vấn đề lớn lao của đất nước, thời đại như công cuộc dựng
nước, giữ nước, canh tân đất nước mà còn rất gần gũi và có ý nghĩ trong đời
sống cộng đồng, nhiều văn bản viết bằng chứ Hán, nhiều điển tích và từ ngữ
Hán- Việt nên khó hiểu…
- Năm học: 2014 - 2015, Tôi tiến hành khảo sát thực trạng việc học văn
bản nghị luận trong SGK Ngữ văn 7 THCS của học sinh lớp 7 trong trường, kết
quả rất thấp so với mục tiêu giáo dục. cụ thể:
Văn khối 7: số HS-125 em
Giỏi
Trung bình SL Yếu
TB trở lên
SL Khá
SL Kém
SL TL
TL SL TL
TL
TL
SL TL
0
0
15 12 45 36
50 40
15 12
60 48

Thực tế, dạy học các tác phẩm nghị luận tạo được hứng thú cho học sinh
độ tuổi THCS, cũng như làm sáng lên đặc sắc của nghệ thuật, cuốn hút người
đọc, người nghe đối với nghệ thuật lập luận đầy sức thuyết phục của tác phẩm
dường như không thật dễ. Vì vậy, dạy học văn bản nghị luận đòi hỏi hết sức
công phu. Là giáo viên nhiều năm giảng dạy Ngữ văn cho học sinh THCS mà
chủ yếu là khối lớp 7, tôi thường xuyên nghiên cứu, tham khảo tài liệu, tích luỹ
kinh nghiệm, trao đổi với đồng nghiệp phương pháp dạy học kiểu bài văn nghị
luận bước đầu đã thu được hiệu quả, chất lượng các tiết dạy được đồng nghiệp
đánh giá cao.
2.3. Các giải pháp thực hiện đề tài
2.3.1. Một vài hiểu biết chung khi dạy học văn bản nghi
luận Về các yếu tố tạo nên văn bản nghị luận
4


- Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra
dưới hình thức câu khẳng định ( hay phủ định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu,
nhất quán…
- Luận cứ: Là lí lẽ, dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân
thực, đúng đắn, tiêu biểu thì mới khiến cho luận điểm có sức thuyết phục.
- Lập luận: Cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ,
hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.
Về phép lập luận thường được sử dụng trong văn bản nghị luận
- Phép lập luận chứng minh: “Là một phép lập luận dùng những lí lẽ và dẫn
chứng chân thực đã được thừa nhận để làm chứng tỏ luận điểm mới ( cần được
chứng minh) là đáng tin cậy.” ( SKG Ngữ văn 7, tập hai, NXB Giáo dục, Hà
Nội,2006, tr 42).
- Phép lập luận giải thích: “là làm cho người đọc hiểu các tư tưởng, đạo lí,
phẩm chất, quan hệ…cần dược giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi
dưỡng, tư tưởng, tình cảm cho con người.” ( SGK Ngữ văn 7,tập hai, NXB Giáo

dục Hà Nội, 2006, tr. 71).
Về các thao tác sử dụng trong lập luận
- Liệt kê: là kê ra từng khoản, từng thứ.
- Diễn dịch: là suy diễn.
- Quy nạp: là đi từ những hiện tượng, sự kiện riêng đến những kết luận
chung; trái với suy diễn.
- So sánh: là nhìn vào cái này mà xem xét cái kia để thấy sự giống nhau,
khác nhau hoặc sự hơn kém.
- Đối chiếu: là so sánh cái này với cái kia để từ những chỗ giống nhau và
khác nhau mà biết được rõ hơn.
( Từ điển Tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội- Trung tâm từ điển học, 1994)
Về mối quan hệ tương tác trong văn nghị luận
- Mối quan hệ giữa các luận điểm.
+ Trong bài văn nghị luận thường có một hệ thống luận điểm trong đó có
luận điểm chính (dùng làm kết luận của bài, là đích của bài viết) luận điểm phụ
(dùng làm luận điểm xuất phát hay luận điểm mở rộng) quan điểm. Các luận
điểm liên kết một cách chặt chẽ và sắp xếp theo một trình tự hợp lí theo lập luận
lôgíc, chặt chẽ.
+ Trong bài văn nghị luận, sự thống nhất của hệ thống luận điểm tạo bài
văn thành một khối.
+ Trong bài văn nghị luận sự sắp xếp hệ thống luận điểm thể hiện lập luận
chặt chẽ của văn bản.
- Mối quan hệ giữa luận điểm, lập luận và bố cục văn bản.
+ Để tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa các luận điểm, các phần trong văn
bản, các phương pháp lập luận thường được sử dụng như:
+ Lập luận theo quan hệ nhân quả.
+ Lập luận theo quan hệ tương đồng.
+ Lập luận theo quan hệ tổng - phân - hợp.
- Mối quan hệ giữa các phương thức biểu đạt:
5



+ Văn bản nghị luận thường kết hợp một cách tinh tế yếu tố biểu cảm, tự
sự, miêu tả. Mỗi văn bản, với một chủ đề, đề tài riêng, để đạt được mục đích
nghị luận đã lựa chọn nhiều hình thức biểu đạt phối hợp. Phương thức biểu đạt
chính giúp cho bài văn sinh động, sức thuyết phục cao.
+ Yếu tố biểu cảm tạo cho bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao, tác
động mạnh tới tình cảm, tạo sức truyền cảm tới người đọc.
+ Yếu tố tự sự, miêu tả giúp bài văn rõ ràng, cụ thể hơn.
+ Các yếu tố này có tác dụng bổ trợ cho nghi luận và không làm phá vỡ
mạch nghị luận của bài văn.
Văn bản nghị luận trong SGK ngữ văn 7 THCS
Lớp
7

Tổng số văn
bản
7

Trung đại

Hiện đại

2

5

Nước ngoài
0


Phân loại văn bản nghị luận theo nội dung
-Nghị luận chính trị xã hội: là nghị luận về một vấn đề chính trị xã hội trong
mối quan hệ rộng lớn thuộc mọi lĩnh vực trong đời sống: chính trị, kinh tế, giáo
dục,môi trường, đạo đức…
- Nghị luận văn học: là bàn bạc về một vấn đề văn học như một tác
giả, tác phẩm, trào lưu văn học…
Lớp Phân loại văn bản nghi luận trong SGK Ngữ văn 7 THCS
Nghị luận chính trị xã hội
7

1. Sự giàu đẹp của tiếng Việt.
2. Tinh thần yêu nước của nhân
dân ta.
3. Đức tính giản dị của Bác Hồ.
4. - Những trò lố hay là Va-ren
và Phan Bội Châu.

Nghị luận văn học
5. Tục ngữ về thiên nhiên và lao
động sản xuất.
6. Tục ngữ về con người và xã
hội.
7. - Ý nghĩa của văn chương.

Phân loại theo vấn đề nghị luận:
Nghị luận chính trị xã hội
- Nghị luận về sự việc, hiện tượng, đời sống.
- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
Nghị luận văn học
- Vài đặc điểm của hệ thống văn bản nghị luận trong SGK Ngữ văn 7 THCS.

- Văn bản nghị luận trong SGK Ngữ văn 7 THCS đa dạng phong phú về thể
loại.
TT
Văn bản
Thể loại
6


1

Đức tính giản dị của Bác Hồ



2

Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu

Truyện ngắn

3

Tinh thÇn yªu níc cña nh©n d©n ta

V¨n
luËn

4

- Sự giàu đẹp của tiếng Việt.


tiÓu luËn

5

- Ý nghĩa của văn chương.

tiÓu luËn

6

Tụ ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

Tục ngữ

7

Tục ngữ về con người và xã hội

tục ngữ

chÝnh

Mỗi thể loại văn bản có những đặc trưng riêng. Việc dạy văn bản nghị
luận cũng như các kiểu văn bản khác chịu sự ràng buộc của yếu tố này. Nắm
vững đặc trưng thể loại văn bản là một điều kiện dạy học văn bản trong SGK
Ngữ văn.
- Văn bản nghị luận trong SGK Ngữ văn 7 THCS có giá trị cả về nội dung
và nghệ thuật. Chính sự tích hợp nhiều phương thức biểu đạt trong một văn bản
đã tạo nên giá trị của mỗi tác phẩm nghị luận. Các phương thức này gắn kết, đan

xen có tác dụng tương hỗ đem lại cho tác phẩm nghị luận thành công về nhiều
mặt.
2.3.2. Nắm được yêu cấu chung của văn bản nghị luận
- Nội dung: phải nêu rõ được sự việc, hiện tượng có vấn đề; phân tích mặt
đúng, sai, mặt lợi, mặt hại của nó; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến
khẳng định của người viết.
- Hình thức: bố cục phải mạch lạc, có luận điểm rõ ràng, lập luận xác thực;
phép lập luận phù hợp, lời văn chính xác, sinh động, thuyết phục.
Tuy nhiên, khi dạy học ta không thể chỉ dừng lại ở những điểm chung này. Bởi
sức hấp dẫn của mỗi tác phẩm nghị luận nằm ở sự độc đáo trong cách lựa chọn
luận điểm, cách triển khai luận điểm, cách lập luận, giọng điệu, ngôn từ…Hay
nói cách khác là ở phong cách nghị luận riêng của từng tác giả, tác phẩm. Do
vậy, cần triển khai phân tích những bình diện đó để thấy giá trị nội dung và sự
hấp dẫn thẩm mỹ riêng của từng tác phẩm.
2.3.3. Cần phát hiện được luận điểm mới mẻ, độc đáo ở mỗi tác phẩm Luận
điểm là tư tưởng, quan điểm của người viết đối với vấn đề nghị luận
trong bài văn. Nó thường được biểu hiện dưới hình thức tiêu đề của bài văn hoặc
những câu văn có tinh chất khẳng định hay phủ định. Luận điểm phải đúng đắn,
sáng tỏ, tập trung, mới mẻ, đáp ứng đòi hỏi của thực tế thì mới có sức thuyết
phục người đọc, người nghe.Thông thường trong một văn bản nghị luận bao giờ
cũng có một luận điểm trung tâm. Đồng thời có một hệ thống các luận điểm bộ
phận triển khai luận điểm trung tâm theo những cách lập luận cụ thể làm cho bài
văn có tính thuyết phục. Như vậy luận điểm là nội dung, lập luận là hình thức
diễn đạt nội dung ấy.
7


Vớ d: Tinh thần yêu nớc của nhân dân ta
Vấn đề NL : truyền thống yêu nớc của nhân dân ta. Luận điểm:
Dân tộc ta có lòng nồng nàn yêu nớc Vic phỏt hin cỏc lun im trong bi

vn ngh lun l quan trng. Nhng quan trng hn l phi phõn tớch c cỏch
trỡnh by, trin khai hp lý cỏc lun im ú.
2.3.4. Phõn tớch c cỏc hay cỏi p trong ngh thut lp lun ca mi tỏc
gi, tỏc phm
Cỏc thao tỏc lp lun trong vn bn ngh lun rt phong phỳ, linh hot. Tỏc
gi cú th lp lun bng cỏch quy np hay din dch, chng minh hay gii thớch.
Hoc lp lun tng phn hay lp lun bng cỏch nờu cõu hi nh (Hch tng
s ca Trn Quc Tun)Song cn chỳ ý: nu vn bn vn chng h cu
thng cú s kt hp ca nhiu phng thc biu t thỡ trong vn ngh lun
cng thng kt hp nhiu thao tỏc lp lun trong cựng mt vn bn. Lp lun
trong vn bn ngh lun cng s dng nhiu th phỏp ngh thut phong phỳ
th hin cm hng ca ch th sỏng to v to nờn tớnh hỡnh tng cựng sc thỏi
tr tỡnh ca tỏc phm.Tớnh hỡnh tng l yu t c trng ca vn chng thm
m. Tớnh hỡnh tng trong vn ngh lun khụng phi l yu t chớnh m ch l
yu t ph, phc v cho lp lun ch khụng c ln ỏt h thng lp lun lụgớc
ca tỏc phm. Tớnh hỡnh tng ca vn bn ngh lun thng th hin cp
ngụn t, cỏch din t tu t, cỏch vn dng thnh ng, in c khộo lộoVớ
d: trong vn bn Tinh thn yờu nc ca nhõn dõn ta, H Ch Tch vớ lũng
yờu nc ca nhõn dõn ta nh ca quý c ct sn trong rng, trong hũm (ú
l truyn thng tim tng, quý bỏu). Ngi cũn vớ sc mnh ca lũng yờu nc
nh nhng ln súng mnh lit tro dõng cun phng bố l cp nc v l bỏn
nc. Rừ rng s so sỏnh giu hỡnh nh nh trờn ó lm cho cỏch din t sinh
ng, gi cm, gõy c n tng mnh cho ngi c, ngi nghe.
Nh vy, trong vn bn ngh lun lớ l, hỡnh nh, cm xỳc, ging iu
thng ho quyn cht ch em li s thuyt phc v c lớ trớ v tỡnh cm i
vi ngi c v ngi nghe.
2.3.5. Phõn tớch v p ngụn t ca vn bn ngh lun
Mi th loi vn hc cú phong cỏch ngụn ng riờng phự hp. phc v
cho lp lun cht ch, lụgớc, vn ngh lun hay dựng loi cõu khng nh v ph
nh thng l phỏn oỏn, nhn xột hay ỏnh giỏ. Loi cõu cú mnh chớnh

ph thng c s dng to nờn s rng, mch lc, anh thộp, hựng hn ca
li vn.Do nhu cu lp lun, vn bn ngh lun thng dựng h thng t ng cú
tớnh cht lp lun nh: tht vy, tuy th, bi l, cho nờn, vỡ vy, khụng ch, m
cũn, gi s, nu nh, h, thỡ, trc ht, sau cựng, Hoc l nhng t ng cú
tớnh cht nhn mnh, khng nh hay ph inh nh: th, ch nht nh, quyt
khụng, quyt em, s tht lCn giỳp hc sinh phỏt hin v phõn tớch c vai
trũ ca nhng t ng ú. Chỳng khụng ch cú tỏc dng liờn kt vn bn m cũn
th hin mi quan h nhõn qu ca cỏc lun im, lun c. Hoc chỳng lm cho
lp lun thờm cht ch, ging iu thờm mnh m, dt khoỏt.
2.3.6. Minh ho dy hc mt vn bn c th
minh ho cho dy hc mt vn bn ngh lun c th trong SGK Ng vn
7 THCS, tụi lc ghi kinh nghim ca bn thõn khi dy bi :
8


ý nghĩa Văn chơng trong SGK Ng vn lp 7 hc k II.
Lúc sinh thời tố hữu đã gữi cụ Nguyễn Du nhng vần thơ xúc động
Tiếng thơ ai động đất trời
Vì sao tiếng thơ của cụ Nguyễn Du lại có sức lay động lòng ngời
đến thế.
Vì sao những kiệt tác văn chơng lại có sức sống lâu bền với thời gian
đến thế !
Bài ý nghĩa văn chơng của Hoài Thanh s giúp học sinh thấy đợc
điều đó -- cuộc đời không thể thiếu văn chơng, văn chơng quan tâm
đến tất cả những gì thuộc về con ngời.
2.3.7. Mt vi khú khn khi dy hc vn bn ny
. Mặt khác điều đáng lo ngại nhất hiện nay đối với giáo viên dạy bộ
môn ngữ văn là cách làm một bài văn nghị luận của học sinh, chính vì
vậy những bài văn nghị luận chiếm phần lớn trong chơng trình ngữ văn
7 tập 2. Bài ý nghĩa văn ch-ơng trong chùm văn nghị luận là bài hay và

đợc đa vào chơng trình dạy khó, không những giúp học sinh hiểu đợc ý
nghĩa văn chơng, đề cao trân trọng văn chơng mà nó còn giúp học sinh
học đợc phong cách nghị luận qua cách viết nghị luận văn chơng độc
đáo của Hoài Thanh. điều đó tác động đến học sinh ở mức độ nào lại
phụ thuộc bài giảng của học sinh. Trong khi ú hc sinh li li hc, li
suy ngh, vn t yu, nhiu em khụng yờu thớch mụn Ng vn.
2.3.8. Bin phỏp dy vn bn ny hiu qu
Mun dy tt vn bn ny thỡ iu quan trng l giỏo viờn phi xỏc nh
ỳng th loi v c trng ca th loi . Cho hc sinh hiu c c im ni
bt ca bi văn ny l s thuyt phc ngi c bng lớ trớ v tỡnh cm. l mt
loi vn bn cú nhiu hỡnh nh rt gi cm trn y yu t cm xỳc. Vỡ vy, nú
l mt tỏc phm lm rung ng lũng ngi bng cm xỳc ngh thut , lp lun
cht ch.
Mt yờu cu quan trng na l bin phỏp c din cm. khõu ny do
cha xỏc nh c tỏc dng ca c din cm trong gi ging nờn trc ay tụi
thng xem nh, ch c qua loa, vỡ s thiu thi gian nờn bi ging kộm hiu
qu. Vỡ vy, ta phi hiu rừ: c chớnh l to iu kin cho cm xỳc ca hc sinh
c khi ng theo õm vang ca ngụn ng. c tt cú nh hng rừ rt n
núi v vit v cng qua c hc sinh cú th hiu c phn no ý ngha ca bi
vn lm gim nh cụng sc bỡnh ging ca thy. Vỡ th khụng th vụ tỡnh hay c
ý ct b khõu c m phi lm cho khõu ny cú cht lng tht s. Bi ny hc
1 tit nờn ta phi sp xp khõu c hp lớ. Bi văn l mt ỏng vn chng vỡ vy
ta nờn chỳ ý khõu c. Phi c tht to, rừ, biu cm, phỏt õm chun. Vi bi
ny tụi c mu trc (khụng nờn cho hc sinh c trc vỡ cú th do c d
m phỏ hoi bi vn, cú ln tụi ó cho cỏc em c trc nờn ó tht bi). Ging
c ca thy phi hay, hp n th hin c ni dung t tng ca vn bn
nhm lụi cun hc sinh, truyn cm cho hc sinh giai on cm tớnh nhm
9



kớch thớch hng thỳ cỏc em. Sau ú, tụi gi 1 hc sinh c li. Trong quỏ trỡnh
hng dn hc sinh tỡm hiu bi, cn ging n õu, c n y. c trc khi
phõn tớch, kt hp c phõn tớch, phõn tớch xong c li.
Kt hp cht ch gia hi, bỡnh ging, ghi bng vi vic lng nghe, ng
viờn hc sinh phõn tớch, xoỏy sõu vo mt s im, xoỏy cho ra vn , kớch
thớch mnh m cm xỳc ca hc sinh, lm cho cỏc em rung ng trc nhng
iu mi m, y hng thỳ m trc õy cỏc em cha nhỡn thy. T ú, hc sinh
lnh hi c ton vn bn v dn dn cú kh nng t lc nghiờn cu nhng bi
sau. Ging ging tha thit, xỳc ng, lụi cun. Giỏo viờn phi chn t hay, ý p
bỡnh. c bit chỳ ý ging t cho hc sinh.
Sau khi nghiờn cu, tỡm ra mch bi hc sinh tip thu cú hiu qu tt,
tụi xin trỡnh by nh hng khai thỏc vn bn ý ngha vn chng ca Hoi
Thanh.
Thực trạng dạy bài vn
Văn bản này thuộc kiểu văn bản nghị luận do vậy khi dạy văn bản
này nếu không tìm và hiểu đợc mạch bài sẻ sa vào dạy văn mà nh tập
làm văn: khô, cứng nhắc bởi nó liên quan đến luận điểm, luận cứ học
sinh sẻ cảm thấy không có sự mợt mà của văn chơng trong đó. Nhng nếu
cứ đi tìm ý chi tiết sau đó nâng khái quát vấn đề lên lại dẫn đến không
khắc sâu cách lập luận của tác giả và khó đạt đợc theo mục đích yêu
cầu của văn bản. thực tế một số giáo viên chỉ dạy theo mạch 1 trong 2
bài trên . Sách giáo viên ngữ văn 7 tập 2 NXB GD cũng chỉ đi sâu vào lý
giải ý nghĩa văn chơng mà cha đề cập đến cách xây dựng luận chứng,
luận cứ để làm cơ sở cho luận điểm . Chính vì vậy , tôi đã kết hợp cả
hai khía cạnh trên để dẫn dắt học sinh hiểu đợc quan niệm của Hoài
Thanh về nguồn gốc cốt yếu nhiệm vụ và tác dụng của văn chơng trong
lịch sữ loài ngời. Gợi _ hỏi để học sinh nắm đợc cách lập luận của Hoài
Thanh một mặt đa các dẫn chứng văn thơ các em đã học ở lớp dới và
ngoài chơng trình minh hoạ để tháy đợc cái hay cái mợt mà và ý nghĩa
khi học văn bản nghị luận. Thấy đợc phần nào cách lập luận độc đáo

của Hoài Thanh.
Minh chng:
Một số yếu tố ngoài văn bản mà giáo viên cần nghiên cứu để hỗ trợ
cho bài giảng.
- Cuộc đời: Hoài Thanh tên thật là Nguyễn Đức Nguyên, sinh ngày
15/7 /1909, xã Nghi Trung, Huyn Nghi Lộc, Tĩnh Nghệ Tĩnh.
Hoài Thanh xuất thân từ một gia đình nhà nho nghèo yêu nớc. Bác
ruột là cụ Nguyễn Đức Công tham gia phong trào xuất dơng hởng ứng
lời hô hào của cụ Phan Bội Châu, sau bị pháp bắn và xử bắn. đợc nuôi
dỡng trong môi trờng yêu nớc từ bé, lớn lên đi học ở trờng Quốc Học Vinh,
anh là một trong những học
10


sinh hăng hái tham gia hoạt động yêu nớc trong nhà trờng. Năm 1927 than
gia đảng Tân Việt. Năm 1929 tổ chức vỡ, anh bị bắt khi đang theo học
trờng bởi, sau đó bị trục xuất về quê. đó cũng là những năm phong trào
chống pháp bị khủng bố mạnh. Cuộc bạo động Yên Thế và phong trào
Xô viết Nghệ Tĩnh lần lợt thất bại. Ngời thanh niên yêu nớc yếu đuối ấy
mất phơng hớng, hoang mang, không tìm thấy ngõ thoát. Giữa lúc đó,
văn chơng lãng mạn ra đời. Thế là nh ngời chết vớ đợc cọc, anh lao vào
văn chơng, tính lấy chuyện văn chơng làm cứu cánh cuộc đời, những
tỡng đấy cũng là một ccáh để chứng tỏ lòng tha thiết với giống nòi, với
đất nớc có thể nói tôi đã tìm thấy ở đó có một chút vui, chút ánh sáng.
Tôi bỗng phát hiện ra rằng không đánh tây, không làm cách mạng, vẫn
có một con đờng sống, vẫn có thể làm đợc việc này việc nọ .
Ông là một trong những ngời tham gia, có thể nối là kiên nhẫn
nhất, cuộc tranh luận về nghiệ thuật vào nhng năm 30. Ông rất say mê
văn chơng ông yêu nghệ thuật nh một lý tởng, có quan điểm hẳn hoi,
chứ không phải yêu nớc vu vơ, gặp hay chăng chớ.

Cách mạng tháng Tỏm bùng nổ. Hoài Thanh cùng với nhiều nhà văn
khác hào hứng đi theo cách mạng. Cách mạng đã đổi cách sống của nhà
văn, do đó đổi cả cách nhìn cách cảm nghĩ đậm màu sắc tiểu t sản
của ông xa kia. Hoài Thanh giờ đây mới cảm thấy thực sự sung sớng
thỏai mái .
Hoài Thanh là ngời khai mạc nền phê bình văn học Việt Nam hiện
đại với Hoài Thanh, ông không muốn ai gọi nhà phê bình nhng lại làm cái
việc không thể gọi khác gì ngoài phê bình. Ngời ngại lý luận, lại phải làm
từ rất sớm công việc lý luận. ông là phê bình tinh tế, tài hoa, nhiều kinh
nghiệm có thể k vào bậc nhất từ cách mạng tháng 8 đến nay.
Những bài viết, những bài nói, những bài giảng của ông đã góp
phần giúp đông đảo bạn đọc cảm nhận đợc cái hay cái đẹp trong văn
thơ của dân tộc, nhất là rong văn thơ hiện đại.
Hoài Thanh quan niệm văn chơng chỉ là một bộ phận. Ông muốn
giao cho văn chơng chỉ riêng mục tiêu tìm cái đẹp, tức là cái ý nghĩa
thiêng liêng vợt lên mọi yêu cầu thời thợng để hớng tới các giá trị vĩnh cửu.
Và nhờ vậy con ngời trong văn ch-ơng nh ông muốn không phải là con
ngời cụ thể mang khuôn mặt đạo đức trang nghiêm của nhà nho hoặc
bộ quần áo rách rới của lao động. Con ngời đó phải đợc nâng lên con
ngời viết, con ngời nhân loại.
Hoài Thanh luôn luôn khẳng định ông không chủ trơng nghệ
thuật vị nghệ thuật. Ông muốn văn chơng là văn chơng. Nếu ở đời này
có một điều nghiêm trọng vì luôn luôn đi bên
11


cạnh những sự huyền bí bao trùm ngời ta và vũ trụ, điều ấy là văn
chơng. (ý nghĩa văn chơng, sách văn chơng hành động).
Hoài Thanh nói, cảm nhận về cái đẹp và giá trị văn ch-ơng là một
chuyện trừu tợng, không dễ do đếm; sơ giảm và thô thiện hoá tác dụng

này, đó chính là điều Hoài Thanh không chấp nhận đợc trong những
bài phê phán của ông. Nhng trừu tợng không phải là thần bí đến độ phải
thắp hơng tụng niệm, cũng không thể là bất khả tri...
Ông quan niệm văn chơng phải đợc tự do, tự do trong văn chơng
cũng có nghĩa là cho nhà văn đợc thành thực với mình. Nét nỗi bật cũng
nh phãm chất đáng quý nhất trong con ngời cũng nh trong ngòi bút của
Hoài Thanh là sự chân thành.
Hoài Thanh luôn tìm thơ hay để bình, ông nói những bài nói bài
viết của mình là bình thơ, chứ không phải là phê bình. Ông biết dừng lại
đúng chỗ để dành phần suy nghĩ cảm xúc ngời đọc. ông phân tích
rạch ròi tác dụng của văn học đói với con ngời.Ông quan niệm rõ thơ tức là
ngời. Thích một bài thơ theo tôi nghĩ, trớc hết là thích một cách nhìn,
một cách nghĩ, một cách cảm xúc, một cách nói, nghĩa là trớc hết thích
một con ngời.Chính vì vậy Hoài Thanh đã tạo đợc một phong cách riêng
đặc sắc , có sức thấm sâu vào tâm hồn ng-ời đọc, ngời nghe. Ngời ta
thờng nói đến cái duyên thầm kín đáo mà ý nhị của ông.
1.Tác phẩm:
Hoài Thanh viết không nhiều, vừa phê bình tiểu luận, vừa nghiên
cứu bút kí, tất cả 15 tác phẩm. So với những gì ông đã tích luỹ đực
trong suốt cuộc đời gắn bó với thơ, ta nghĩo rằng ông có thể viết đợc
nhiều công trình hơn nữa kể cả những công trình có quy mô lớn. Song
ông đã không có điều kiện để thực hiện mong ớc đó của bạn đọc và
của chính ông. Nhng ông đã để lại trong lòng nhiều thế hệ ngời đọc
ấn tợng, tín nhiệm sâu sắc, đặc bệt làm cho ngời đọc thấm sâu về ý
nghĩa văn chơng. Quả thật là tài hoa, độc đáo!
2. định hớng khai thác bài thơ:
Sau khi cung cấp những nét cơ bản về tác giả (vì thời gian theo
phân phối chơng trình không chỉ đủ đáp ứng truyền thụ kiến thức
trên, gioá viên ngoại khoá ngoài giờ).
Hớng dẫn học sinh tìm hiểu chung về văn bản : Đọc văn bản và

phần chú thích văn bản.
Chú ý các từ sau:
- Cốt yếu: Chính quan trọng nhất.
- Công dụng : Lợi ích mang lại khi đợc đem dùng .
- Muôn hình vạn trạng: Cuộc sống phong phú muôn hình muôn vẻ
đa dạng nhiều dáng vẻ.
12


Tác giả: Chốt.
- Nhà văn , nhà phê bình tài hoa.
- Quê xứ nghệ.
- Tên tuổi bất tử với Thi nhân Việt Nam
- Vị Vị trí:
trí trong cụm bài nghị + Quan trọng
luận:
+ Nghị luận văn chơng
+ Lập luận giải thích.
Đây là một bai nghị luận khác với các văn bản trớc vì là đoạn lợc
trích nên bố cục chia 2 phần:
+ Từ đầu đn vị tha( nguồn
gốc thi ca)
+ Còn lại ý nghĩa văn chơng.
Tác giả khám phá ý nghĩa văn chơng trên 3 phơng diện:
+ Nguồn gốc văn chơng
+ Nhiệm vụ
+ Công dụng.
Văn bản -Trong văn bản ý nghĩa văn chơng tác giả đa ra 3 luận
điểm.
- Nguồn gốc cốt yếu của văn chơng là lòng thơng ngời, th-ơng cả

muôn vật.
- Văn chơng bắt nguồn từ cảm xúc.
- Văn chơng giúp có tình cảm, gợi lòng vị tha.
Với 3 luận điểm trên tác giả lập luận chặt chẽ, mềm dẻo khéo léo
không áp đặt. Dẫn chứng ở mỗi luận điểm đợc đặt ở mỗi vị trí khác
nhau. Lúc đầu đoạn (luận điểm 1), lúc cuối đoạn hoặc xem kẽ. Tuỳ
từng luận điểm để dẫn chứngđể giải thích vấn đề (luận điểm 3).
Rất linh hoạt sâu sắc, thuyết phục lòng ngời. Từ đây để học sinh thấy
đợc nét độc đáo trong phong cách viết văn nghị luận của Hoài Thanh.
Câu chuyện
Thông thờng ở bài văn nghị luận là nêu ý khái quát chung toàn bài
nhng Hoài Thanh đa ra dẫn chứng là câu chuyện với cảnh tợngvô cùng
cảm động cảnh con chim bị thơng, rơi xuống giẫy dụa bên chân chàng
thi sĩ. Thi sĩ thơng con chim hiền lành, bé bỏng, vô tội đã khóc nức lên.
thế rồi tiếng nức nở, đau đớn của trái tim chàng thi sĩ đã hoà nhịpvới sự
run rẫy của con chim sắp chết, để giải thích cho nguồn gốc thi ca ,
bi đằng sau tiếng khóc đau đớn nghẹn ngào ấy có th là một thi phẩm
nổi tiếng, một kiệt tác văn chơng ra đời. Vào bài rất nh nhàng độc đáo,
mang tính chất hình tợng. Tức giải thích cho mọi ván đề chứ không
bao hàm - giải thích nguồn gốc cốt yếu của văn chơng - phải chăng đó
chính là dấn chứng cho luận điểm thứ nhất.

13


nội dung ý nghĩa văn chơng
Với luận điểm 1: Nguồn gốc cốt yếu của vật chất là lòng thơng
ngời thơng cả muôn vật.
Tác giả khẳng định bằng cụm từ cốt yếu. Nh vậy nó là gốc
chính, quan trọng nhất nhng không phải là duy nhất. Tác giả không áp

đặt nhng lại rất chặt chẽ mềm dẻo. Vì văn thơ là tiếng nói đồng cảm,
chia sẻ, yờu thơng đợc cất lên thành lời. Mỗi khi trái tim ta rung động trớc
đời đó là khi ta có thể dâng tặng cho đời những tác phẩm văn chơng
chân chính. Lê Quý Đôn nói Văn chơng khởi phát từ trong lòng ngời là
chính .
Giáo viên lấy các dẫn chứng Sau phút chia ly của Đặng Trần Côn
để minh hoạ, gây hứng thú cho học sinh, tránh sa vào phơng pháp dạy
tập làm văn khô khan.
Giáo viên tiếp tục đa ra ví dụ minh hoạ không phải là duy nhất. Đó
là những quan niệm văn chơng bắt nguồn từ cuộc sống con ngời. Nó
nảy sinh trong lao động sản xuất,lao động, và có ý nghĩ trong cuộc
sống. Nh chúng ta đã biết, văn học dân gian có từ lâu đời. Ông bà ,cha
mẹ từ xa xa đã khuyên răn con cỏi với những lối nói mợt mà, điệu hò câu
hát:
Rủ nhau đi cấy đi cày
Bây giờ khó nhọc có ngày phong lu
Biết ơn ngời gieo hạt, công sức lao động:
Ai ơi bng bát cơm đầy
Do thơm mt hạt đắng cay muôn phần
Tuy khác nhau, nhng những quan niệm này bổ sung hỗ trợ cho
nhau để hoàn thiện hơn về mặt ý nghĩa văn chơngchứ không loại trừ
nhau. Cho nên văn chơng là lòng thơng ngời nhng cha phải là tất cả.
để làm rõ hơn tình cảm nhân ái của văn chơng tác giả đa ra

2 ý:

- Văn chơng là hình dung của sự sống muôn hình vạn

trạng.


- Văn

chơng còn sáng tạo ra sự sống.
Giáo viên giải thích cho học sinh rõ từ hình dung : danh từ, hình
ảnh, hình bóng. Cuộc sống của con ngời là muôn hình vạn trạng, nhiệm
vụ là phản ánh cuộc sống. Nhờ tác phẩm văn chơng ta biết cuộc sống
con ngời trong quá khứ, trong hiện tại và ta nh thấy đợc cả trong tơng lai.
Qua văn chơng ta nh thấy đợc con ngời đã sung sớng hay khổ đau, đã
hạnh phúc hay bất hạnh ra sao, soi mình vào văn chơng ta nh thấy mình
trong đó, và tác giả nh đang nói hộ mình. Văn chơng thực hơn cả đời
thờng. Xuất phát từ văn thơ qua cách lập luận của tác giả ta thấy đợc khả
năng kì diệu của văn chơng. Văn ch-ơng sáng tạo ra sự sống văn chơng
phản ánh thông qua lăng
14


kính chủ quan của tác giả không sao chụp ngoài đời , văn ch-ơng dựng
ra hình ảnh và đa ra ý tởng mà cuộc sống hiện ti cha có, cha đủ để
mọi ngời phấn đấu thực hiện. Vậy vì sao văn chơng lại có thể làm đợc
điều đó? Bởi vì văn chơng bắt nguồn từ cảm xúc. ở luận điểm 2 này dù
không có dẫn chứng nhng rất chặt chẽ và khắc sâu vấn đề.
Với luận điểm 3 đã khẳng định công dụng của văn ch-ơng giúp
cho tình cảm gợi lòng vị tha. Luận điểm này tác giả đa ra 3 dẫn chứng
giầu hình ảnh, hình tợng rồi từ đó dùng lí lẽ kết hợp để giải thích vấn
đề.
Dẫn chứng 1:
Một ngời hằng ngày.......văn chơng hay
sao? rất sát thực và kết thúc bằng câu hỏi tu từ để gieo sâu vào lòng
ngời đọc công dụng văn chơng.
Dẫn chứng 2: Có kẻ nói.......quá đáng dới dạng liệt kê và

có sức thuyết phục, tác giả mợn lời ngời đời để giải thích, khẳng định
vấn đề.
Dẫn chứng 3: Nếu trong pho tợng.......nào! tác giả đa ra
một lời giả nh rồi bình luận và bày tỏ cảm xúc qua câu cảm.
Hớng cho học sinh thấy đợc:
T cách lập luận đó, tác giả mu n cm nhận đợc sức mạnh của văn
chơng và cách nhìn của tác giả.

sống.- Văn chơng giúp chúng ta nhìn ra cái đẹp của cuộc - Làm giàu
đời sống tinh thần.
- Khơi dậy cảm xúc.
Tác giả đề cao công dụng của văn chơng! Văn chơng gây những
tình cảm không có, luyện những tình cảm có sn. đời sống tinh thần
của nhân loại nếu không có văn chơng s rất nghèo nàn.
Qua phần tìm hiểu văn bản giúp học sinh học cách lập luận: lí l
luận điểm và lấy dẫn chứng của tác giả. Các em hiểu đây là một văn
bản nghị luận văn chơng, vì nó làm sáng tỏ một vấn đề của văn chơng
đó là ý nghĩa văn chơng thật hay và thật ý nghĩa - nhng dạy nh thế
nào cho đúng nghị luận mà không khô khan, gây hứng thú với học sinh
quả thật khó. đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu, hiểu thu đáo văn bản đ
truyền tải học sinh nắm bắt đợc nội dung mục đích yêu cầu.
Một số dẫn chứng minh hoạ cuộc đời không thể thiếu văn chơng.
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi...
15



(Mùa xuân nho nhỏ Thanh Hải) Chỉ vài ba nét v- Một bức tranh xuân
tơi đẹp nhẹ nhàng đầy sức sống đợc hiện lên qua cảm xúc cuả tác giả
thật
đáng yêu.
- Văn chơng làm cho cuộc đời thêm đẹp, cuộc sống thêm màu
sắc, ý vị phong phú đẹp đẽ hơn.
Cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn ch-ơng mà
trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần.
(Hoài Thanh)
Tôi yêu sông xanh núi tím, tôi yêu đôi mày ai nh trăng
mới in ngần và tôi cng xây ớc mơ, nhng yêu nhất là mùa
xuân...

Du) (Truyện Kiều - Nguyễn
Quê hơng - ai cũng có và ta càng cảm thấy yêu quê hơng
tha thiết hơn khi đọc bài Quê hơng - Đỗ Trung Quân. Quê
hơng là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
.....................
sẽ không lớn nỗi thành ngời.
Qua bài ca dao công cha nh núi ta lại càng thêm kính yêu cha
mẹ hơn
Nguồn gốc của văn chơng trớc hết là tình thơng:
- Chứng kiến cảnh chia tay đẫm nớc mắt của Thy -Thành. Có biết
bao bạn nhỏ phải khóc vì thơng hai đứa trẻ tội nghiệp phải chia tay. Từ
cuộc chia tay không đáng có đó. Ta nhận thấy gia đình quí giá biết
nhờng nào. đó là lời nhắc nhở tất cả chúng ta phải biết nõng niu, gìn
giữ tổ ấm yêu thơng này.(
Cuộc chia tay với những con búp bê).
- Qua bài ( Cô Tô) của Nguyễn Tuân, ta càng yêu thêm và tự hào về

vẻ đẹp của đất nớc.
- Giáo viên lấy các dẫn chứng ở các bài đã học lớp dới cho học sinh
phân tích và cảm nhận.
Kết quả
- Dạy theo hớng trên đã gây hớng thú hấp dẫn cho học sinh. - Dạy xong tôi
kiểm tra sự cảm thụ của học sinh. Các em đã tiếp thụ tốt về văn bản.
hiểu đợc một nét phong cách nghị
luận độc đáo của Hoài Thanh.
- Thích thú tiếp nhận theo mạch bài này, các em hiểu rõ ý
nghĩa văn chơng và yêu thích môn văn học hơn.
* Giỏo ỏn minh ha dy hc vn bn ngh lun trong chng trình Ng
vn 7 THCS
Tiết 83: Bố cục và phơng pháp lập luận trong bài văn nghị luận
16


A. Mục tiêu cần đạt:

1, Kiến thức : MĐT
HS nắm đợc :
- Bố cục chung của một bài văn nghị luận.
- Phơng pháp lập luận.
- Mối quan hệ giữa bố cục và lập luận. HSkg
2, Kĩ năng :
- Viết bài văn nghị luận có bố cục rõ ràng. HSkg
- Sử dụng các phơng pháp lập luận.
B/ PHNG PHP:

- Phng phỏp m thoi, phỏt vn, tho lun nhúm
C/ Chuẩn bị đồ dùng dạy học:


GV : Đọc các tài liệu có liên quan, mỏy chiu....
HS : Chuẩn bị bài trớc khi đến lớp .
D/ TIN TRèNH tổ chức dạy học :

1. ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Nhắc lại khái niệm về bố cục bài văn?MT
Bố cục là sự sắp xếp, bố trí các phần, các đoạn theo trình
tự hợp lý, một hệ thống rành mạch.
Bố cục thờng gồm 3 phần: MB- TB- KB.
3. Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của thầy và trò

- HSđọc VB: Tinh thần yêu nớc
của nhân dân ta
- GV cho hs quan sát sơ đồ
sgk/30
- Bài văn gồm mấy phần? ND
của mỗi phần? HSkG
- Phần mở bài gồm mấy câu?
HSTB
- Vấn đề (lđ) đa ra ở đây
là gì?
- Các câu 2,3 có t/d gì?

Nội dung KIếN THứC cần đạt

- Thân bài nêu lên vấn đề gì?

. Mối quan hệ giữa bố cục

và lập luận
1.Bài vn: Tinh thần yêu nc
ca nhân dân ta
* Bố cục: gồm 3 phần:
a. Mở bài:
Nêu vấn đề - 3
câu.
- Luận điểm : Dân ta cú mt
lũng nng nn yêu nớc.
-Câu 2: Khng nh giá trị của
vấn đề: Đó là truyền thống
quý báu
-Câu3: nêu mở rộng, xác định
phạm vi của vấn đề: mỗi khi

Gồm mấy câu? Đợc trình bày
thành mấy đoạn? Mỗi đoạn có
mấy luận điểm? Luận điểm

T quc... yêu nớc
b. Thân bài :
Trình bày các ý
để chứng
minh vấn đề -8
17


đó là gì? HS kg
câu: Chứng minh truyền thống yêu
H/s: Thảo luận nhóm bàn, trình nớc anh hùng trong lịch sử dân tộc

ta.
bày độc lạp , lớp nx, g/v kết luận
*Đoạn 1:
- Luận điểm 1: Lịch sử ta đã có
nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại: Bà
trng...
- Luận điểm 2: Trong cuộc kháng
chiến chống pháp.
+ Luận điểm 1 gồm 3 câu:
Câu1: giới thiu khái quát và chuyển
ý.
Câu 2: liệt kê dn chng.
Câu 3: luận điểm : Xác định
tỡnh cm, thỏi độ: ghi nhớ công lao
- Phần kết bài nêu vấn đề
gì? HSTB
+ Luận điểm 2 gồm 5 câu:
- HS trả lời. Lớp nhận xét. Gv chốt Câu 1: khái quát chuyển ý
kiến thức
Câu 2,3,4 : liệt kê dẫn chứng theo
bình diện, các mặt khác nhau, kết
nối dẫn chứng bằng cặp quan hệ
từ: từđến Câu 5: khái quát nhận
định, đánh giá.
c. Kết luận: Nêu kết luận nhằm
khẳng định quan điểm, nêu ra
nhiệm vu trớc mắt. bổn phận của
- Qua phân tích trên em có nhận
chún ta là phát huy lòng yêu nớc
xét gì về bố cục và lập luận của

bài văn. HSkg
Câu 1: so sánh, khái quát giá trị của
tình yêu nớc
Câu 2,3 : hai biểu hiện khác nhau
của lòng yêu nớc
Câu 4: xác định trách nhiệm, bổn
phận của chúng ta.
- Hãy chỉ ra rõ phơng pháp lập *Bài văn có bố cục 3 phần (nh
luận theo hàng ngang 1,2,3,4 nh trên) . bài văn dẫn dắt ngời đọc đi
thế nào? Hàng dọc nh thế nào? từ luận điểm đến luận chứng
HSkg
( dẫn chứng) để đi đến kết luận.
H/s: Thảo luận nhóm, đại diện
Mối quan hệ của các luận điểm,
luận chứng
trình bày, lớp nhận xét
18


G/v: Kết luận

- Vậy để xác lập luận điểm
trong từng phần và mối quan hệ
giữa các phần, ngời ta có thể sử
dụng các phơng pháp lập luận
nào? HSTB
- Học sinh đọc lại ghi nhớ
- Bài văn nêu lên t tởng gì?
HSTB
- T tởng ấy thể hiện ở những

luận điểm nào?
- Tìm những câu mang luận
điểm trên?

rất chặt chẽ phù hợp hàm chứa một
sự t nhiờn trong suy luận, đi từ quá
khứ đến hiện tại.
2. Các ph ơng pháp lập luận *
Hàng ngang:
(1): Lập luận theo quan hệ
nhân quả: có lòng nồng nàn yêu
nớc, trở thành truyền thống và nó
nhấn chìm tất cả lũ bán nớc và cớp
nớc.
(2): Lập luận theo quan hệ
nhân quả: Lịch sử có nhiều cuộc
kháng chiến vĩ đại nh Bà Trng
nên chúng ta phải ghi nhớ.
(3): Lập luận theo quan hệ tổng
hợp phân hợp đa ra một nhận định
chung, rồi lấy dẫn chứng bằng
những trờng hợp cụ thể , rồi cuối
cùng kết luận la mọi ngời đều co
lòng yêu n-ớc.
(4): Lập luận theo quan hệ t-ơng
đồng ( suy luận tơng đồng) : Từ
truyền thống ma suy ra bổn phận
của chúng talà phát huy lòng yêu
nớc.
* Hàng dọc: Lập luân theo quan

hệ tơng đồng dựa theo thời gian.
* Ghi nhớ: SGK
II. Luyện tập
bài văn: Học cơ bản mi cú th tr
thnh tài lớn.
a, t tởng : Chỉ có thầy giỏi mới
đào tạo đợc trò giỏi
* Thể hiện ở các luận điểm.
- Luận điểm chính: Học cơ bản
mới có thể trở thành ti lớn .
- Luận điểm ph:
+ Có nhiều ngời đi học, nhng
19


ít ai biết học cho thành tài
+ Nếu không khổ công luỵên tập
thì không vẽ đúng đợc đâu có
những ngời đi học tiền đồ( câu
chuyện vẽ tranh của Vanh- xi)

- Bài văn có bố cục mấy phần?
HSkg

- Cho biết cách lập luận đợc sử
dụng trong bài vn? HSkg

- Hãy chỉ ra đâu là nhân, đâu
là quả trong lập luận
ở đoạn kết bài? HSkg


+Chỉ có thầy giỏi mới đào tạo
đựơc trò giỏi
Những ngời thầy lớn ....cơ bản
nhất
b, Bài văn có bố cục 3 phần
- MB - Đoạn 1: lập luận theo quan
hệ tơng phản : nhiều ng-ời.ít ai.
- TB -đoạn 2: dùng câu chuyện
Vanh-xi vẽ tranh để làm dẫn chứng
minh hoạ cho luận điểm ở phần
mở bài và rút ra luận điểm trong
phần kết luận.
- Kết bài - Đoạn 3: lập luận theo
quan hệ nhân- quả
+ Nhờ chịu khó....nên mới có tiền
đồ.
+ Nhờ những ông thầy lớn nên
mới dạy..
+ Chỉ có thầy giỏi nên mới tạo đợc
trũ giỏi.
* Cả bài lập luận theo quan
hệ : tổng - phân - hợp

III.H ớng dẫn học sinh học bài:
- HS chỉ ra phơng pháp lập luận đợc sử dụng trong vn bn- tự chọn.
HSKG
- Chuẩn bị bài : Luyện tập phơng pháp lập luận trong bài văn nghị
luận.MT
E. Đánh giá và điều chỉnh


.....................................................................................................
............................
.....................................................................................................
............................
20


.....................................................................................................
............................
.....................................................................................................
............................
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Sau khi áp dụng đề tài vào thực tiễn giảng dạy tôi thu được kết quả khả quan.
Học sinh hứng thú học tập, được hoạt động một cách tích cực. các em nắm
vững lí thuyết , biết vận dụng vào thực hành đặc biệt là kĩ năng học văn bản
nghị luận trong SGK Ngữ văn 7 THCS . Tôi rất phấn khởi vì các em không chỉ
có kiến thức về các văn bản nghị luận mà còn góp phần nâng cao chất lượng thi
môn Ngữ văn cuối các kì.
Kết quả đạt được
- Năm học: 2015 - 2016: , Tôi tiến hành khảo sát thực trạng việc học văn
nghị luận trong SGK Ngữ văn 7 THCS của học sinh lớp 7 trong trường, kết quả
học tập của học sinh có sự tiến bộ rõ rệt so với mục tiêu giáo dục đề ra. cụ thể:
văn khối 7: số HS 120 em
Giỏi
Khá
Trung bình Yếu
Kém
TB trở lên

SL TL SL TL
SL TL
SL TL SL TL SL TL
12,
3, 96 80
6
5
15
70 58,3 20 16, 4
5
7
3
3. KẾT LUẬN Vµ §Ò xuÊt, kiÕn nghÞ
3.1. Kết luận
Các tiết dạy văn bản nghị luận trong SGK Ngữ văn lâu nay vẫn cho là khó
và khô khan khó dạy, nhất là các văn bản nghị luận trung đại, nhưng từ khi áp
dụng nghiên cứu, chịu khó tìm hiểu các tiết dạy loại văn bản nghị luận trở nên
hấp dẫn, hứng thú cho học sinh, học sinh đã thích học, giáo viên cảm thấy dễ
dạy hơn và hiệu quả đem lại cũng tốt hơn trước nhiều.Qua hướng dẫn, gợi ý của
giáo viên, học sinh đã tích cực học tập, tích cực tìm hiểu, chuẩn bị bài mới, khi
dạy trên lớp học sinh sôi nổi xây dựng bài, biết vận dụng các kiến thức để tìm
hiểu và cũng cố thêm hiểu biết về các văn bản nghị luận.Các kỹ năng làm văn
nghị luận của học sinh cũng được cũng cố và rèn luyện thêm, học sinh biết cách
nêu luận điểm, triển khai luận điểm, biết cách lập luận chặt chẽ, mạch lạc, nhiều
em có kỹ năng viết văn nghị luận tốt.
Về phía đồng nghiệp, qua các tiết dự giờ, thăm lớp và trao đổi trong sinh
hoạt chuyên môn, đồng nghiệp đánh giá cao phương pháp dạy Ngữ văn của tôi,
trong đó có các tiết dạy văn bản nghị luận. Nhiều đồng chí trong tổ đã học
phương pháp dạy học này của tôi và nhận xét tiết học nhẹ nhàng, hiệu quả hơn.
Dạy các tác phẩm văn chương nghệ thuật quả thật đã khó - dạy văn bản nghị

luận lại càng khó hơn. Bởi làm sao để qua tiết dạy ấy giúp học sinh hiểu, rung
động trước những cái hay cái đẹp của hình tượng nghệ thuật, làm sao để tìm ra
phương pháp giảng dạy hiệu quả nhất trong một giờ lên lớp. Từ thực tế qua
nhiều năm giảng dạy và nghiên cứu, học hỏi, tôi đã rút ra kinh nghiệm dạy học
21


mét sè văn bản nghị luân trong SGK Ngữ văn 7 THCS đó là: Dạy văn bản nghị
luận một cách có hiệu quả trước hết người giáo viên phải cần có vốn tri thức về
văn nghị luận, tri thức hiểu biết về các vấn đề chính trị, thời sự, xã hội, lịch sử
có liên quan. Đây cũng chính là hình thức tích hợp trong dạy học Ngữ văn hiện
nay.Giáo viên phải chuẩn bị bài dạy một cách công phu: chuẩn bị hệ thống tư
liệu tham khảo, hệ thống các hoạt động dạy học các đơn vị kiến thức cần truyền
đạt. Song kiến thức phải cô đọng, truyền đạt phải lôgíc, chặt chẽ. Ngay từ đầu
giáo viên phải dẫn dắt học sinh nhận diện được vấn đề nghị luận, cũng như hệ
thống lập luận bằng các luận điểm, luận cứ, luận chứng.Ngoài ra, giáo viên cũng
phải chú ý đến tính nghệ thuật, tính thẩm mỹ của tác phẩm vì chúng ta đang dạy
văn bản nghị luận dưới dạng văn bản văn học hoàn chỉnh.Khi dạy giáo viên phải
biết tích hợp với các phân môn khác như tiếng Việt, lịch sử. Đặc biệt với việc
vận dụng thực hành làm văn nghị luận.
3.2. Đề xuất, kiến nghị
3.2.1. Đối với giáo viên
Với mục đích đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh trong giảng dạy, nhất là rèn luyện kỹ năng thực hành. Mong muốn của
bản thân cũng như nhiều giáo viên là làm sao có được các phương pháp, cách
thức dạy học định hình áp dụng cho từng kiểu bài, từng kiểu văn bản cụ thể để
hiệu quả dạy học ngày càng tốt hơn, nên trong sáng kiến kinh nghiệm này cũng
muốn góp một tiếng nói để tất cả chúng ta tìm ra hướng đi, hướng giải quyết vấn
đề về phương pháp dạy học mà mọi người lâu nay đang quan tâm, rất mong
được đồng nghiệp chân thành góp ý.

3.2.2. Đối với BGH nhà trường:
- Nhà trường mua sắm thêm tài liệu văn học tham khảo nhất là lĩnh vực văn
nghị luận 7 THCS…
- BGH nhà trường, tổ chuyên môn tạo điều kiện, sắp xếp thời gian hợp lí cùng
giáo viên bàn bạc , thảo luận đề ra phương pháp giảng dạy đạt kết quả tốt nhất.
3.2.3. Đối với PGD&ĐT :
- Xin được đề nghị với cấp lãnh đạo chuyên môn PGD&ĐT, hàng năm
những sáng kiến kinh nghiệm có giá trị nên được tập hợp xuất bản và triển khai
học tập trong toàn thể cán bộ giáo viên để những sáng kiến ấy được nhiều người
áp dụng vào công tác giảng dạy và giáo dục.
- PGD&ĐT tổ chức các buổi dạy đối chứng chuyên đề các kiểu bài làm văn
nghị luận văn học THCS để giáo viên cùng nhau học hỏi kinh nghiệm, nâng cao
chất lượng dạy và học.
Qua bài viết này rất mong quý lãnh đạo và đồng nghiệp góp ý kiến để bản
thân có thêm những kinh nghiệm quý báu về việc thực hiện cùng trao đổi mới
phương pháp giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các
trường học THCS vùng nông thôn trong những năm tiếp theo.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Quảng Xương, ngày 08 /4/2016
tôi xin cam đoan là SKKN của mình,
không sao chép nội dung của người khác
22


Lê Thị Hồng Hà

Vũ Thị Bích Thủy

Môc lôc

Phần

Nội dung

Phần một

Mở đầu

Trang

1

Lý do chọn đề tài.

1

2

Mục đích của đề tài.

1

3

Đối tượng nghiên cứu

1

4


Phương pháp nghiên cứu

2

Phần hai Nội dung
1
2
3
4
Phần ba

cơ sở lí luận
Thực trạng của việc dạy học văn bản nghị luận trong
SGK Ngữ văn 7 THCS
Các giải pháp thực hiện đề tài
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Kết luận và đề xuất, kiến nghị

2
3
4
18
19

23


Tài liệu tham khảo


- Văn học tuổi trẻ.
- Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học các văn bản nghị luận ở
trường THCS.
- SGK, SGV, Ngữ văn THCS.
- Tài liệu BDTX môn Ngữ văn chu kì III.
- Để dạy-học tốt Ngữ Văn 7.
- Những bài văn tham khảo nghị luận lớp 7 THCS.

24


×