Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Luận văn sư phạm Phát triển nguồn lực thông tin tại thư viện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.13 KB, 84 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
****************

TRỊNH THỊ LOAN

PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC
THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thƣ viện – Thông tin

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. CHU NGỌC LÂM

HÀ NỘI – 2012


LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình thực tập, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận
được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo cùng với những ý kiến đóng góp qúy báu
của TS. Chu Ngọc Lâm.
Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo Thư viện Hà Nội cùng các cán bộ trong
trung tâm Thư viện Hà Nội, những người đã hỗ trợ đắc lực trong suốt quá trình
em nghiên cứu và thực hiện luận văn luận văn.Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè
luôn là nguồn động viên và chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và hỗ trợ em trong suốt
chặng đường đầy thử thách này.
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn, mặc dù em đã rất cố gắng nhưng
luận văn sẽ không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ
dẫn của thầy cô cùng ý kiến đóng góp của các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !


Hà Nội, tháng 05 năm 2012
Sinh viên

Trịnh Thị Loan


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung đã trình bày trong khoá luận này là kết
quả nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Chu Ngọc
Lâm. Những nội dung này không trùng với sự nghiên cứu của tác giả khác. Nếu
sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5/2012
Sinh viên

Trịnh Thị Loan


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CNTT: Công nghệ thông tin
CSDL: Cơ sở dữ liệu
ĐC – TTTT: Địa chí – Thông tin tra cứu
KH – CN: Khoa học – Công nghệ
KHTH: Khoa học tổng hợp
KH – KT: Khoa học – Kỹ thuật
KT – XH : Kinh tế - Xã hội
KT – VH – XH: Kinh tế - Văn hóa – Xã hội
NLTT: Nguồn lực thông tin
TVHN: Thƣ viện Hà Nội
TVTPHN: Thƣ viện Thành phố Hà Nội

TVQGVN: Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
TT – TV : Thông tin – Thƣ viện
TVCC: Thƣ viện công cộng


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
1. Bảng 1 - Nội dung thông tin mà người dùng tin quan tâm
2. Bảng 2 – Nhu cầu tin theo ngôn ngữ tài liệu
3. Bảng 3 – Nhu cầu tin theo dạng tài liệu
4. Bảng 4 - Bảng thống kê số liệu sách bổ sung bằng ngân sách từ 1986 đến năm
2011
5. Bảng 5 - Bảng thống kê số lượng nguồn tài liệu nhận được thông qua tặng
biếu
6. Bảng 6 - Tổng kinh phí được cấp trong những năm gần đây
7. Bảng 7 – Số lượng sách báo được phân theo các kho
8. Bảng 8 - Bảng thống kê hệ thống CSDL
9. Bảng 9 – Bảng thống kê tài liệu theo nội dung
10. Bảng 10 - Bảng thống kê mức độ đầy đủ của NLTT
11. Bảng 11 – Mức độ sử dụng các hình thức tra cứu thông tin tại TVHN
12. Bảng 12 - Mức độ hiệu quả các hình thức phục vụ của TVHN
13. Bảng 13 – Bảng thống kê yêu cầu về nội dung tài liệu
14. Biểu đồ 1 - Biểu đồ thể hiện mức độ đầy đủ của NLTT
15. Biểu đồ 2 - Biểu đồ về mức độ sử dụng các hình thức tra cứu thông tin
16. Biểu đồ 3 - Biểu đồ thể hiện mức độ hiệu quả của các hình thức phục vụ
17. Biểu đồ 4 - Biểu đồ thể hiện nhu cầu nội dung tài liêu các lĩnh vực


MỤC LỤC
Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1

2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 3
4. Tình hình nghiên cứu .............................................................................. 3
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu................................. 4
6. Ý nghĩa ứng dụng của đề tài ................................................................... 5
7. Cấu trúc của đề tài ................................................................................... 5
Chƣơng 1
NGUỒN LỰC THÔNG TIN VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA THƢ VIỆN
HÀ NỘI .......................................................................................................... 6
1.1. Khái quát về Thƣ viện Hà Nội ............................................................ 6
1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Thư viện Hà Nội ............. 6
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Thư viện Hà Nội ............................................... 8
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ ..................................................................... 10
1.2. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin ở Thƣ viện Hà Nội ......... 16
1.2.1. Đặc điểm người dùng tin.................................................................... 16
1.2.2. Đặc điểm nhu cầu tin.......................................................................... 19
1.3. Vai trò của nguồn lực thông tin và vấn đề phát triển nguồn lực
thông tin ở Thƣ viện Hà Nội ....................................................................... 22
1.3.1. Khái niệm nguồn lực thông tin và yêu cầu phát triển nguồn lực
thông tin.......................................................................................................... 22
1.3.2. Vai trò của nguồn lực thông tin trong hoạt động của Thư viện
Hà Nội............................................................................................................. 24


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN
HÀ NỘI .......................................................................................................... 27
2.1. Phát triển nguồn lực thông tin tại Thƣ viện Hà Nội........................ 27
2.1.1. Chính sách xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin ............. 27
2.1.2. Nguồn xây dựng và phát triển ......................................................... 29

2.1.3. Kinh phí bổ sung, phát triển nguồn lực thông tin ........................... 32
2.2. Cơ cấu nguồn lực thông tin ................................................................. 34
2.2.1. Cơ cấu về hình thức và ngôn ngữ xuất bản tài liệu ...................... 34
2.2.2. Cơ cấu về nội dung tài liệu ................................................................ 41
2.3. Tổ chức và quản lý nguồn lực thông tin ............................................. 42
2.3.1. Tổ chức, quản lý bằng hệ thống sổ sách .......................................... 43
2.3.2. Tổ chức, quản lý bằng hệ thống kho tài liệu .................................. 43
2.3.3. Tổ chức, quản lý bằng hệ thống mục lục thư viện .......................... 44
2.3.4. Tổ chức, quản lý bằng hệ thống máy tính nối mạng Internet ....... 45
2.4. Khai thác, sử dụng nguồn lực thông tin ............................................ 45
2.4.1. Kênh chuyển giao thông tin ............................................................... 45
2.4.2. Phương thức truy cập thông tin ........................................................ 46
2.4.3. Hình thức phân phối thông tin .......................................................... 47
2.4.4. Đánh giá việc khai thác, sử dụng nguồn lực thông tin của người
dùng tin ........................................................................................................... 50
2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tăng cƣờng
nguồn lực thông tin tại Thƣ viện Hà Nội .................................................. 56
2.5.1. Cơ sở vật chất phục vụ việc ứng dụng công nghệ thông tin .......... 56
2.5.2. Phần mềm quản lý trong hoạt động thông tin – thư viện tại Thư
viện Hà Nội .................................................................................................... 56
2.6. Các sản phẩm và dịch vụ thông tin .................................................... 58


2.7. Đánh giá việc phát triển nguồn lực thông tin tại Thƣ viện Hà Nội
......................................................................................................................... 58
2.7.1. Ưu điểm ................................................................................................ 58
2.7.2. Hạn chế ................................................................................................ 61
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN HÀ NỘI ....................... 64

3.1. Phƣơng hƣớng phát triển nguồn lực thông tin................................. 64
3.1.1. Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin phù hợp ..... 64
3.1.2. Tạo lập nguồn thông tin đầy đủ, phong phú.................................... 65
3.1.3. Tăng cường tổ chức và nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin
......................................................................................................................... 65
3.2. Các giải pháp ......................................................................................... 66
3.2.1. Các giải pháp về tạo và xây dựng nguồn.......................................... 66
3.2.1. Nâng cao hiệu quả tổ chức và khai thác nguồn lực thông tin....... 67
3.2.2. Tăng cường chia sẻ nguồn lực thông tin ......................................... 68
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, phát triển cơ sở hạ tầng thông tin .... 68
3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ và trình độ người dùng tin ................... 69
KẾT LUẬN ................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................. 73


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ thì thông
tin được coi là một nhu cầu tất yếu trong đời sống xã hội, là nguồn tài nguyên
đặc biệt của mỗi quốc gia, và còn là tất yếu của sự phát triển kinh tế - xã hội (KT
–XH). Thông tin được xem là công cụ điều hành sản xuất và quản lí xã hội, là
nguồn cung cấp tri thức mọi mặt và là cơ sở nghiên cứu của nhiều ngành khoa
học. Thông tin là phương tiện phục vụ đắc lực cho việc giao lưu giữa các quốc
gia, dân tộc.Chính thông tin đã làm thay đổi mọi mặt của đời sống văn hóa - xã
hội.
Nguồn lực thông tin (NLTT) giữ vai trò hàng đầu trong sự phát triển của
khoa học và là cơ sở của lãnh đạo và quản lí.
Phát triển nguồn lục thông tin được xem là một yếu tố then chốt cho sự
phát triển của các cơ quan thông tin thư viện (TT - TV) vì mục tiêu của bất kì cơ
quan thông tin thư viện nào cũng đáp ứng được nhu cầu thông tin của người

dùng tin .Từ đó cho thấy NLTT là nền tảng cơ bản nhất cho sự hình thành và
phát triển của hoạt động thư viện.
Sự phát triển mạnh mẽ của thông tin trong những năm gần đây đã dẫn
tới sự bùng nổ thông tin.Các cơ quan, tổ chức, các nhà cung cấp thông tin đóng
vai trò hết sức quan trọng trong thời kỳ bùng nổ thông tin nhằm kiểm soát tính
xác thực của thông tin để phục vụ người sử dụng được hiệu quả. Đây là thách
thức lớn cho các cơ quan, các đơn vị cung cấp thông tin vì các cơ quan thông tin
phải là nơi thu thập, tìm kiếm, lưu trữ và cung cấp thông tin có giá trị cho người
dùng tin, kiểm soát mọi nguồn tin có giá trị cho họ và đáp ứng mọi nhu cầu

1


thông tin từ cơ bản đến nâng cao, từ mức độ đầy đủ đến mức độ chính xác cho
người dùng tin.
Thư viện Hà Nội (TVHN) đã thành công trong việc xây dựng cho mình
một thương hiệu lớn, cùng với Thư viện Quốc Gia Việt Nam (TVQGVN) trở
thành một trong hai thư viện lớn của hệ thống thư viện công cộng toàn quốc.
Thư viện Hà Nội đã được Bộ Văn hóa – Thông tin xếp hạng I cấp Quốc Gia và
nơi đây đã trở thành một địa điểm quen thuộc của hàng triệu bạn đọc, nhất là
nhân dân Thủ đô. Từ những ngày đầu thành lập (năm 1956) cho đến nay TVHN
đã xây dựng cho mình những nét đặc trưng, tạo nên những hướng đi riêng đối
với hệ thống các thư viện lớn đóng trên địa bàn Hà Nội. Điều khác biệt so với rất
nhiều thư viện trên địa bàn Thủ đô là TVHN luôn mở cửa phục vụ rộng rãi mọi
đối tượng bạn đọc: không chỉ là học sinh, sinh viên, các cán bộ nghiên cứu hay
các cán bộ quản lí mà còn là các em thiếu niên, nhi đồng đến những người cao
tuổi hay người khiếm thị. Đây được xem là công trình văn hóa góp phần cực kì
quan trọng trong công tác phát triển văn hóa nói chung và đối với công cuộc xây
dựng và phát triển Thủ đô nói riêng.
Với NLTT phong phú và đa dạng TVHN đã phục vụ kịp thời tư liệu,

sách báo cho hàng triệu bạn đọc Thủ đô góp phần không nhỏ trong việc nâng
cao dân trí, phục vụ đắc lực và thiết thực cho mọi nhu cầu thông tin, tri thức của
người dân Thủ đô trong suốt những năm qua. Không chỉ dừng lại ở đó, TVHN
còn là địa điểm thường xuyên phục vụ nguồn thông tin, tài liệu cho hàng trăm,
thậm chí hàng nghìn đề tài nghiên cứu khoa học trong mọi lĩnh vực kinh tế chính trị - xã hội – văn hóa–khoa học của Thủ đô ở cấp thành phố và cấp Quốc
gia. Thêm vào đó, TVHN còn cung cấp nguồn tài nguyên thông tin vô cùng
phong phú, hỗ trợ cho việc hoàn thành các luận văn, luận án tiến sĩ, thạc sĩ trong
các công trình lễ hội, văn hóa du lịch, lịch sử, địa lí, văn học – nghệ thuật đặc
biệt là chuyên ngành thư viện - thông tin. Với vai trò to lớn này TVHN phải

2


không ngừng nâng cao NLTT, nâng cao chất lượng các sản phẩm và dịch vụ
thông tin nhằm đáp ứng ngày càng đầy đủ chính xác và hiệu quả thông tin cho
mọi đối tượng người dùng tin đặc biệt là người dùng tin trên địa bàn thành phố
Hà Nội (TPHN).
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục đích
Nghiên cứu đề xuất phương hướng và các giải pháp phát triển NLTT tại
Thư viện Hà Nội.
2.2.Nhiệm vụ
+ Nghiên cứu đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin của họ
+ Phân tích thực trạng của việc xây dựng NLTT tại TVHN
+ Xác định các giải pháp và phương hướng nhằm phát triển NLTT tại
TVHN.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
+) Đối tượng nghiên cứu : Tập trung đi sâu nghiên cứu nguồn lực thông
tin và khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin của TVHN.
+) Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu nguồn lực thông tin và khả

năng đáp ứng nhu cầu thông tin của TVHN từ năm 1956 đến nay.
4. Tình hình nghiên cứu
Việc nghiên cứu, xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin ngày càng
được các cơ quan Thư viện - Thông tin quan tâm và chú trọng. Ở nước ta đã có
khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này như:
+) Tăng cường nguồn lực thông tin tại Viện Thông tin Khoa học xã hội
trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước” luận
văn thạc sĩ của Phạm Bích Thủy, năm 2011

3


+) Luận văn cao học ngành TT – TV: “ Xây dựng và khai thác NLTT
nhằm đáp ứng nhu cầu tin tại Trung tâm thông tin khoa học – Viện khoa học
công an” của Nguyễn Thị Liên Hoa tại Đại học Văn hóa Hà Nội.
+) Ngoài ra còn có một số bài báo khoa học được đăng trong tạp chí
Thông tin – Tư liệu và tạp chí Thư viện của T.S Nguyễn Viết Nghĩa, TS. Lê Văn
Viết liên quan đến vấn đề tạo lập và khai thác NLTT .
Ở TVHN, đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này, đó là :
+) Luận văn tốt nghiệp của Trần Thị Nghĩa : Tăng cường NLTT ở
TVHN phục vụ phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội (KT – VH – XH) của Thủ
đô (2003)
+) Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Thị Thanh Bình về: Tăng cường
NLTT tại thư viện TPHN.
Tuy nhiên các đề tài này hoặc mới chỉ đề cập đến các khía cạnh mang
tính đặc thù của cơ quan nơi tác giả công tác, hoặc mới chỉ đi sâu nghiên cứu về
nguồn tài liệu nói chung, đặc biệt là nguồn tài liệu truyền thống trong thời gian
đã khá xa (từ 2003 đến 2004). Nhận thức được điều này tôi đã chọn đề tài : “
Phát triển nguồn lực thông tin tại TVHN ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp luận:
Đề tài được tiến hành trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mac
– Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, chính sách, đường lối của
Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ, nhất là sự
nghiệp phát triển văn hóa và thư viện trong bối cảnh CNH – HĐH đất nước.
Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp quan sát thực tế
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu
+ Phương pháp điều tra thực tế bằng phiếu hỏi

4


+ Phương pháp thống kê, phân tích , so sánh, tổng hợp.
6. Ý nghĩa ứng dụng của đề tài :
Nhận dạng và phân tích thực trạng NLTT của TVHN về cơ cấu, tổ
chức quản lí, về quá trình phát triển.
Đề xuất các giải pháp và xu hướng nhằm tăng cường chất lượng NLTT.
Đóng góp tích cực cho công cuộc đổi mới và nâng cao chất lượng phục
vụ của TVHN.
7. Cấu trúc của đề tài :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm ba chương sau:
Chương 1: Khái quát về Thư viện Hà Nội
Chương 2: Thực trạng việc phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện
Hà Nội
Chương 3: Kết luận và các giải pháp phát triển nguồn lực thông tin tại
Thư viện Hà Nội

5



NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
NGUỒN LỰC THÔNG TIN VÀ VAI TRÕ CỦA NGUỒN LỰC
THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN HÀ NỘI
1.1.Khái quát về Thƣ viện Hà Nội
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Thư viện Hà Nội
Thư viện Hà Nội (TVHN) là thư viện trung tâm đầu ngành của hệ thống
thư viện Thủ đô – là một trong hai thư viện thuộc hệ thống thư viện công cộng
(TVCC) toàn quốc đã được Bộ Văn hóa – Thông tin xếp hạng I cấp Quốc gia.
TVHN được thành lập ngày 15/10/1956 với tên gọi ban đầu là “ Phòng
đọc sách Nhân dân”. Qua nhiều lần thay đổi địa điểm:lúc đầu bên Hồ Hoàn
Kiếm, khi về Lò Đúc, Mai Dịch, Văn Miếu – Quốc Tử Giám, đến ngày
06/01/1959 theo Quyết định của Uỷ Ban nhân dân Thành phố Hà Nội, TVHN
được chuyển về 47 Bà Triệu – Hoàn Kiếm với tên gọi “Thư viện Thành phố Hà
Nội” hay “Thư viện Hà Nội”.
Vào tháng 02/2009 TVHN được chính thức hợp nhất bởi Thư viện Hà
Nội (cũ) và Thư viện Hà Tây với tên gọi là Thư viện Hà Nội, xếp loại thư viện
hạng 2 theo thông tư số 67/2006 của Bộ Văn hóa Thông tin & Du lịch về việc
xếp hạng thư viện.
Trước khi hợp nhất:
+) TVHN là thư viện hạng I với 38 cán bộ
+) Thư viện Hà Tây là thư viện hạng 3 với 23 cán bộ
Hiện nay TVHN có 2 cơ sở:
Cơ sở 1: 47 Bà Triện – Hoàn Kiếm. Đây là trụ sở làm việc 9 tầng với
7.500 m2 sử dụng. Đây cũng chính là công trình kỷ niệm 1000 năm Thăng Long
– Hà Nội.

6



Cơ sở 2: 2B Quang Trung – Hà Đông. Đây là trụ sở làm việc gồm 5 tầng
với 2029 m2.
Ban đầu cơ sở vật chất – kỹ thuật còn nghèo nàn, số lượng cán bộ vừa ít
và trình độ lại hạn chế nên TVHN gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng nhờ sự quan
tâm, ủng hộ nhiệt tình của chính quyền TPHN , của nhân dân và bằng sự nỗ lực
vượt bậc của các cán bộ thư viện đã từng bước khắc phục khó khăn, từng bước
đưa TVHN vững bước phát triển và ngày càng hiện đại hóa.
Ngoài hai hệ thống thư viện chính, TVHN đã xây dựng được một mạng
lưới thư viện, tủ sách ở khắp Thủ đô Hà Nội bao gồm : 9 thư viện quận (huyện) ,
215 thư viện xã ( phường), 738 thư viện, tủ sách tại các cụm dân cư, thôn, làng,
bản, 228 tủ sách pháp luật, 85 điểm bưu điện xã, hàng trăm thư viện trường phổ
thông. Một số mạng lưới thư viện, tủ sách cơ sở phát triển mạnh và hoạt động
hiệu quả như: quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Mỹ Đức, Sơn Tây, Ba Vì, Quốc Oai,
Đan Phượng.
Hệ thống thư viện này là do Thư viện trung tâm – TVHN giúp đỡ, chỉ
đạo và ngày càng phát triển. Bộ Văn hóa Thông tin đã coi Thủ đô Hà Nội là
Thành phố có mạng lưới thư viện cơ sở mạnh mẽ và hoàn chỉnh nhất.
TVHN đã được Bộ Văn hóa – Thông tin tặng nhiều bằng khen và cờ thi
đua 3 năm liền và được Thủ tướng tặng bằng khen (1979 – 1982). Năm 1991
TVHN đã vinh dự được Đảng và Nhà nước tặng Huân chương lao động hạng III.
Năm 1996 được tặng Huân chương lao động hạng II. Đến năm 1997 và năm
2000 được Bộ Văn hóa - Thông tin công nhận là lá cờ đầu của ngành thư viện
toàn quốc. Năm 1998 được công nhận là thư viện hạng I cấp Quốc gia và năm
2001 TVHN được tặng Huân chương lao động hạng I. Năm 2002 được Uỷ Ban
nhân dân TPHN tặng cờ thi đua xuất sắc dẫn đầu ngành của Thủ đô.

7



Những thành tích nổi bật đó đã góp phần đáng kể vào việc xây dựng và
phát triển Thủ đô trong những năm đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước.
Là một thư viện lớn của Thủ đô của nước ta, trưởng thành trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, trong gần nửa thế kỷ qua, bằng những hoạt
động tuyên truyền, giới thiệu và phục vụ sách báo cho cán bộ và nhân dân Thành
phố trong công tác học tập, nghiên cứu và nâng cao trình độ cộng với tiềm lực
của Thư viện cơ sở 2 – Thư viện Hà Tây cũ khi sáp nhập thì TVHN hiện nay đã
góp phần công sức của mình xây dựng Hà Nội trở thành Thủ đô xã hội chủ
nghĩa, văn minh, hiện đại, giàu đẹp, xứng đáng với dân tộc, với đất nước.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Thư viện Hà Nội
Hiện nay, TVHN có 75 cán bộ, trong đó có 56 cán bộ trong biên chế và
19 lao động hợp đồng. 100 % cán bộ chuyên môn có trình độ cử nhân, 7 cán bộ
là thạc sĩ khoa học thư viện, 7 cán bộ có văn bằng 2 về ngoại ngữ, báo chí, hành
chính.
Có 2 cán bộ được đào tạo hai tháng tại Ấn Độ về Tiếng Anh và Tin học,
được học tập và làm việc với các chuyên gia nước ngoài, góp phần nâng cao trình
độ chuyên môn, kỹ năng và tác phong làm việc.
TVHN cũng tổ chức cho cán bộ đi tham quan, học tập các thư viện trong
nước và nước ngoài: tham quan các trung tâm học liệu khu vực miền Trung, thư
viện trường Đại học FPT…là những mô hình thư viện hiện đại; Tham gia các
đoàn học tập, tập huấn tại nước ngoài: Trung Quốc, Malayxia, Hàn Quốc,
Singapore.
Kế hoạch năm 2012 TVHN đang đề xuất cử 3 cán bộ đi dự Đại hội
COLSAL lần thứ 15 tại Indonexia.

8



Ngay sau khi hợp nhất, sở Văn hóa Thông tin & Du lịch Hà Nội đã kịp
thời ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của TVHN. Theo quy chế, TVHN có
6 phòng chức năng:
+) Phòng Bổ sung & Xử lý kỹ thuật
+) Phòng phục vụ bạn đọc(với 7 bộ phận: Phòng đọc Tổng hợp – Ngoại
văn; Phòng đọc tự chọn người lớn; Phòng mượn người lớn; Phòng đọc Thiếu
Nhi; Phòng mượng Thiếu Nhil; Phòng đọc Báo, tạp chí; Phòng Khiếm thị)
+) Phòng Địa chí - Thông tin tra cứu
+) Phòng Tin học
+) Phòng Nghiệp vụ & Phòng phong trào cơ sở
+) Phòng Hành chính tổng hợp
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
1.1.3.1. Chức năng
* Chức năng văn hóa
TVHN là nơi sưu tầm, bổ sung, xử lý, bảo quản và truyền bá những di
sản văn hóa, thư tịch của Thủ đô Hà Nội, của dân tộc và của nhân loại.
Thư viện là trung tâm giao lưu văn hóa của cộng đồng, trung tâm mở
mang dân trí, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về kinh tế - chính trị - khoa học –
kỹ thuật - văn học - nghệ thuật, thu hút nhân dân tham gia vào hoạt động sáng
tạo và giải trí lành mạnh.
Nhằm tạo điều kiện cho người sử dụng tiếp cận được với kho tàng di sản
văn hóa của nhân loại, TVHN đã làm tốt nhiệm vụ chuyển tải những giá trị văn
hóa nhân loại đến với bạn đọc. Điều này không chỉ cung cấp những kiến thức cho
bạn đọc mà còn giúp cho việc tận dụng những kiến thức đó vào những mục đích
thiết thực của cuộc sống. Vì vậy việc thu thập, bảo tổn, xử lý, cung cấp các di sản
văn hóa của dân tộc và nhân loại là chức năng đặc biệt can TVHN, vừa đem lại ý

9



nghĩa thực tiễn cuộc sống là phục vụ nhu cầu xã hội vừa có ý nghĩa phát triển KT
– XH của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
* Chức năng giáo dục
Trong các lần sửa đổi của Tuyên ngôn về TVCC của UNESCO (1972,
1994) thì chức năng giáo dục của thư viện công cộng được thể hiện rõ nét:
“TVCC mở ra sự tiếp cận tới tri thức ở cơ sở (địa phương), đảm bảo những điều
kiện chủ yếu cho việc học tập liên tục…”, “ hỗ trợ việc học, học riêng lẻ hay học
trong nhà trường và tự học ở các cấp độ khác nhau”.
Năm 1994 trong Tuyên ngôn về TVCC của UNESCO khẳng định
TVCC là sản phẩm của nền dân chủ hiện đại “ TVCC – nguồn sinh lực của phổ
cập giáo dục”.
Hiện nay khoảng 40 % số sách trong phòng đọc tổng hợp là sách phục
vụ cho học tập và nghiên cứu. Những tài liệu này đã cung cấp tư liệu, sách, báo
bổ trợ cho quá trình đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Điều đó cho thấy sự
đóng góp to lớn của TVHN cho hoạt động giáo dục và đào tạo.
* Chức năng thông tin
Thư viện trở thành trung tâm thông tin thực sự khi kết nối, truy cập vào
các mạng thông tin Quốc gia và quốc tế. Các TVCC cũng được UNESCO xác
định :“Là trung tâm thông tin địa phương, tạo cho người sử dụng của mình tiếp
cận nhanh chóng tới tri thức và thông tin ở tất cả các dạng thức”.
Thêm vào đó do sự bùng nổ thông tin trên phạm vi toàn cầu, TVHN đã
nhanh chóng áp dụng tin học hóa vào thư viện để thu thập, xử lý, lưu trữ, cung
cấp, phổ biến thông tin cho người dùng tin dưới nhiều hình thức nhất là theo chế
độ tự động hóa, các loại hình thư mục phong phú và đa dạng, các cơ sở dữ liệu
(CSDL). Vì vậy chức năng thông tin của TVHN được nhấn mạnh trong những
năm gần đây.

10



Nếu như trước đây, thư viện chỉ chịu trách nhiệm đảm bảo sự tiếp cận tới
thông tin dưới dạng sách, báo, tài liệu thì ngày nay thư viện phải thích ứng với
những yêu cầu mới và đảm bảo sự tiếp cận tới các phương tiện điện tử.
Trong chiến lược phát triển văn hóa của Nhà nước ta đến năm 2010 đã
khẳng định: “ Bước vào thế kỷ XXI các TVCC trở là những trung tâm thông tin
phục vụ nhu cầu thông tin của địa phương”. Ngoài ra, trong thời đại của thông
tin và nền kinh tế tri thức, các thư viện trở thành nơi quan trọng cung cấp, khai
thác tri thức, góp phần tích cực vào quá trình sáng tạo thông tin tri thức.
TVHN đã thực hiện chức năng thông tin mới bằng cách:
Phục vụ Thông tin - Thư mục theo phương thức cổ truyền cũng như
hiện đại ngay tại thư viện: hệ thống mục lục, thư mục, CSDL, phổ biến thông tin
chọn lọc (SDI), bản tin điện tử.
Tiếp cận thông tin qua mạng để vươn tới nguồn lực thông tin của các thư
viện khác và đảm bảo sự tiếp cận đó tới nguồn thông tin điện tử cho người dùng
tin.
Như vậy, việc xây dựng, phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin
của TVHN chính để đáp ứng nhu cầu thông tin thường ngày của từng cá nhân
hoặc nhóm người sử dụng thư viện.
* Chức năng giải trí
Là trung tâm giao lưu văn hóa tinh thần và giải trí lành mạnh chức năng
giải trí của TVCC như TVHN càng thể hiện nổi bật khi: TVHN tham gia vào
việc tổ chức sử dụng thời gian nhàn rỗi cho nhân dân Thủ đô bằng cách cung cấp
sách, báo và các phương tiện nghe nhìn khác để đáp ứng nhu cầu giải trí của nhân
dân, làm phong phú đời sống tinh thần, thư giãn sau những giờ làm việc, học tập
căng thẳng.
Ở TVHN đối tượng người dùng tin là người cao tuổi, cán bộ hưu trí đến
thư viện với nhu cầu giải trí chiếm tỉ lệ cao.

11



* Ngoài ra TVHN còn có chức năng quản lý Nhà nước
Đồng hành với Sở Văn hóa – Thông tin thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về hoạt động thư viện, tủ sách trên địa bàn Thủ đô.
Hướng dẫn nghiệp vụ và tham gia xây dựng hệ thống thư viện quận
(huyện) và cơ sở ở Hà Nội.
1.1.3.2.Nhiệm vụ
1.1.3.2.1. Các nhiệm vụ đối với xã hội
* Phục vụ cho công cuộc phát triển văn hóa của Thủ đô và đất nước
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời văn hóa cũng là nhân tố thúc
đẩy con người hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước,
lòng tự hào dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật.
Là một thiết chế văn hóa, thư viện nói chung và TVHN nói riêng có
nhiệm vụ phục vụ tích cực cho công cuộc phát triển văn hóa của Thủ đô và đất
nước, tạo điều kiện tối ưu cho nhân dân trở thành những chủ thể sáng tạo văn hóa
đồng thời được hưởng thụ ngày càng nhiều các thành quả văn hóa và khai thác,
sử dụng, bảo tồn có hiệu quả các di sản văn hóa của dân tộc và nhân loại.
TVHN có nhiệm vụ quan trọng trong việc chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp
vụ Thông tin – Thư viện (TT –TV) cho mạng lưới thư viện quận ( huyện ), thư
viện cơ sở. Phối hợp chặt chẽ với các địa phương và các ban ngành xây dựng và
phát triển mạng lưới thư viện cơ sở, đưa văn hóa thông tin đến từng nhà, từng
người dân Hà Nội.
Ngoài ra, TVHN có nhiệm vụ góp phần đắc lực trong việc xây dựng và
phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời phổ
biến rộng rãi tinh hoa văn hóa của thế giới, giúp cho việc phát triển đối thoại giữa
các nền văn hóa, giới thiệu nền văn hóa Việt Nam với nước ngoài.

12



* Phục vụ cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực của Thủ đô và đất
nước.
Là một TVCC lớn của Thủ đô và đất nước do đó TVHN có nhiệm vụ
phục vụ hiệu quả cho việc học tập, tự học, tự nghiên cứu của độc giả để từ đó
hoàn thiện học vấn và tay nghề ở cấp độ khác nhau, hình thành và củng cố thói
quen đọc sách ở mọi người dân, mang lại cho bạn đọc nhiều cơ hội học tập.
TVHN tạo điều kiện để nhân dân tự do tiếp cận tri thức, thông tin, phát huy sáng
tạo cá nhân.
Thông qua các hình thức triển lãm, tuyên truyền giới thiệu sách, báo và
các hoạt động thông tin, TVHN thể hiện nhiệm vụ giáo dục chính trị, tư tưởng,
đưa chủ nghĩa Mac – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời
sống tinh thần của nhân dân, giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục thẩm mĩ, nâng
cao mặt bằng dân trí.
Với giai đoạn CNH – HĐH ,TVHN phải từng bước hiện đại hóa cơ sở
vật chất, trang thiết bị, tăng cường mọi nguồn lực đặc biệt là nguồn lực thông tin
phục vụ cho việc đổi mới toàn diện nội dung, phương pháp dạy và học ở mọi cấp
học, bậc học, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất nhằm đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước.
* Phục vụ sự nghiệp phát triển khoa học & công nghệ
Ngày nay tốc độ phát triển nhanh chóng của thông tin, điện tử- viễn
thông và thời kỳ chuyển giao công nghệ mạnh mẽ, đặc biệt là giữa lòng Thủ đô
đòi hỏi các thư viện trên địa bàn Thủ đô Hà Nội nói chung và TVHN nói riêng
phải tăng cường phục vụ thông tin khoa học công nghệ, thông báo nhanh chóng,
kịp thời, chính xác các thành tựu khoa học và công nghệ mới nhất trong và ngoài
nước cho mọi tầng lớp nhân dân Thủ đô. Hoạt động thông tin khoa học - công
nghệ ( KH –CN ) của thư viện có tầm quan trọng đặc biệt, là chìa khóa mở cửa
mọi hoạt động sáng tạo lâu bền và sự phát triển của một đất nước.

13



* .Phục vụ sự phát triển kinh tế, sản xuất, đảm bảo an ninh quốc phòng, an toàn
xã hội
TVHN bên cạnh việc tăng cường đẩy mạnh, phục vụ thông tin kinh tế,
thông tin về thị trường, thông tin thương mại cần tuyên truyền phổ biến rộng rãi
các kiến thức khoa học – kinh tế thường thức, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật áp
dụng vào đời sống , sản xuất hàng ngày cho nhân dân nhằm thực hiện nhiệm vụ
phục vụ tích cực cho sự phát triển các ngành kinh tế quốc dân, phát triển lực
lượng sản xuất, mở rộng sản xuất, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, tăng
trưởng nhanh và bền vững.
1.1.3.2.2.Các nhiệm vụ nội tại của thư viện
Xây dựng vốn tài liệu thư viện: bổ sung, thu thập tài liệu, sách báo, ấn
phẩm từ nhiều nguồn khác nhau ở trong và ngoài nước (nhất là tư liệu về Hà Nội,
của Hà Nội) nhằm đảm bảo nhu cầu thông tin cho bạn đọc tại Thủ đô.
Thu thập, bảo tồn và lưu giữ di sản thư tịch của Thủ đô và đất nước. Tổ
chức việc tuyên truyền, giới thiệu sách báo của nhân dân Thủ đô, phục vụ các đối
tượng chính sách, người khiếm thị, người cao tuổi.
Xử lý kỹ thuật tài liệu, xử lý thông tin: mô tả đặc điểm về hình thức và
nội dung tài liệu, phân loại tài liệu, định từ khóa, tóm tắt, dẫn giải, tổng luận.
Tổ chức bộ máy tra tìm tin: mục lục thủ công, mục lục điện tử, biên soạn
các loại thư mục, các tài liệu tra cứu, hướng dẫn, xây dựng các CSDL, tài liệu
nghe nhìn: CD– ROM, đĩa quang, sách chữ nổi, băng hình, video …
Cung cấp thông tin tư liệu phục vụ người dùng tin nhất là người nghiên
cứu tìm hiểu trên mọi lĩnh vực ở trong và ngoài thư viện.
Xây dựng phong trào đọc sách báo cơ sở, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán
bộ và các thư viện cơ sở, quận (huyện) để xây dựng, củng cố và phát triển hệ
thống thư viện, tủ sách cơ sở.

14



Bảo quản vốn tài liệu, cơ sở vật chất – kỹ thuật, trang thiết bị của thư
viện:
Bảo quản và bổ sung các loại sách báo cũ và mới xuất bản ở trong nước
và sách báo bằng tiếng nước ngoài phù hợp với đặc điểm và phương pháp phát
triên kinh tế, văn hóa của địa phương phục vụ yêu cầu của công tác nghiên cứu,
góp phần nâng cao kiến thức văn hóa cho quần chúng.
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thư viện về chính
trị, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học.
Trong thời đại CNH – HĐH đất nước, thời kỳ quá độ đi lên Chủ nghĩa
xã hội (CNXH), TVHN có nhiệm vụ hết sức quan trọng nhằm thúc đẩy hoạt
động và phát triển của thư viện là : nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) và truyền thông vào công tác thư viện (hiện đại hóa, tin học
hóa hoạt động thư viện).
1.2. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin ở Thƣ viện Hà Nội
1.2.1. Đặc điểm người dùng tin
Vấn đề nghiên cứu về người dùng tin là điều quan trọng và rất cần thiết.
NLTT có trong thư viện phải luôn định hướng theo nhu cầu thông tin của người
dùng tin, có như vậy thư viện mới có cơ sở để đáp ứng và thu hút người dùng tin
đến với thư viện. Nắm vững nhu cầu thông tin, đáp ứng một cách kịp thời, đầy
đủ, chính xác nhu cầu thông tin của người dùng tin là một trong những nhiệm vụ
của thư viện nói chung và TVHN nói riêng. Chất lượng và hiệu quả của việc đáp
ứng nhu cầu thông tin phụ thuộc vào sự nắm vững đặc điểm người dùng tin của
họ.
Để xây dựng và phát triển NLTT tại TVHN trước tiên cần phải tìm hiểu
người dùng tin và phải tiến hành phân loại từng nhóm người dùng tin cụ thể.
Là thư viện KHTH , TVCC – một cơ quan phổ cập kiến thức văn hóa,
kiến thức xã hội nên người dùng tin tại TVHN khá phong phú và đa dạng ở nhiều


15


lứa tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp khác nhau, rộng rãi mọi tầng lớp nhân dân
Thủ đô, bao gồm: Các cán bộ quản lý, lãnh đạo TPHN, cán bộ nghiên cứu giảng
dạy, cán bộ hưu trí, học sinh, sinh viên các trường trên địa bàn TPHN , cán bộ
công nhân viên chức làm việc trong các cơ quan Nhà nước, nhân dân lao động
sống và làm việc tại Hà Nội, đặc biệt còn có những người khiếm thị.
Ngoài ra còn có một số bạn đọc là người nước ngoài ngụ cư ở Việt Nam
chủ yếu đến thư viện để đọc tài liệu về địa chí Hà Nội.
Hiện nay có thể chia người dùng tin của TVHN thành những nhóm như
sau:
* Nhóm người dùng tin là cán bộ quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan Đảng,
chính quyền Thành phố các cấp các ngành.
Thông tin cho nhóm này đòi hỏi phải là những thông tin được chọn lọc
kỹ, thông tin tổng hợp thuộc nhiều lĩnh vực, các tài liệu chỉ đạo như : các văn bản
pháp quy, các chỉ thị , nghị quyết, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
về quản lý khoa học, thông tin về chiến lược phát triển KT – XH . Vì vậy phương
pháp phục vụ thông tin cho nhóm này chủ yếu là các tài liệu chọn lọc có hàm
lượng khoa học cao, phục vụ thông tin có chọn lọc. Hình thức sử dụng thông tin
của họ là các thông tin chuyên đề, tóm tắt, thông tin tổng quát. Nội dung thông
tin của nhóm này thường không ổn định. Nhóm này chiếm khoảng 10 % trong
tổng số người dùng tin của TVHN.
* Nhóm người dùng tin là cán bộ giảng dạy, nghiên cứu.
Đặc điểm của nhóm người dùng tin này là họ vừa đảm nhiệm chức năng
lãnh đạo, quản lý vừa tham gia vào các công việc giảng dạy.
Đây là lực lượng nòng cốt của Bộ, Sở chiếm gần 10 % trong tổng số
người dùng tin của thư viện. Họ là những Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ,
giảng viên trong các trường học trên địa bàn Hà Nội. Thông tin dành cho nhóm
người dùng tin này đòi hỏi phải chuyên sâu để phù hợp với vấn đề mà họ quan


16


tâm nghiên cứu. Họ luôn đòi hỏi những thông tin mới, cập nhật, đầy đủ và chính
xác về công tác chuyên môn. Nhóm người dùng tin này luôn dành một lượng thời
gian nhất định cho việc tìm tài liệu tham khảo tại thư viện và đòi hỏi những
nguồn thông tin phải có giá trị phù hợp với chuyên ngành mà họ nghiên cứu, đem
lại hiệu quả cao cho công việc của họ. Các loại tài liệu tra cứu như: từ điển, bách
khoa thư , sách tra cứu, đề tài, luận án, tạp chí các ngành, tài liệu tham khảo, thiết
kế bài giảng được người dùng tin quan tâm nhiều.
* Nhóm người dùng tin là sinh viên
Đây là sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trên địa bàn
Hà Nội, là nhóm người dùng tin đông đảo nhất hiện nay tại TVHN, chiếm tới 50
% số lượng người dùng tin của thư viện. Họ quan tâm đến tất cả các lĩnh vực
trong xã hội, những tài liệu có liên quan đến công tác học tập, nghiên cứu, giải
trí. Đối với họ đến thư viện giống như là cơ quan giáo dục nhà trường dành cho
việc học tập.
* Nhóm bạn đọc là Thiếu nhi:
Bao gồm các em học sinh trong các trường tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông trong TPHN chiếm tới 20 % số lượng người dùng tin tại
TVHN. Nhóm bạn đọc này rất được quan tâm vì đây chính là những chủ nhân
tương lai can đất nước. Thông tin các em cần chủ yếu là để giải trí sau những giờ
học tập căng thẳng và tìm hiểu những điều mới mẻ về thế giới, vũ trụ, tài liệu các
em hay sử dụng và các loại truyện cổ, truyện tranh, báo thiếu nhi.
* Nhóm người dùng tin còn lại
Tất cả các đối tượng người dùng tin còn lại của TVHN: cán bộ hưu trí,
nhân dân lao động đang sinh sống và làm việc trên địa bàn Hà Nội. Điểm khác
biệt của TVHN là có nhóm người dùng tin là người khiếm thị. Nhóm người dùng
tin này chiếm 10 % tổng số người dùng tin của TVHN. Thông tin dành cho nhóm

này không quá phức tạp và không đòi hỏi sự tổng hợp cao. Họ đến với thư viện

17


×