Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

tiểu luận tài chính quốc tế mối quan hệ giữa cán cân thương mại và tỷ giá vndusd trong giai đoạn 2012 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.64 KB, 40 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. Cơ sở lý thuyết về tỷ giá ngoại hối, cán cân thƣơng mại và mối quan

hệ giữa tỷ giá ngoại hối và cán cân thƣơng mại........................................................ 3
1.1

Tý giá hối đoái................................................................................................. 3

1.1.1.

Khái niệm.................................................................................................. 3

1.1.2.

Những nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái............................................ 4

1.2

Cán cân thƣơng mại....................................................................................... 7

1.2.1

Khái niệm..................................................................................................... 7

1.2.2


Những nhân tố tác động đến cán cân thƣơng mại.................................... 8

1.2.3

Tỷ giá hối đoái............................................................................................. 8

1.2.4

Ảnh hƣởng của dòng vốn........................................................................... 8

1.2.5

Ảnh hƣởng của thu nhập........................................................................... 8

1.2.6

Rào cản thƣơng mại................................................................................... 9

1.2.7

Các chính sách thƣơng mại và phát triển kinh tế.................................... 9

1.2.8

Lạm phát...................................................................................................... 9

1.2.9

Phá giá/nâng giá tiền tệ............................................................................... 9


1.3

Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thƣơng mại...........................9

CHƢƠNG 2. Thực trạng mối quan hệ tỷ giá VND/USD và cán cân thƣơng mại
của Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2017............................................................... 12
2.1. Tình hình tỷ giá VND/USD trong giai đoạn năm 2012 - 2017......................12
2.2.1.

Biến động tỷ giá VND/USD trước năm 2012................................................ 12

2.2.2.

Biến động tỷ giá VND/USD giai đoạn 2012-2017........................................ 12

2.2. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2012 – 2017..................15
2.2.1.

Tổng quan tình hình..................................................................................... 15

2.2.2.

Tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam – Hoa Kỳ............................................ 16

2.3. Mối quan hệ giữa tỷ giá VND/USD và Cán cân thƣơng mại Việt Nam.......18


CHƢƠNG 3. KINH NGHIỆM CÁC NƢỚC TRONG KHU VỰC VÀ GIẢI
PHÁP CHO CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ VND/USD NHẰM THÚC ĐẨY CÁN CÂN
THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM............................................................................ 21

3.1. Kinh nghiệm các nƣớc trong khu vực............................................................ 21
3.1.1

Kinh nghiệm của Trung Quốc.................................................................. 21

3.1.2

Kinh nghiệm của Hàn Quốc..................................................................... 26

3.1.3

Kinh nghiệm của Thái Lan....................................................................... 28

3.2. Giải pháp cho chính sách tỷ giá VND/USD nhằm thúc đẩy cán cân thƣơng
mại tại Việt Nam........................................................................................................ 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 36


DANH MỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
VND : Việt Nam đồng
USD: Đô la Mỹ
JPY: Đồng Yên Nhật
CNY: Nhân dân tệ
NHNN: Ngân hàng nhà nƣớc
CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
TB: Cán cân thƣơng mại
ĐV: Đơn vị


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 1 Biến động tỷ giá VND/USD giai đoạn 2012 – 6/2018...................................... 13
Biểu đồ 2. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa từ năm 2006 – 2016.................................... 14
Biểu đồ 3 Xuất nhập khẩu Việt Nam - Hoa Kỳ giai đoạn 2000-2016........................... 17
Biểu đồ 4 Cán cân thƣơng mại giữa Việt Nam với Hoa Kỳ một số thị trƣờng khác

giai đoạn 2009-2016.............................................................................................................................. 17

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 1 Tổng quan tình hình xuất nhập khẩu giai đoạn năm 2012 – 2017................18
Bảng 2 Diễn biến tỷ giá, cán cân thƣơng mại và dự trữ ngoại tệ của.........................22
Trung Quốc 2002-2007........................................................................................................................ 22
Bảng 3 Tỷ giá và cán cân thƣơng mại của Thái Lan từ năm 1996-2007...................29


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu hƣớng toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ nhƣ hiện nay, thúc đẩy sự phát
triển nhanh chóng của quan hệ thƣơng mại quốc tế; đặc biệt là thị trƣờng tài chính
quốc tế hoạt động rất sôi động cũng nhƣ Việt Nam tham gia vào nhiều hiệp hội quốc
tế đã khiến cho tình hình bộ mặt kinh tế của đất nƣớc có nhiều thay đổi đáng kể. Sự
luân chuyển dòng tiền từ nƣớc ngoài vào trong nƣớc và từ Việt Nam ra nƣớc ngoài,
vấn đề tỷ giá, cán cân thanh toán quốc tế… là những vấn đề đang đƣợc quan tâm đặc
biệt. Một phần vô cùng quan trọng góp phần tăng trƣởng kinh tế đó là hoạt động xuất
nhập khẩu và đƣợc biểu hiện bằng cán cân thƣơng mại. Thực tế những năm qua,
chính sách tỷ giá hối đoái của nƣớc ta đã có những thay đổi mạnh mẽ, tác động đến
hoạt động ngoại thƣơng.
Câu hỏi đặt ra là liệu các chính sách tỷ giá hối đoái có phải là một cách tốt để cải
thiện cán cân thƣơng mại và tăng khả năng cạnh tranh quốc tế của Việt Nam trong giai

đoạn mở cửa?
Mong muốn nghiên cứu về mối quan hệ giữa cán cân thƣơng mại và tỷ giá ngoại
hối của vnd/usd trong giai đoạn 2012- 2017, từ đó đƣa ra những đề xuất nhằm cải
thiện cán cân thƣơng mại của Việt Nam, nhóm em lựa chọn đề tài “Mối quan hệ giữa
cán cân thƣơng mại và tỷ giá ngoại hối của vnd/usd trong giai đoạn 2012- 2017”
2. Mục tiêu đề tài:
- Tìm hiểu thực trạng cán cân thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2012 – 2017
- Xác định đƣợc mối quan hệ giữa giữa cán cân thƣơng mại và tỷ giá ngoại hối
của VND/USD
- Đề xuất một số giải pháp để cải thiện cán cân thƣơng mại, tăng khả năng cạnh
tranh quốc tế của Việt Nam
3. Đối tƣợng nghiên cứu:
Tỷ giá VND/USD và Cán cân thƣơng mại Việt
Nam 4. Phạm vi nghiên cứu:
Trong giai đoạn năm 2012 – 2017
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Thu thập số liệu
- Phân tích đánh giá
1


6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xây dựng cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu;
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu;
- Xây dựng đƣợc các giải pháp, phƣơng pháp,…để đạt đƣợc mục tiêu
nghiên cứu
7. Kết cấu đề tài:
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về tỷ giá ngoại hối, cán cân thƣơng mại và mối quan
hệ giữa tỷ giá ngoại hối và cán cân thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng mối quan hệ tỷ giá VND/USD và cán cân thƣơng mại của

Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2017
Chƣơng 3: Kinh nghiệm các nƣớc trong khu vực và giải pháp cho chính sách tỷ
giá VND/USD nhằm thúc đẩy cán cân thƣơng mại tại Việt Nam

2


CHƢƠNG 1. CƠ SƠ LÝ THUYẾT VỀ TỶ GIÁ NGOẠI HỐI, CÁN CÂN
THƢƠNG MẠI VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ NGOẠI HỐI VÀ CÁN
CÂN THƢƠNG MẠI
1.1.Tý giá hối đoái
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái (foreign exchange rate) là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của hai
nƣớc, là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một nƣớc đƣợc tính bằng đồng tiền của nƣớc
khác hay nói khác đi, là số lƣợng đơn vị tiền tệ cần thiết để mua một đơn vị ngoại tệ.

Luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (1997) định nghĩa tỷ giá hối đoái là tỷ lệ
giữa giá trj của đồng tiền Việt Nam với giá trị của đồng tiền nƣớc ngoài, có sự điều tiết
của Nhà Nƣớc trên thị trƣờng và do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam xác định và công
bố.
Ví dụ: 1 USD đƣợc tính bằng 23275 VND. Nhƣ nếu nhƣ một ngƣời muốn đổi
đô la Mỹ lấy tiền Việt thì họ sẽ mua 23275 VND bằng 1 USD, và ngƣợc lại 23275
VND sẽ mua đƣợc 1 USD.
1.1.1.2. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa song phƣơng (NER- Nominal Exchange Rate) : Tỷ giá
hối đoái danh nghĩa song phƣơng là tỷ lệ trao đổi số tuyệt đối giữa hai đồng tiền, là loại tỷ
giá phổ biến đƣợc sử dụng hàng ngày trong giao dịch trên thị trƣờng ngoại hối.

Nhƣ vậy, “tỷ giá danh nghĩa là giá cả của một đồng tiền đƣợc biểu thị thông qua

đồng tiền khác mà chƣa đề cập đến tƣơng quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa
chúng”
Tỷ giá danh nghĩa đa phƣơng (NEER–Nominal Effective Exchange rate) : Đối
với mỗi sự thay đổi của tỷ giá song phƣơng, ta đều biết chính xác đồng tiền nào lên
giá và đồng tiền nào giảm giá. Do đó, tại một thời điểm nhất định một đồng tiền có thể
lên giá với đồng tiền này nhƣng lại giảm giá với đồng tiền kia. Vì vậy, để biết đƣợc
một đồng tiền là lên giá hay giảm giá đối với tất cả các đồng tiền còn lại, ngƣời ta sử
dụng khái niệm tỷ giá danh nghĩa đa phƣơng.
Tỷ giá danh nghĩa đa phƣơng phản ánh sự thay đổi giá trị của một đồng tiền đối
với tất cả các đồng tiền còn lại (hay một rổ các đồng tiền đặc trƣng) và đƣợc biểu hiện

3


dƣới dạng chỉ số. Do đó, phƣơng pháp tính NEER cũng tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp
xác định chỉ số giá tiêu dùng CPI.
1.1.1.3. Tỷ giá hối đoái thực:
Khi phân tích tác động của tỷ giá cần phải đề cập đến yếu tố tỷ giá thực vì đây là
biến số thực có tác động cực kỳ quan trọng đến nền kinh tế. Tỷ giá thực tăng hay giảm
đồng nghĩa với sự gia tăng hay suy giảm sức cạnh tranh thƣơng mại, do đó tỷ giá hối
đoái thực là một phạm trù kinh tế đặc thù và rất cần thiết đƣợc phân tích.
Tỷ giá thực đa phƣơng (REER-Real Effective Exchange rate) : Là một chỉ số
phản ánh mức độ cạnh tranh về giá cả của quốc gia và là cơ sở đề đánh giá đồng tiền
nội tệ bị đánh giá cao hay thấp. Chỉ số này rất hữu ích cho việc đạt đƣợc mục tiêu
thích hợp trong cơ chế tỷ giá hỗn hợp giữa linh hoạt và cố định. Vì vậy, nó đƣợc nhìn
nhận nhƣ là cơ sở dữ liệu cơ bản trong quá trình thực thi chính sách. Tỷ giá thực đa
phƣơng đƣợc tính toán để định ra giá trị thực của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ (rổ
ngoại tệ).
REER là thƣớc đo tổng hợp vị thế cạnh tranh thƣơng mại quốc tế của mỗi quốc
gia.

+ Nếu REER > 100 thì đồng nội tệ bị định thấp trong rổ tiền tệ
+ Ngƣợc lại REER < 100 thì đồng nội tệ bị định giá cao trong rổ tiền tệ
+ REER = 100 đồng nội tệ có ngang giá sức mua so với “rổ tiền tệ”
1.1.2. Những nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái
1.1.2.1. Yếu tố lạm phát:
Xét về mặt lý thuyết, nếu các yếu tố khác nhƣ nhau, khi tỷ lệ lạm phát của một
nƣớc tăng tƣơng đối so với lạm phát của một nƣớc khác, mức cầu đồng tiền nƣớc đó
giảm do xuất khẩu giảm vì giá cao hơn so với nƣớc kia. Ngoài ra, ngƣời tiêu dùng và
các doanh nghiệp trong nƣớc có lạm phát cao có xu hƣớng tăng nhập khẩu. Cả hai yếu
tố này tạo áp lực giảm giá đồng tiền của nƣớc có lạm phát cao. Tỷ lệ lạm phát thƣờng
khác nhau giữa các quốc gia, tạo nên các kiểu mậu dịch quốc tế để điều chỉnh thích
hợp ảnh hƣởng của lạm phát đến tỷ giá hối đoái. Bởi vì tỷ giá hối đoái cân bằng sẽ
thay đổi theo thời gian khi cung-cầu các đồng tiền thay đổi. Sự thay đổi trong tỷ lệ lạm
phát tƣơng đối sẽ ảnh hƣởng đến các hoạt động thƣơng mại, từ đó tác động đến cungcầu tiền, và vì thế tác động đến tỷ giá hối đoái.

4


Ví dụ: Trong năm 2008 tỷ lệ lạm phát của Việt Nam rất cao so với các năm trƣớc
đó trong khi tỷ lệ lạm phát của Mỹ, Trung Quốc, Thái Lan… và một số nƣớc vẫn ở
mức bình thƣờng, do đó trong năm 2008 nhu cầu nhập khẩu của Việt Nam tăng cao
dẫn tới nhu cầu USD tăng làm cho tỷ giá USD/VND tăng cao.
Sự tác động của lạm phát đến tỷ giá là một yếu tố ảnh hƣởng rất lớn đến tình
hình của cán cân thƣơng mại, cán cân thanh toán, cơ cấu nợ nƣớc ngoài… lý thuyết về
ngang giá sức mua sẽ phân tích rõ những tác động này. Theo lý thuyết cân bằng sức
mua, tỷ giá hối đoái phản ánh so sánh sức mua của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ
hay mức giá trong nƣớc và mức giá của nƣớc ngoài. Vì vậy, khi chênh lệch lạm phát
giữa hai nƣớc thay đổi, tức là mức giá cả ở hai nƣớc này thay đổi, tỷ giá hối đoái giữa
hai đồng tiền của hai nƣớc đó sẽ biến động theo. Nếu mức lạm phát trong nƣớc cao
hơn mức lạm phát của nƣớc ngoài, sức mua của đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ thì tỷ

giá hối đoái có xu hƣớng tăng lên. Ngƣợc lại, nếu mức lạm phát trong nƣớc thấp hơn
mức lạm phát ở nƣớc ngoài, sức mua của đồng nội tệ tăng tƣơng đối so với đồng
ngoại tệ và tỷ giá giảm xuống.
1.1.2.2. Yếu tố lãi suất:
Lãi suất ảnh hƣởng tƣơng đối đến các hoạt động đầu tƣ chứng khoán ở nƣớc
ngoài, từ đó ảnh hƣởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái. Khi xét sự chênh lệch lãi suất
giữa hai nƣớc, nƣớc nào có lãi suất ngắn hạn cao hơn thì luồng vốn ngắn hạn có xu
hƣớng chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra, do đó sẽ làm cung ngoại
hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi và tỷ giá hối đoái có xu hƣớng giảm.
Để xác định mức lãi suất của một nƣớc là cao hay thấp, thông thƣờng ngƣời ta
so sánh mức lãi suất của nƣớc đó với các lãi suất quốc tế nhƣ lãi suất đi vay trên thị
trƣờng liên ngân hàng London LIBID, lãi suất quốc tế trên thị trƣờng liên ngân hàng
Singapore SIBID…
Ví dụ: khi Việt Nam có lãi suất thấp hơn so với các nƣớc ngoài nhƣ Trung Quốc.
Thì nhà đầu tƣ Việt Nam sẽ có xu hƣớng đầu tƣ vào thị trƣờng Trung quốc hoặc gửi tiền
tiết kiệm vào các ngân hàng đó. Vì nhƣ vậy sẽ giúp họ có khoản lợi nhuận lớn hơn so với
đầu tƣ vào thị trƣờng Việt Nam nên ngoại tệ Trung Quốc sẽ tăng lên và cung về ngoại tệ
Việt Nam sẽ giảm. Chính điều này làm giảm tỷ giá hối đoái nhân dân tệ còn VND thì tăng
dẫn đến đồng nội tệ mất giá. Ngƣợc lại khi nội địa có lãi suất cao hơn nƣớc ngoài thì tài
chính nội địa hấp dẫn tỷ giá hối đoái giảm còn giá trị nội tệ sẽ tăng.
5


Cần lƣu ý rằng, chênh lệch lãi suất có tác động tới sự biến động của tỷ giá nhƣng
đó chỉ là sự tác động gián tiếp chứ không phải trực tiếp bởi lãi suất trong nhiều trƣờng
hợp không phải là nhân tố quyết định tới sự di chuyển của các dòng vốn. Chênh lệch
lãi suất phải trong điều kiện ổn định kinh tế chính trị thì mới thu hút đƣợc nhiều vốn
ngắn hạn từ bên ngoài đổ vào.
1.1.2.3. Yếu tố thu nhập:
Thu nhập của mỗi quốc gia sẽ tác động đáng kể từ trực tiếp đến gián tiếp tỷ giá

hối đoái.
- Tác động trực tiếp: thu nhập của quốc gia tăng thì ngƣời dân sẽ có xu hƣớng
muốn dùng hàng nhập khẩu nhiều hơn từ đó làm cầu ngoại tệ tăng làm tỷ giá tăng
- Tác động gián tiếp: thu nhập cao thì ngƣời dân sẽ tăng mức chi tiêu trong nƣớc
làm cho tỷ lệ lạm phát cao, thông qua yếu tố lạm phát nhƣ đã phân tích trên làm tỷ giá
tăng
Ngƣợc lại khi quốc gia có thu nhập giảm thì sẽ giảm cầu ngoại tệ dẫn đến việc
giảm tỷ giá hối đoái
1.1.2.4. Yếu tố trao đổi thương mại:
Yếu tố thƣơng mại sẽ bao gồm 2 khía cạnh chính: tài khoản vãng lai và cán cân
thanh toán.
- Tài khoản vãng lai: Nếu tốc độ tăng giá của sản phẩm xuất khẩu cao hơn tốc độ
tăng giá sản phẩm nhập khẩu thì tỷ lệ trao đổi thƣơng mại đã đƣợc cải thiện tích cực
Tỷ lệ trao đổi thƣơng mại tăng cho thấy nhu cầu về hàng xuất khẩu của nƣớc đó đang
tăng, dẫn đến doanh thu từ xuất khẩu tăng, và nhu cầu cho nội tê tăng lên (giá trị của
đồng nội tệ tăng), dẫn đến việc giảm tỷ giá. Còn tốc độ tăng nhập khẩu cao hơn tốc độ
tăng xuất khẩu thì giá trị của đồng nội tệ sẽ giảm tƣơng đối với các đối tác thƣơng
mại, cán cân thƣơng mại giảm khiến cho tỷ giá hối đoái tăng.
- Cán cân thanh toán: cán cân thanh toán quốc tế cao thì đồng ngoại tệ tăng và
nội tệ giảm khiến tỷ giá hối đoái tăng. Còn cán cân thanh toán nội địa cao thì nội tệ
tăng và ngoại tế giảm sẽ khiến cho tỷ giá giảm.
1.1.2.5. Yếu tố tâm lý, kỳ vọng và các hoạt động đầu cơ:
Yếu tố tâm lý đƣợc thể hiện bằng sự phán đoán của thị trƣờng về các sự kiện
kinh tế, chính trị... từ những sự kiện này, ngƣời ta dự đoán chiều hƣớng phát triển của

6


thị trƣờng và thực hiện những hành động đầu tƣ về ngoại hối, làm cho tỷ giá có thể
đột biến tăng, giảm trên thị trƣờng.

Nhƣ các thị trƣờng tài chính khác, thị trƣờng ngoại hối phản ứng lại với các
thông tin trong tƣơng lai có liên quan đến tỉ giá. Ví dụ tin về gia tăng lạm phát tiềm ẩn
ở Mỹ có thể làm những nhà đầu cơ bán USD do dự kiến USD sẽ giảm giá trong tƣơng
lai. Điều này gây áp lực giảm giá trị của USD ngay lập tức. Những giao dịch trong các
thị trƣờng ngoại hối làm cho hoặc là dòng thƣơng mại hoặc là dòng tài chính lƣu
chuyển dễ dàng hơn. Các giao dịch ngoại hối có liên quan đến thƣơng mại nhìn chung
ít nhạy cảm với các tin tức hơn. Các giao dịch tài chính rất nhạy cảm với các tin tức
bởi lẽ việc quyết định nắm giữ chứng khoán định danh bằng một loại tiền cụ thể phụ
thuộc vào những thay đổi dự kiến trong giá trị của đồng tiền đó. Khi mà những tin tức
ảnh hƣởng đến biến động dự kiến của tiền tệ, thì nó sẽ ảnh hƣởng đến cung và cầu
tiền.Vì những giao dịch mang tính đầu cơ nhƣ thế nên tỉ giá hối đoái có thể rất bất ổn.
Vì các dấu hiệu về các điều kiện kinh tế tƣơng lai ảnh hƣởng đến tỉ giá hối đoái
có thể thay đổi một cách nhanh chóng nên các vị thế đầu cơ tiền tệ điều chỉnh ngay lập
tức, tạo ra những mẫu hình khó xác định trong tỉ giá hối đoái. Không có gì là bất
thƣờng khi USD mạnh ở hôm nay lại yếu đi một cách đáng kể vào hôm sau. Điều này
có thể xảy ra khi các nhà đầu cơ phản ứng quá mức đối với tin tức trong ngày (làm cho
đồng đô la đƣợc đánh giá trên giá trị ) và kết quả là một sự sụt giảm vào hôm sau.
Phản ứng quá mức xảy ra bởi lẽ các nhà đầu cơ thƣờng thực hiện các vị thế dựa vào
các dấu hiệu của các hành động tƣơng lai chứ không phải là khẳng định của những
hành động tƣơng lai chứ không phải là khẳng định của những hành động và những
dấu hiệu này có thể bị dẫn dắt sai bởi các lực của thị trƣờng.
Ngoài ra, tỷ giá hối đoái còn phụ thuộc vào chính sách có liên quan tới quản lý
ngoại hối, các sự kiện kinh tế - xã hội, các rủi ro bất khả kháng nhƣ chiến tranh, thiên
tai…
Cán cân thương mại
Khái niệm
Cán cân thƣơng mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán
quốc tế. Cán cân thƣơng mại ghi lại những thay đổi trong hoạt động xuất nhập khẩu
của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định (quý hoặc năm) cũng nhƣ mức chênh
lệch giữa chúng. Cán cân thƣơng mại còn đƣợc gọi là xuất khẩu ròng hoặc thặng dƣ

7


thƣơng mại. Khi cán cân thƣơng mại có thặng dƣ, xuất khẩu ròng/thặng dƣ thƣơng
mại mang giá trị dƣơng; khi cán cân thƣơng mại có thâm hụt, xuất khẩu ròng/thặng
dƣ thƣơng mại mang giá trị âm, lúc này còn có thể gọi là thâm hụt thƣơng mại.
Ta có: NX = X – M
Trong đó: NX là cán cân thƣơng mại.
X là giá trị xuất khẩu.
M là giá trị nhập khẩu.
Cán cân thƣơng mại thăng dƣ khi (X – M) > 0; ngƣợc lại, cán cân thƣơng mại
thâm hụt khi (X – M) < 0.
Những nhân tố tác động đến cán cân thương mại
Theo nhƣ khái niệm, nhập khẩu và xuất khẩu là 2 yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến
cán cân thanh toán, do vậy những yếu tố ảnh hƣởng đến nhập khẩu và xuất khẩu chính
là gián tiếp ảnh hƣởng đến cán cân thƣơng mại.
Tỷ giá hối đoái
Là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh hƣởng đến giá hàng hóa
sản xuất trong nƣớc với hàng hóa trên thị trƣờng quốc tế. Khi tỷ giá đồng tiền của một
quốc gia tăng lên thì thì giá cả của hàng hóa nhập khẩu sẽ trở nên rẻ hơn trong khi giá
hàng xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ hơn đối với ngƣời nƣớc ngoài. Vì thế khi tỷ giá đồng
nội tệ tăng lên sẽ gây bất lợi cho xuất khẩu và thuận lợi cho nhập khẩu dẫn đến kết quả
là xuất khẩu ròng giảm. Ngƣợc lại, khi tỷ giá đồng nội tệ giảm xuống, xuất khẩu sẽ có
lợi thế trong khi nhập khẩu gặp bất lợi và xuất khẩu ròng tăng lên hay cán cân thƣơng
mại thặng dƣ.
Ảnh hưởng của dòng vốn
Cán cân thƣơng mại là một trong những yếu tố của tài sản quốc gia. Cán cân
thƣơng mại phụ thuộc vào chênh lệch giữa đầu tƣ và tiết kiệm trong nền kinh tế. Mức
chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tƣ đƣợc bù đắp bởi các dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
nhƣ FDI, CDA, FPI, kiều hối và các dòng vốn vay khác.

Ảnh hưởng của thu nhập
Khi thu nhập trong nƣớc tăng, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa cũng đồng thời tăng
theo. Trong khi đó, khi kinh tế nƣớc ngoài tăng trƣởng, họ cũng tăng nhu cầu nhập
khẩu hàng hóa từ nƣớc khác và làm cho xuất khẩu của đối tác thƣơng mại tăng lên.
Do vậy, cán cân thƣơng mại phụ thuộc vào tăng trƣởng kinh tế.
8


Rào cản thương mại
Rào cản thƣơng mại cũng ảnh hƣởng đến sự cân bằng xuất khẩu và nhập khẩu
của một quốc gia nhất định. Chính sách hạn chế nhập khẩu hoặc trợ cấp xuất khẩu làm
thay đổi mức giá tƣơng đối của những mặt hàng đó, làm cho nó trở nên hấp dẫn hơn
nhiều đối với xuất nhập khẩu. Ví dụ, trợ cấp nông nghiệp có thể làm giảm chi phí cho
các hoạt động nông nghiệp và do đó khuyến khích sản xuất nhiều hơn cho xuất khẩu.
Hạn ngạch nhập khẩu tăng giá tƣơng đối của hàng nhập khẩu, làm giảm nhu cầu.
Có rào cản phi quan thuế đối với thƣơng mại. Thiếu cơ sở hạ tầng là một điều
đáng chú ý, vì nó có thể làm tăng chi phí tƣơng đối của việc đƣa hàng hoá ra thị
trƣờng. Điều này làm tăng giá cho các sản phẩm đó và làm giảm sức cạnh tranh của
một quốc gia trên thị trƣờng toàn cầu, do đó làm giảm xuất khẩu. Đầu tƣ có thể làm
việc để giảm các rào cản này. Ví dụ, đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng có thể làm tăng cơ sở
vốn của quốc gia và giảm giá hàng hoá đƣa ra thị trƣờng.
Các chính sách thương mại và phát triển kinh tế
Trong khi các chính sách về hàng rào phi thuế quan, bảo hộ mậu dịch,… là rào
cản hạn chế nhập khẩu một số mặt hàng để bảo vệ ngành sản xuất mặt hàng tƣơng tự ở
trong nƣớc thì chính sách tự do hóa thƣơng mại, hay các chính sách kinh tế và xuất
nhập khẩu khác cũng sẽ ảnh hƣởng mạnh đến cán cân thanh toán. Ngoài ra, cán cân
thƣơng mại còn phụ thuộc vào cơ cấu của nền kinh tế và chiến lƣợc phát triển công
nghiệp của quốc gia.
Lạm phát
Lạm phát gián tiếp tác động lên tỷ giá hối đoái, khi lạm phát tăng so với các quốc

gia khác, thì làm đồng tiền nội tệ giảm giá tƣơng đối so với đồng ngoại tệ, dẫn đến tỷ
giá hối đoái tăng. Tỷ giá tăng tác động trực tiếp lên cán cân thƣơng mại,
Phá giá/nâng giá tiền tệ
Phá giá (hay nâng giá) là giảm bớt (hay tăng) tỷ giá hối đoái mà đƣợc chính phủ
ủng hộ trong chế độ tỷ giá cố định. Phá giá đƣa đến tăng giá hàng nhập khẩu và giảm
giá hàng xuất khẩu của quốc gia và nâng giá thì ngƣợc lại. Do đó tỷ lệ trao đổi có ảnh
hƣởng đến cán cân thƣơng mại.
Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại
Trong quá trình xuất nhập khẩu nếu nhƣ một quốc gia có xuất khẩu nhiều hơn
nhập khẩu thì rõ ràng thấy đƣợc rằng nhu cầu của nƣớc này đang tăng cao và nhu cầu
9


về tiền của họ cũng ở mức cao. Và khi cung cao thì đồng nghĩa với việc đồng tiền tăng
giá. Nói cách khác là nếu nhƣ một đất nƣớc có lƣợng nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu
thì nhu cầu về tiền của nƣớc này thấp và đồng tiền sẽ giảm giá trị so với giá trị bình
thƣờng của chúng.
Ví dụ: Nếu nhƣ nƣớc ta nhập khẩu nhiều giấy ăn từ Mỹ, nƣớc ta có nhu cầu sử
dụng nhiều giấy ăn với số lƣợng lớn, mà sản phẩm giấy ăn tốt lại chỉ có thể nhập khẩu
từ Mỹ thì đƣơng nhiên đồng đô la sẽ tăng giá ở Việt Nam bởi nhu cầu của ngƣời Việt
đối với hàng Mỹ là cao nhƣng ngƣời Mỹ lại không có nhu cầu cao các mặt hàng của
Việt Nam giống nhƣ vậy. Từ đó dẫn đến việc nhập tăng xuất giảm và đồng tiền Việt sẽ
giảm giá trị.
Khi tỷ giá hối đoái giảm sẽ lại ảnh hƣởng đến sự phát triển của cán cân thƣơng
mại. Tức là khi mà đồng tiền của nƣớc này tăng nghĩa là các mặt hàng của họ đắt hơn,
ngƣời ta sẽ mất nhiều tiền hơn để mua mặt hàng đó. Vì đắt nên sẽ mua ít hơn và
ngƣợc lại nếu đồng tiền giảm tức là mặt hàng rẻ mà khi rẻ ngƣời ta sẽ mua nhiều từ
đó dẫn đến cán cân thƣơng mại của các nƣớc cân bằng hơn.
Ví dụ cụ thể khi mà Nhật Bản cần nhiều thịt lợn, Việt Nam xuất sang Nhật nhiều
hơn nhập thì đồng Việt Nam sẽ tăng và đồng Nhật sẽ giảm, nhƣng khi tiền Nhật giảm

thì ngƣời ta sẽ phải bỏ ra nhiều tiền Nhật hơn để mua thịt lợn của Việt Nam, từ đó giá
thành cao lên và họ bắt đầu giảm nhu cầu của mình xuống. Và khi mà tiền Nhật giảm
thì tiền Việt mua đồ Nhật sẽ rẻ hơn và mua đƣợc nhiều đồ hơn. Do vậy Nhật lại đẩy
mạnh xuất khẩu và làm cho cán cân thƣơng mại của Nhật trở nên cân bằng, tỷ giá tiền
Nhật lại tăng lên.
Tuy nhiên điều này chỉ xảy ra đối với các quốc gia để tỷ giá hối đoái thả nổi. Mà
hiện nay đa phần các quốc gia đều sử dụng chế độ thả nổi cho tỷ giá để giúp cân bằng
cán cân thƣơng mại.
Theo Điều kiện Marshall-Lerner, việc phá giá tiền tệ có tác động tích cực tới cán
cân thƣơng mại, thì giá trị tuyệt đối của tổng hai độ co dãn theo giá cả của xuất khẩu
và độ co dãn theo giá cả của nhập khẩu phải lớn hơn 1. Phá giá dẫn tới giảm giá hàng
xuất khẩu định danh bằng ngoại tệ, do đó nhu cầu đối với hàng xuất khẩu tăng lên.
Đồng thời, giá hàng nhập khẩu định danh bằng nội tệ trở nên cao hơn, làm giảm nhu
cầu đối với hàng nhập khẩu.

10


Hiệu quả ròng của phá giá đối với cán cân thƣơng mại tùy thuộc vào độ co dãn
theo giá. Nếu hàng xuất khẩu co dãn theo giá, thì tỷ lệ tăng lƣợng cầu về hàng hóa sẽ
lớn hơn tỷ lệ giảm giá, do đó, kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng. Tƣơng tự, nếu hàng nhập
khẩu co dãn theo giá, thì chi cho nhập khẩu hàng hóa sẽ giảm. Cả hai yếu tố này đều
góp phần cải thiện cán cân thƣơng mại.
Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, hàng hóa thƣờng không co dãn theo giá cả
trong ngắn hạn, bởi thói quen tiêu dùng không thể thay đổi dễ dàng. Do đó, điều kiện
Marshall-Lerner không đƣợc đáp ứng, dẫn tới việc phá giá tiền tệ chỉ làm cho cán cân
thƣơng mại trong ngắn hạn xấu đi. Trong dài hạn, khi ngƣời tiêu dùng đã điều chỉnh
thói quen tiêu dùng của mình theo giá mới, cán cân thƣơng mại mới đƣợc cải thiện.
Nhƣ vậy có thể thấy đƣợc rằng tỷ giá hối đoái và cán cân thƣơng mại có sự tác
động qua lại lẫn nhau.


11


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ TỶ GIÁ VND/USD VÀ CÁN
CÂN THƢƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2012 – 2017
2.1. Tình hình tỷ giá VND/USD trong giai đoạn năm 2012 - 2017
2.2.1. Biến động tỷ giá VND/USD trước năm 2012
Năm 1997, do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, Việt Nam đã
quyết định nới biên độ tỷ giá từ 5% lên 10%. Sau đó, khi thị trƣờng dần ổn định, biên
độ tỷ giá dân thu hẹp trở lại
Năm 2008 là năm có nhiều biến động nhất từ ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu, biên độ tỷ giá đƣợc nới rộng 3 lần trong năm đó. Ngày 10/3, biên
độ tỷ giá đƣợc nới rộng từ 0,75% lên 1% do lƣợng kiều hối bằng USD tăng mạnh.
Ngày 27/6, biên độ tỷ giá tiếp tục tăng từ 1% lên 2%, đây cũng là giai đoạn mà tý giá
VND/USD bất ổn định nhất khi mà trên thị trƣờng đầu năm tỷ giá chỉ xoay quanh ở
mức 15.000đ đến 16.000 VND/1 USD vậy mà chỉ trong vòng 5 tháng ngắn ngủi con số
này suýt soát chạm ngƣỡng 19.500 VND. Ngày 17/11/2008, một lần nữa NHNN buộc
phải nới lỏng biên độ tỷ giá từ mức 2% lên 3% do làn sóng thoái vốn tƣ ngoại trên thị
trƣờng chứng khoán cộng với tác động của việc mua vàng lậu sau khi nhà nƣớc ra
quyết định không cho phép nhập vàng
Năm 2009, biên độ tỷ giá đƣợc nới rộng mạnh nhất lên thành 5%. Từ cuối năm
2009 đên năm 2010, biên độ lãi suất đã đƣợc hạ xuống chỉ còn 3%. Trong giai đoạn
này tỷ giá trên thị trƣờng chủ yếu xoay quanh giá bán ở mức 18.000 VND – 19.000
VND/USD.
2.2.2. Biến động tỷ giá VND/USD giai đoạn 2012-2017
Những năm 2011, 2012 là những năm thể hiện sự thay đổi trong đƣờng lối về
tỷ giá của NHNN, nhìn vào bảng sau ta có thể nhìn thấy nỗ lực của NHNN khi thực
hiện chính sách tỷ giá ổn định:


12


Biểu đồ 1 Biến động tỷ giá VND/USD giai đoạn 2012 – 6/2018
Trong năm 2012, vào đầu năm duy trì ổn định với biến động không quá +/-1%
theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng (BQLNH) và với chiều hƣớng giảm từ 21.030
VND/1USD, xuống còn khoảng 20.850 VND/1USD vào cuối năm.
Các năm tiếp theo, tỷ giá đƣợc giữ tƣơng đối ổn định. Năm 2014, biên độ tỷ giá
ở mức 1% Năm 2014 là năm đƣợc đánh giá là năm thành công trong vấn đề ổn định tỷ
giá của NHNN, khi mà mức biến động tỷ giá chỉ ở mức 1% (Tỷ giá bình quân liên
ngân hàng trong giai đoạn tháng 6/2014 đạt mức 21.246 VND).
Với cam kết cứng rắn rằng sẽ ghim giữ tỷ giá ổn định, NHNN đã thực hiện rất tốt
lời hứa của mình đồng thời tạo ra đƣợc môi trƣờng kinh tế vĩ mô ổn định, bằng chứng
là chỉ số lạm phát trong năm 2014 rất thấp (khoảng 3,95%) mức thấp nhất trong 15
năm trở lại đây. Đến năm 2015, tỷ giá USD/VND lại có một phen biến động mạnh.
Ngay đầu năm, ngày 7/01/2015, NHNN quyết định điều chỉnh tỷ giá tăng 1%, tiếp đố
ngày 7/5, tỷ giá tiếp tục tăng thêm 1%. Điểm nhấn năm 2015 đó là tính hính trong
tháng tám. Liên tiếp trong 3 ngày từ 11-13/8, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã phá
giá đồng CNY tổng cộng 4.6%, trƣớc tình hình đó, NHNN Việt Nam đã nhanh chóng
điều chỉnh biên độ tỷ giá USD/VND từ 15 lên 2%. Tiếp đó ngày 19/08, NHNN Việt
Nam tiếp tục điều chỉnh tỷ giá thêm 1% ( từ 21,673VND/USD lên 21,890VND/USD)
và nới rộng biên độ tỷ giá từ 2% lên 3%.

13


Tỷ giá USD/VND chứng kiến 8 tháng đầu năm 2016 rất ổn định, khác với những
biến động thất thƣờng trong các năm trƣớc đó. Giá USD tại các NHTM thời điểm cao
nhất vẫn chỉ quanh mức 22.700-22.800 USD/ounce và nguồn cung đầy đủ. Năm 2017,
tỷ giá USD/VND khá ổn định.

Tính đến tháng 12/2017, tỷ giá trung tâm ƣớc tăng khoảng 1,5-1,7% so với đầu
năm. Trong khi đó, tỷ giá ngân hàng thƣơng mại giảm khoảng 0,2%, tỷ giá thị trƣờng
tự do giảm khoảng 1,5 % so với đầu năm.
Tính đến 27/7/2018, tỷ giá USD/VNĐ liên ngân hàng đã tăng lên 23.215; cao
hơn 0,7% so với đầu tuần và 2,21% so với đầu năm. Tỷ giá trung tâm đƣợc ấn định ở
22.649 thay vì 22.660 vào thứ 6 tuần trƣớc. Trong khi đó, tỷ giá USD/VND tự do tăng
vọt lên mức 23.410 VNĐ/USD, mức cao nhất từ trƣớc tới nay.
Mặc dù, tỷ giá VND/USD đã đƣợc NHNN giữ ở mức ổn định tuy nhiên nhìn vào
biểu đồ chúng ta có thể thấy tỷ giá VND/USD ngày càng tăng, cho thấy đồng Việt
Nam ngày càng mất giá so với đồng Đô la Mỹ,
Tình hình cán cân thƣơng mại ở Việt Nam
Tình hình cán cân thƣơng mại Việt Nam trƣớc năm 2012
Trong suốt giai đoạn từ 2001-2015, cán cân thƣơng mại của Việt Nam Luôn ở
mức thâm hụt

Biểu đồ 2. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa từ năm 2006 – 2016

14


Đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2007-2008 đã khiến cho cán cân thâm
hụt luôn ở mức báo động. Năm 2007 ở mức 14,12 tỷ, 2008 là 18.03 và 2009 là 12,85
tỷ. Trong năm 2010, cán cân thƣơng mại tiếp tục nghiêng về nhập siêu với mức thâm
hụt vào khoảng trên 12 tỷ USD. Nếu so sánh giá trị thâm hụt thƣơng mại với giá trị
GDP qua các năm thì từ năm 2002 (năm bắt đầu có thâm hụt thƣơng mại) tỷ lệ thâm
hụt thƣơng mại so với GDP ngày càng gia tăng và trở nên đáng báo động trong những
năm (2007-2010), khi tỷ lệ này vƣợt trên 10%GDP. Theo IMF, mức độ thâm hụt tài
khoản vãng lai so với GDP nếu vƣợt quá 5% thì đƣợc xem là nghiêm trọng, vì vậy
vấn đề thâm hụt thƣơng mại của Việt Nam cần phải đƣợc xem xét thấu đáo
Mặc dù xuất khẩu tăng vào cuối năm nhƣng trong tháng 11, nhập siêu lên tới hơn

2 tỷ USD, mức lớn nhất trong cả năm. Cho đến cuối năm 2009, tỷ giá chính thức
VND/USD đã tăng 5,6% so với cuối năm 2008. Trong khi trong năm 2008, tỷ giá niêm
yết tại các NHTM biến động liên tục, đầu năm còn có giai đoạn thấp hơn tỷ giá chính
thức, thì năm 2009 lại là một năm mà tỷ giá NHTM luôn ở mức trần của biên độ giao
động mà NHNN công bố. Trong cả năm, áp lực về cung cầu trên thị trƣờng cùng với
áp lực tâm lý đã khiến tỷ giá trên thị trƣờng tự do ngày càng rời xa tỷ giá chính thức.
Mặc dù NHNN đã buộc phải mở rộng biên độ giao động của tỷ giá chính thức trong
tháng 3 từ +/-3% lên +/-5% – biên độ lớn nhất trong vòng 10 năm qua, nhƣng các
NHTM vẫn giao dịch ở mức tỷ giá trần. Tình trạng nhập siêu kéo dài và ngày càng
tăng từ tháng 3 đến cuối năm.
2.2.

Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2012 – 2017

2.2.1. Tổng quan tình hình
Nếu nhƣ giai đoạn trƣớc năm 2012 cán cân thƣơng mại của Việt Nam bị thâm
hụt thì từ năm 2012 đến nay chủ yếu là thặng dƣ cán thƣơng mại. Năm 2012 thặng dƣ
0.75 tỷ USD, tuy nhiên đến năm 2013 thì tụt xuống nhƣng đến năm 2014 Việt Nam
lấy lại đà tăng trƣởng và thặng dƣ cán cân thƣơng mại là 2,27. Đến năm 2015, cán
cân thƣơng mại của Việt Nam lại thâm hụt trong đó tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
đạt 327,76 tỷ USD, tăng 10%, trong đó xuất khẩu đạt 162,11 tỷ USD, tăng 7,9% và
nhập khẩu là 165,65 tỷ USD, tăng 12% so với năm trƣớc.

15


Trong năm 2016, kim ngạch xuất nhập khẩu của khu vực FDI trong tháng 12/2016
đạt hơn 20.94 tỷ USD, giảm 0.7% so với tháng trƣớc. Trong đo, kim ngạch xuất khẩu đạt
gần 11.47 tỷ USD, giảm 1.2%; kim ngạch nhập khẩu đạt gần 9.48 tỷ USD, giảm 0.1%.
Tính đến hết năm 2016, xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI đạt hơn 226.21 tỷ

USD, tăng 8.9% gồm kim ngạch xuất khẩu gần 123.93 tỷ USD và kim ngạch nhập khẩu là
hơn 102.28 tỷ USD. Cán cân thƣơng mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong
tháng 12 thặng dƣ hơn 1.99 tỷ USD, đƣa mức thặng dƣ của khối này trong 12 tháng lên
hơn 21.64 tỷ USD. Năm 2016 đánh giá một sự thay đổi ngƣợc chiếu của cán cân thƣơng
mại khi báo cáo cuối năm 2016. Năm 2016, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa cả
nƣớc đạt 350,69 tỷ USD, tăng 7,1% so với năm 2015, trong đó, xuất khẩu đạt 176,5 tỷ
USD (tăng 8,9%), nhập khẩu đạt gần 174,19 tỷ USD (tăng 5,2%). Cán cân thƣơng mại
của Việt Nam năm 2016 thặng dƣ 2,52 tỷ USD.

Theo Tổng cục Hải quan, tháng 12 năm 2017, tổng trị giá xuất, nhập khẩu hàng
hóa của Việt Nam ƣớc đạt 39,1 tỷ USD, trong đó, tổng trị giá xuất khẩu ƣớc đạt 19,3
tỷ USD (giảm 3,5%) và nhập khẩu ƣớc đạt 19,8 tỷ USD (tăng 2,1%), cán cân thƣơng
mại hàng hóa thâm hụt khoảng 500 triệu USD. Nhƣ vậy, cán cân thƣơng mại hàng hóa
năm 2017 dự kiến thặng dƣ 2,67 tỷ USD, cao hơn mức thặng dƣ năm 2016 gần 900
triệu USD. Năm nay, tổng trị giá xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt mức kỷ lục gần 424,87
tỷ USD (tăng 20,9% so với năm 2016).
2.2.2.

Tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam – Hoa Kỳ

Trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2016, thƣơng mại hàng hóa Việt Nam - Hoa
Kỳ đã tăng 43,5 lần, từ mức kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 1,08 tỷ USD năm 2000 lên
47,15 tỷ USD năm 2016. Tốc độ tăng xuất nhập khẩu bình quân mỗi năm trong giai
đoạn này đạt 26,6%/năm. Trong đó nổi bật nhƣ năm 2002 tăng 95%, năm 2003 tăng
76,6%, năm 2007 tăng 33%, năm 2010 tăng 25% so với năm trƣớc đó.
Trong đó, tốc độ tăng xuất khẩu trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2016 bình quân
đạt 28,1%/năm,từ 732 triệu USD năm 2000 thì đến 2016 đạt 38,45 tỷ USD. Nổi bật
nhƣ năm 2002 tăng 127,3%, năm 2003 tăng 62,7%; năm 2006 tăng 32%; năm 2016
tăng 14,9%.
Hoa Kỳ hiện là thị trƣờng nhập khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam.

Tƣơng tự xuất khẩu, tốc độ tăng của hàng hóa nhập khẩu xuất xứ Hoa Kỳ cũng
đạt mức bình quân 22,2%, từ 352 triệu USD năm 2000 lên 8,7 tỷ USD năm 2016.
16


Biểu đồ 3 Xuất nhập khẩu Việt Nam - Hoa Kỳ giai đoạn 2000-2016
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Hoa Kỳ liên tiếp là đối tác thương mại đem lại thặng dư lớn nhất cho Việt Nam
trong nhiều năm liền. Cán cân thƣơng mại hàng hóa Việt Nam - Hoa Kỳ trong tháng
4/2017 đạt thặng dƣ gần 3,04 tỷ USD, qua đó đƣa cán cân thƣơng mại hàng hóa Việt
Nam - Hoa Kỳ trong 4 tháng/2017 đạt hơn 9,42 tỷ USD, bằng 75,7% tổng kim ngạch
xuất khẩu.

Biểu đồ 4 Cán cân thƣơng mại giữa Việt Nam với Hoa Kỳ một số thị trƣờng khác
giai đoạn 2009-2016
Nguồn: Tổng cục Hải
quan
17


2.3.

Mối quan hệ giữa tỷ giá VND/USD và Cán cân thƣơng mại Việt Nam

Tác động của tỷ giá danh nghĩa USD/VND đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
Trong nhiều giai đoạn trƣớc năm 2012 kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng cao
nhƣng cán cân thƣơng mại vẫn thâm hụt, nguyên nhân là do khi tỷ giá tăng xuất khẩu
và nhập khẩu đều tăng nhƣng nhập khẩu lại cao hơn xuất khẩu.
Tuy nhiên từ năm 2012 -2017 đã có rất nhiều biến động:
Bảng 1 Tổng quan tình hình xuất nhập khẩu giai đoạn năm 2012 – 2017

Đơn vị: Tỷ USD
Xuất khẩu
Năm

Trị giá

Nhập Khẩu

Tốc độ
tăng/giảm

Trị giá

Tốc độ
tăng/giảm

Tỷ giá
(VND/USD)

Cán cân
thƣơng
mại

2012

114,53

18,2

113,78


6,6

20.995,52

0,75

2013

132,03

15,3

132,03

16

21.085,50

0

2014

150,22

13,8

147,85

12


21.255,58

2,37

2015

162,02

7,9

165,57

12

22.036,08

-3,54

2016

176,58

9

174,8

5,6

22.477,08


1,78

2017

215,12

21,8

213,01

21,9

22.770,88

2,11

Tỷ giá luôn tăng từ năm 2012- 2017 tuy nhiên cán cân thƣơng mại lại không phải
lúc nào cũng là thặng dƣ. Phá giá có thực sự hiệu quả tới cán cân thƣơng mại ở Việt
Nam luôn là câu hỏi mà nhiều ngƣời quan tâm.
Phá giá tiền tệ đƣợc xem nhƣ chính sách hữu hiệu trong việc khuyến khích xuất
khẩu và kiềm chế nhập khẩu, giảm thâm hụt TB. Tuy nhiên, sự tác động của tỉ giá đến
TB không đơn giản mà nó phụ thuộc vào thực trạng của nền kinh tế trong từng giai
đoạn nhất định.
Trong năm 2009, tỉ giá bình quân liên ngân hàng đƣợc điều chỉnh tăng 5,72% (từ
16,971 lên 17,941VNĐ/USD). Đến tháng 2/2010, USD tiếp tực tăng thêm 2% so với
đầu năm 2010. Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu 7 tháng đầu năm so với cùng kì chỉ tăng
17,5% trong khi đó mƣc tăng tƣơng tự của giá trị nhập khẩu là 25,5%. Thực trạng TB
không những không đƣợc cải thiện mà còn có dấu hiệu xấu đi.
Đến năm 2012, tình hình cán cân thƣơng mại mới đƣợc cải thiện, tỷ giá VND/USD

đƣợc điều chỉnh tăng và cán cân thƣơng mại của Việt Nam trong năm 2012
18


cũng thặng dƣ 0,75 tỷ USD. Nhìn vào bảng ta có thể nhận thấy rằng trong năm 2012 thì tỷ
lệ tăng xuất khẩu lớn hơn tỷ lệ tăng nhập khẩu dẫn đến cán cân thƣơng mại thặng dƣ.

Tuy nhiên các năm 2013,2015 do tỷ lệ tăng nhập khẩu lớn hơn tỷ lệ tăng xuất
khẩu đã là một nguyên nhân dẫn đến việc cán cân thƣơng mại thâm hụt, mặc dù tỷ giá
VND/USD vẫn tăng. Điều này đã cho thấy rằng tỷ giá có sự ảnh hƣởng đến cán cân
thƣơng mại tuy nhiên tỷ giá không phải là yếu tố duy nhất ảnh hƣởng đến cán cân
thƣơng mại mà còn có các yêu tố khác
Vấn đề này đƣợc lí giải nhƣ sau. TB là khoảng chênh lệch giá trị xuất khẩu của
quốc gia trong kì. TB thâm hụt khi giá trị nhập khẩu lớn hơn giá trị xuất khẩu và ngƣợc
lại. Giả sử các yếu tố khác không đổi, tỷ giá tăng làm giá hàng xuất tính bằng ngoại tệ
giảm. Giá hàng xuất giảm góp phần năng cao lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp
trong tiêu thụ hàng hóa trên thị trƣờng quốc tế làm tăng gái trị xuất khẩu trong kì. Ngƣợc
lại phá giá làm tăng giá trị hàng nhập khẩu tính bằng bản tệ điều này làm giảm nhƣ cầu sử
dụng hàng nhập của nền kinh tế, làm giảm giá trị nhập khẩu trong kì. Giá trị xuất khẩu
tăng, trị giá nhập khẩu giảm, cán cân thƣơng mại (TB) đƣợc cải thiện.

Tuy nhiên, TB chỉ đƣợc cải thiện khi mức độ thay đổi lƣợng hàng xuất nhập phải
lớn hơn mức biến động giá. Nói cách khác, nếu mức tăng của lƣợng hàng xuất nhỏ
hơn mức giảm giá hàng xuất do điều chỉnh tỉ giá thì giá trị xuất khẩu trong kì sẽ giảm
đi. Tƣơng tự với hàng nhập khẩu. Nếu mức tăng của giá hàng nhập lớn hơn mức giảm
lƣợng hàng nhập thì giá trị nhập khẩu trong kì sẽ tăng lên. Lúc này thâm hụt TB không
giảm đi mà lại gia tăng. Nhƣ vậy, để cho việc phá giá tác động tích cực đến TB thì
quốc gia phải có đủ hàng hóa có khả năng xuất khẩu để tận dụng lợi thế do phá giá
mang lại cũng nhƣ nền kinh tế trong nƣớc phải có hàng hóa thay thế hàng nhập để hạn
chế tác động tiêu cực của tỉ giá. Đó là trong ngắn hạn.

Trong dài hạn, giá hàng nhập tăng do ngoại tệ lên giá tạo áp lực trực tiếp làm gia
tăng chỉ số giá trong nƣớc, thêm nữa, nếu hàng nhập là NVL, máy móc thiết bị thì việc
tăng giá hàng nhập khẩu làm tăng giá thành hàng xuất, lợi thế giảm giá xuất khẩu do
phá giá mang lại dần dần bị triệt tiêu.
Thực tế, năng lực sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu Việt Nam là một nền
kinh tế đang phát triển, mà đối với một nền kinh tế đang phát triển, có một số hàng hóa
mà các nền kinh tế này không thể sản xuất đƣợc hay có sản xuất đƣợc đi nữa thì chất
lƣợng không tốt bằng hoặc giá cả có thể cao hơn. Vì vậy, mặc dù giá nhập khẩu có đắt
19


hơn, ngƣời tiêu dùng cũng không chắc sẽ lựa chọn hàng trong nƣớc. Nhƣ vậy, nếu
thực hiện phá giá, nền kinh tế Việt Nam với năng lực sản xuất hàng thay thế cho hàng
nhập khẩu còn hạn chế, có thực sự hạn chế đƣợc nhập khẩu để cải thiện cán cân
thƣơng mại hay không?

20


CHƢƠNG 3. KINH NGHIỆM CÁC NƢỚC TRONG KHU VỰC VÀ GIẢI
PHÁP CHO CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ VND/USD NHẰM THÚC ĐẨY CÁN CÂN
THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
3.1.

Kinh nghiệm các nƣớc trong khu vực

3.1.1.Kinh nghiệm của Trung Quốc
3.1.1.1 Thực trạng
Trƣớc năm 1979, Chính phủ Trung Quốc thực hiện quản lý tỷ giá theo chính sách
tỷ giá cố định và đa tỷ giá. Cơ chế này đã kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế Trung

Quốc do các doanh nghiệp không chủ động trong kinh doanh, ỷ lại vào sự bao cấp của
Nhà nƣớc. Nhận ra vấn đề này, từ năm 1979, Trung Quốc đã thực hiện cải cách kinh
tế, chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế bao cấp sang thị trƣờng. Chính sách tỷ giá
cũng đƣợc cải cách cho phù hợp với nền kinh tế. Ngay từ đầu những năm 1980, Trung
Quốc đã cho phép thực hiện cơ chế điều chỉnh tỷ giá giảm dần để phản ảnh đúng sức
mua của đồng Nhân dân tệ (CNY). Năm 1980, tỷ giá đồng CNY so với USD là 1,53
CNY/USD, đến năm 1990 là 5,22 CNY/USD. Chính sách tỷ giá này đã giúp Trung
Quốc cải thiện đƣợc cán cân thƣơng mại, giảm thâm hụt thƣơng mại và cán cân thanh
toán (CCTT), đƣa đất nƣớc thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế.
Đến cuối năm 1997, khi dự trữ ngoại hối của Trung Quốc đạt 139,89 tỷ USD,
Trung Quốc mới thực hiện nới lỏng chính sách ngoại hối. Theo đó doanh nghiệp xuất,
nhập khẩu đƣợc giữ lại một phần ngoại tệ trên tài khoản với mức tối đa không quá
15% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm.
Từ năm 1997 đến ngày 21/7/2005, đồng CNY đƣợc neo cố định với USD tại mức
tỷ giá 8,28 CNY/USD. Theo Hiệp hội các doanh nghiệp của Mỹ (NAM), so với giá trị
thực của nó, CNY đang giảm đi mất 40% và chính điều này đã tạo ra một môi trƣờng
kinh doanh không công bằng, trong đó, hàng nhập khẩu từ Mỹ trở nên quá đắt và mất
đi tính cạnh tranh trên thị trƣờng. Trung Quốc có lợi thế về thƣơng mại, thu hút một
lƣợng lớn ngoại tệ. Vì các nhà sản xuất Trung Quốc có lợi thế về đồng tiền, đƣợc duy
trì trong một chế độ hối đoái rẻ theo kiểu nhân tạo so với USD, nhƣ vậy giúp làm cho
giá các mặt hàng xuất khẩu trở nên rẻ hơn. Trƣớc tình hình này, Mỹ và các đối tác
thƣơng mại lớn khác của Trung Quốc đã gây sức ép để đồng nhân dân tệ tăng giá.
Cuối cùng Trung Quốc đã phải điều chỉnh tỷ giá vào năm 2005.

21


×