Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN kinh nghiệm chỉ đạo áp dụng mô hình trường học mới việt nam (VNEN) vào các trường tiểu học trên địa bàn huyện vĩnh lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.61 KB, 20 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ với nền kinh tế tri thức, Việt Nam
đang có nhiều cơ hội để phát triển nhanh, bền vững trong thời kì hội nhập.
Nguồn nhân lực nói chung, trước hết là nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng
luôn được xác định là nhân tố quan trọng, quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Điều cốt lõi chúng ta phải tạo lập cho đất nước nguồn
nhân lực đảm bảo về số lượng và chất lượng đáp ứng CNH, HĐH. Để làm được
điều đó, cần nghiên cứu một cách hệ thống đưa ra được những giải pháp thiết
thực nhu cầu thực tiễn phát triển của Việt Nam. Ngành Giáo dục và Đào tạo giữ
vị trí hàng đầu trong chiến lược xây dựng phát triển nguồn nhân lực.
Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo luôn luôn được Đảng và Nhà nước quan
tâm. Giáo dục “là quốc sách hàng đầu”, với quan điểm "đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho sự phát triển, đầu tư có lợi nhất ...". Trong những năm qua, cùng với
sự phát triển về mọi lĩnh vực, ngành Giáo dục Vĩnh Lộc đã gặt hái những kết
quả quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
Bên cạnh những thành tích đạt được, GD- ĐT Vĩnh Lộc vẫn còn những
hạn chế nhất định cần khắc phục. Công tác quản lí chỉ đạo thiếu chủ động, rập
khuôn, ngại đổi mới; việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới PPDH còn những hạn
chế, thiếu đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực, công tác bồi dưỡng nhân tài
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong thời kì hội nhập;
công tác huy động các nguồn lực chưa phát huy hết tiềm năng,...
Để nâng cao chất lượng giáo dục một cách toàn diện không còn cách nào
khác là thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện trên cơ sở thực hiện đồng bộ hệ
thống các giải pháp theo Nghị quyết 29/NQ-BCT về Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo. Đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức, đánh giá
học sinh là một nhiệm vụ trọng tâm, là giải pháp căn bản để nâng cao chất lượng
giáo dục phổ thông nói chung và Giáo dục Tiểu học nói riêng.
Xuất phát từ quan điểm đổi mới để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học,
năm học 2012-2013, Bộ GD&ĐT đã triển khai mô hình trường học mới VNEN
thí điểm trên tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước. Cùng với 91 trường tổ


chức dạy học theo mô hình VNEN tại tỉnh Thanh Hóa, Trường tiểu học Vĩnh
Long 1, Trường TH Vĩnh Hùng đã tham gia Dự án. Qua ba năm thực hiện cho
thấy: chất lượng học sinh được nâng lên rõ rệt. Phương pháp dạy học mới có
nhiều ưu điểm, phù hợp với quá trình thực hiện đổi mới PPDH nâng cao chất
lượng các hoạt động giáo dục tại các trường tiểu học trong huyện.
Mô hình VNEN tạo cơ hội cho người học vận dụng kiến thức đã học để
giải quyết vấn đề cũng như tạo năng lực thích ứng cho người học trong các bối
cảnh thực tại mà xã hội (XH) yêu cầu. Người học có được năng lực, sẽ tạo được
1


lòng tự tin, chủ động tham gia các hoạt động XH, mang lại lợi ích và sự phát
triển cho XH, cộng đồng, mang lại hứng thú, phát huy tính tích cực học tập cho
người học. Đặc trưng của học sinh tiểu học là ưa khám phá tìm tòi sáng tạo, việc
được trải nghiệm từ những tình huống bất ngờ có trong chủ đề học tập sẽ tạo sự
thú vị và cơ hội sáng tạo cho HS trong các tình huống khác nhau. Nhờ đó hứng
thú học tập được duy trì, khơi dậy khả năng học tập riêng của mỗi cá nhân, khắc
phục hạn chế trong chương trình giáo dục truyền thống.
Chương trình giáo dục hiện hành được tổ chức thông qua việc tổ chức dạy
học với phương pháp, hình thức truyền thống dưới sự hướng dẫn của giáo viên
nhằm hoàn thành chương trình. Việc vận dụng kiến thức của nhiều phân môn để
tạo thành năng lực xử lý các tình huống nảy sinh có rất ít, yếu tố tạo dựng năng
lực cho người học bị hạn chế.
Thực hiện yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo tinh
thần Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục : chuyển từ coi trọng
trang bị kiến thức hàn lâm sang việc phát triển năng lực, trang bị những năng lực
hành động, năng lực thực tiễễ̃n, tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích
tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực thì lựa chọn tiếp cận áp dụng mô hình VNEN là việc làm thiết
thực trong quá trình thực hiện đổi mới giáo dục hiện nay.

Để phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế trong việc thực hiện đổi
mới, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông nói chung và bậc Tiểu học nói
riêng, với trách nhiệm được phân công phụ trách chỉ đạo Giáo dục Tiểu học của
huyện, tôi tiến hành nghiên cứu, thực hiện đề tài : Áp dụng mô hình trường
học mới Việt Nam (VNEN) vào các trường Tiểu học trên địa bàn huyện
Vĩnh Lộc với mong muốn nâng cao chất lượng giáo dục của bậc học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đẩy mạnh việc triển khai mô hình VNEN tại các trường TH trong Dự án.
Chỉ đạo các trường tiểu học tích cực tiếp cận áp dụng ưu điểm mô hình trường
học mới VNEN để nâng cao chất lượng toàn diện.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Kết quả triển khai mô hình trường học mới VNEN tại Trường TH Vĩnh
Long 1, Trường TH Vĩnh Hùng giai đoạn 2012-2016.
Việc triển khai áp dụng mô hình VNEN tại các trường TH ngoài dự án trên
địa bàn huyện. Công tác huy động các nguồn lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ
năm học 2015-2016 của 17 trường Tiểu học trên địa bàn huyện Vĩnh Lộc.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu khoa học chủ yếu sau.
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết : phục vụ cho việc
nghiên cứu và trình bày về cơ sở lý luận của đề tài.
2


Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: được sử dụng
để tìm hiểu thực trạng việc triển khai dạy học theo mô hình VNEN tại các
trường tiểu học.
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu : Để so sánh đối chứng kiểm nghiệm
kết quả trước và sau khi thực hiện đề tài.


3


B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1.1. Cơ sở pháp lí
Việc triển khai áp dụng mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) vào
các trường Tiểu học ở huyện Vĩnh Lộc được triển khai xây dựng dựa trên quan
điểm lãnh đạo của Đảng, các văn bản quy phạm của Chính phủ, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, UBND tỉnh Thanh Hóa, Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa, UBND
huyện Vĩnh Lộc.
- Nghị quyết số 29/NQ-TW, ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp
hành Trung ương về “Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Định hướng cần “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng,
phát triển năng lực”.
- Công văn số 1939/BGDĐT-GDTH ngày 15 tháng 4 năm 2014 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai Mô hình
VNEN năm học 2014 – 2015.
- Báo cáo số : 1128 /SGDĐT-SGDĐT ngày 24 tháng 6 năm 2015 của Sở
Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa V/v Báo cáo tổng kết năm học 2014 - 2015,
phương hướng nhiệm vụ năm học 2015-2016. Định hướng thực hiện nhiệm vụ
Giáo dục Tiểu học trong năm học 2015-2016 “Tích cực đổi mới quản lí giáo
dục; đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục thông qua
tăng cường tổ chức lớp học và dạy học theo Mô hình trường học mới VNEN;
thực hiện có hiệu quả Thông tư 30 của Bộ GD&ĐT về đổi mới công tác đánh
giá học sinh bằng nhận xét, không cho điểm. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý

giáo dục, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục; đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực của người học”.
1.2. Chương trình Giáo dục Tiểu học
Chương trình Giáo dục tiểu học hiện nay được thực hiện theo Quyết định
số 16/2006/QĐ-BGDĐT, ngày 5 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc Ban hành “Chương trình giáo dục phổ thông”.
- Mục tiêu Giáo dục tiểu học : Nhằm giúp học sinh hình thành những cơ
sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở.
- Nội dung chương trình : Phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn
giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kĩ năng cơ bản về nghe, nói,
đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu
4


biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mĩ thuật. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ
thể hóa ở các chủ đề của môn học theo từng lớp, ở các lĩnh vực học tập cho từng
lớp và cho cả cấp học.
1.3. Kết quả mô hình VNEN
Mô hình trường học mới khởi nguồn từ Côlômbia từ những năm 19952000 để dạy học trong những lớp ghép ở vùng miền núi khó khăn, theo nguyên
tắc lấy học sinh làm trung tâm. Được sự giúp đỡ của ngân hàng WB, những vấn
đề cơ bản của mô hình EN đã được nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễễ̃n GD
Việt Nam.
Năm học 2012-2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai Dự án Mô hình
trường học mới tại Việt Nam (Global Partnership for Education – Viet Nam
Escuela) viết tắt là GPE-VNEN. Đây là một Dự án về sư phạm nhằm xây dựng
và nhân rộng một kiểu mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại, phù hợp với mục
tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục Việt Nam.
Mô hình trường học mới VNEN được điều chỉnh từ chương trình Giáo
dục phổ thông bậc Tiểu học hiện hành với những nguyên tắc sau:

+ Giữ nguyên Chương trình các môn học;
+ Giữ nguyên Mục tiêu môn học, bài học;
+ Giữ nguyên nội dung SGK, SGV, VBT của học sinh;
+ Thay đổi cấu trúc bài học phù hợp mô hình dạy học VNEN.
+ Tăng cường khả năng tự học của học sinh;
+ Kết hợp các phương pháp dạy học tích cực lấy HS làm trung tâm.
+ Đa dạng hóa các hoạt động, hình thức dạy và học;
+ Đổi mới cách đánh giá: kết hợp đánh giá của GV và tự đánh giá của HS.
Khuyến khích và tăng cường tự đánh giá của HS.
Qua 3 năm được tiếp cận với mô hình dạy học VNEN, kết quả giáo dục
tại trường TH Vĩnh Long1 và TH Vĩnh Hùng đã có nhiều tiến bộ. Mô hình dạy
học mới phù hợp với các trường vùng nông thôn trong quá trình thực hiện đổi
mới, cao chất lượng giáo dục toàn diện. Cụ thể:
Bài học VNEN được thiết kế tiện lợi cho giáo viên và học sinh trong hoạt
động dạy và học; kênh hình và kênh chữ rõ ràng, dễễ̃ hiểu cho học sinh thực hiện
các hoạt động học tập.
Bài học mô hình VNEN giúp học sinh phát huy tính tự học, sáng tạo, tính
tự giác, tự quản, sự tự tin, hứng thú trong học tập. Tăng khả năng thực hành, vận
dụng, gắn kết giữa nội dung dạy học với đời sống thực tiễễ̃n của học sinh, của
cộng đồng thông qua hoạt động ứng dụng của mỗi bài, khuyến khích HS tích luỹ
kiến thức qua gia đình, cộng đồng, rèn cho các em kĩ năng giải quyết các vấn đề,
các khó khăn của chính bản thân.
Cách tổ chức lớp học giúp cho các em phát huy tốt các kỹ năng : như kỹ
năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng tự đánh giá lẫn
nhau trong giờ học, ngoài ra giúp các em hiểu biết nhiều hơn, có trách nhiệm và
biết phấn đấu làm chủ quá trình học tập của mình.
5


Mô hình thực sự thuận lợi cho giáo viên thực hiện đổi mới PPDH, hình

thức dạy theo hướng tổ chức các hoạt động phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Thực trạng dạy học tại các trường tiểu học trong huyện Vĩnh Lộc
Vĩnh Lộc là huyện nằm trong vùng đồng bằng sông Mã thuộc tỉnh Thanh
Hóa, với dân số 82.981 người (năm 2014), gồm hai dân tộc Kinh (98,7%) và dân
tộc Mường cùng sinh sống, nơi có nhiều di tích, danh thắng nổi, nhiều lễễ̃ hội
mang đậm bản sắc dân tộc.
Đảng ủy, chính quyền các cấp, nhân dân luôn quan tâm, chăm lo tới sự
nghiệp giáo dục. Thực hiện Chương trình hành động đổi mới căn bản toàn diện
giáo dục, đào tạo theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, UBND huyện Vĩnh Lộc
đã xây dựng chương trình hành động nhằm đổi mới căn bản toàn diện giáo dục.
Trong đó triển khai đồng bộ các giải pháp tạo bước đột phá về chất lượng giáo
dục toàn diện.
Toàn huyện có 17 trường tiểu học, trong đó có 14/17 ~ 82,3% trường TH
đã chuẩn quốc gia, 3 /17 ~ 17,7% trường đạt Mức chất lượng tối thiểu. Mô hình
VNEN được triển khai từ năm học 2012- 2013 tại trường TH Vĩnh Long1 và
Trường TH Vĩnh Hùng. 15 trường TH thực hiện theo mô hình hiện hành.
2.2. Kết quả mô hình VNEN tại 2 trường Dự án
Được sự quan tâm của Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa, Ban điều hành
Dự án hình VNEN cấp tỉnh, sự chỉ đạo sát sao của PGD&ĐT Vĩnh Lộc, qua 3
năm thực hiện triển khai mô hình trường học mới Việt Nam, Trường TH Vĩnh
Long1 và Trường tiểu học Vĩnh Hùng, đã đạt được những kết quả như sau:
- Đối với giáo viên:
Giáo viên đã tiếp cận và nhanh chóng thích nghi với cách dạy học mới,
giờ dạy sinh động, hiệu quả cao, hạn chế được sự giảng giải, thuyết trình, tập
trung vào việc quan sát, hướng dẫn, tổ chức học tập, hỗ trợ, thúc đẩy quá trình
học tập của học sinh.
- Đối với học sinh:
Học sinh mạnh dạn, tự tin, tham gia hoạt động một cách tích cực, chủ

động; kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hoạt động nhóm, tự học, tự đánh giá được sự
hình thành và phát triển.
Học sinh chủ động tham gia học tập sôi nổi, hào hứng. Bước đầu hình
thành thói quen làm việc trong môi trường tương tác. Các em ý thức được “Khi
đến lớp mình phải bắt đầu và kết thúc hành động như thế nào” và không phải
chờ đến sự nhắc nhở của giáo viên góp phần đẩy mạnh sự phát triển trong công
tác giáo dục của trường.
6


- Tổ chức lớp học:
Hội đồng tự quản đã phát huy được vai trò trong việc tổ chức các hoạt
động của lớp. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả học tập, rèn luyện. Nhìn chung
các hội đồng tự quản làm việc tích cực, chủ động nhưng bên cạnh đó cũng còn
một số hội đồng tự quản làm việc chưa hiệu quả còn hình thức, lúng túng.
- Trang trí lớp học, sử dụng góc học tập:
Các lớp tổ chức dạy học theo mô hình VNEN đều được trang trí thân
thiện, bàn ghế, tủ đựng đồ dùng, công cụ tại các vị trí thuận lợi cho hoạt động
nhóm. Lớp học được sắp xếp khoa học, có góc thư viện do các em trong ban thư
viện quản lí.
- Nhà trường và cộng đồng:
Bước đầu tạo được sự đồng thuận của phụ huynh học sinh và cộng đồng
tham gia hỗ trợ cho nhà trường, giáo viên và học sinh thông qua các hoạt động
cụ thể như trang trí lớp học (góc địa phương, cộng đồng), cùng tham gia các
hoạt động làm vệ sinh lớp học với học sinh …
2.3. Ưu điểm giữa mô hình VNEN so với dạy học truyền thống
Thông qua hội nghị chuyên môn với các tham luận, trao đổi với cán bộ
quản lý, giáo viên các trường TH sau khi được áp dụng mô hình VNEN, chúng
tôi rút ra một số nhận xét giữa việc tổ chức dạy học theo truyền thống và mô
hình VNEN.

TT

NỘI DUNG

DẠY HỌC TRUYỀN

DẠY HỌC VNEN

THỐNG

1

Nhiệm vụ
Tham gia vào các
- Tích cực tham gia vào các HĐ
của học sinh hoạt động học theo - Tự học, tự khám phá, chia sẻ kinh nghiệm.
yêu cầu,
hướng - Được đề xuất ý tưởng sáng tạo.
dẫn của giáo viên
- Được tham gia đánh giá, lựa chon, đề xuất.

2

Vai trò của
giáo viên

3

Mong muốn Tái hiện
được - Tự học, tự khám phá, tự làm, được sáng


kiến thức kĩ năng tạo;
học sinh
GV hướng dẫn
- Tích cực tham gia, chia sẻ

4

Mong muốn HS đạt được mục
của nhà
tiêu về chuẩn kiến
giáo dục
thức, kỹ năng

Tổ chức,
dẫn HS

hướng - Tổ chức, hỗ trợ, tư vấn, khuyến khích HS
không áp đặt, làm thay.

- HS đạt được mục tiêu về chuẩn KT, KN.
- Tăng cường khả năng tự học.
- Tăng khả năng tự quản, tương tác của học
sinh.

7


- Đem lại niềm vui tự tin cho HS.
5 Việc

dụng
dùng
tập

sử Do giáo viên yêu - Học sinh chủ động chọnđồ dùng cần thiết
đồ cầu, hướng dẫn
cho bài học.
học
- Cất dọn sau khi sử dụng.

6 Đánh
giá Kết hợp giữa đánh
kết quả học giá của GV và tự
tập
Đ/giá của HS.

- Coi trọng tự ĐG của HS. Hình thức đánh
giá đa dạng. Có sự tham gia của cộng đồng.
- Vì sự tiến bộ của người học, quan tâm hỗ
trợ, tư vấn vì sự phát triển.

7 Kế
hoạch Theo trình
tự Học sinh chủ động thực hiện học bài theo
dạy học
hướng dẫn chung
quy 10 bước học tập.
8 Chú
tới


trọng Trang bị kiến thức.

9 Vai trò của
cộng đồng

Được đề cập

Rèn kĩ năng thực hành, kĩ năng ứng dụng
trong thực tiễễ̃n.
Coi trọng, đề cao, phát huy

Qua bảng trên cho thấy, mô hình trường học mới VNEN đã mang lại
nhiều kết quả theo mục tiêu giáo dục tiểu học. Trong đó có học sinh được rèn
luyện và phát huy tốt các kỹ năng : như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng tự đánh giá lẫn nhau trong giờ học, nhận thức
được trách nhiệm và bổn phận của mình trong tập thể.
Mô hình mới có những ưu điểm nhất định, vậy các trường tiểu học trong
huyện sẽ tiếp cận và áp dụng như thế nào, cần phải thấy được những hạn chế và
nguyên nhân chủ yếu của thực trạng.
2.4. Hạn chế của thực trạng
Từ việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ GDTH trên địa bàn huyện những năm
qua, qua việc thống kê hoạt động chuyên môn có liên quan đến mô hình dạy học
mới tại các trường TH, chúng tôi tổng hợp được những việc đã làm được và
chưa làm được trong việc áp dụng mô hình VNEN. Qua đó xác định hạn chế,
tìm hiểu nguyên nhân của hạn chế.
Bảng 1: Tổng hợp số liệu về hoạt động áp dụng mô hình VNEN tại các
trường TH huyện Vĩnh Lộc năm học 2014-2015
TT

NỘI DUNG ÁP DỤNG


1

Số cán bộ quản lý, giáo viên được
tập huấn mô hình VNEN
Số trường học đã triển khai KH áp
dụng mô hình VNEN
Số trường học giới thiệu cho CMHS,

2
3

SỐ
LƯỢNG

TỔNG
SỐ

TỈ LỆ

63

382

16,5

2

17


11,8

2

17

11,8

GHI CHÚ

2 trường
dự án
2 trường
8


4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

nhân dân về mô hình VNEN
Số phòng học được trang trí theo mô
hình VNEN

Số học sinh tham gia trang trí, sử
dụng công cụ lớp học
Số lớp áp dụng cách bầu Ban tổ chức
lớp học
Số trường đã tổ chức được giờ dạy
học theo mô hình VNEN
Số trường biết cách tổ chức Sinh
hoạt Tổ chuyên môn
Số lần sinh hoạt chuyên môn liên
trường toàn huyện
Số trường huy động cộng đồng, Hội
CMHS tham gia tất cả hoạt động
giáo dục
Cộng đồng, Hội CMHS tham gia vào
trang trí lớp, bầu ban tổ chức lớp học
Số học sinh được biết cách học nhóm
theo VNEN
Trường học đánh giá áp dụng mô
hình VNEN là biện pháp hiệu quả
nâng cao chất lượng GD toàn diện

dự án
34

211

16,1

648


5162

12,6

26

211

12,3

2

17

11,8

2

17

11,8

2

18

11,1

2


17

11,8

2

17

11,8

648

5162

12,6

2

17

11,8

2 trường
dự án
2 trường
dự án
2 trường
dự án
2 trường
dự án

2 trường
dự án
2 trường
dự án

Qua số liệu thống kê cho thấy: những ưu điểm của mô hình VNEN chỉ
được thực hiện tại 2 trường Dự án. các trường ngoài Dự án hầu như chưa thực
sự quan tâm nghiên ứng dụng thực hiện.
2.5. Nguyên nhân chủ yếu
Công tác chỉ đạo từ Phòng GD&ĐT thiếu định hướng cụ thể, sát sao; cán
bộ quản lí, giáo viên các trường tiểu học ngoài dự án chưa thực sự quan tâm tiếp
cận mô hình dạy học mới.
Mô hình dạy học VNEN có nhiều điểm mới, khác so với hiện hành. Trong
khi đó cách thực hiện theo VNEN giáo viên chưa được trang bị trong trường sư
phạm trước đây. Một số giáo viên chưa mạnh dạn đổi mới, trong giảng dạy ưa
thích theo lối cũ.
Việc tổ chức lớp học chưa hiệu quả, một số thành viên trong bộ máy tổ
chức lớp còn rập khuôn, hoạt động các nhóm học sinh còn lúng túng trong khâu
tổ chức, học sinh chưa được tiếp cận phương pháp học tích cực, hiện đại.
Việc trang trí lớp còn máy móc theo tài liệu hướng dẫn, nặng về hình
thức; hiệu quả sử dụng một số đồ dùng, thiết bị dạy học chưa cao. Cơ sở vật chất
thiết bị được bổ sung nhưng vẫn chưa đáp ứng được mọi nhu cầu tổ chức các
hoạt động dạy học theo hướng đổi mới.

9


Công tác tuyên truyền có lúc chưa tạo được sự hỗ trợ từ cộng đồng. Chưa
phát huy hết được vai trò của các lực lượng xã hội trong việc tham gia hỗ trợ nhà
trường xây dựng cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng giáo dục.

3. Các biện pháp thực hiện
3.1. Thành lập Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện
Phòng GD&ĐT thành lập Ban chỉ đạo gồm : Trưởng PGD&ĐT làm
trưởng Ban; Phó trưởng phòng GD&ĐT phụ trách GDTH làm phó ban trực; Ủy
viên là cán bộ PGD&ĐT, hiệu trưởng các trường TH. Phát huy vai trò trách
nhiệm trong việc quản lý nhà nước về GD-ĐT trên địa bàn. Chủ trì, phối hợp
với các cấp, các ngành và cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể
cho từng năm và giai đoạn để chỉ đạo, tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ trong từng năm học.
Ban chỉ đạo đánh giá kết quả việc áp dụng mô hình VNEN để bổ sung,
điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễễ̃n địa phương. Chỉ đạo các trường triển khai
tập huấn PPDH theo mô hình VNEN tới tất cả GV.
Tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ nhà giáo, tham mưu Chủ tịch UBND
huyện bố trí lại đảm bảo yêu cầu đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn về
trình độ. Xây dựng điểm trường điển hình để các đơn vị học tập, nhân rộng.
Các thành viên Phòng GD&ĐT kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, bố trí,
sử dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên thực hiện nhiệm vụ từng năm học.
Hiệu trưởng các trường tiểu học căn cứ tình hình thực tế đơn vị, xây dựng
kế hoạch thực hiện hiệu quả. đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn tại. Đa dạng hóa
hình thức bồi dưỡng đội ngũ để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Quan
tâm tổ chức các cuộc giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm trong công tác
quản lý, chỉ đạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ giữa các trường.
3.2. Lựa chọn nội dung phù hợp từ mô hình VNEN áp dụng cho các trường
ngoài dự án
Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng vì trong mô hình VNEN có nhiều ưu
điểm, song không phải nội dung nào cũng có thể áp dụng ngay được. Bên cạnh
đó mô hình mới còn có những bất cập nhất định, nếu không lựa chọn nội dung
hợp lý sẽ dẫn tới việc rập khuôn, hình thức.
Rút kinh nghiệm từ việc chỉ đạo triển khai tại Trường TH Vĩnh Long 1,
Trường TH Vĩnh Hùng, chúng tôi đã lựa chọn những nội dung sau để phổ biến

nhân rộng tới các trường tiểu học trong huyện.
3.2.1. Thành lập Bộ máy tổ chức lớp học
Thành lập tổ chức lớp học trên quan điểm vì HS, cho HS, bởi HS; HS tự
bầu, tự tổ chức, tự xây dựng kế hoạch hoạt động, tự điều hành.

10


Thúc đẩy sự phát triển về đạo đức, tình cảm và ý thức xã hội của học sinh
thông qua những kinh nghiệm hoạt động thực tế của các em trong nhà trường và
mối quan hệ của các em với những người xung quanh.
Đảm bảo cho các em tham gia một cách dân chủ và tích cực vào đời sống
học đường. Tạo cơ chế khuyến khích các em tham gia một cách toàn diện vào
các hoạt động của nhà trường; phát triển tính tự chủ, sự tôn trọng, bình đẳng.
Giúp các em phát triển kĩ năng ra quyết định, kĩ năng hợp tác, chuẩn bị
cho các em ý thức trách nhiệm về quyền và bổn phận của mình.
Cách thực hiện : PHỤ LỤC 1
Cơ cấu bộ máy tự quản lớp học: Có thể sử dụng các thuật ngữ trong Hội
đồng tự quản theo mô hình VNEN hoặc vẫn giữ nguyên các tên gọi theo truyền
thống.
LỚP TRƯỞNG

LỚP PHÓ HỌC TẬP

TỔ HỌC
TẬP

TỔ
THƯ
VIÊN


LỚP PHÓ VĂN NGHỆ,
LAO ĐỘNG, VỆ SINH

TỔ
QUYỀN
LỢI HS

TỔ
ĐỐI
NGOẠI

TỔ
SỨC
KHỎE,
VẸ SINH

TỔ
VĂN
NGHỆ,
TDTT

3.2.2. Tổ chức hoạt động dạy học
- Cấu trúc bài học theo quy trình 5 bước:
Tạo hứng
thú

Trải nghiệm

Phân tích, khám phá,

rút ra bài học

Thực hành

Vận dụng

Cách thức tổ chức dạy học theo quy trình 5 bước được trình bày cụ thể tại
PHỤ LỤC 2.

11


- Tổ chức học theo Nhóm
Nhóm học tập VNEN bố trí từ 4 đến 6 học sinh, có một nhóm trưởng.
Thoạt nhìn nhiều người thấy hai hình thức học nhóm giống nhau nên nghĩ hoạt
động của nhóm VNEN không có gì khác nhóm truyền thống. Thật ra “Bình cũ
nhưng Rượu đã mới”. Nhóm VNEN là khái niệm mới, có tổ chức và nguyên tắc
hoạt động rõ ràng. Nói là học nhóm nhưng cá nhân tự học là chính, là yêu cầu
bắt buộc. Nhóm là môi trường, là động lực để mỗi học sinh thể hiện hết khả
năng cá nhân, không có chuyện học thay, làm hộ trong nhóm. Mọi thành viên
đều bình đẳng về nghĩa vụ cá nhân và trách nhiệm với tập thể nhóm. Nhóm
trưởng chỉ điều hành về tổ chức, không nhất thiết phải là học sinh giỏi. Học sinh
có thể thay nhau làm nhóm trưởng (1 đến 2 tháng thay nhóm trưởng một lần, để
mọi học sinh đều được làm nhóm trưởng).
Hoạt động nhóm có phân công trách nhiệm cho từng đối tượng theo
nguyên tắc (PHỤ LỤC 3).
Nhóm VNEN là hoạt động có tổ chức, phân công rõ trách nhiệm cho mỗi
đối tượng, là kết hợp giữa vai trò tự giác, tự học của mỗi cá nhân với khả năng
tự quản của nhóm và đặt dưới sự tổ chức, hỗ trợ và kiểm soát của giáo viên.
Trong nhóm VNEN tất cả học sinh đều làm việc: Tự trải nghiệm từ cuộc

sống, đọc tài liệu, báo cáo và trao đổi trong nhóm. Trao đổi nhóm là môi trường
tương tác đa chiều. Mọi học sinh chia sẻ, lắng nghe, điều chỉnh kết quả học tập
của mình. Mỗi thành viên có trách nhiệm với chính bản thân trong tự học; biết
tiếp thu và góp ý cho bạn; tích cực tham gia, đóng góp cho kết quả chung của
nhóm. Học nhóm theo VNEN là hướng vào hoạt động học bên trong mỗi cá
nhân, không hướng ra bên ngoài, để biểu diễễ̃n, không khoa trương, hình thức.
Vai trò của nhóm là giúp cá nhân tự hoàn thiện kiến thức, góp phần tạo ra sản
phẩm chung, có thể nói nhóm là môi trường, là động lực phát triển cho mỗi cá
nhân.
Hoạt động nhóm trước hết, đòi hỏi mỗi cá nhân tự giác trong tự học và tự
quản: ai cũng tự học để báo cáo, ai cũng phải góp ý cho bạn và được bạn góp ý,
ai cũng góp phần tạo ra sản phẩm chung của nhóm.
Hoạt động nhóm là kết quả của tự giác, tự học của mỗi học sinh; là kết
quả của tự quản, chia sẻ và hợp tác trong nhóm; là kết quả của quá trình tổ chức,
theo dõi, hỗ trợ kịp thời của giáo viên. Kết quả học tập của nhóm, trước hết là
sản phẩm tự học của mỗi cá nhân được bổ sung, hoàn chỉnh qua hợp tác nhóm
và luôn có tổ chức, kiểm soát của giáo viên. Kết quả của nhóm là sự đóng góp
của tất cả các thành viên, bất kỳ thành viên nào cũng có thể thay mặt nhóm báo
cáo với giáo viên, báo cáo với lớp kết quả học nhóm.
- 10 bước học tập của học sinh
Bước 1. Chúng em làm việc nhóm ( nhóm trưởng lấy tài liệu và đồ dùng)
Bước 2. Em đọc tên bài học và viết vào vở
Bước 3. Em đọc mục tiêu bài học.

12


Bước 4. Em thực hiện hoạt động cơ bản ( nhớ xem làm việc cá nhân hay
theo nhóm theo lôgô trong tài liệu).
Bước 5. Kết thúc HĐ cơ bản, em tự đánh giá rồi báo cáo những việc

đã làm được với thầy, cô giáo để thầy, cô xác nhận
Bước 6. Em thực hiện hoạt động thực hành( Làm việc cá nhân rồi chia sẻ
với bạn kề bên, với cả nhóm)
Bước 7. Chúng em đánh giá cùng thầy, cô giáo
Bước 8. Em thực hiện Hoạt động ứng dụng ( với sự giúp đỡ của gia đình,
người lớn )
Bước 9. Kết thúc bài, em viết vào Bảng đánh giá.
Bước 10. Em đã học xong bài mới em phải ôn lại phần nào?
3.2.3. Công cụ tổ chức hoạt động lớp học
Là những dụng cụ do giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, các đoàn thể
làm để phục vụ thiết thực cho công tác quản lí các hoạt động ở lớp học đồng
thời cũng là những công cụ, biện pháp tổ chức hoạt động của Hội đồng tự quản.
Một số công cụ lớp học:
+ Hộp thư Điều em muốn nói : Là công cụ giúp học sinh được bày tỏ ý
kiến của mình mà các em không thể hoặc chưa dám nói trực tiếp. Qua đó GV,
CMHS có điều kiện hiểu các em hơn;
+ Hộp thư bè bạn : Tạo cơ hội cho GV, HS trong lớp được chia sẻ những
cảm xúc, suy nghĩ, sự quan tâm tới mọi người, biết tôn trọng riêng tư;
+ 10 bước học tập : Hướng dẫn qui trình học tập theo 10 bước.
+ Bảng theo dõi chuyên cần : Để ban quản lí lớp học theo dõi sĩ số hàng
ngày của lớp, hình thành cho học sinh tính tự giác đi học chuyên cần, đúng giờ;
+ Nội quy lớp học : Tạo cho học sinh thấy có trách nhiệm khi mình được
tham gia nội quy, từ đó sẽ có ý thức hơn trong việc thực hiện đúng nội quy.
+ Thời khóa biểu : Nhắc nhở học sinh giờ nào việc ấy, làm việc khoa học,
đúng giờ, đúng việc;
+ Chúc mừng sinh nhật : Tạo sự tươi vui trong lớp học, học sinh biết quan
tâm đến bạn bè, tạo sự gắn kết yêu thương giữa các thành viên trong lớp;
+ Góc học tập Toán, Tiếng Việt, Hoạt động giáo dục, Tiếng Anh, ...là nơi
có những tài liệu, đồ dùng phục vụ cuộc sống, dụng cụ thực hành, tài liệu sáng
tạo nghệ thuật, đồ dùng học sinh tự làm, ...phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu

của cá nhân, nhóm, lớp;
+ Góc thư viện : Cung cấp cung cấp thông tin, tài liệu tham khảo làm giàu
kiến thức, góp phần hình thành, phát triển thói quen đọc sách, tìm hiểu cho học
sinh. Có thể cho học sinh mượn về nhà để đọc.
+ Góc cộng đồng : là bảng mô tả một cách đơn giản về mối quan hệ giữa
nhà trường và cộng đồng địa phương. Trong đó có thông tin về vị trí địa lí,
13


khoảng cách, các công trình công cộng, dân sinh, trụ sở, trường học, mùa vụ,
nghề đặc trưng, phong tục tập quán, văn hóa, lễễ̃ hội, trang phục, một số sản vật
đặc trưng của địa phương.
3.2.4. Thực hiện chủ trương huy động cộng đồng
- Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán
bộ, đảng viên và mọi thành viên trong xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục đối
với sự phát triển của đất nước, địa phương, mỗi dòng họ, mỗi gia đình, mỗi
người dân.
- Tổ chức giờ học tại các lớp có sự tham dự của cha mẹ học sinh để đẩy
mạnh việc tham gia của cộng đồng vào nhà trường.
- Thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong
giáo dục học sinh, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh;
- Đề cao vai trò Hội đồng giáo dục các cấp, có biện pháp chỉ đạo thích
hợp để các Hội đồng giáo dục hoạt động có nền nếp, có hiệu quả theo đúng chức
năng, nhiệm vụ.
- Phát huy vai trò của Hội khuyến học, Hội Cựu giáo chức, Hội Cựu chiến
binh, Hội Phụ nữ, Đoàn TNCSHCM… để tổ chức, động viên các lực lượng xã
hội tham gia hoạt động giáo dục, nhằm bồi dưỡng lý tưởng cách mạng và động
cơ học tập đúng đắn, nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống cho học
sinh.
- Gia đình- Nhà trường- Xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau trong

việc giáo dục học sinh. Cộng đồng chính là nơi trẻ sinh sống, nơi trẻ ứng dụng
nhiều điều đã được học tập là nơi cung cấp nhiều nguồn thông tin nhất. Các hoạt
động mà cộng đồng địa phương có thể tham gia để xây dựng môi trường học tập
thân thiện, an toàn, hiệu quả:
+ Cha mẹ, gia đình quan tâm, hỗ trợ học sinh qua những việc làm cụ thể
như : Hỏi về việc học tập của trẻ ở trường; lắng nghe trẻ chia sẻ những điều trẻ
học được từ trường; yêu cầu trẻ trình bày vắn tắt phần ứng dụng của bài học mà
trẻ cần phải hoàn thành; hướng dẫn trẻ hoàn thành phần ứng dụng của bài học để
chuẩn bị cho buổi học ngày hôm sau; chia sẻ với trẻ những kinh nghiệm hiểu
biết của mình có liên quan đến nội dung, chủ đề mà trẻ quan tâm, thích thú;
động viên, khích lệ việc học tập của trẻ; liên hệ với giáo viên biết việc học tập
của con em mình, nhân sự chỉ dẫn của giáo viên về cách giáo dục phù hợp; cung
cấp kinh nghiệm, sản vật truyền thống ở địa phương để đưa vào nội dung học
tập; ...
+ Cộng đồng xã hội đảm bảo các điều kiện cần và đủ về cơ sở vật chất tối
thiểu của một trường học để cho trẻ em đến trường học tập; đảm bảo cho trẻ đủ
ăn, đủ mặc, đủ sách vở, đồ dùng học tập để đi học; quan tâm động viên đời sống
vật chất và tinh thần của giáo viên, giúp giáo viên yên tâm dạy học; phát hiện
học sinh có nguy cơ bỏ học để có biện pháp ngăn chặn kịp thời, đề xuất, phối
14


hợp với giáo viên chủ nhiệm, nhà trường có biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ để đưa trẻ
đến trường; tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các gia đình và cộng đồng về
quyền được đi học của trẻ, nói chuyện về lịch sử, phong tục địa phương, cùng
với học sinh chăm sóc di tích lịch sử, văn hoá ở địa phương; hướng dẫn giáo
viên và học sinh múa, hát, tổ chức các trò chơi dân gian; tham dự các cuộc họp
do trường và ban đại diện cha mẹ HS tổ chức; tu tạo sân trường, hàng rào, trồng
và bảo vệ cây xanh; cung cấp các vật dụng cần thiết để nhà trường thực hiện
hoạt động giáo dục; trang trí lớp học, tham gia làm Sơ đồ đồ cộng đồng, đánh

dấu những địa điểm không an toàn trên sơ đồ cộng đồng ở lớp học; nhắc nhở trẻ
em không đến gần các địa điểm không an toàn; ...
3.3. Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên tiểu học
- Tổ chức tập huấn giới thiệu cho CBQL, giáo viên cốt cán các trường
tiểu học về mô hình trường học mới VNEN. Dựa vào tài liệu, giáo viên tự tìm
hiểu, theo nhóm sau đó trao đổi, thảo luận từng nội dung đi đến thống nhất.
- Tổ chức cho GV các trường được tham quan, học tập, chuyên đề về thực
tế mô hình VNEN tại Trường Tiểu học Vĩnh Long1, TH Vĩnh Hùng.
- Tuyên truyền giơi thiêu chia se nôi dung về Mô hình VNEN cho cán bộ
quản lí, giáo viên và cộng đồng trong toàn huyện, co biên phap gắn kết chặt chẽ
với phụ huynh và cộng đồng nhằm phát huy vai trò tích cực của phụ huynh và
cộng đồng cung tham gia vơi nhà trường chăm soc giao duc học sinh với các
hình thức đa dang phong phu.
* Tổ chức tập huấn cho giáo viên cốt cán cấp huyện
- Báo cáo viên : :Lãnh đạo, cán bộ PGD&ĐT, cán bộ quản lí, giáo viên
được tập huấn trực tiếp chương trình VNEN tại tỉnh, Bộ (từ năm học 2012-2013
đến nay). Học viên : Là Cán bộ quản lý và 2 giáo viên cốt cán của 15 trường.
- Thời gian : 3 ngày (tháng 8, 9/2015).
- Địa điểm : Tại Trường TH Vĩnh Long1, Trường TH Vĩnh Hùng.
- Nội dung : Các nội dung được lựa chọn từ mô hình VNEN.
* Tổ chức tập huấn cho giáo viên tiểu học
- Báo cáo viên : Hiệu trưởng, giáo viên được tập huấn mô hình VNEN tại
huyện, có thể mời cán bộ PGD&ĐT, CBGV trường TH Vĩnh Long1, Vĩnh Hùng
cùng hỗ trợ.
- Học viên : Tất cả giáo viên của 15 trường.
- Thời gian : 3 ngày (tháng 9, 10/2015);
- Địa điểm : Tại 15 Trường tiểu học trong huyện.
* Đối với giáo viên : Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn hàng tháng theo
các chuyên đề. Tuyên truyền về mô hình trường học mới tới phụ huynh học
sinh; Huy động sự tham gia của cộng đồng xây dựng các góc học tập, trang trí

lớp học; Tổ chức lớp học; Bồi dưỡng kĩ năng làm nhóm trưởng; Thực hành dạy
môn học Tiếng Việt theo VNEN; Thực hành dạy học theo VNEN; Xây dựng tiết
15


học buổi 2; Xây dựng phiếu học tập, làm đồ dùng dạy học; Dự giờ thống nhất
phương pháp tổ chức, hình thức dạy học; Trao đổi, thảo luận điều chỉnh nội
dung dạy học, cách thức tổ chức các hoạt động trong tài liệu Hướng dẫn học.
3.4. Chỉ đạo tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - thiết bị dạy học theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa
- Chỉ đạo các trường học sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật theo hướng trường
chuẩn quốc gia, chất lượng cao đáp ứng theo tiêu chuẩn của Thông tư số
59/2012/TT-BGDĐT, ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
- Trên cơ sở ổn định về hệ thống các trường đã có, tiếp tục đầu xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia.
- Huy động, tập trung các nguồn lực tài chính đầu tư cho trường về cơ sở
vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học theo yêu cầu xây dựng trường chuẩn
quốc gia chất lượng cao.
- Nguồn từ xã hội hóa - Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. Kêu gọi,
tranh thủ các nguồn đầu tư của các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm đầu tư cho
giáo dục. Thực hiện tốt các quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước về chế
độ, chính sách đối với GD-ĐT.
- Nguồn kinh phí thực hiện dự án được huy động từ ngân sách sự nghiệp
giáo dục của huyện, hỗ trợ của tổ chức Phi chính phủ, Hội Cha mẹ học sinh, các
nhà hảo tâm, doanh nghiệp,...
- Dự trù kinh phí thực hiện áp dụng mô hình VNEN cho các trường TH
trong năm học 2015-2016 khoảng : 3 500 000 000 (ba tỉ rưỡi).
3.5. Triển khai áp dụng tại các trường tiểu học tạo bước đột phá nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện
3.5.1. Đối với trường TH Vĩnh Long1, TH Vĩnh Hùng

Các trường tiếp tục thực hiện dạy học theo kế hoạch chỉ đạo của Ban quản
lí dự án. Phát huy hiệu quả tổ chức dạy học theo mô hình mới để nâng cao chất
lượng dạy học một cách bền vững.
Tiếp tục thực hiện kế hoạch xây dựng điểm trường VNEN tại Trường TH
Vĩnh Long 1. Cuối năm học 2015-2016, tổ chức tổng kết kinh nghiệm sau 3 năm
thực hiện Dự án, sẵn sàng chia sẻ việc tổ chức mô hình VNEN cho các trường
trong huyện. Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh các
trường trong huyện đến tham quan học hỏi kinh nghiệm.
3.5.2. Đối với các trường ngoài dự án
- Thành Ban chỉ đạo cấp trường. Xây dựng kế hoạch áp dụng các nội dung
đã lựa chọn từ mô hình VNEN vào các hoạt động giáo dục. Tổ chức cho GV, HS
đến tham quan, học tập thực tế mô hình VNEN tại Trường Tiểu học Vĩnh Long1,
TH Vĩnh Hùng.

16


- Trao đổi để triển khai đồng bộ và hiệu quả phương pháp dạy, phương
pháp học, đánh giá học sinh, tổ chức lớp học nhằm hình thành và phát triển năng
lực và phẩm chất cho học sinh.
- Tuyên truyền giơi thiêu về Mô hình VNEN tới chính quyền, nhân dân,
phụ huynh và cộng đồng. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn tại các trường.
- Tổ chức đánh giá triển khai đánh giá kết quả thực hiện theo từng kỳ để
rút kinh nghiệm.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Cuối năm học 2015-2016, chúng tôi tổ chức hội nghị đánh giá kết quả
thực hiện việc áp dụng mo hình VNEN tại các trường tiểu học. Qua đó thống kê
những hoạt động được tổ chức đạt được kết quả đáng khích lệ.
Bảng 2: Tổng hợp số liệu về hoạt động áp dụng mô hình VNEN tại
các trường TH huyện Vĩnh Lộc năm học 2015-2016

TT

NỘI DUNG ÁP DỤNG

1

Số cán bộ quản lý, giáo viên được tập huấn
mô hình VNEN
Số trường học đã triển khai KH áp dụng
mô hình VNEN
Số trường học giới thiệu cho CMHS, nhân
dân về mô hình VNEN
Số phòng học được trang trí theo mô hình
VNEN
Số học sinh tham gia trang trí, sử dụng
công cụ lớp học
Số lớp áp dụng cách bầu Ban tổ chức lớp
học
Số trường đã tổ chức được giờ dạy học
theo mô hình VNEN
Số trường biết cách tổ chức Sinh hoạt Tổ
chuyên môn
Số lần sinh hoạt chuyên môn liên trường
toàn huyện
Số trường huy động cộng đồng, Hội CMHS
tham gia tất cả hoạt động giáo dục
Cộng đồng, Hội CMHS tham gia vào trang
trí lớp, bầu ban tổ chức lớp học
Số học sinh biết cách học nhóm theo
VNEN

Trường học đánh giá áp dụng mô hình
VNEN là biện pháp hiệu quả nâng cao chất
lượng GD toàn diện

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

SỐ
LƯỢNG

TỔNG
SỐ

TỈ LỆ

TĂNG SO
VỚI NĂM
TRƯỚC

302


382

79,1

62,6

17

17

100

88,2

15

17

88,2

76,4

86

211

40,8

24,7


2685

5503

48.8

36,2

126

203

62,1

49,8

17

17

100

88,2

17

17

100


88,2

6

18

33,3

22,2

17

17

100

88,2

17

17

100

88,2

3098

5503


56,3

43,7

17

17

100

88,2

17


Số liệu tổng hợp so sánh với năm học trước, cho thấy các trường TH đã
thực hiện được nhiều hoạt động giáo dục theo mô hình VNEN. Đến cuối năm
học đã có 17/17 trường triển khai áp dụng ưu điểm mô hình VNEN để thực hiện
hoàn thành nhiệm vụ năm học. Trong đó nổi bật là việc bầu ban tổ chức lớp học,
dạy học theo nhóm, tổ chức sinh hoạt chuyên môn, huy động cộng đồng tham
gia hỗ trợ giáo dục, ...Việc ứng dụng có hiệu quả các hoạt động theo mô hình
VNEN đã mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác quản lí chỉ đạo, chất lượng
dạy học các trường học được duy trì và phát triển. Cán bộ quản lí, giáo viên, cha
mẹ học sinh đồng thuận ủng hộ và cho rằng đây là biện pháp hữu hiệu trong việc
đổi mới toàn diện giáo dục hiện nay.
4.1. Ý nghĩa đối với công tác quản lí, chỉ đạo
Phòng GD&ĐT Vĩnh Lộc có kinh nghiệm trong việc tham mưu, phối hợp
cho các cấp có thẩm quyền tổ chức thực hiện nhiệm vụ đổi mới nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện thuộc phạm vi, chức năng của mình.

Nâng cao năng lực ứng dụng các phương pháp tiến bộ nhằm tích cực hoá
hoạt động học tập của học sinh trong quá trình dạy học.
Nâng cao chất lượng giáo dục của huyện Vĩnh Lộc đối với bậc Tiểu học
nói riêng và Giáo dục Phổ thông nói chung.
4.2. Đối với các trường tiểu học, giáo viên, học sinh
Các trường TH có điều kiện bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, phát huy hiệu quả mối quan hệ giữa nhà trườnggia đình-xã hội.
Học sinh các trường TH trong Huyện được học tập, rèn luyện phát huy
vốn kinh nghiệm, trải nghiệm và hoạt động một cách tích cực, chủ động, để hình
thành và phát triển năng lực, phẩm chất theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
Cán bộ quản lý có kinh nghiệm tổ chức chỉ đạo đổi mới nâng cao chất
lượng dạy học. Giáo viên dạy các trường TH tiếp cận với cách tổ chức lớp học,
phương pháp dạy học hướng vào hoạt động của người học.
4.2. Đối với cộng đồng, cha mẹ học sinh
Cộng đồng xã hội có điều kiện tham gia hỗ trợ các hoạt động giáo dục
bằng những việc làm thiết thực cho sự nghiệp giáo dục.
Mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình- xã hội được tăng cường, tạo môi
trường giáo dục lành mạnh. Huy động được các nguồn lực tham gia giúp đỡ nhà
trường về mọi mặt.
Cha mẹ học sinh biết cách quan tâm chăm sóc việc học tập của con em,
được tham gia xây dựng trường lớp phù hợp với điều kiện và khả năng.

18


C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Mô hình trường học mới đã dựa vào những thành tựu khoa học giáo dục
tiên tiến của thế giới dựa trên quy luật nhận thức và những thành tựu tiên tiến
của khoa học giáo dục, được thiết kế thành các bước chung cho các nội dung

học tập và hoạt động giáo dục.
Mô hình trường học mới với trọng tâm là đổi mới sư phạm, đặc biệt là
phương pháp tổ chức lớp học và đánh giá HS theo xu hướng của giáo dục hiện
đại. Rút ra những bài học thực tiễễ̃n có giá trị về đổi mới sư phạm để đạt được
giáo dục có chất lượng bền vững.
Nói về hiệu quả mô hình VNEN, trong Hội nghị ngày 22/6/2015 tại Bộ
Giáo dục và Đào tạo, thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễễ̃n Vinh Hiển
đánh giá: “Cá nhân tôi rất hài lòng với việc Dự án đã được thực hiện đúng theo
thiết kế. Chưa có Dự án nào chưa kết thúc mà đã được nhân rộng một cách
mạnh mẽ đến như vậy, đến nay đã có hơn 25% số trường tiểu học trên toàn quốc
tham gia. Cùng với việc nâng cao chất lượng dạy học, việc triển khai Mô hình
VNEN ở các tỉnh miền núi cũng đồng nghĩa với việc huy động học sinh tới
trường tốt hơn, nâng cao cơ hội tiếp cận giáo dục cho học sinh, bởi có Mô hình
VNEN, các em thích nhà trường, thích được đi học hơn.
Theo thông tin từ Bộ GD&ĐT, bộ sách giáo khoa của mô hình VNEN sẽ
được tiếp tục rút kinh nghiệm, điều chỉnh, hoàn thiện để trở thành một trong
những bộ sách áp dụng từ năm học 2018-2019: "Khi chương trình GDPT tổng
thể và các chương trình bộ môn được ban hành thì sẽ có căn cứ để chính thức
bắt tay vào hoàn thiện SGK. Chương trình mới sẽ tiếp cận theo hướng hình
thành và phát triển phẩm chất, năng lực người học, sách của VNEN hiện nay
cũng đã tiếp cận theo hướng đó" (Nguồn từ VnExpress).
Mô hình VNEN khắc phục được nhược điểm truyền thụ một chiều, áp đặt,
thiên về kiến thức hàn lâm, đảm bảo sự hài hòa giữa dạy chữ và dạy làm người.
Đây là giải pháp đổi mới toàn diện, có tính hệ thống, bao gồm: Đổi mới cách
dạy, cách học, cách đánh giá, cách thức tổ chức quản lý lớp học, quản lý nhà
trường và đổi mới sự tham gia của cha mẹ học sinh, cộng đồng.
Để thực hiện có hiệu quả việc chỉ đạo các trường TH áp dụng mô hình
dạy học VNEN cần được nghiên cứu đảm bảo trên cơ sở lý luận và thực tiễễ̃n.
Qua trình tổ chức thực hiện cần được sự ủng hộ của đảng ủy chính quyền các
cấp, sự ủng hộ nhiệt tình của cha mẹ học sinh, sự chung tay của cộng đồng.

Những biện pháp tích cực của đề tài sẽ tiếp tục sử dụng trong việc chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ giao dục tiểu học trong những năm học tiếp theo. Đây cũng
là tài liệu tham khảo trong việc chỉ đạo nhân rộng mô hình tới các lớp bậc
THCS, cũng như việc thực hiện chương trình đỏi mới giáo dục phổ thông.
19


2. Kiến nghị
2.1. Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa
Tiếp tục tư vấn giúp đỡ Trường TH Vĩnh Long 1 tiếp tục phát huy hiệu
quả mo hình VNEN sau khi sáp nhập với trường TH Vĩnh LongII trong năm học
tới. Có định hướng cho các đơn vị áp dụng nhân rộng mô hình VNEN.
Tổ chức hội thảo việc áp dụng nhân rộng mô hình VNEN tại các trường
TH trong tỉnh để rút kinh nghiệm.
Tham mưu UBND tỉnh có ưu tiên bổ sung nguồn kinh phí cho các đơn vị
triển khai áp dụng nhân rộng mô hình trường học mới.
2.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nghiên cứu biên soạn Vở bài tập Toán, Tiếng Việt tương ứng với Tài liệu
hướng dẫn học để thuận lợi cho học sinh học tập.
Biên soạn tài liệu Hoạt động giáo dục giúp giáo viên tổ chức dạy học theo
mô hình VNEN được thuận lợi.

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Vĩnh Lộc, ngày 15 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.


Vũ Hồng Trúc

20



×