Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu tác động của dịch chiết lá khôi (Ardisia gigantifolia Stapf.) lên sự biểu hiện của các gen kiểm soát chu kỳ tế bào của tế bào gốc ung thư dạ dày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 62 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ HẢI HỒNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH CHIẾT LÁ KHÔI
(ARDISIA GIGANTIFOLIA STAPF.) LÊN SỰ BIỂU HIỆN CỦA
CÁC GEN KIỂM SOÁT CHU KỲ TẾ BÀO CỦA TẾ BÀO GỐC
UNG THƯ DẠ DÀY

Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học
Mã số: 84 20 201

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Thanh Hương

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS.
Lê Thị Thanh Hương. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung


thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Mọi kết quả thu
được không chỉnh sửa, sao hoặc chép từ các nghiên cứu khác. Mọi trích dẫn
trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Thị Hải Hồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn tại Khoa Công
nghệ Sinh học, trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên. Em đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo, các anh chị kỹ thuật viên và
cán bộ trong khoa và nhà trường.
Đầu tiên em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo - TS. Lê Thị Thanh
Hương đã định hướng khoa học, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện tốt nhất trong suốt quá trình em tiến hành nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô và cán bộ Khoa Công nghệ
Sinh học, Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên đã tận tình dạy
dỗ, chỉ bảo và truyền cho em niềm đam mê nghiên cứu khoa học. Xin chân
thành cảm ơn bộ phận sau đại học của nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình em học tại trường.
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển Khoa học và Công
nghệ Quốc gia (Nafosted) trong mã số đề tài 108.05-2017.331.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
nhiệt tình động viên cho em thêm động lực hoàn thành tốt quá trình học tập và
nghiên cứu khoa học.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Hải Hồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
1.1. Ung thư dạ dày và tế bào gốc ung thư dạ dày ............................................ 3
1.1.1. Ung thư dạ dày ........................................................................................ 3
1.1.2. Tế bào gốc và tế bào gốc ung thư dạ dày ................................................ 9
1.2. Chu kỳ tế bào và ung thư ......................................................................... 12
1.2.1. Khái quát chung về chu kỳ tế bào ......................................................... 12
1.2.2. Rối loạn chu kỳ tế bào và ung thư ........................................................ 14
1.2.3. Các gen kiểm soát chu kỳ tế bào ........................................................... 16
1.3. Giới thiệu chung về cây Lá khôi .............................................................. 19
1.3.1. Phân loại và đặc điểm ........................................................................... 19

1.3.2. Thành phần hóa học của cây Lá khôi.................................................... 20
1.3.3. Các nghiên cứu về tác dụng của cây Lá khôi trong điều trị ung thư .... 22
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 25
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 25
2.2. Hóa chất và thiết bị nghiên cứu................................................................ 25
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
2.4.1. Phương pháp thu thập và xác định tên khoa học của cây Lá khôi ........ 25
2.4.2. Phương pháp thu dịch chiết cây Lá khôi ............................................... 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

2.4.3. Phương pháp nuôi cấy tế bào 2D .......................................................... 26
2.4.4. Phương pháp nuôi cấy tế bào 3D .......................................................... 26
2.4.5. Phương pháp phân tích chu kỳ tế bào bằng Flow cytometry ................ 27
2.4.6. Phương pháp phân tích miễn dịch huỳnh quang ................................... 27
2.4.7. Phương pháp tách chiết RNA tổng số và tổng hợp cDNA ................... 28
2.4.8. Phương pháp phân tích biểu hiện gen bằng Realtime PCR .................. 28
2.4.9. Phương pháp phân tích thống kê ........................................................... 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 30
3.1. Kết quả thu thập và xác định tên khoa học và thu dịch chiết ethanol cây
Lá khôi............................................................................................................. 30
3.2. Nuôi cấy tăng sinh tế bào trong điều kiện nuôi cấy 2D ........................... 30
3.3. Nuôi cấy tumorsphere của các tế bào ung thư dạ dày trong điều kiện nuôi
cấy 3D ............................................................................................................. 31
3.4. Ảnh hưởng của dịch chiết Lá khôi lên số lượng và kích thước các

tumorsphere ..................................................................................................... 33
3.5. Ảnh hưởng của dịch chiết Lá khôi lên chu kỳ tế bào .............................. 32
3.6. Tách chiết RNA tổng số và tổng hợp cDNA ........................................... 34
3.7. Ảnh hưởng của dịch chiết Lá khôi lên các gen của tế bào gốc ung thư .. 35
3.8. Ảnh hưởng của dịch chiết Lá khôi lên các gen kiểm soát chu kỳ tế bào ... 38
3.9. Ảnh hưởng của dịch chiết Lá khôi lên sự biểu hiện của protein P21 ...... 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 43
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 43
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ALDH

: Aldehyde dehydrogenase

CDK

: Cyclin-dependent kinases

CCNE1

: Cyclin E1


CT

: Cryptotanshinone

cDNA

: Complementary DNA

DNA

: Deoxyribonucleic acid

FACS

: Fluorescence-activated cell sorting

GC

: Ung thư biểu mô dạ dày

mRNA

: RNA thông tin

NST

: Nhiễm sắc thể

PCNA


: Proliferating cell nuclear antigen

PCR

: Polymerase Chain Reaction

RNA

: Ribonucleic acid

SAGA

: Spt-Ada-Gcn5-acetyltransferase

SSE

: Samsoeum

TBGUT

: Tế bào gốc ung thư

TBGUTDD : Tế bào gốc ung thư dạ dày
USP22

: Ubiquitin specific peptidase 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các pha trong chu kỳ tế bào ......................................................... 13
Bảng 2.1. Mã số cặp mồi của các gen ............................................................. 28
Bảng 3.1. Nồng độ RNA từ mẫu đối chứng và mẫu xử lý.............................. 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Số ca ung thư mắc mới năm 2018 ở nam của Việt Nam ................. 4
Hình 1.2. Cơ chế phân chia của tế bào ung thư ............................................. 16
Hình 3.1. Mẫu cây Lá khôi ............................................................................. 30
Hình 3.2. Nuôi cấy tăng sinh tế bào MKN45 trong điều kiện nuôi cấy 2D ....... 30
Hình 3.3. Nuôi cấy tumorpshere hình thành từ các tế bào gốc ....................... 31
Hình 3.4. Dịch chiết Lá khôi tác động lên khả năng hình thành tumorsphere ... 32
Hình 3.5. Dịch chiết Lá khôi tác động lên chu kỳ tế bào ............................... 33
Hình 3.6. Phổ hấp thụ của RNA tổng số tách chiết từ các tumorsphere......... 35
Hình 3.7. Dịch chiết Lá khôi tác động lên sự biểu hiện các gen ................... 36
Hình 3.8. Dịch chiết Lá khôi tác động lên các gen ........................................ 39
Hình 3.9. Dịch chiết Lá khôi tác động lên sự biểu hiện của protein .............. 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước có sự đa dạng về các loài thực vật, trong đó có
các loài thực vật làm thuốc. Họ Đơn nem (Myrsinaceae) gồm 50 chi và
khoảng 1.400 loài được phân bố rộng rãi trên khắp thế giới. Trong đó, chi
cơm nguội (Ardisia) có khoảng 400 – 500 loài trên thế giới và ở Việt Nam có
khoảng 101 loài [2]. Các loài trong chi này có nhiều tác dụng trong điều trị
bệnh, bảo vệ sức khỏe cho con người, điển hình là cây Lá khôi (Ardisia
gigantifolia Stapf).
Ung thư dạ dày là một trong những dạng ung thư phổ biến nhất, được
thống kê là dạng ung thư phổ biến thứ 5 và là nguyên nhân gây tử vong thứ 3
trong nhóm các bệnh ung thư. Các tế bào gốc ung thư dạ dày là nguyên nhân
gây ra các khối u dạ dày. Tế bào gốc ung thư dạ dày còn gọi là "tế bào nguồn"
của ung thư dạ dày, có nguồn gốc chủ yếu từ các tế bào gốc hoặc các tế bào
gốc định hướng dạ dày. Trong những năm gần đây, rất nhiều các nghiên cứu
cho thấy ung thư dạ dày có thể bắt nguồn từ các tế bào gốc bình thường hoặc
các tế bào trung mô có nguồn gốc từ tủy xương và các khối u dạ dày có chứa
các tế bào gốc ung thư [71]. Các khối u có thể bắt nguồn từ một tiểu quần thể
tế bào gốc ung thư có khả năng duy trì sự phát triển khối u lâu dài, tái phát
khối u, kháng apoptosis và hóa trị.
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng, có nhiều hợp chất chiết xuất
từ dịch chiết của các bộ phận cây Lá khôi ảnh hưởng đến sự tăng sinh biểu
mô tuyến vú, gây độc tế bào đối với các dòng tế bào ung thư như: ung thư
bàng quang, ung thư biểu mô tế bào gan, ung thư cổ tử cung,... [14], [57]. Đặc
biệt đối với ung thư dạ dày, dịch chiết Lá khôi có khả năng biệt hoá tế bào

gốc ung thư dạ dày và ít độc cho các tế bào và khả năng ức chế cao sự phân
chia nhưng ít gây ra apoptosis [7]. Tuy nhiên, các nghiên cứu về ảnh hưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
của Lá khôi lên sự biểu hiện của các gen kiểm soát chu kỳ tế bào của các tế
bào gốc ung thư dạ dày còn hạn chế. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài “Nghiên cứu tác động của dịch chiết Lá khôi (Ardisia
gigantifolia Stapf.) lên sự biểu hiện của các gen kiểm soát chu kỳ tế bào
của tế bào gốc ung thư dạ dày”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tác động của dịch chiết Lá khôi lên mức độ biểu hiện của các
gen điều khiển chu kỳ tế bào của tế bào gốc ung thư dạ dày.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Thu thập mẫu Lá khôi và tách chiết dịch chiết Lá khôi.
Nội dung 2: Nuôi cấy các spheroid hình thành từ tế bào gốc ung thư
dạ dày.
Nội dung 3: Phân tích ảnh hưởng của dịch chiết Lá khôi lên sự biểu
hiện của các gen kiểm soát chu kỳ tế bào bằng phương pháp Realtime PCR.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Ung thư dạ dày và tế bào gốc ung thư dạ dày
1.1.1. Ung thư dạ dày
1.1.1.1. Khái quát chung về dịch tễ học ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày là một trong những bệnh ung thư phổ biến và gây tử
vong hàng đầu, đặc biệt là ở đàn ông lớn tuổi. Theo nguồn dữ liệu
GLOBOCAN 2018, ung thư dạ dày là loại ung thư phổ biến thứ 5 và ung thư
gây tử vong cao thứ 3, với ước tính 783.000 ca tử vong trong năm 2018 [1].
Vào năm 2018 theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ung thư đang
là gánh nặng về y tế trên toàn cầu với 18,1 triệu ca mới mắc và 9,6 triệu ca tử
vong trong năm 2018. Tổng số bệnh nhân ung thư sống thêm 5 năm là 43,8
triệu người [78]. Hiện nay, ung thư dạ dày là loại ung thư đứng hàng thứ năm
với 1 triệu ca mắc mới chiếm 5,7%, chỉ sau ung thư phổi, ung thư vú ở nữ,
ung thư đại trực tràng và ung thư tiền liệt tuyến. Ung thư phổi là nguyên nhân
hàng đầu gây tử vong với 1,8 triệu ca chiếm 18,4%, ung thư đại trực tràng
với 881.000 ca chiếm 9,2%, ung thư dạ dày với 783.000 ca chiếm 8,2% [84].
Tỷ suất mới mắc chuẩn hoá theo tuổi của ung thư dạ dày trên phạm vi
toàn thế giới là 18/100.000 dân/năm. Tỷ suất mới mắc ung thư dạ dày cao
nhất ở các quốc gia Đông Á, tiếp theo là Trung và Đông Âu và thấp nhất là ở
các quốc gia Tây Phi. Tỷ suất mới mắc ở các quốc gia Đông Á vẫn là cao nhất
[28]. Tỷ lệ bệnh và tỷ lệ tử vong của ung thư dạ dày trên thế giới đã giảm
đáng kể trong 3 thập niên gần đây. Tỷ lệ giảm này được giải thích do điều
kiện sống được cải thiện, thay đổi thức ăn bằng việc sử dụng thức ăn tươi, đặc
biệt rau, quả tươi cùng với việc giảm tác nhân gây bệnh chủ yếu đó là trực
khuẩn Helicobacter pylori (HP) [70].
Việt Nam nằm trong khu vực tỷ lệ mắc ung thư dạ dày mới khá cao. Dựa
vào kết quả nghiên cứu của tác giả Bùi Diệu và cộng sự trong Chương trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





4
ghi nhận Ung thư Quốc gia, Việt Nam có tỷ suất ung thư dạ dày chuẩn hoá
theo tuổi ở nam giới có xu hướng tăng nhẹ (23,7/100.000 dân năm 2000 lên
24,5/100.000 dân năm 2010) [4]. Tương tự, tỷ suất ung thư dạ dày chuẩn hoá
theo tuổi ở nữ giới có xu hướng tăng nhẹ (10,8/100.000 dân năm 2000 lên
12,2/100.000 dân năm 2010). Ung thư dạ dày có xu hướng giảm dần theo thời
gian. Cho đến năm 2030, tỷ suất mắc mới ung thư dạ dày thô giảm xuống
7,9% chung cho cả nam và nữ, 10,3% cho nam giới và 7,3% cho nữ giới. Tỷ
suất mới mắc ung thư dạ dày chuẩn hoá theo tuổi chung và cả cho nam cũng
như nữ giảm (27/100.000 chung năm 2009 xuống 13,2/100.000 năm 2030;
cho nam: 41,4/100.000 năm 2009 xuống 19,6/100.000 năm 2030 và cho nữ:
16,3/100.000 năm 2009 xuống 11,4/100.000 năm 2030) [8].

Hình 1.1. Số ca ung thư mắc mới năm 2018 ở nam của Việt Nam
(Nguồn: Viet Nam Source: Globocan 2018) [79]
Năm 2018, GLOBOCAN cũng ghi nhận, tại Việt Nam tổng số ca ung
thư mới mắc là 164.671 (tỉ lệ từng loại ung thư mới mắc ở nam được thể hiện
ở hình 1.1), tổng số ca tử vong do ung thư là 114.871, tổng số ca ung thư sống
thêm sau 5 năm là 300.033 [10].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
1.1.1.2. Các yếu tố liên quan đến dịch tễ ung thư dạ dày
Có rất nhiều yếu tố liên quan đến ung thư dạ dày trong đó nhiễm H.
pylori là yếu tố chính. Ngoài ra, yếu tố môi trường, điều kiện tiền ung thư và

yếu tố di truyền…
* Nhiễm H. pylori và ung thư dạ dày
Vào năm 1983, Marshall và Warren phân lập được vi khuẩn H. pylori từ
các mảnh sinh thiết biểu mô dạ dày, các nghiên cứu tiếp sau đó đã chứng
minh được nó có khả năng gây tổn thương niêm mạc dạ dày, gây viêm dạ dày
theo từng mức độ và dần dần dẫn đến dị sản, loạn sản rồi đến ung thư dạ dày.
H. pylori là loại vi khuẩn phổ biến, phát triển ở ống tiêu hóa. Vi khuẩn này
luôn có xu hướng tấn công niêm mạc dạ dày. Nhiễm H. pylori là nhiễm khuẩn
mãn tính, ảnh hưởng đến 50% dân số trên toàn thế giới nhưng <1% tiến triển
thành ung thư dạ dày [21]. Một điều đã được khẳng định là tỷ suất hiện mắc
của H. pylori liên quan mật thiết tới tỷ suất mắc ung thư dạ dày. Trên thế giới
có hơn 3,5 tỷ người nhiễm H. pylori và trên 700 triệu người bị bệnh lý đường
tiêu hóa liên quan đến nhiễm H. pylori. H. pylori liên quan đến tiến triển của
ung thư dạ dày như kích thích gây đợt cấp của viêm mãn tính làm cho biểu
mô niêm mạc dạ dày bị thay đổi, dẫn đến thay đổi yếu tố vi môi trường như
tăng các gốc tự do gây tổn thương DNA. H. pylori còn ảnh hưởng đến gen do
làm thay đổi quá trình metyl hóa gen áp chế ung thư như E-cadherin [20].
* Yếu tố môi trường
- Hút thuốc lá: Hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ suất mắc
ung thư dạ dày cũng như một số loại ung thư khác. Những người hút thuốc lá
có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn những người không hút thuốc lá là
1,6 lần. Trong một nghiên cứu ở quần thể lớn tại châu Âu cho thấy có 17,6%
ung thư dạ dày là do hút thuốc lá [49]. Những người bỏ thuốc lá giảm nguy cơ
mắc ung thư dạ dày sau 10 năm cai thuốc. Trong một phân tích tổng hợp gồm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

42 nghiên cứu cho thấy ở những người hút thuốc, nguy cơ ung thư dạ dày
tăng lên xấp xỉ 1,53 lần cao hơn ở nam giới so với ở nữ [29].
- Sử dụng rượu: Có mối liên quan không nhất quán giữa mức độ sử dụng
rượu với ung thư dạ dày. Kết quả một phân tích gộp cho thấy sử dụng rượu làm
tăng nguy cơ ung thư dạ dày hơn 1,39 lần so với không sử dụng rượu. Bên
cạnh đó, trong một nghiên cứu tại cộng đồng lớn tại châu Âu, ở nhóm đối
tượng sử dụng rượu nặng có nguy cơ ung thư dạ dày gấp 1,6 lần ở nam và 1,4
lần ở nữ [30].
- Chế độ ăn giàu muối: Muối được biết đến là yếu tố làm tăng quá trình
viêm và làm tăng tác dụng của tác nhân gây ung thư dạ dày như N-methyl-Nnitro-N-nitrosoguanidine. Muối làm mất đi hàng rào bảo vệ của niêm mạc dạ
dày. Tập quán ăn đồ ăn mặn ngâm muối của người Nhật làm tăng nguy cơ
ung thư dạ dày, những người Nhật di cư đến Hoa Kỳ đã thay đổi tập quán ăn
uống giống như người phương Tây đã giảm đáng kể tỷ lệ ung thư dạ dày [40].
* Các hợp chất Nitroso: Hợp chất N-nitroso được sinh ra sau khi dùng các
nitrate, một thành phần tự nhiên của thức ăn như rau, cà chua và được sử
dụng như là chất gia vị trong một vài loại bơ và thịt đã chế biến. Nitrate trong
chế độ ăn uống được hấp thu tại dạ dày và được bài tiết trong nước bọt ở dạng
cô đặc. Tại đó chúng bị các vi khuẩn ở miệng khử thành các nitrite. Các
nitrite có thể phản ứng với các hợp chất có thể nitrosat hóa như các amine,
amide và amino acid để tạo thành hợp chất N-nitroso. Người ta cũng quan sát
thấy có sự gia tăng nitrite dạ dày ở những bệnh nhân dị sản ruột, loạn sản và
ung thư dạ dày. Sử dụng các loại phân bón nitrate và các thức ăn dầm có chứa
các sản phẩm nitrosate cũng có liên quan với ung thư dạ dày [84].
- Thịt nạc đỏ: Ăn nhiều thịt đỏ và thịt chế biến sẵn làm tăng nguy cơ
ung thư tâm vị dạ dày đặc biệt ở những trường hợp bệnh nhân bị nhiễm H.
pylori. Do sắt của nhân Hem có trong thịt đỏ kích thích chất tiền thân của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7
nitroso. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cứ 50 g thịt nạc đỏ tăng thêm mỗi
ngày là tăng nguy cơ ung thư tâm vị dạ dày lên 2,45 lần [40].
- Rau, quả giàu vitamin C: Rau sống và quả giàu vitamin C là giảm nguy
cơ ung thư dạ dày. Vitamin C là giảm nguy cơ ung thư dạ dày do ức chế sự
hình thành các hợp chất nitroso. Một số vi chất dinh dưỡng nữa cũng làm
giảm nguy cơ ung thư dạ dày là đồng, vitamin E và caroten [40].
- Béo phì: Béo phì có liên quan đến ung thư đã được nghiên cứu trên
quần thể lớn số bệnh nhân ung thư. Trong một phân tích gộp gồm 16 nghiên
cứu đã chỉ ra rằng, béo phì có liên quan đến ung thư dạ dày đặc biệt là ở nam
giới trừ người châu Á [42].
- Tình trạng kinh tế xã hội: Bên cạnh sự khác nhau về giới, tỷ lệ ung thư
dạ dày cũng có liên quan với sự phân tầng xã hội. Tình trạng kinh tế xã hội có
tương quan ngược với tỷ lệ ung thư dạ dày. Những người có thu nhập thấp
thường có tỷ suất mắc ung thư dạ dày cao hơn những người có tình trạng kinh
tế-xã hội khá hơn [74].
- Địa lý: Một nét đặc biệt về dịch tễ ung thư dạ dày là tỷ lệ mắc ung thư
dạ dày có sự thay đổi theo từng khu vực địa lý và điều kiện kinh tế xã hội
khác nhau. Khoảng 60% trường hợp ung thư dạ dày trên thế giới xảy ra ở các
nước đang phát triển [22]. Tỷ lệ hiện mắc cao nhất là các nước Đông Á, đặc
biệt là Trung Quốc, Mongolia, Nhật Bản và Hàn Quốc (35,4 nam; 13,8 nữ),
Đông Âu (20,3 nam; 8,9 nữ) trong khi tỷ lệ hiện mắc thấp nhất là ở Bắc Mỹ
(5,5 nam; 2,8 nữ), Châu Phi (4,5 nam; 3,2 nữ). Trong vài thập niên qua, tỷ lệ
mắc mới trên toàn thế giới đều giảm và ước tính đến năm 2030, tỷ lệ giảm
hàng năm là 2,3% [17]. Ở một vài quốc gia, người ta cũng nhận thấy có sự
khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh và tử vong giữa khu vực phía Bắc và khu vực phía
Nam, với những người ở phía Bắc có nguy cơ mắc và tử vong do ung thư dạ
dày cao hơn những người ở phía Nam [80].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8
- Tuổi, giới tính với ung thư dạ dày: Tuổi và giới được ghi nhận là những
yếu tố nguy cơ quan trọng của ung thư dạ dày. Nam giới có tỷ suất mắc gấp
đôi nữ giới theo thống kê của Bệnh viện K. Tuổi từ 50 trở lên có nguy cơ ung
thư dạ dày cao hơn so với độ tuổi trẻ hơn. Ở Hoa Kỳ, theo ghi nhận từ năm
2005-2009 thì tỷ lệ ung thư dạ dày là 1% ở độ tuổi từ 20-34, tỷ lệ này là 29%
ở độ tuổi từ 75-84, tuổi trung bình được chẩn đoán ung thư dạ dày ở giai đoạn
này là 70 [38].
1.1.1.3. Các liệu pháp điều trị ung thư dạ dày hiện nay
- Phẫu thuật: Trong điều trị ung thư phần dạ dày, phẫu thuật được xem là
phương pháp điều trị hiệu quả nhất. Các phương pháp điều trị khác như hóa
trị, xạ trị và miễn dịch... chỉ là phối hợp và có tính chất bổ trợ, hoặc áp dụng
trong trường hợp đặc biệt không có khả năng mổ. Tùy vào từng giai đoạn của
bệnh mà các phẫu thuật viên có thể đưa ra phương pháp điều trị phẫu thuật
khác nhau: Nếu bệnh ở giai đoạn sớm; khi khối u còn nằm trong lớp niêm
mạc hoặc dưới lớp niêm mạc, dùng phẫu thuật nội soi cắt bỏ niêm mạc là một
lựa chọn điều trị lý tưởng [13].
- Hóa trị: Ung thư dạ dày di căn vẫn là một bệnh không thể chữa khỏi.
Hóa trị đã được chứng minh là kéo dài sự sống mà không ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống. Tỷ lệ đáp ứng dao động từ 10-30% đối với trị liệu đơn tác
nhân và 30-60% đối với trị liệu đa tác nhân. Hầu hết các nghiên cứu về hóa trị
bổ trợ không chứng minh được lợi thế sống sót và do đó, nó không được coi
là điều trị tiêu chuẩn ở hầu hết các trung tâm [36]. Hoá chất và xạ trị thường
chỉ định điều trị phối hợp khi điều trị phẫu thuật có tính chất không triệt để,
ung thư đã có di căn hạch và xâm lấn các tạng lân cận hoặc trong những
trường hợp ung thư dạ dày tiến triển không còn khả năng phẫu thuật. Nhược

điểm của hóa chất điều trị ung thư là chúng không có khả năng lựa chọn hay
không thể phân biệt được đâu là tế bào ung thư, đâu là tế bào lành vì vậy sẽ bị
ảnh hưởng tác dụng phụ rất nhanh [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
- Xạ trị: Ung thư dạ dày tương đối đề kháng đối với xạ trị. Hiệu quả của
xạ trị đơn thuần hoặc phối hợp với hóa trị (hóa xạ trị liệu) chỉ giới hạn ở một
số bệnh nhân, nhưng vẫn chưa thực sự rõ ràng và cần phải được nghiên cứu
thêm [11]. Hầu hết các thử nghiệm cho thấy một lợi ích của liệu pháp điều trị
kết hợp so với hóa trị hoặc xạ trị đơn thuần. Việc sử dụng liệu pháp xạ trị
trước phẫu thuật, nội phẫu và cường độ điều trị trong ung thư dạ dày có triển
vọng nhưng cần nghiên cứu thêm [43].
- Điều trị đích: Điều trị đích là một trong những tiến bộ mới nhất hiện
nay trong điều trị ung thư dạ dày. Các thuốc điều trị đích tác dụng chọn lọc
lên tế bào ung thư ở mức phân tử, sinh hóa, di truyền mà không ảnh hưởng
lên chức năng của tế bào bình thường. Người ta đã và đang tiến hành nhiều
nghiên cứu pha II, III sử dụng các loại thuốc điều trị đích hướng đến các thụ
thể thuộc họ thụ thể yếu tố tăng trưởng thượng bì người, họ yếu tố tăng
trưởng nội mô mạch máu, và một số đích khác trên bệnh nhân ung thư dạ dày
[11].
1.1.2. Tế bào gốc và tế bào gốc ung thư dạ dày
Tế bào gốc là các tế bào sinh học có khả năng biệt hoá thành các tế bào
khác. Chúng được tìm thấy trong các sinh vật đa bào. Trong cơ thể sống, có
thể lấy tế bào gốc từ hai nguồn chính: mô cơ thể đã trưởng thành và trong
phôi giai đoạn sớm [56]. Ở động vật có vú, có hai loại tế bào gốc: tế bào gốc
phôi, được phân lập từ trong của phôi nang giai đoạn sớm và tế bào gốc

trưởng thành, được tìm thấy trong các mô khác nhau. Trong các sinh vật
trưởng thành, tế bào gốc và các tế bào tiền thân đóng vai trò như một hệ thống
sửa chữa cho cơ thể, chúng thay thế và bổ sung các tế bào lão hoá hoặc bị hư
hại ở người trưởng thành.
Tế bào gốc trưởng thành thường được sử dụng trong các liệu pháp y
khoa khác nhau. Tế bào gốc có thể được phát triển nhân tạo và chuyển đổi
(biệt hoá) thành các tế bào chuyên biệt với các đặc tính phù hợp với các tế bào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
của các mô khác nhau như cơ và dây thần kinh. Các dòng tế bào phôi và các
tế bào gốc phôi tự thân sinh ra thông qua việc chuyển gen hạt nhân là những
phương pháp điều trị rất tiềm năng trong tương lai [73].
Đặc điểm quan trọng và hữu ích nhất của tế bào gốc là tự đổi mới.
Thông qua đặc tính này, có thể tìm thấy sự tương đồng giữa tế bào gốc và tế
bào ung thư: khối u thường có thể bắt nguồn từ sự biến đổi của tế bào gốc
bình thường, các con đường truyền tín hiệu tương tự có thể điều chỉnh sự tự
tái tạo trong tế bào gốc và tế bào ung thư và tế bào ung thư có thể bao gồm "tế
bào gốc ung thư" - những tế bào hiếm có tiềm năng vô hạn để tự đổi mới thúc
đẩy quá trình tạo khối u [67].
Một trong những cơ chế phát sinh ung thư được đặc biệt quan tâm hiện
nay liên quan đến “tế bào gốc ung thư” (TBGUT- cancer stem cells). Tế bào
gốc ung thư dạ dày (TBGUTDD- gastric cancer stem cells) được cho là đóng
vai trò quan trọng trong việc di căn và kháng thuốc của khối u. Các liệu pháp
chống ung thư hiện nay thường không tiêu diệt chọn lọc các tế bào ung thư.
Kết quả là các TBGUT có khả năng kháng thuốc sẽ tiếp tục tồn tại và phân
chia dẫn đến sự tái phát ung thư sau điều trị [5].

Lý thuyết về TBGUT đã làm thay đổi phương pháp trong điều trị ung
thư, đó là việc phát triển các liệu pháp nhắm trực tiếp vào TBGUT.
TBGUTDD là cơ sở cho sự hình thành ung thư dạ dày. Tế bào này bắt nguồn
từ tế bào gốc dạ dày (TBGDD) trong các mô dạ dày hoặc các tế bào gốc trung
mô tủy xương [41]. TBGUTDD là yếu tố chính gây kháng hóa trị và xạ trị của
ung thư dạ dày. Những bằng chứng đầu tiên về tế bào gốc ung thư dạ dày
được cung cấp bởi Bjerknes và Cheng năm 2002. Các tác giả đã sử dụng các
tác nhân gây đột biến hoá học để đánh dấu các tế bào biểu mô một cách ngẫu
nhiên để làm mất chức năng gen chuyển trong mô hình chuột chuyển gen
Rosa26-lacZ biểu hiện Beta-galactoside [20]. CD44 là phân tử bám dính trên
bề mặt TBGUTDD sớm nhất. Tiếp sau đó, tế bào ung thư cũng đã được phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
hiện trong các khối u phân lập trực tiếp từ bệnh nhân ung thư dạ dày bởi Lo và
cộng sự năm 2014, Nguyen và cộng sự năm 2016 [62]. Đặc biệt gần đây nhất,
Nguyen và cộng sự đã chỉ ra rằng ALDH (Aldehyde dehydrogenase) là một
marker dùng để xác định TBGUTDD ở người, đồng thời phát hiện ra rằng chính
những tế bào biểu hiện marker này đáp ứng mạnh với sự loại thải thuốc [63].
Ngay sau đó, cũng chính nhóm nghiên cứu này đã chứng minh rằng việc nhắm
đích các tế bào này bằng acid retinoic đã ức chế mạnh mẽ sự tăng trưởng của
TBGUTDD, gây biệt hóa TBGUT.
Các TBGUT không chỉ có khả năng phân chia, biệt hoá thành tất cả các
tế bào khác nhau trong khối u, làm tăng kích thước khối u mà có khả năng tạo
ra tế bào con với đủ các đặc tính của nó dựa vào đặc tính tự làm mới của loại
tế bào này. Tính tự làm mới của tế bào gốc thường cũng như TBGUT được
điều khiển bởi mạng lưới các tín hiệu phân tử như Wnt/β-catenin, Hedgehog,

Bmi-1, EGF, FGF, Src, Akt, Notch. Các tế bào gốc được phân biệt với các tế
bào khác trong cùng khối u thông qua sự biểu hiện một số marker trên bề mặt
của tế bào. Việc hiểu rõ đặc tính của các TBGUT đóng góp một phần không
nhỏ vào các liệu pháp điều trị ung thư mà ở đó các TBGUT trở thành đích
nhắm tới của liệu pháp [6].
Đối với ung thư dạ dày, các tế bào gốc ung thư được xác định lần đầu
tiên dựa vào marker bề mặt và phương pháp quần thể phụ. Năm 2002, tác giả
Bjerknes và cộng sự đã phân tích sự biểu hiện của 6 marker tế bào gốc tiềm
năng trên các dòng tế bào ung thư dạ dày và đã chỉ ra rằng, quần thể tế bào
CD44+ được phân tách bằng kỹ thuật dòng chảy tế bào FACS (Fluorescenceactivated cell sorting), các tế bào này mang các đặc tính cơ bản của tế bào gốc
ung thư như khả năng tạo các tumorsphere in vitro và hình thành khối u in
vivo [20]. Thêm vào đó, dựa trên phân tích quần thể phụ trong 5 dòng tế bào
ung thư dạ dày bằng phương pháp nhuộm Hoechst 33342, Fukada và cộng sự
đã chỉ ra các tế bào của một quần thể phụ chiếm tỷ lệ từ 0,02% đến 1,96% có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
sự biểu hiện mạnh các gen vận chuyển ABC liên quan đến khả năng kháng
thuốc mà điển hình là gen MDR1 và BCPR1 kháng lại cisplatin 5-fluorouracil
và Doxorubicin. Đặc biệt, các tế bào thuộc quần thể phụ đã thể hiện hai đặc
điểm cơ bản của tế bào gốc ung thư đó là khả năng hình thành các
tumorsphere trong điều kiện in vitro và sự hình thành các khối u trong điều
kiện cấy ghép in vivo vượt trội so với các tế bào tách ra từ quần thể chính.
Đặc biệt, công bố của Nguyen và cộng sự (2017) đã lần đầu tiên xác định sự
tồn tại của các tế bào gốc ung thư dạ dày trong các dòng tế bào ung thư và
trong các khối u dạ dày phân lập từ các bệnh nhân dựa trên các sàng lọc in
vitro và in vivo [63]. Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra, tế bào

gốc không chỉ biểu hiện các marker đặc trưng như CD44, ALDH mà chúng
còn thể hiện đặc tính kháng thuốc rất rõ rệt so với quần thể tế bào không phải
là tế bào gốc ung thư.
1.2. Chu kỳ tế bào và ung thư
1.2.1. Khái quát chung về chu kỳ tế bào
Chu kỳ tế bào, hay chu kỳ phân bào, là một vòng tuần hoàn các sự kiện
xảy ra trong một tế bào từ lần phân bào này cho đến lần kế tiếp, trong đó bộ
gen và các thành phần của tế bào được nhân đôi và sau đó tế bào phân chia
làm hai tế bào con. Ở các sinh vật đơn bào (nấm men, vi khuẩn,...) một cá thể
sau khi trải qua chu kỳ phân bào tạo ra hai cá thể mới; còn ở các sinh vật đa
bào thì chu kỳ tế bào là một quá trình tối quan trọng để một hợp tử phát triển
thành một cơ thể hoàn chỉnh và để cơ thể bổ sung số lượng tế bào thay cho số
đã chết [33].
Trong các tế bào nhân sơ, chu kỳ tế bào trải qua một quá trình mang
tên là trực phân. Trong các tế bào nhân chuẩn chu kỳ tế bào bao gồm hai
giai đoạn: giai đoạn thứ nhất kỳ trung gian lúc tế bào phát triển, tích lũy vật
chất và nhân đôi DNA; giai đoạn thứ hai là nguyên phân (Mitosis - M), lúc
này tế bào thực thi quá trình phân chia thành hai tế bào con. Nhìn chung,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
chi tiết của chu trình tế bào thay đổi tùy loại tế bào và tùy sinh vật, tuy
nhiên chúng có cùng những điểm chung nhất định và có cùng mục tiêu
là truyền đạt lại toàn bộ và chính xác thông tin di truyền của chúng cho các
tế bào con. Chính vì vậy, bộ gen của tế bào mẹ phải được nhân đôi một
cách chính xác và phải được chia đồng đều cho các tế bào con để mỗi tế
bào con đều nhận được bộ gen y hệt tế bào mẹ [33], [44].

Bảng 1.1. Các pha trong chu kỳ tế bào
Trạng
thái

Pha
(viết
tắt)

Mô tả

G0

Trong pha này tế bào không tham gia
vào chu kỳ và ngưng phân chia.

Gap 1
(khoảng cách 1)

G1

Trong pha này tế bào tăng kích
thước. Điểm kiểm soát G1 điều khiển
các cơ chế giúp cho tế bào chuẩn bị
đầy đủ mọi thứ trong G1 rồi mới tiến
tới pha S.

Tổng hợp
(Synthesis)

S


Sự nhân đôi DNA và nhiễm sắc thể
(NST) xảy ra trong pha này.

G2

Trong pha G2 tế bào tiếp tục sinh
trưởng. Điểm kiểm soát G2 điều
khiển các cơ chế giúp cho tế bào
chuẩn bị đầy đủ mọi thứ trong G2 rồi
mới tiến tới phân chia trong nguyên
phân.

M

Tế bào ngừng sinh trưởng và toàn bộ
năng lượng được tập trung vào việc
phân chia tế bào thành hai tế bào con
một cách có trật tự. Ở giữa giai đoạn
nguyên phân có một điểm kiểm soát
ở kỳ giữa nhằm đảm bảo tế bào đã
sẵn sàng hoàn tất quá trình phân bào.

Pha

Tĩnh lặng/
Gap 0
Lão hóa
(khoảng cách 0)


Kỳ trung
gian

Gap 2
(khoảng cách 2)

Phân bào

Nguyên phân
(Mitosis)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
Các pha trong chu kỳ tế bào (Bảng 1.1): Chu kỳ tế bào có thể được chia
thành các pha sau: G1, S, G2 (các pha G1, S, G2 được gộp lại thành kỳ trung
gian) và pha nguyên phân, hay pha M. Bản thân pha M bao gồm hai quá trình
liên quan chặt chẽ với nhau: quá trình nguyên phân trong đó nhiễm sắc
thể của tế bào mẹ được chia tách ra làm hai phần bằng nhau và quá trình phân
chia tế bào chất (Cytokinesis) trong đó tế bào chất của tế bào mẹ tách làm hai
phần bằng nhau và hình thành hai tế bào con. Việc kích hoạt mỗi pha phụ
thuộc vào sự tiến triển đúng cách của pha trước. Tế bào nếu có chu kỳ bị tạm
thời ngưng trệ hay bị đảo ngược thì được xem như rơi vào một trạng thái tĩnh
lặng gọi là pha G0 [33], [44].
1.2.2. Rối loạn chu kỳ tế bào và ung thư
Điểm kiểm soát chu kỳ tế bào là các cơ chế kiểm soát trong tế bào có
chức năng đảm bảo sự chính xác của quá trình phân bào trong các tế bào sinh

vật nhân chuẩn. Các điểm kiểm soát này sẽ xác minh xem sự tiến triển của
các pha trong chu kỳ tế bào có được hoàn tất một cách chính xác hay không
trước khi bước sang pha tiếp theo. Nếu cơ chế kiểm soát phát hiện ra các sai
sót, các vấn đề xảy ra trong tế bào hoặc ngoài tế bào, chúng sẽ chặn chu kỳ tế
bào ngay tại điểm kiểm soát và không cho tế bào tiến vào giai đoạn tiếp theo
của chu kỳ trước khi các vấn đề được giải quyết. Nhiều điểm kiểm soát như
vậy đã được nhận diện, trong đó một số điểm kiểm soát chưa được hiểu rõ
bằng các điểm khác [33]. Điểm kiểm soát chu kỳ tế bào được tế bào sử dụng
nhằm giám sát và điều tiết diễn biến chu kỳ tế bào [26]. Điểm kiểm soát có
vai trò ngăn chặn chu kỳ tế bào tại một số điểm nhất định, nhờ đó tế bào có
thể kiểm định lại một số diễn biến và quá trình cần thiết và sửa chữa những
chỗ sai hỏng của DNA. Tế bào không thể thực hiện pha kế tiếp của chu kỳ
cho đến khi nó thỏa mãn các yêu cầu mà điểm kiểm soát đặt ra.
Một số điểm kiểm soát được thiết kế để đảm bảo các DNA bị sai hỏng
hay thiếu sót sẽ không được truyền cho các tế bào con cháu. Hai điểm kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
soát như vậy tồn tại là điểm kiểm soát G1/S và điểm kiểm soát G2/M. Sự
chuyển tiếp G1/S là một bước hạn chế bởi tỉ lệ trong chu kỳ tế bào và cũng
được biết đến với cái tên điểm giới hạn (trong tế bào động vật) hay điểm bắt
đầu (trong nấm men) [33], [76]. Một mô hình về phản ứng của chu kỳ tế bào
trước các sai hổng của DNA đã được đề xuất, mang tên là điểm kiểm soát sau
nhân đôi DNA. Protein P53 đóng một vai trò quan trọng trong việc mở đầu
các cơ chế kiểm soát chu kỳ tế bào ở cả hai điểm kiểm soát G1/S và G2/M.
Vai trò trong việc hình thành khối u
Những bất thường trong việc điều hòa chu kỳ tế bào có thể dẫn tới việc

hình thành các khối u. Một số gen như các gen ức chế chu kỳ tế bào
(RB, P53...) khi bị đột biến có thể khiến tế bào sinh sản không kiểm soát và
hình thành khối u (hình 1.2). Mặc dù chu kỳ tế bào khối u bằng hay dài hơn tế
bào bình thường, trong các khối u tỉ lệ tế bào trong trạng thái sẵn sàng phân
bào so với các tế bào ở trạng thái pha G0 cao hơn nhiều so với các tế bào bình
thường; trong khi đó các tế bào bị chết rụng hay già lão vẫn không thay đổi).
Chính vì thế mà tính tổng cộng thì số tế bào khối u sẽ từ từ tăng dần lên [68].
Những tế bào đang trải qua chu kỳ một cách tích cực là mục tiêu trong
các liệu pháp chữa bệnh ung thư vì các DNA của chúng bộc lộ tương đối rõ
rệt trong quá trình phân bào và vì vậy chúng dễ bị tổn thương bởi các
loại thuốc hay tia bức xạ. Việc này được tận dụng tối đa trong việc điều trị
ung thư bởi một phương pháp mang tên là debulking, lúc này một số lớn các
tế bào khối u bị loại bỏ và điều này khiến một số lớn tế bào khối u còn trong
pha G0 bị chuyển sang pha G1 (do dinh dưỡng, ôxi, nhân tố sinh trưởng,... dồi
dào hơn vì các tế bào giảm đi). Các tế bào này nhanh chóng bị tiêu diệt bởi tia
bức xạ hay thuốc ngay khi mới chớm thực thi chu kỳ tế bào [82]. Nhìn chung,
các tế bào dễ bị tổn thương nhất vào cuối pha M và vào pha G2, còn sức
chống chịu đối với bức xạ cao nhất ở cuối pha S. Đối với những tế bào có chu
kỳ dài và pha G1 dài, chúng cũng có sức kháng cự tốt ở cuối pha G1. Kiểu đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16
kháng này liên quan đến mức độ các hợp chất sulfhydryl trong tế bào.
Sulfhydryl có tác dụng kháng bức xạ và có mức độ cao nhất ở pha S và thấp
nhất ở gần pha nguyên phân. Những sự khác biệt này chủ yếu do khác biệt về
thời gian ở pha G1, còn các pha M và S thì ít thay đổi.


Hình 1.2. Cơ chế phân chia của tế bào ung thư [45]
1.2.3. Các gen kiểm soát chu kỳ tế bào
P21 có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào, vì đột biến gen của P21
dẫn đến tăng khả năng hình thành khối u. Tuy nhiên, mất P27 dẫn đến một
kiểu hình rõ rệt hơn và bằng chứng mạnh mẽ cho thấy rằng P27 thực sự dẫn
đến tăng tỷ lệ mắc một số bệnh ung thư. P21 đóng vai trò là tác nhân chính
của nhiều con đường ức chế khối u để thúc đẩy các hoạt động chống tăng sinh
độc lập với con đường ức chế khối u P53. Nhưng trong các nghiên cứu gần
đây cho thấy, trong một số điều kiện nhất định, P21 có thể thúc đẩy sự tăng
sinh tế bào và gây ung thư. Do đó, P21 có thể hoạt động như một chất ức chế
khối u hoặc là một gen gây ung thư [72]. P21 là chất ức chế quá trình tái bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




17
DNA và ức chế các cyclin-dependent kinases từ đó khiến cho tế bào rơi vào
trạng thái dừng chu kỳ tế bào. Ở nhiều dòng tế bào ung thư sự biểu hiện tăng
cường P21 thúc đẩy tế bào đi vào trạng thái nghỉ vĩnh viễn như một tế bào trải
qua quá trình lão hóa [31].
CCNE1 là gen mã hóa cho protein Cyclin-E1 đặc hiệu G1/S [46]. Protein
được mã hóa bởi gen này thuộc họ cyclin, được đặc trưng bởi tính tuần hoàn
mạnh mẽ của sự phong phú protein trong chu kỳ tế bào. Cyclins có chức năng
điều tiết CDK(Cyclin-dependent kinases). Cyclin này tạo thành một phức hợp
có chức năng như một tiểu đơn vị điều tiết của CDK2, có hoạt động cần thiết
cho quá trình chuyển đổi G1/S của chu kỳ tế bào. Protein này tích lũy ở ranh
giới pha G1-S và bị suy giảm khi các tế bào tiến triển qua pha S. Sự biểu hiện
quá mức của gen này đã được quan sát thấy ở nhiều khối u, dẫn đến mất ổn
định nhiễm sắc thể, và do đó có thể góp phần gây ra khối u. Năm 2019, Chao

Zhang và cộng sự đã chứng minh rằng CCNE1 (cyclin E) được coi là có liên
quan đến sự phát triển của các loại khối u khác nhau, và nó có vai trò quan
trọng trong ung thư biểu mô dạ dày (GC). Họ đã kiểm tra biểu hiện của
CCNE1 trong các tế bào GES-1 niêm mạc dạ dày và năm dòng tế bào GC.
CCNE1 đã được sử dụng để đánh giá hiệu quả của nó đối với sự tăng sinh và
chu kỳ tế bào trong các tế bào MGC-803 và NCI-N87. Kết quả cho thấy sự
điều chỉnh tăng CCNE1 chủ yếu được thể hiện trong các mô tế bào và các
dòng tế bào GC, cũng liên quan đến giai đoạn di căn hạch (TNM) và xâm lấn
bạch huyết [25]. Trong các tế bào ung thư buồng trứng, biểu hiện CCNE1
kích thích tăng sinh tế bào và tăng sự hình thành khuẩn lạc. Sự biểu hiện quá
mức CCNE1 liên quan đến khuếch đại gen CCNE1 có liên quan đến sự phát
triển của kháng hóa chất trong ung thư buồng trứng. Vì các khối u buồng
trứng có mức CCNE1 tăng cao thường biểu hiện biểu hiện Cdk2 cao hơn và
hầu hết các tác dụng thúc đẩy khối u liên quan đến CCNE1 cần có sự tham
gia của Cdk2 [47].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×