Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Đánh giá tác dụng của chế phẩm RTK lên một số chỉ số chức năng sinh sản trên người nam trưởng thành có suy giảm chức năng sinh dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.39 KB, 51 trang )

đặt vấn đề
Trong công tác về chiến lợc dân số trên toàn thế giới hiện nay, ngời ta
rất coi trọng sự cân đối nhịp nhàng giữa việc kế hoạch hoá gia đình để giảm
thiểu sự gia tăng dân số quá nhanh, với việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản Nam
giới.
Theo tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới gần đây cho biết tỷ lệ vô sinh
vào khoảng 8% trong số các cặp vợ chồng ở độ tuổi sinh sản [50].
Trong hội thảo về chẩn đoán và điều trị vô sinh Nam giới tại Narobi-
Kenya năm 1979, Bensey và cộng sự đã thông báo, trong các cặp vợ chồng
vô sinh, tỉ lệ vô sinh nam chiếm khoảng 49,4% [49], [50].
ở Việt Nam Nguyễn Thị Xiêm cho biết tỉ lệ vô sinh là 8% [50], [64].
Nguyễn Thị Ngọc Phợng công bố tỉ lệ vô sinh từ 7%-10% [50].
Trần Thị Trung Chiến, Trần Văn Hanh, Lê Văn Vệ và cộng sự cho kết
quả vô sinh do trực tiếp từ nam giới là 40,8%, kết hợp với nữ là 10,3% và
những trờng hợp cha rõ nguyên nhân 11,5%, thì nguyên nhân vô sinh trực
tiếp do ngời chồng là 66,67% [50].
Bên cạnh về vấn đề vô sinh, Viện Sức khoẻ Quốc gia Mỹ đã tổng kết
tính đến năm 2000 toàn thế giới có khoảng 300 triệu nam giới mắc bệnh rối
loạn cơng dơng [50]. Tại Việt Nam năm 1997 Phạm Văn Trịnh đã tiến hành
điều tra dịch tễ trên 764 nam cho biết tỉ lệ Rối loạn cơng dơng là 10,8%
(18-30 tuổi), 44% (41-50 tuổi), 57% (>60 tuổi) [7], [49], [50].
Các bệnh lý về suy giảm chức năng sinh dục trên ngời nam trởng thành,
là một bệnh mang tính xã hội sâu sắc, tuy không phải là bệnh cấp cứu, nhng
nó ảnh hởng rất nhiều đến hạnh phúc gia đình, nhiều bi kịch đã sảy ra, nhiều
cặp vợ chồng đã sống ly hôn hoặc ly thân [1], [50].
Các nỗ lực của Y học hiện đại đã và đang đem lại nhiều thành công,
trong chẩn đoán và điều trị các bệnh về giới tính nam.
1
Tại Việt Nam việc chẩn đoán và điều trị các bệnh thuộc Nam khoa đang
ngày đợc quan tâm và chú trọng, nhng chi phí cho việc chẩn đoán và điều trị
bằng thuốc hay phẫu thuật còn khá cao.


Trong khi đó YHCT đã quan tâm đến vấn đề này, theo quan niệm của y
học cổ truyền thì bệnh lý rối loạn chức năng sinh dục chủ yếu liên quan tới
tạng thận và khi điều trị thì dùng các vị thuốc bổ thận tráng dơng, bổ khí
huyết, mạch gân cốt, cờng tráng cơ thể. Từ xa xa các nhà y học đã biết sử
dụng các loài cây con, trong đó có côn trùng để làm thuốc tăng cờng sức
khoẻ và trị bệnh. Tuệ Tĩnh [56] trong "Nam dợc thần hiệu" chỉ ra 32 loài
công trùng có thể làm thuốc chữa bệnh. Hải Thợng Lãn Ông [46] trong "Y
tông tâm lĩnh" dùng các loài côn trùng nh Ngêu, kiến, Ong điều trị các
bệnh suy nhợc cơ thể, suy sinh dục, thấp khớp, sản phụ ít sữa
Và qua "Nghiên cứu tác dụng lên một số chức năng sinh sản của chế
phẩm RTK trên động vật thực nghiệm" [66]. qua kết quả phân tích thành
phần sinh hoá của kiến và trứng kiến Polyrhachis Dives Smith (chế phẩm
RTK) đã đợc biết có rất nhiều yếu tố vi lợng, hormon, quan trọng làm cho số
lợng và chất lợng tinh trùng của động vật thực nghiệm đợc nâng lên một cách
rõ rệt. Chế phẩm RTK không có liều độc cấp và bán trờng diễn đối với động
vật thực nghiệm. Đợc bào chế từ kiến gai đen Polyrhachis Clive Smith non,
Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài Đánh giá tác dụng của chế phẩm
RTK lên một số chỉ số chức năng sinh sản trên ngời nam trởng thành có
suy giảm chức năng sinh dục với mục đích:
- Đánh giá tác dụng của chế phẩm RTK lên một số chỉ số chức năng
sinh sản trên ngời nam trởng thành có suy giảm chức năng sinh dục.
- Theo dõi sự biến đổi một số chỉ số sinh lý, sinh hoá của cơ thể trong
quá trình điều trị bằng chế phẩm RTK.
Từ kết quả nghiên cứu này, chúng tôi hy vọng đóng góp thêm vào các
công trình nghiên cứu về tác dụng có lợi của côn trùng trong điều trị.
Chơng 1
2
tổng quan
1.1 YHHĐ về đặc điểm giải phẫu, sinh lý hệ sinh sản nam giới
Hệ sinh sản nam giới gồm:

- Hai tinh hoàn.
- Những ống dẫn tinh và các tuyến phụ thuộc.
- Dơng vật bộ phận sinh sản ngoài của nam giới.
1.1.1 Tinh hoàn:
1.1.1.1 Giải phẫu:
- Tinh hoàn là một tuyến sinh dục nam ở phía ngoài phúc mạc, nằm ở trong
bìu. ở cơ thể nam giới bình thờng có hai tinh hoàn. Mỗi tinh hoàn, hình quả
trứng, chiều dài từ 3,5- 5,5cm, chiều rộng từ 2,0- 3,0cm tơng ứng với thể tích
là 12- 15 mm3, trọng lợng trung bình là 20gr.
Tinh hoàn là một tuyến pha: vừa có chức năng ngoại tiết sản xuất ra tinh
trùng, vừa có chức năng nội tiết sản xuất ra hormon Sinh dục nam giới.
- Cấu tạo tinh hoàn: Đợc chia làm nhiều thuỳ bằng các vách xơ giữa hay
thể Haimo (Highmore). Trong mỗi tinh hoàn có 100- 250 thuỳ, mỗi thuỳ có
1- 3 ống sinh tinh sinh ra tinh trùng. Xen kẽ các ống sinh tinh là tế bào kẽ (tế
bào Leydig) có nhiệm vụ hormon sinh dục nam. Thành ống sinh tinh đợc tạo
nên bởi hai loại tế bào: Tế bào Sertoli (tế bào chống đỡ, bảo vệ) và các tế bào
dòng tinh, các tế bào này sẽ biệt hoá qua các giai đoạn nhất định để tạo thành
tinh trùng.
Các ống sinh tinh ngoằn ngoèo nằm cuộn chặt trong các thuỳ, ở phần đỉnh
thuỳ, sát thể Haimo, các ống sinh tinh thẳng lại dần trở thành ống thẳng, các
ống sinh tinh trong một thuỳ mở chung vào một ống thẳng, các ống thẳng đi
vào thể Haimo và mở vào thành ống lới hay ống Hale (Haller- lới tinh), nối
với đoạn đầu mào tinh hoàn qua tiểu quản tinh hoàn (ống ra). Các ống ra
nhập vào tạo nên ống mào tinh của mào tinh hoàn, phần đuôi mào tinh hoàn
là đầu xa của ống dẫn tinh [21], [50].
1.1.1.2 Chức năng của tinh hoàn:
3
Tinh hoàn là tuyến pha, vừa là tuyến nội tiết tiết ra hormon sinh dục
mà chủ yếu là testosteron, vừa là tuyến ngoại tiết sản sinh tinh trùng.
1.1.1.2.1 Chức năng sản sinh tinh trùng.

Tinh hoàn sinh tinh trùng từ tuổi dậy cho đến hết đời, tuy nhiên vào
tuổi ngoài 40 chức năng này bị suy giảm đi. Tinh trùng sinh ra từ các liên bào
ống sinh tinh.
*Quá trình sinh tinh có thể chia ra thành 3 giai đoạn :
- Giai đoạn sinh tinh bào :
Quá trình sinh tinh bắt đầu từ tế bào mầm nguyên thuỷ (tinh nguyên
bào) nằm ngay trên lớp màng đáy. Thời kỳ trởng thành tế bào này trải qua
một loạt quá trình phân bào giảm phân tạo tinh nguyên bào type A. Tinh
nguyên bào type A phân chia 4 lần cho 16 tế bào lớn hơn gọi là tinh nguyên
bào type B [5], [21], [41].
- Giai đoạn giảm phân :
Tinh nguyên bào type B di chuyển vào khoang kẽ giữa các tế bào
Sertoli kết hợp với các tinh bào lập nên một hàng rào hàng rào máu - tinh
hoàn ngăn các đại phân tử xâm nhập từ máu vào dịch của ống sinh tinh
và ngợc lại. Mối quan hệ chặt chẽ giữa tế bào Sertoli và tinh nguyên bào sẽ
tiếp tục kéo dài cho đến khi các tinh nguyên bào đợc biệt hoá thành tinh
trùng, đồng thời cung cấp chất dinh dỡng cho quá trình biệt hoá tinh trùng.
Trung bình trong 24 ngày một tinh nguyên bào type B vợt qua barier tế bào
Sertoli để trở thành tinh bào cấp I (có 46 NST) [5]. Tinh bào I có kích thớc
lớn nhất trong các tế bào dòng tinh và đợc đặc trng bởi sự có mặt của các
NST ở giai đoạn khác nhau của quá trình xoắn bên trong nhân tế bào. Cuối
giai đoạn này tinh bào cấp I phân chia thành tinh bào cấp II có 23 NST. Đây
là lần phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất. Sau vài ngày tinh bào cấp II tiếp
tục phân chia cho 2 tế bào tiền tinh trùng - Đây là lần phân chia giảm nhiễm
lần thứ hai. Tầm quan trọng của hai lần phân chia này làm cho mỗi tinh trùng
4
chỉ chứa 23 NST, nghĩa là chỉ chứa một nửa bộ gen của tinh bào nguyên
thuỷ. Nh vậy khi thụ tinh tinh trùng sẽ cung cấp một nửa vật chất di truyền,
còn một nửa do noãn cung cấp [5], [21].
- Giai đoạn tạo tinh trùng :

Vài tuần tiếp theo tiền tinh trùng biến đổi thành tinh trùng, nó bao
gồm quá trình hình thành cực đầu, tụ đặc và kéo dài nhân, quá trình phát
triển của dây trục và mất phần lớn lợng bào tơng. Kết quả cuối cùng là tạo đ-
ợc một tinh trùng trởng thành gồm đầu, cổ, thân, đuôi và tinh trùng này đợc
giải phóng vào trong lòng ống sinh tinh [21], [50].
Thời gian để một tinh nguyên bào đến tinh trùng trởng thành phải
trải qua khoảng 70 ngày [50]. Có hai loại tinh trùng, tinh trùng X (mang
NST giới tính nữ ) và tinh trùng Y (mang NST giới tính nam).
* Điều hoà sinh sản tinh trùng :
Hệ thần kinh và hệ nội tiết điều hoà sinh sản và hoàn thiện chức
năng của tinh trùng. Vỏ não, hệ limbic có ảnh hởng đến sinh sản tinh trùng
thông qua vùng dới đồi. Vùng dới đồi là nơi sản xuất ra các hormon Peptits:
GnRH.
GnRH kích thích tuyến yên bài tiết FSH và LH.
FSH có 3 tác dụng trong việc sản xuất tinh trùng [21], [50]:
- Kích thích sự phát triển ống sinh tinh.
- Kích thích tế bào Sertoli bài tiết các chất nuôi dỡng tinh trùng
- Kích thích tế bào Sertoli bài tiết một Protein gắn với androgen
(ABP). Loại Protein này gắn với testosteron và cả estrogen đợc tạo từ
testosteron tại tế bào Sertoli dới tác dụng của FSH rồi vận chuyển hai nội tiết
tố này vào dịch lòng ống sinh tinh để tạo điều kiện tốt cho sự trởng thành của
tinh trùng.
5
LH kích thích tế bào Leydig, làm tế bào này tăng sinh phát triển và bài
tiết ra testosteron tác dụng chủ yếu đến các hoạt động tình dục nhng cũng có
tác dụng hỗ trợ cho việc sản xuất tinh trùng.
GH kiểm soát các chức năng chuyển hoá của tinh hoàn và thúc đẩy sự
phân chia các tinh nguyên bào.
Inhibin là một hormon do tế bào Sertoli bài tiết có tác dụng điều hoà ng-
ợc âm tính đối với FSH do đó điều hoà sản sinh tinh trùng.

Các yếu tố khác:
-Nhiệt độ: Tinh trùng đợc tạo ra thuận lợi ở môi trờng có nhiệt độ
thấp hơn nhiệt độ cơ thể từ 1 -2 độ [5], [21], [50].
- Độ pH: Tinh trùng hoạt động mạnh ở môi trờng trung tính hoặc hơi
kiềm và ngợc lại giảm ở môi trờng acid [21], [30], [50].
- Kháng thể: Tinh trùng có thể bị tiêu diệt bởi kháng thể có trong
máu. Nhờ có hàng rào của tế bào Sertoli mà kháng thể không thể xâm nhập
vào dịch của ống sinh tinh [21], [50].
- Một số yếu tố khác: Nh tia X, phóng xạ, ma tuý, rợu, vi rút quai bị,
căng thẳng kéo dài đều có thể làm giảm sản sinh tinh trùng.
1.1.1.2.2 Chức năng nội tiết của tinh hoàn:
Tinh hoàn còn có chức năng nội tiết là tổng hợp các Steroid của các tế
bào Leydig và các peptid của các tế bào Sertoli .
Tế bào Sertoli bài tiết Inhibin.
Có khoảng 700 triệu tế bào Leydig chiếm khối lợng từ 5 -12% của
tinh hoàn. Các tế bào kẽ leydig tổng hợp Androgen bao gồm Testosteron
(quan trọng nhất), Dihydrotestosteron, Androstenedion và một phần nhỏ
Estrogen từ Cholesteron đã dợc tích tụ trong tế bào Leydig hay từ các
Lipoprotein của huyết tơng. Testosteron là một hormon Steroid có 19C với
trọng lợng phân tử 288,4 dalton [21], [48], [50].
6
Testosteron là một hormon có tác dụng trên nam giới cả về sự phát triển cơ
thể, về thể chất, về tâm lý, về chức năng sinh sản và sinh dục
Nam giới trởng thành bình thờng nồng độ Testosteron trong huyết tơng là
6 mg/ngày, trong huyết thanh có 10 35 nanomol/l [21], [32], [50]. Khi
nam giới có nồng độ Testosteron thấp là triệu chứng quan trọng để chẩn
đoán có suy giảm sinh dục thứ phát hay nguyên phát.
* Vai trò, tác dụng của testosteron đối với giới tính nam đã đợc biết từ lâu
[5], [48], [50].
**Trong thời kỳ bào thai Testosteron biệt hoá trung khu sinh dục vùng dới

đồi theo hớng nam (Quy định giới tính nguyên phát), phát triển cơ quan sinh
dục. Vào tháng thứ 7 8 của thai nhi, Testosteron kích thích sự di chuyển
của tinh hoàn từ bụng xuống bìu.
** Đến tuổi dậy thì Testosteron kích thích sự phát triển và hoàn thiện bộ
máy sinh dục: Tinh hoàn, dơng vật, bìu, tuyến tiền liệt, túi tinh nở to ra, túi
tinh sản xuất nhiều fructose để nuôi dỡng tinh trùng.
Cùng với FSH, Testosteron có tác dụng lên ống sinh tinh, làm phát triển tinh
trùng, đặc biệt chuyển tiền tinh trùng thành tinh trùng, giúp cho sự hoàn thiện
chức năng (sự thành thục) tinh trùng.
** Testosteron duy trì bản năng sinh dục, phát triển tâm lý nam, phát triển
các giới tính nam thứ phát: thanh quản to, giọng trầm, mọc lông nách, lông
mu, mọc râu, xơng - cơ phát triển, da không mịn màng và tăng bài tuyến
chân lông.
** Trên chuyển hoá vật chất Testosteron làm tăng quá trình tổng hợp Protein,
đặc biệt là Protein cơ, xơng và tạng làm cho cơ thể lớn lên và tăng trọng.
Testosteron làm cốt hoá sụn liên hợp, làm dầy xơng, kích thích hoạt động của
các tế bào tạo xơng, tăng lắng đọng canxi trong xơng do đó làm tăng sức
mạnh cơ xơng. Testosteron làm tăng chuyển hoá cơ sở (15%), nó còn làm
tăng số lợng hồng cầu .
7
* Điều hoà bài tiết Testosteron:
Trong thời kỳ bào thai Testosteron đợc bài tiết dới tác dụng kích thích
của HCG là một Hormon do rau thai bài tiết. Có sự điều hoà chính xác và
tinh vi giữa GnRH, LH, Testosteron và Estradiol.
- Hormon vùng dới đồi GnRH tác động lên thuỳ trớc tuyến yên để tổng
hợp các Hormon hớng sinh dục LH và FSH.
+ LH: Từ tuổi dậy thì trở đi LH kích thích tế bào kẽ leydig bài tiết
Testosteron. LH đợc phóng thích ở đỉnh cao cứ 120 phút một lần, để các tế
bào Leydig tạo một lợng Testosteron 6 mg mỗi ngày [21], [50].
+ FSH cũng có vai trò gián tiếp trong quá trình sản xuất Steroid bằng

cách thúc đẩy sự trởng thành của các tế bào Leydig và tăng số lợng thực thể
LH trên màng tế bào Leydig.
Ngợc lại Testosteron cũng làm tăng sự nhạy cảm của các tế bào hớng
sinh dục của tuyến yên đối với GnRH. Testosteron cũng có tác động lên thần
kinh trung ơng để tăng nhịp phóng của GnRH và do đó tăng nhịp phóng của
LH. Testosteron không ức chế trực tiếp FSH mà có nhiệm vụ kiểm soát
Inhibin sản sinh từ các tế bào Sertoli để điều hoà bài tiết.
- Nồng độ Prolactin do thuỳ trớc tuyến yên tiết ra, bình thờng là 1-20
Microgam/lít ở nam giới và 1-25/lít ở nữ giới. Khi tăng Prolactin gây bất lực
ở nam giới (8%) và mất khả năng sinh sản (5%), Nồng độ FSH, LH,
Testosteron trong máu giảm [21], [50].
1.1.2 Hệ thống ống dẫn tinh và các tuyến phụ thuộc.
1.1.2.1 Hệ thống ống dẫn tinh:
Đờng dẫn tinh trong tinh hoàn gồm có: ống thẳng, lới tinh (lới Haller), tiểu
quản tinh hoàn (ống ra). Trong ống thẳng sự có mặt tế bào dòng tinh giảm
dần và dần dần thành ống chỉ có tế bào Sertoli. Có 10- 12 ống ra đi ra từ lới
tinh, các ống ra dần dần nhập vào, tạo nên ống mào tinh của mào tinh hoàn
[21], [50].
8
1.1.2.1.1 ống mào tinh.
* Giải phẫu ống mào tinh.
Là một ống đơn, cong queo, dài 4- 6cm, ống mào tinh cùng mô liên kết và
mạch máu tạo thân và đuôi của mào tinh hoàn. Các tế bào cơ trơn ở ống mào
tinh co bóp giúp tinh trùng di chuyển dọc theo chiều dài của ống và có tác
dụng đẩy tinh trùng ra ngoài ống mào tinh [21], [50].
* Chức năng của mào tinh
Do sự khác biệt về giải phẫu, phân bố mạch và thần kinh, lớp biểu mô của
các đoạn ống mào tinh khác nhau, làm cho mào tinh trở thành một tổ chức
biệt hoá hoàn chỉnh và có nhiều chức năng [21], [50]: Vận chuyển, lu trữ tinh
trùng.

. Vận chuyển tinh trùng: Thời gian để tinh trùng chuyển động qua suốt
mào tinh đến ống dẫn tinh mất khoảng 10- 20 ngày [Amann, 1981; JohnSon
và Varner, 1988; Rowley et al.. 1970]. Các tế bào cơ trơn bao quanh ống mào
tinh và hệ thần kinh tự động góp phần làm hoàn hảo chức năng vận chuyển
tinh trùng của ống mào tinh [21], [50].
. Lu trữ tinh trùng : Sau khi di chuyển qua đầu và thân, tinh trùng đến đợc
vùng đuôi mào tinh. Amann (1981) nhận thấy ở đàn ông 20 -55 tuổi, trung
bình có 155- 209 triệu tinh trùng trong mỗi một bên của đuôi mào tinh và có
một nửa dợc lu trữ tại đây [50]. Tinh trùng đợc lu trữ trong đuôi mào tinh,
khả năng vận động và sinh sản tăng lên.
* Sự trởng thành của tinh trùng.
Trong suốt quá trinh di chuyển qua chiều dài của ống mào tinh, tinh trùng
trởng thành hoàn thiện về chuyển động và sinh sản
. Chuyển động: Tinh trùng ở phần thân và đuôi mào tinh thì trởng thành
hơn ở phần đầu mào tinh. Moore và cộng sự (1983) lấy tinh trùng từ: tiểu
quản tinh, đầu, giữa, đuôi mào tinh cho vào môi trờng có chất đệm sinh học,
kết quả tinh trùng di động theo tỉ lệ là: 0%, 12%, 30% hoặc 69% [50].
9
. Sinh sản: Orgebin- Crist (1969) làm thực nghiệm trên thỏ, bằng cách lấy
tinh trùng từ đầu, thân, đuôi mào tinh cho thụ thai với trứng, kết quả thụ thai
tơng ứng với tỉ lệ: 1%, 63%, 92% [50].
Hinris chsen và Braquier (1980) đã chứng minh đợc, chỉ có tinh trùng ở đuôi
mào tinh mới có khả năng gắn và xâm nhập vào trứng [50].
Nhiều tác giả đã chứng minh đợc tinh trùng trong mào tinh ngời trởng thành
dần về khả năng sinh sản trong quá trình di chuyển qua mào tinh [50].
. Trong quá trình di chuyển tinh trùng qua chiều dài của mào tinh, đồng
thời là sự thay đổi sinh hoá của các tinh trùng, sự oxy hoá gắn Disulfid làm
cho đầu và đuôi tinh trùng cứng hơn [50]. Các tế bào màng tinh trùng cũng
thay đổi theo (Hammerstedt và Parks 1987; Jones 1989). Tinh trùng cũng
thay đổi về chuyển hoá khi di chuyển trong mào tinh (Dachenx và Paquinon,

1980; Voglmayr, 1975). [50].
* Điều hoà chức năng mào tinh.
Điều hoà chức năng mào tinh phụ thuộc vào Adrogen (Broks, 1983; Orgebin
Crist et al.. 1976; Turner, 1979).
Ngoài ra còn chịu ảnh hởng bởi nhiệt (Foldesy và Bedford, 1982; Worg et
al..1982), hoá chất hoặc tổn thơng hệ giao cảm do phẫu thuật hay chấn thơng
cũng ảnh hởng đến khả năng sinh sản tinh trùng [50].
1.1.2.1.2 ống dẫn tinh.
Ngời trởng thành ống dẫn tinh dài khoảng 30 35cm, bắt đầu từ đuôi mào
tinh kết thúc bởi ống phóng tinh sát tiền liệt tuyến [21], [50].
- Ngoài chức năng vận chuyển tinh trùng từ đuôi mào tinh và ống dẫn tinh
đầu gần tinh hoàn, theo hớng ống dẫn tinh đầu xa. Trong lúc nghỉ ngơi hoặc
sau xuất tinh, tinh trùng vẫn di chuyển vào trong niệu đạo với số lợng ít
(Prins và Zaneveld 1979, 1980) [21], [50].
- ống dẫn tinh còn có chức năng hấp thu và chế tiết:
+ Hấp thu: Friend và Farquhar (1967) chứng minh đợc khả năng hấp thu
Protein trong lòng ống.
10
Cooper và Hamilton (1977) chỉ ra vùng cuối của ống dẫn tinh chuột có
khả năng thực bào và hấp thu tinh trùng [50].
+ Chế tiết: Hoffer (1976); Paniagua et al.. (1981) cho rằng các tế bào lòng
ống có khả năng tổng hợp và chế tiết Glycoprotein.
- Điều hoà chức năng của ống dẫn tinh phụ thuộc vào Androgen [50].
Túi tinh hợp với ống tinh tại vị trí cuối cùng của ống tinh, nơi có bóng ống
tinh. Từ đoạn này ống tiến vào tiền liệt tuyến, mở vào niệu đạo tiền liệt
tuyến, đoạn đi qua tiền liệt tuyến gọi là ống phóng tinh.
1.1.2.2 Các tuyến phụ thuộc:
1.1.2.2.1 Túi tinh :
Có hai túi tinh, mỗi túi tinh là một ống dài khoảng 15cm, ngoằn ngoèo
cuộn thành nhiều vòng. Túi tinh không chứa tinh trùng. Dịch túi tinh (chiếm

60% tinh dịch) chứa nhiều fructose, fibrinogen, prostaglandin, acid citric và
các chất dinh dỡng. Trong giai đoạn phóng tinh, túi tinh đổ dịch vào ống
phóng tinh ngay sau khi tinh trùng đợc đổ vào từ ống dẫn tinh. Dịch túi tinh
làm tăng khả năng tiếp nhận tinh trùng của tử cung và làm tăng hoạt động cơ
học của cổ tử cung và vòi trứng giúp cho tinh trùng di chuyển dễ dàng [21],
[50].
1.1.2.2.2 Tuyến tiền liệt:
Tuyến tiền liệt là tập hợp của 30 50 tuyến ống túi tinh chia
nhánh mà các nhánh này đổ vào niệu đạo tiền liệt tuyến. Tuyến tiền liệt bài
tiết dịch (chiếm 30% tinh dịch) chiếm nhiều ion citrat, Ca++, enzym đông
đặc và tiền fibrolyzin. Dịch tuyến tiền liệt trung hoà acid dịch âm đạo giúp
cho tinh trùng sống và hoạt động dễ dàng [21], [50].
1.1.2.2.3 Tuyến hành niệu đạo Cowper:
Tuyến Cowper có đờng kính 3 5 mm nằm gần niệu đạo màng và đổ
vào đó. Tuyến Cowper là những tuyến ống túi, có cấu trúc biểu mô vuông
11
đơn, chất nhày lót bên trong, tuyến này tiết ra chất nhày có vai trò nh một
chất bôi trơn [21], [50].
1.1.3 Dơng vật bộ phận sinh sản ngoài của nam giới.
Dơng vật có cấu tạo giải phẫu chủ yếu là ba thể hình trụ của mô cơng và
niệu đạo, bên ngoài có da bao bọc. Hai trong ba thể này là thể hang, nằm
phía mu dơng vật. Thể còn lại nằm ở phần bụng dơng vật gọi là thể xốp, phía
cuối thể xốp phình to ra tạo nên bao qui đầu. Cả thể hang và thể xốp đều đợc
cấu tạo bởi mô cơng hay hốc máu (hốc tĩnh mạch).
Động mạch thẹn trong cấp máu cho động mạch sâu và động mạch mu dơng
vật. Động mạch sâu phân nhánh tạo nên các động mạch dinh dỡng và các
động mạch lò so. Động mạch lò so mở trực tiếp vào các hốc máu (mô cơng).
Giữa động mạch lò so và tĩnh mạch mu sâu có các shunt động tĩnh mạch.
Dơng vật cơng cứng là do máu đổ đầy các hốc máu.
Lợng máu đến dơng vật đợc kiểm soát bằng hệ thần kinh tự động và đợc kích

thích bằng xúc giác hoặc các hoạt động tâm thần [21], [50].
1.1.4 Tình hình suy giảm chức năng sinh sản nam và điều trị hiện nay:
1.1.4.1 Tình hình suy giảm chức năng sinh sản nam:
Tại nhiều nớc trên thế giới và tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên
cứu về tình hình suy giảm chức năng sinh sản đợc tiến hành.
Theo tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới gần đây cho biết tỷ lệ vô sinh vào
khoảng 8% trong số các cặp vợ chồng ở độ tuổi sinh sản [50], [70].
Trong hội thảo về chẩn đoán và điều trị vô sinh Nam giới tại Narobi-Kenya
năm 1979, Bensey và cộng sự đã thông báo, trong các cặp vợ chồng vô sinh,
tỉ lệ vô sinh nam chiếm khoảng 49,4% [32], [50].
Viện Sức khoẻ Quốc gia Mỹ đã tổng kết tính đến năm 2000 toàn thế giới có
khoảng 300 triệu nam giới mắc bệnh rối loạn cơng dơng [50].
ở Việt Nam Nguyễn Thị Xiêm cho biết tỉ lệ vô sinh là 8% [50], [65].
12
Nguyễn Thị Ngọc Phợng công bố tỉ lệ vô sinh từ 7%-10% [50].
Trần Thị Trung Chiến, Trần Văn Hanh, Lê Văn Vệ và cộng sự cho kết quả
vô sinh do trực tiếp từ nam giới là 40,8%, kết hợp với nữ là 10,3% và những
trờng hợp cha rõ nguyên nhân 11,5%, thì nguyên nhân vô sinh trực tiếp do
ngời chồng là 66,67% [16], [50].
Tình trạng rối loạn cơng dơng ở Việt Nam hiện nay khá cao, chiếm
21,8% ở tuổi 41- 50, 28- 57% ở tuổi trên 60 [1], [27].
Năm 1997 Phạm Văn Trịnh đã tiến hành điều tra dịch tễ trên 764 nam cho
biết tỉ lệ Rối loạn cơng dơng là 10,8% (18-30 tuổi), 44% (41-50 tuổi), 57%
(>60 tuổi) [7],[49], [50].
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy tình hình sức khoẻ sinh sản nam giới
cần có sự quan tâm nghiên cứu sâu sắc hơn nữa.
1.1.4.2 Hớng điều trị suy giảm chức năng sinh sản nam .
1.1.4.2.1 Điều trị vô sinh [50].
* Tóm tắt phác đồ điều trị nội khoa hiện nay.
. Kháng sinh:

- Dùng các loại kháng sinh đặc hiệu điều trị các bệnh viêm nhiễm đờng
sinh dục, tiết niệu, lao, lậu. Các thuốc dễ lan toả vào đờng sinh dục nh:
+ Trimethoprim
+ Sulfamethazol
+ Amoxicillin
+ Fluroquinolon.
. Dùng corticoid trong vô sinh do miễn dịch.
. Dùng Bromocriptin 5-10 mgr/ngày để điều trị vô sinh nam giới do nội
tiết tố prolactin máu tăng cao.
. Dùng các nội tiết tố:
- Nhóm FSH: Humegon 75 IU/ống
Puregon 50 IU/ống
Liều dùng : 37,5 150 IU/ 1-3 lần trong tuần x 10 tuần.
13
- Nhóm LH: Pregnyl 1500 IU/ống
Gonadotropin chorionics endo 1500 IU/ống
Liều dùng: 1000-3000 IU/ 1-3 lần trong tuần x 10 tuần.
- Nhóm Androgen
Thuốc uống: Andriol (Undecanoate testosteron) 40mgr/1 viên
Liều tấn công: 4 viên/ ngày x 30 ngày
Liều duy trì: 1 viên/ ngày x 30 ngày.
Thuốc tiêm: Propionat testosteron 25 mgr/ ống /1-3 lần/ 1 tuần x 5 tuần
Sustanon 250 mgr/ ống / 2 tuần 1 ống x 3 tháng.
* Điều trị ngoại khoa:
. Phẫu thuật trong một số bệnh:
- Giãn tĩnh mạch thừng tinh.
- Tinh hoàn trong ổ bụng.
- Tinh hoàn không xuống bìu.
- Nớc màng tinh hoàn.
- Thoát vị bẹn.

. Nối ống dẫn tinh bằng phơng pháp Tận - Tận sau thắt triệt sản.
.Nối ống dẫn tinh mào tinh hoàn.
.Tạo hình ống dẫn tinh trong teo hoặc không có ống dẫn tinh.
.Tạo hình túi nang nhân tạo.
.Cắt nội soi mở rộng ụ núi.
* Các phơng pháp khác:
- Thụ tinh nhân tạo.
- Thụ tinh trong ống nghiệm.
1.1.4.2.2 Điều trị rối loạn cơng dơng [50].
* Nội khoa
- Tâm lí liệu pháp
- Các phơng pháp hỗ trợ tới máu vào dơng vật:
+ Xoa kích thích dơng vật
14
+ Các thuốc bôi
+ ống hút tạo áp lực chân không để hút căng to dơng vật
+ Phụ nữ dùng môi kích thích đầu dơng vật
- Dùng thuốc:
+ Dùng nội tiết:
. Pregnyl 1000-3000 iu/ 1-3 lần/ 1 tuần ( tiêm bắp)
. Andriol 40mgr/ viên:
Tấn công: 4v/1 ngày x 21 ngày. Duy trì: 1-2v/ ngày x 30 ngày
. Propionat testosteron 25 mgr/ ống x 2 ống/ 1 tuần (tiêm bắp)
. Mixed testosteron esters 250mgr/ống/tuần x 3-4 tuần
(Sustanon 250mgr)
. Cao dán testosteron ngoài da vùng bìu.
+ Các loại thuốc có tác động lên hệ thần kinh trung ơng:
. Yohimbine (Dynaton) 2-3/ngay x 30 ngay
.Trazodone (Phentolamin) 40-80mgr/ ngày
. Apomorphine 2-4mgr/ ngày

.Sildenafil (Viagra) 25-50-100mgr/ ngày x2 lần/ tuần x 5 tuần.
* Thủ thuật.
- Tiêm trực tiếp vào vật hang 150ml dung dịch Ringer lactate
- Tiêm Alprostadil (Prostaglandine E1) vào vật hang
- Đặt viên đạn Alprostadil vào niệu đạo.
* phẫu thuật.
1.2. quan niệm và điều trị của yhct về suy giảm chức năng sinh sản nam.
1.2.1 Quan niệm về tinh của YHCT:
Lý luận YHCT cho rằng tinh là vật chất cơ bản tạo thành cơ thể và thúc
đẩy hoạt động sống của cơ thể. Trong quá trình phát triển cơ thể, tinh cũng
thờng xuyên bị tiêu hao và cũng luôn đợc bổ xung để duy trì hoạt động sống.
Theo YHCT tinh bao gồm tinh tiên thiên (Tinh sinh dục) và tinh hậu
thiên (tinh dinh dỡng).
15
* Tinh tiên thiên xuất hiện cùng với sự sống sau khi nam nữ giao hợp, thụ
thai, là vật chất nguyên thuỷ cấu tạo nên hình thể của bào thai. Nh vậy tinh
tiên thiên là tinh (Trứng) của mẹ kết hợp với tinh của cha tạo thành bào thai.
* Tinh hậu thiên là chất tinh hoa do tỳ vị chuyển hoá đồ ăn thức uống mà
thành. Chất tinh vi này (Dinh dỡng) chảy trong mạch đợc chở đi khắp cơ thể
đảm bảo cho sự sinh trởng của cơ thể.
* Giữa tinh tiên thiên và tinh hậu thiên có mối quan hệ tác động gắn kết
chặt chẽ với nhau:
Phải có tinh tiên thiên mới có sự hình thành bào thai, đủ ngày tháng ra
đời thì đợc tinh hậu thiên bổ xung làm cho dồi dào, tiếp tục phát triển. Hải
Thợng Lãn Ông trong Y hải cầu nguyên thiên thứ 6 có nói rõ Con ngời lúc
mới phôi thai bắt nguồn từ tinh huyết, lúc đã sinh ra là nhờ đồ ăn dinh dỡng.
Không có tinh huyết thì không có hình thể con ngời, không có đồ ăn thì hình
thể không cờng tráng. Tỳ vị là bể chứa cơm nớc nhng phải nhờ chân dơng,
chân hoả của thận làm cho ngấu nhừ thức ăn hoá sinh thành chất tinh vi đi
nuôi dỡng cơ thể [49].

1.2.2 Thận và mệnh môn:
Thận nằm ở thắt lng, sách Tố vấn nói Lng là phủ của thận . Thận có
2 quả bám vào xơng sống, khoảng giữa là huyệt mệnh môn, một lỗ (khiếu)
trắng bên tả là chân thuỷ, một lỗ (khiếu) bên hữu là chân hoả, làm căn bản
cho âm dơng, cha mẹ của khí huyết [46]. Điều này cho thấy chức năng quan
trọng của thận đối với cơ thể.
Thận là nơi tàng tinh, thận chủ thu, tiếp thu tinh của lục phủ ngũ tạng và
tàng chữ lại 5 tạng 6 phủ đều có tinh của nó, khi đầy là chuyển về thận.
Thận là nơi đô hội để chứa giữ tinh
Tinh tàng trong thận có hai nguồn gốc: một tinh sinh dục từ cha mẹ
chuyền lại tức Tinh tiên thiên, một là sau khi sinh các chất tinh vi của tạng
16
phủ trao đổi hoá sinh và thành phần giàu chất dinh dỡng cơ thể hấp thu từ đồ
ăn thức uống tức Tinh hậu thiên .
Tinh khí tiên thiên và tinh khí hậu thiên trong thận hoà vào làm một
không thể phân ly. Lúc mới sinh cha có tinh hậu thiên, tinh tàng trong thận
đơn thuần chỉ thuộc tiên thiên. Dần theo sự sinh trởng phát dục của cơ thể
thành phần dinh dỡng trong thức ăn và tinh hậu thiên do tạng phủ chuyển hoá
sinh thành không ngừng tu dỡng cho tinh tiên thiên làm cho nó dần sung
mãn. Lúc đó tinh khí tàng ở trong thận nếu xét về tính chất và chức năng chỉ
có một loại tinh trớc khi sinh nhng xét về thành phần thì gồm cả tinh tiên
thiên và tinh hậu thiên. Thận tinh và thận khí cùng một chất, thận tinh hữu
hình, thận khí vô hình thận tinh tán thì hoá thành thận khí, thận khí hoá lại
biến thành thận tinh.
Thận khí có chức năng sinh lý chủ yếu là sinh trởng, phát dục và sinh
sản của cơ thể, đồng thời điều tiết hoạt động chức năng và chuyển hoá của cơ
thể.
Nội kinh [14] nam giới lấy số 8:
8 tuổi : Thận khí đầy, mọc đủ răng sữa.
8 x 2 = 16 tuổi: Thận khí thịnh, thiên quý đến, tinh khí đầy đủ, âm dơng

hoà có thể có con.
8 x 3 = 24 tuổi : Thận khí cân bằng gân cốt cứng cáp, răng khôn mọc.
8 x 4 = 32 tuổi : gân cốt thịnh, cơ nhục tráng kết.
8 x 5 = 40 tuổi : Thận khí suy, tóc rụng, răng khô.
8 x 6 = 48 tuổi : Dơng khí suy kiệt ở trên, mặt sạm, tóc hai bên thái d-
ơng bạc.
8 x 7 =56 : Can khí suy, gân không còn khả năng hoạt động, thiên quý
kiệt, tinh ít, thận tạng suy, răng tóc đều rụng.
17
Nh vậy sự thịnh vợng của tinh khí trong thận mà sinh ra Thiên quý.
Thiên quý là khái niệm chỉ một loại chất tinh vi sinh ra khi tinh khí trong
thận phát triển đến một mức độ nhất định. loại chất tinh tuý này có tác dụng
làm cho cơ quan sinh dục hoàn thiện và duy trì chức năng sinh sản của cơ
thể. Nam giới xuất hiện hiện tợng xuất tinh Tinh khí tràn đầy cơ quan
sinh dục đã hoàn thiện, đã có đủ chức năng sinh sản. Từ đó trở đi do tinh khí
trong thận sung thịnh không ngừng sản xuất thiên quý duy trì chức năng sinh
sản. Sau thời kỳ trung niên tinh khí trong thận dần suy giảm, thiên quý cũng
dần suy kém, mất dần chức năng sinh dục. Do tác dụng của thiên quý không
còn nữa, chức năng sinh dục của cơ thể dần suy thoái, cơ quan sinh dục dần
thu nhỏ lại. cuối cùng mất hẳn chức năng sinh dục vào thời kỳ già lão [30].
Thận khí còn điều tiết sự chuyển hoá và chức năng sinh lý của cơ thể:
- Thận dơng là ôn ấm, vận động, hng phấn và khí hoá cơ thể nên gọi là
chân dơng, nguyên dơng, chân hoả.
- Thận âm là t nhuận, an thần, hình thành và chế ớc dơng nhiệt nên
còn gọi là chân âm, nguyên âm, chân thuỷ.
Thận còn có chức năng sinh tuỷ để làm cho xơng cốt đợc cứng rắn,
trí tuệ đợc thông minh. Chính vì vậy trên lâm sàng khi điều trị bệnh thận h
gây di tinh, tiết tảo, thần mệt, đau lng, gối mỏi hay dùng các vị bổ thận
tráng dơng để điều trị [8], [13], [59].
Ngoài ra cổ nhân còn nói đến mệnh môn. Thuyết mệnh môn từ Tần Việt

Nhân. Nạn kinh thiên thứ 36 viết Thận có hai quả, nhng không phải là thận
cả, bên tả gọi là thận, bên hữu gọi là mệnh môn. Mệnh môn là nơi tàng nạp
duy hệ nguyên khí, con trai thì chứa đựng tinh khí, con gái tàng giữ bào
cung [25].
Danh y Lý Thời Trân cho rằng Mệnh môn là một vật chứa đựng tinh dịch
giữ vững bào cung.
18
Hải Thợng Lãn Ông trong Huyễn Tẫn phát vi, bài Tiên thiên luận có nói
ở khoảng giữa hai thận, có một điểm chân dơng gọi là mệnh môn, là nơi
tàng nạp tớng hoả. Chính lệnh của tạng thận đều ở mệnh môn, vì mệnh
môn là then chốt, cũng nh sao bắc đẩu giữ quyền bính của âm dơng [46].
Nhờ có chân hoả ở mệnh môn làm cho ấm tỳ vị tiêu đợc thức ăn, hoá đợc
tân dịch, nguồn hoá sinh do đó mà ra. Nếu không có thứ chân hoả ấy thì tỳ vị
không tiêu đợc thuỷ cốc mà huyết dịch không sinh, khí tam tiêu không vận
hoá mà đờng thuỷ không lợi, đại trờng không phản diệt đợc thanh trọc mà bế
tắc. Rồi do đó tâm kém cả thần minh, can đởm kém cả mu lự, thận kém cả kỹ
xảo.
Nghiên cứu về thần môn các nhà khoa học YHCT ngày nay nhất trí :
+ Mệnh môn là căn bản sự sống của cơ thể.
+ Mệnh môn quan hệ mật thiết không tách rời thận.
+ Tớng hoả của mệnh môn tơng đơng thận dơng, tớng thuỷ mệnh môn t-
ơng đơng với thận âm. Thận âm tức chân âm, nguyên âm. Thận dơng tức
chân dơng, nguyên dơng. Thận âm, thận dơng là cầu nối điều tiết âm dơng
toàn thân [30].
Nh vậy ta thấy quan hệ giữa thận và mệnh môn là quan hệ âm dơng hỗ căn,
thuỷ hoả tơng tế hay nói thận và mệnh môn có quan hệ chặt chẽ tới quá trình
sinh trởng, phát dục của cơ thể.
1.2.3 Điều trị suy giảm chức năng sinh sản nam của YHCT
1.2.3.1 Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh.
Suy giảm chức năng sinh sản nam đã đợc đề cập đến trong YHCT, với các

bệnh danh: Vô tử, tuyệt tự, bất lực, liệt dơng, tảo tiết Cùng với sự phát triển
của khoa học, kỹ thuật, kinh tế nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh ngày
càng đợc nghiên cứu sâu hơn và có hệ thống [79], [98].
Theo YHCT cho rằng công năng sinh dục của nam giới là biểu hiện tổng
hợp của công năng của các tạng phủ, khí huyết. Khi bất cứ một yếu tố nào
19
xuất hiện bất thờng đều có khả năng ảnh hởng đến chức năng sinh dục mà
dẫn đến suy giảm chức năng sinh dục.
1.2.3.1.1 Nguyên nhân:
- Tiên thiên bất túc.
- Phòng dục quá độ.
- tình chí thất điều.
- Cửu bệnh lao quyện.
- ẩm thực bất tiết.
- Độc tà xâm phạm.
- Ngoại thơng.
1.2.3.1.2 Cơ chế bệnh sinh:
- Thận dơng h suy, công năng sinh tinh bất túc.
- Thận âm h tổn, âm tinh bất túc, tớng hoả vong động.
Tỳ thận dơng h, thận mất ôn ấm, thận tinh không hoá, tỳ mất kiện
vận, dẫn đến thuỷ thấp nội đình.
- Khí huyết khuy tổn, thận mất nguồn hoá sinh.
- Can uất khí trệ, huyết mạch ứ trở mà can mất chức năng sơ tiết.
- Can kinh thấp nhiệt, phục động tinh thất.
- Tỳ mất kiện vận, đàm thấp nội uẩn.
- Ngoại thơng tổn lạc, ứ huyết trở khiếu.
1.2.3.2 Phân thể và điều trị
1.2.3.2.1 H chứng:
* Thận khí h nhợc:
Do tiên thiên bẩm thụ không đầy đủ hoặc do phòng dục quá độ, làm thận

tinh hao tổn nhiều. Theo Hải Thợng Lãn Ông [46], thận nhọc vì sắc dục thì
hại tinh. Ngoài ra ngũ lao, thất thơng, bệnh lâu cũng hại đến thận [82], [98],
[99].
Sự sinh ra tinh khí thiên quý và toàn bộ sự sinh trởng, phát dục của con ngời
có liên quan mật thiết đến thận khí. Mệnh môn hoả có quan hệ trực tiếp đến
20
cơ năng của bộ máy sinh dục [22]. Chính vì vậy, thận Âm h hoặc mệnh môn
hoả suy sẽ gây chứng suy giảm chức năng sinh dục.
- Thận âm h:
+ Chứng trạng: Liệt dơng, tảo tiết, thiểu năng sinh dục, nhợc tinh, thiểu
tinh. Váng đầu ù tai,hay quên, ngũ tâm phiền nhiệt, mệt mỏi, đau lng mỏi
gối, khát nớc, hay ra mồ hôi trộm, đại tiện táo khô, tiểu vàng, chất lỡi đỏ, rêu
mỏng, mạch tế sác [80], [99].
+ Pháp điều trị: T âm bổ thận
+ Phơng thuốc: Có thể dùng các bài: Tri bá địa hoàng thang gia
giảm; Ngũ tử diễn tông hoàn hợp với Giác lộc nhị tiên cao gia giảm;
Sinh tinh thang hoặc Tán dục đan để điều trị.
- Mệnh môn hoả suy:
+ Chứng trạng: Liệt dơng, vô sinh, tảo tiết, nhợc tinh, sắc mặt trắng
bệch hoặc ám tối, sợ rét chân tay lạnh, đau lng mỏi gối, tinh thần mệt mỏi
mất sức. Phân nát, tiểu tiện trong dài, chất lỡi nhợt, rêu trắng, mạch trầm tế
hoặc trầm trì [99].
+Pháp điều trị: Ôn thận tráng dơng.
+ Phơng thuốc: Có thể dùng các bài Kim quỹ thận khí hoàn gia giảm;
Nhị liên thập tử thang; Hữu quy hoàn gia giảm; Sinh tinh thang; Ngũ
tử diễn tông hoàn [80], [98], [99].
* Thể khí huyết lỡng h:
Thể này thờng do suy nghĩ quá độ, lao động quá sức dẫn đến mệt mỏi, làm
thơng tổn tâm tỳ, âm dơng đều h khí huyết suy cạn. Hải Thợng Lãn Ông cho
rằng lo nghĩ làm hại nặng hơn phòng dục vì lo nghĩ tổn thơng tỳ làm hại đến

huyết, phòng dục tổn thơng thận hại đến tinh. Nhng huyết sinh ra tinh, lo
nghĩ quá thì gốc tinh bị tổn thơng, hại càng nặng [46].
Ngoài ra, do bệnh lâu, cơ thể suy nhợc, mệt mỏi quá làm tổn thơng tỳ, hoặc
do thận dơng không đầy đủ, mệnh môn suy vi, không thể ôn ấm tỳ, tỳ thận d-
ơng h không vận hoá đợc thuỷ cốc, hậu thiên mất điều hoà, tinh chất thức ăn
không có để hoá sinh khí huyết dẫn đến thận tinh suy thiếu [80], [98], [99].
21
- Chứng trạng: Liệt dơng, thiểu tinh, nhợc tinh, tinh thần mệt mỏi, sắc mặt
vàng úa, mất sức, đầu váng mắt hoa, ngủ không yên, ăn kém, cảm giác đầy
chớng bụng, đại tiện nát, chất lỡi bệu nhớt có hằn răng, rêu trắng mạch tế sác
vô lực [80], [98], [99].
- Pháp điều trị: Kiện tỳ, ích khí dỡng huyết
- Phơng thuốc: Có thể sử dụng các bài: Thập toàn đại bổ; Nhân sâm
kiện tỳ hoàn; Dị công tán; Bổ trung ích khí hoặc Bát trân thang.
* Thể can uất khí trệ huyết ứ:
Can tàng huyết chủ sơ tiết. Do nguyện vọng tình cảm không thoải mái, uất
nộ thơng tổn can. Can khí uất kết, mất khả năng sơ tiết, làm gân lỏng mềm.
Khí trệ huyết ứ, kinh mạch ngăn trở, ảnh hởng thận tinh hoá sinh [80], [98],
[99].
- Chứng trạng: Liệt dơng, tảo tiết, ngực sờn đầy tức, hay cáu gắt, hay nhói
đau vùng bìu, chất lỡi tối có điểm ứ huyết, mạch huyền sáp hoặc huyền khẩn
[80], [98], [99].
- Pháp điều trị: Sơ can, hoạt huyết hoá ứ.
- Phơng thuốc: Có thể sử dụng các bài: Huyết phủ trục ứ thang; Tiêu
giao tán; Hoạt huyết chung tử thang.
* Thực chứng:
Đàm thấp ứ trệ, thấp nhiệt đa xuống, thể này thờng do ăn nhiều đồ béo ngọt,
uống quá nhiều bia, rợu làm tỳ tổn, sinh đàm trệ. ăn ở, sinh hoạt không cẩn
trọng nhiễm phải thấp nhiệt, ôn kết, ứ trệ ngoài thận, ngăn trở đờng kinh
(Quai bị) gây ra bị Tử ung, Tử ung tuy khỏi, nhng độc lu lại ảnh hởng

sinh tinh [80], [98], [99].
- Chứng trạng: Thiểu tinh, nhợc tinh, tiểu đỏ, cảm giác nóng rát niệu đạo
khi tiểu tiện hoặc khi phóng tinh. Có thể đau tức hội âm hoặc tinh hoàn. Đầu
váng, mắt hoa, miệng khô đắng, ngời nóng mà không khát. Đại tiện táo kết,
chất lỡi đỏ, rêu vàng nhờn, mạch hoạt hoặc nhu sác [80], [98], [99].
- Pháp điều trị: Kiện tỳ, hoà vị, thanh nhiệt lợi thấp.
22
- Phơng thuốc: có thể dùng các bài Long đởm tả can thang; Tỳ giải
phân thanh ẩm; Hơng sa lục quân thang; Bát chính tán.
1.2.3.3 Một số kết quả nghiên cứu điều trị suy giảm chức năng sinh dục
nam bằng YHCT các năm gần đây:
* Nguyễn Thế Thịnh (2000): Nghiên cứu tác dụng của viên Tribelus trong
điều trị bệnh rối loạn cơng dơng. Viên Tribelus đợc chiết xuất từ cây Bạch tật
lê. Trên thực nghiệm thuốc có tác dụng tốt trong việc phục hồi chức năng
tình dục. Có tác dụng làm tăng trọng lợng túi tinh và tuyến tiền liệt ở chuột
đã đợc cắt bỏ hoàn toàn tinh hoàn. Thuốc có tác dụng trong điều trị rối loạn
cơng dơng với kết quả tốt là 53%, trung bình là 21%. Trong thời gian điều trị
là 40 ngày, thuốc có tác dụng cải thiện chức năng tình dục ở lứa tuổi 36 đến
48 là 83,3%. Có tác dụng cải thiện chức năng tình dục trên thể tâm tỳ suy tổn
là 83,33%, trên thể thận h là 75% [43].
* Nguyễn Quang Vinh (2001): Nghiên cứu tác dụng của bài thuốc Hữu
quy hoàn lên một số chỉ số lâm sàng ở ngời có tuổi. Thuốc có tác dụng tốt
nhất ở ngời già thận dơng h, thuốc có tác dụng cải thiện ăn, ngủ và một số
triệu chứng lâm sàng có lợi [57].
* Phạm Văn Trịnh (2002): Nghiên cứu dịch tễ học liệt dơng và độc tính
trên thực nghiệm của bài thuốc YHCT điều trị liệt dơng. Qua điều tra 764
nam giới đã có vợ ở tuổi trên 18, ở 4 địa điểm đại diện cho miền Nam, và
miền Bắc, các vùng nông thôn, thành thị, lao động trí óc và lao động chân
tay, cho biết: Tỉ lệ liệt dơng chiếm 15,7%, tỉ lệ hoạt tinh chiếm 3%, mộng
tinh chiếm 12,5%, di tinh chiếm 0,9%.

Bài thuốc gồm: Nhân sâm, nhục thung dung, dâm dơng hoắc, đơng quy, rễ
sâm cau. Bài thuốc đáp ứng đợc kích thích ham muốn tình dục, làm cơng đợc
dơng vật, kéo dài thời gian cờng dơng [7], [49].
* Trịnh Hoài Nam (2002): Nghiên cứu bài thuốc Tụ tinh thang trong điều
trị vô sinh nam. Bài thuốc gồm các vị: Thục địa, hoàng tinh, hà thủ ô, sa uyển
tật lê, kỷ tử, phục linh, ý dĩ, ba kích. Bài thuốc có tác dụng chính là bổ thận
điều tinh, kiện tỳ trợ vận. Bài thuốc có tác dụng cải thiện rõ rệt số lợng cũng
23
nh chất lợng tinh trùng. Kết quả nghiên cứu 50 ngời vô sinh thì vợ của 6 ngời
có thai. Chất lợng tinh dịch đạt loại A là 44%, loại B là 36%, loại C là 20%
[58].
* Phan Hoài Trung (1998): Nghiên cứu tác dụng sinh trởng số lợng và chất
lợng tinh trùng của bài thuốc sinh tinh thang. Bài thuốc là hợp tễ của Tứ
quân tử thang và bài Bát vị quế phụ gia giảm kết quả nghiên cứu trên
bệnh nhân suy giảm tinh trùng tự phát, thì tỉ lệ bệnh nhân có mức tăng số l-
ợng tinh trùng đạt kết quả điều trị là 80,18%. Số bệnh nhân có mức tăng tỉ lệ
tinh trùng di động nhanh đạt kết quả điều trị là 64,86%; Có 66,67% số bệnh
nhân tăng đợc tỉ lệ tinh trùng sống; Có 72,93% bệnh nhân số bệnh nhân đã
cải thiện đợc hình thể tinh trùng [58].
* Đậu Xuân Cảnh (2002): Nghiên cứu tác dụng của Hải Mã và Hải Mã-
Nhân sâm lên một số chỉ số chức năng sinh sản của chuột đực. Kết quả cho
thấy Hải mã và Hải mã - Nhân sâm có tác dụng làm tăng trọng lợng cơ thể,
túi tinh, tuyến tiền liệt, tăng nồng độ Testosteron huyết thanh và làm tăng quá
trình tạo tinh trùng ở tinh hoàn của chuột đực hai tháng tuổi [12].
* Vũ Đức Mối (2003): Ngiên cứu bào chế và đánh giá tác dụng của cao
tráng dơng CD trên lâm sàng và thực nghiệm. Kết quả trên lâm sàng sau khi
uống cao CD, ở những ngời tình nguyện đã làm tăng mức Testosteron trung
bình trong máu lên 11,76%. Đánh giá chung về mặt lâm sàng CD có hiệu lực
tốt và khá trên ngời là 83,30% [38].
* Nguyễn Thị Hồng Yến (2004): Nghiên cứu một số tác dụng lên một số chỉ

số chức năng sinh sản của chế phẩm RTK trên động vật thực nghiệm. RTK là
chế phẩm đợc thuỷ phân trong Ancol của trứng kiến Gai đen (Polyrhachis
Dives Smith). Kết quả nghiên cứu cho thấy chế phẩm RTK làm tăng trọng l-
ơng túi tinh, tuyến tiền liệt, tuyến thợng thận, lách của chuột đã cắt bỏ tinh
hoàn. Và chế phẩm RTK còn làm tăng số lợng và chất lợng tinh trùng động
vật thực nghiệm. [66].
1.3 Tổng quan về kiến gai đen và chế phẩm RTK:
1.3.1 Tổng quan về kiến gai đen:
24
Kiến (Formicidae) là một họ thuộc bộ côn trùng cánh màng
(Hymenoptera). Kiến thờng sống thành bầy đàn, có tổ chức phân công rõ
ràng. Trong tự nhiên kiến có vai trò hết sức quan trọng, nh diệt trừ sâu bọ phá
hại hoa màu, thụ phấn cho cây, ăn xác động vật
Trong lịch sử cổ xa ở nớc ta cũng nh ở Trung Quốc khi tìm kiếm thức ăn
con ngời đã sử dụng côn trùng trong đó có kiến làm thực phẩm. Tại Trung
Quốc kiến sớm đợc sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Đã đợc ghi chép trong
Bản thảo cơng mục là kiến có tác dụng ích khí, t bổ điều trị ngời h nhợc,
chứng tý, bị các bệnh về phong, dùng ngoài có thể tiêu thũng, nhọt độc. Sách
thời nhà Hán có ghi chép kiến có tác dụng điều trị chứng tý, chính khí h,
những bệnh làm giảm chức năng sinh dục nh di tinh, liệt dơng, sản phụ thiếu
sữa, kiến là thuốc trong bài Kim cơng hoàn điều trị gân cốt yếu mềm [86],
[87], [88].
ở nớc ta việc sử dụng kiến gai đen trong ẩm thực và y học có từ lâu đời,
gần đây ở một số vùng miền núi biên giới phía bắc vẫn còn truyền thống lấy
trứng kiến (Nhộng kiến ) làm món bánh trứng kiến, xôi trứng kiến rợu ngâm
kiến trứng kiến
Theo nghiên cứu của Bùi Công Hiển và cộng sự thì ở Việt Nam có
khoảng gần 1000 loài kiến và một số loài kiến đen đã đợc đồng bào các dân
tộc thiểu số thuộc vùng núi phía bắc nh Lạng Sơn, Bắc Kạn, Lai Châu thu bắt
trứng kiến (nhộng kiến) sử dụng làm nguồn thực phẩm đặc sản có giá trị dinh

dỡng cao đó là loài kiến gai đen. ở Việt Nam có 5 loài kiến gai đen trong đó
loài kiến Polyrhachis Dives Smith ở Việt Nam gần giống với loài kiến
Polyrhachis Vicina Roger là loài kiến đã đợc nhân nuôi rộng rãi làm nguồn
thực phẩm và nguyên liệu điều chế thuốc chữa bệnh có giá trị cao ở Trung
Quốc [62], [63].
Kiến gai đen Pholyrhachis Dives Smith có cơ thể màu đen, kích thớc
5-6mm, đầu và bụng bao phủ lông trắng vàng dày đặc, ngực hơi gù cao, u vai
phát triển thành gai nhọn. Đốt trung gian giữa bụng và ngực uốn cong thành
25

×