Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SANG KIEN KINH NGHIEM HAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.26 KB, 12 trang )

I/ Phần mở đầu:
1) Lý do chọn đề tài:
Nội dung của sách giáo khoa hiện nay hoàn toàn mới và khó hơn sách giáo khoa cũ, học
sinh chúng ta đa số thuộc vùng nông thôn nên việc học tiếng anh nói riêng còn bò hạn chế.
Hơn thế nữa trong các tiết dạy của các lớp thì “Grammar” là một trong những tiết dạy mà
cả giáo viên lẫn học sinh đều cảm thấy khó. Giáo viên thấy khó trong việc mang lại hiệu
quả của tiết dạy, còn học sinh thấy khó để làm sao vận dụng ngữ pháp làm bài tập tốt.
Với thực tế trên tôi nghó để cố gắng dạy tốt được bộ sách mới, giúp học sinh cảm thấy thích
thú học và có thể vận dụng ngữ pháp để phát triển kó năng nói và viết. Chính vì thế tôi đã
chọn đề tài trên.
2) Mục đích nghiên cứu:
- Xuất phát từ mục tiêu đổi mới chương trình, đổi mới phương pháp dạy và học, nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo bộ môn.
- Nhằm khắc sâu kiến thức, giúp học sinh hiểu bài gây sự hứng thú ham học, tiết học thêm sinh
động hấp dẫn.
3) Đối tượng phạm vi nghiên cứu:
Là môn học tiếng nước ngoài nên đa số học sinh đều cảm thấy khó. Đây là tình hình phổ biến ở
các lớp trường tôi, nhất là các lớp 9 tôi đang dạy. Vì thế đề tài này rất cần thiết cho học sinh
của tôi.
4) Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm ra giải pháp khắc phục sự yếu kém trong học sinh
- Giúp học sinh hiểu bài dễ dàng và biết áp dụng ngữ pháp để làm được bài tập.
5) Phương pháp nghiên cứu:
- Quan sát, phân tích nội dung, thực nghiệm qua các tiết dạy trong SGK
- Tham khảo sự góp ý của đồng nghiệp,thường xuyên rút kinh nghiệm sửa đổi, bổ sung phù
hợp.
6) Nội dung đề tài: “KINH NGHIỆM DẠY “GRAMMAR” TIẾNG ANH 9
II/ Nội dung đề tài:
Chương I: Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu:
1, Cơ sở pháp lý:
Thực hiện công văn số 2192/GD-ĐT ngày 18/12/2007 của sở GD - ĐT


Phú Yên hướng dẫn, tổ chức đánh giá, tổng kết 5 năm thực hiện thay SGK mới.
2, Cơ sở lý luận:
Phát huy tính tích cực trong giờ học tiếng anh, học sinh sẽ được cuốn hút vào hoạt động học
tập. Hiểu được ngữ pháp là quá trình lónh hội được kiến thức nhiều mặt để phát triển các kó
năng khác. Từ đó nắm được tri thức, phát triển toàn diện theo tinh thần và phương pháp
mới.
3, Cơ sở thực tiễn:
Một số điểm ngữ pháp trong SGK chưa rõ ràng, khó hiểu đối với học sinh. Theo cách dạy
thông thường qua một thời gian kiểm tra lại, học sinh không thể vận dụng nó để làm bài
tập. Xuất phát từ thực tiễn này, tôi đã tìm tòi nghiên cứu và học hỏi từ đồng nghiệp để đề
ra cách dạy ngữ pháp dễ hiểu hơn và khắc sâu cho học sinh hơn.
1
Chương II: Thực trạng của đề tài nghiên cứu
1, Khái quát phạm vi:
Do đặc trưng của môn học này là tiếng nước ngoài nên các em thường cảm thấy khó trong
việc học. Vì thế tôi đã đề ra cách dạy ngữ pháp sao cho có hiệu quả với những lớp tôi đang
dạy.
2, Thực trạng của đề tài nghiên cứu:
Trong một tiết chỉ có 45 phút mà SGK lại ra qua nhiều điểm ngữ pháp nên giáo
viên thường chỉ nhắc sơ qua không đi sâu vào chi tiết, rồi cho học sinh áp dụng bài
tập một cách máy móc. Nếu gặp ở bài sau các em sẽ quên ngay, vì các em không
được khắc sâu về cách dùng, cấu trúc của mỗi điểm ngữ pháp nên các em khó mà
dùng nó để tự làm câu, nếu có cũng chỉ một số ít học sinh giỏi.
Trong quá trình áp dụng ngữ pháp làm bài tập, giáo viên dễ dàng phát hiện có qua
nhiều học sinh không làm được hoặc xem bài của bạn, vẫn là do học sinh chưa được
khắc sâu và chưa hiểu điểm ngữ pháp đó.
3, Nguyên nhân của thực trạng:
- Từ vựng và ngữ pháp các em còn hạn chế nên đôi lúc việc vận dụng để đặt câu
theo cấu trúc chưa hoàn chỉnh.
- Một số điểm ngữ pháp và bài tập áp dụng trong sách giáo khoa mới 6,7,8,9 chưa

thực tế, học sinh khó vận dụng được.
Chương III: Biện pháp, giải pháp chủ yếu để thực hiện đề tài
1, Cơ sở đề xuất các giải pháp:
Tôi nghó đây là vấn đề mà không một người giáo viên nào mà không quan tâm, vì
ai cũng muốn học sinh mình có kết quả tốt từ những gì giáo viên truyền đạt. Vì thế
qua việc giảng dạy tôi rút ra một kinh nghiệm nhỏ cho bản thân mình là làm sao để
truyền đạt điểm ngữ pháp đó dễ hiểu hơn, học sinh học có hiệu quả hơn.
2, Các giải pháp chủ yếu:
- Một số điểm ngữ pháp trong SGK tiếng anh 9 chưa thực tế, học sinh khó áp dụng.
Vì thế tôi đã thay đổi cách dạy như sau:
VD1: Unit 3 – Language focus – English 9
Hình thức “ wishing clause” ở 2 dạng là “present wishing” và “ Future
wishing” nhưng bài tập đưa ra không rõ ràng theo từng loại. Vì thế trước khi cho
học sinh áp dụng giáo viên nên giảng rõ cấu trúc, trạng từ để nhận biết từng loại và
khi áp dụng làm bài tập SGK, giáo viên nên thêm thời gian theo mỗi loại ao ước
vào từng câu. Như thế học sinh sẽ thấy dễ dàng hiểu hơn và nhớ được điểm ngữ
pháp này để áp dụng cho những lần sau.
VD2: unit 4 – Language Focus – English 9.
Điểm ngữ pháp đưa ra là “ modal verbs with If” với dạng bài tập trong sách giáo
khoa (Exercise 1) thì giống như câu điều kiện loại 2.
Trong khi đó Unit 6 – Language Focus lại đưa ra dạng ngữ pháp rõ ràng của câu
điều kiện loại 1.
Với phương châm giảng dạy “Make it easier” theo tôi dạng bài tập của Unit 6 nên
đổi đến trước để giáo viên khai triển cấu trúc của “ Conditional sentence type 1”
2
thì học sinh mới có thể vận dụng bài tập “ modal vebs with If” của Unit 4.
Bên cạnh đó một số tiết Language Focus trong sách giáo khoa lớp 7,8 cũng chưa
hợp lí, còn quá khó để học sinh vận dụng. Nên giáo viên cũng có thể thay đổi cách
dạy để học sinh hiểu dễ hơn.
VD3: Unit 11 – language Focus – English 8.

Điểm ngữ pháp: -ed and –ing participles. Nếu giáo viên chỉ nói cho học sinh biết
–ed and –ing participles là hình thức của V-ing và V-pp. Sau đó cho học sinh áp
dụng bài tập sách giáo khoa. Theo tôi học sinh chỉ làm một cách máy móc vì khi
giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng để tự làm câu, dùng những đồ vật trong phòng
học, chúng sẽ không làm được. Vì thế giáo viên cần giảng rõ cách thành lập và
cách dùng của một present va past participles, như thế học sinh mới có thể tự làm
câu và có thể làm thêm bài tập correct verbs form với hai dạng này.
VD4: Unit 9 – English 7.
Trong phạm vi 45 phút bài này A1 lại giới thiệu quá nhiều hình thức của thì quá khứ
đơn nên tôi đã phân phối cách dạy thì quá khứ đơn cho các phần sau như sau :
Section A1: Tác giả đưa ra quánhiều hình thức của thì simple past(phần này tôi chỉ
giải thích tổng quát).
Section A2: Tôi dạy quá khứ của động từ thường bất quy tắc và cách hình thành các
thể .
Section A3 : Quá khứ của động từ thường có quy tắc.
Section B3 : Quá khứ của động từ TOBE.
Section B4: Cách phát âm khi thêm “ed”
* Ở mỗi điểm ngữ pháp sau khi học xong không có thời gian luyện tập gặp lại các
em sẽ quên, và sử dụng không đúng khi dùng đến trong các kó năng hoặc làm bài
kiểm tra. Do vậy để các em nhớ được hoặc để sử dụng thành thạo những điểm ngữ
pháp mà các em đã học. Tôi thường tổ chức những trò chơi ở phần warm – up hoặc
phần production.
VD: Để ôn thì quá khứ đơn cho học sinh lớp 9 tôi có thể dùng trò chơi “ chain
game”
Ss1: Yesterday I stayed at home.
Ss2: Yesterday I stayed at home. I watched T.V
Ss3:Yesterday I stayed at home. I watched T.V. I went to bed.
3, Tổ chức triển khai thực hiện:
- Sau khi đổi mới phương pháp dạy cho một số điểm ngữ pháp, tôi thấy thực tế, có
sự khác biệt rõ rệt về tính hấp dẫn của giờ học, các em tiếp thu bài dễ hơn và đặc

biệt các em nhớ kỹ hơn.
-Để đảm bảo tính thuyết phục thực tế của phương pháp cải tiến này, tôi đã tiến
hành khảo sát và kết quả so với chất lượng ban đầu thay đổi rất nhiều.
Lớp Bài kiểm tra số 1 (% Trở lên) Bài kiểm tra số 2 Bài kiểm tra số 3
Sau khi áp dụng
Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng
3
9B
9C
9D
9E
45,9%
42,9%
51,4%
40,5%
62,2%
54,8%
70,3%
52,4%
79%
69%
81,2%
66,7%
III/ Kết luận và kiến nghò:
1, Kết luận:
Trên đây là một số ý kiến của bản thân qua thực tế giảng dạy và đúc kết trong quá
trình giảng dạy bộ sách mới nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng học tập
của học sinh. Chắc chắn còn rất nhiều ý tưởng sáng tạo của nhiều giáo viên khác.
Rất mong sự góp ý chân thành của q thầy cô để việc giảng dạy bộ sách mới đạt
hiệu quả hơn.

2, Kiến nghò:
Rất mong nhà trường cung cấp bổ sung thêm băng cassette tiếng anh lớp 6,7,8,9.
Hòa Xuân Đông, ngày 23 tháng 03 năm 2008
Người viết
Võ Thò thu Hà
4
Hội đồng KH cấp trường
Chủ tòch
Hội đồng KH ngành GD huyện Đông Hòa
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×