Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

đề cương ôn tập ngữ văn 11 lần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.77 KB, 14 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 11 TUẦN 1
I.KIẾN THỨC ĐỌC – HIỂU
1)Các phương thức biểu đạt: 6 phương thức
1.1 Tự sự
Phương thức biểu đạt tự sự là gì?
Phương thức biểu đạt tự sự là phương thức trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ
nhân quả đến kết quả. (diễn biến sự việc)
Thể loại
- Bản tin báo chí
- Bản tường thuật, tường trình
- Tác phẩm văn xuôi (Truyện, tiểu thuyết)
Ví dụ
"...Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt
tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm
chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám
quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì..." (Tấm
cám)
Dấu hiệu nhận biết:
+ Tự sự thường có các yếu tố kể, trần thuật, có sự kiện, nhân vật, trình bày theo trình
tự thời gian, không gian nào đó.
1.2 Miêu tả
Phương thức biểu đạt miêu tả là gì?
Phương thức biểu đạt miêu tả là phương thức tái hiện các tính chất, thuôc tính sự vật,
hiện tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng.
Thể loại.
- Văn tả cảnh, tả người, vật...
- Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự
Ví dụ
"Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ
sông thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực
lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát..." (Trong cơn gió lốc)


Dấu hiệu nhận biết:
Miêu tả thường có những từ ngữ mô tả đối tượng, làm đối tượng hiện ra với những
đặc điểm cụ thể;
1.3) Biếu cảm
Phương thức biểu cảm là gì?
Phương thức biểu cảm là phương thức bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm
xúc của con người trước những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật...
Thể loại
- Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn
- Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tùy bút.
Ví dụ
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than


Dấu hiệu nhận biết:
Biểu cảm thường có những lớp từ ngữ thể hiện cảm xúc, tình cảm là chủ yếu (từ biểu
cảm,
từ
cảm
thán...).
1.4) Thuyết minh
Phương thức biểu đạt thuyết minh là gì?
Phương thức biểu đạt thuyết minh là trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết
quả có ích hoặc có hại của sự vật hiện tượng, để người đọc có tri thức và có thái độ
đúng đắn với chúng.
Thể loại
- Thuyết minh sản phẩm.
- Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật
- Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học

Ví dụ
“Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng
của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện
tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các
đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc
nghẽn của hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì
ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải…” - (Thông tin về Ngày
Trái Đất năm 2000)
Dấu hiệu nhận biết:
Thuyết minh thường giới thiệu, cung cấp thông tin khách quan về đối tượng được nói
tới;
1.5) Nghị luận
Phương thức biểu đạt nghị luận là gì?
Phương thức biểu đạt nghị luận là phương thức trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận,
trình bày tư tưởng, chủ trương quan điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội, qua
các luận điểm, luận cứ và lập luận thuyết phục.
Thể loại
- Cáo, hịch, chiếu, biểu
- Xã luận, bình luận, lời kể gọi.
- Sách lí luận.
- Tranh luận về một vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa.
Ví dụ
“Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có
nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể,
bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài
giỏi trong tương lai” - (Tài liệu hướng dẫn đội viên)
Dấu hiệu nhận biết:
Nghị luận có yếu tố lập luận, thể hiện ý kiến, quan điểm của người viết về vấn đề nào
đó.
1.6) Hành chính - công vụ

Phương thức biểu đạt hành chính – công vụ là gì?
Phương thức biểu đạt hành chính – công vụ là trình bày theo mẫu chung và chịu trách
nhiệm về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí.


Thể loại
- Đơn từ
- Báo cáo
- Đề nghị
Ví dụ
"Điều 5.- Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu nhân dân, dung
túng, bao che cho cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, không xử phạt
hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật."
Dấu hiệu nhận biết:
Hành chính - công vụ là những văn bản được biên soạn theo những mẫu chung để
trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề nghị,…
2)Thao tác lập luận: 6 thao tác
Thao tác
Giải
thích

Khái niệm/Yêu cầu/Tác dụng

Cách làm

Vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị- Giải thích cơ sở: Giải thích từ ngữ,
luận một cách rõ ràng và giúp người khái niệm khó, nghĩa đen, nghĩa bóng

khác hiểu đúng ý của mình
của
từ
- Trên cơ sở đó giải thích toàn bộ vấn
đề, chú ý nghĩa tường minh và nghĩa
hàm ẩn

Phân tích - Chia tách đối tượng, sự vật, hiện- Khám phá chức năng biểu hiện của
tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ;các chi tiết
xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên
- Dùng phép liên tưởng để mở rộng
hệ.
nội dung ý nghĩa
- Tác dụng: thấy được giá trị ý nghĩa
của sự vật hiện tượng, mối quan hệ - Các cách phân tích thông dụng
giữa hình thức với bản chất, nội dung.
Phân tích giúp nhận thức đầy đủ, sâu+ Chia nhỏ đối tượng thành các bộ
sắc cái giá trị hoặc cái phi giá trị của phận để xem xét
đối tượng.
+ Phân loại đối tượng
- Yêu cầu: nắm vững đặc điểm cấu trúc + Liên hệ, đối chiếu
của đối tượng, chia tách một cách hợp
lí. Sau phân tích chi tiết phải tổng hợp+ Cắt nghĩa bình giá
khái quát lại để nhận thức đối tượng
đầy đủ, sâu sắc
+ Nêu định nghĩa
Chứng
minh

Đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác - Đưa lí lẽ trước

đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý


kiến để thuyết phục người đọc người- Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng.
nghe tin tưởng vào vấn đề
Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để
lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi
thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng
sau.
Bình
luận

- Bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện BL luôn có hai phần:
tượng … đúng hay sai, hay / dở; tốt /
xấu, lợi / hại…; để nhận thức đối- Đưa ra những nhận định về đối
tượng, cách ứng xử phù hợp và có tượng nghị luận.
phương châm hành động đúng.
- Đánh giá vấn đề (lập trường đúng
- Yêu cầu của việc đánh giá là sát đối đắn và nhất thiết phải có tiêu chí).
tượng, nhìn nhận vấn đề toàn diện,
khách quan và phải có lập trường tư
tưởng đúng đắn, rõ ràng

So sánh

- Là thao tác lập luận nhằm đối chiếu - Xác định đối tượng nghị luận, tìm
hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc làmột đối tượng tương đồng hay tương
các mặt của một sự vật để chỉ ra những phản, hoặc hai đối tượng cùng lúc
nét giống nhau hay khác nhau, từ đó
- Chỉ ra những điểm giống nhau giữa

thấy được giá trị của từng sự vật
các đối tượng.
- Có so sánh tương đồng và so sánh
tương
phản.- Dựa vào nội dung cần tìm hiểu, chỉ
- Tác dụng: nhằm nhận thức nhanhra điểm khác biệt giữa các đối tượng.
chóng đặc điểm nổi bật của đối tượng
và cùng lúc hiểu biết được hai hay- Xác định giá trị cụ thể của các đối
tượng.
nhiều đối tượng.

Bác

bỏ - Chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề, trên - Bác bỏ một ý kiến sai có thể thực
cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và hiện bằng nhiều cách: bác bỏ luận
bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của điểm, bác bỏ luận cứ, bác bỏ cách lập
mình.
luận hoặc kết hợp cả ba cách.
- Bác bỏ ý kiến sai là dùng lý lẽ và dẫn
chứng để phân tích, lí giải tại sao nhưa. Bác bỏ luận điểm: thông thường có
hai cách bác bỏ
thế là sai.
* Lưu ý: Trong thực tế, một vấn đề- Dùng thực tế
nhiều khi có mặt đúng, mặt sai. Vì vậy,
khi bác bỏ hoặc khẳng định cần cân - Dùng phép suy luận
nhắc, phân tích từng mặt để tránh tìnhb. Bác bỏ luận cứ: vạch ra tính chất
trạng khẳng định chung chung hay bácsai lầm, giả tạo trong lý lẽ và dẫn
bỏ, phủ nhận tất cả.
chứng được sử dụng.



c. Bác bỏ lập luận: vạch ra mâu
thuẫn, phi lôgíc trong lập luận của đối
phương.
3)Phong cách ngôn ngữ: Ôn 3 phong cách (Sinh hoạt, Nghệ thuật, Báo chí)
3.1) Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
a.Khái niệm Ngôn ngữ sinh hoạt
– Là lời ăn tiếng nói hằng ngày dùng để trao đổi thông tin, ý nghĩ, tình cảm,…đáp
ứng nhu cầu của cuộc sống.
– Có 2 dạng tồn tại:
+ Dạng nói
+ Dạng viết: nhật kí, thư từ, truyện trò trên mạng xã hội, tin nhắn điện thoại,…
b.Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
– Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh
hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây
thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người
thân, bạn bè,…
c.Đặc trưng cơ bản
+ Tính cụ thể: Cụ thể về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật
giao tiếp, nộii dung và cách thức giao tiếp…
+ Tính cảm xúc: Cảm xúc của người nói thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán
từ, sử dụng kiểu câu linh hoạt,..
+ Tính cá thể: là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng => Qua đó ta có thể
thấy được đặc điểm của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề
nghiệp,…
(Lưu ý: Trong đề đọc hiểu, nếu đề bài trích đoạn hội thoại, có lời đối đáp của các
nhân vật, hoặc trích đoạn một bức thư, nhật kí, thì chúng ta trả lời văn bản đó thuộc
phong cách ngôn ngữ sinh hoạt).
3.2) Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
a.Khái niệm Ngôn ngữ nghệ thuật

– Là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức
năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ
được tổ chức, sắp xếp, lựa chọn, gọt giũa, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt
được giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ.
– Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật: chức năng thông tin & chức năng thẩm mĩ.
– Phạm vi sử dụng:
+ Dùng trong văn bản nghệ thuật: Ngôn ngữ tự sự (truyện ngắn, tiểu thuyết, phê
bình, hồi kí…); Ngôn ngữ trữ tình (ca dao, vè, thơ…); Ngôn ngữ sân khấu (kịch, chèo,
tuồng…)


+ Ngoài ra ngôn ngữ nghệ thuật còn tồn tại trong văn bản chính luận, báo chí, lời
nói hằng ngày…
b.Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương
c.Đặc trưng cơ bản
+ Tính hình tượng:
Xây dựng hình tượng chủ yếu bằng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh,
hoán dụ, điệp…
+ Tính truyền cảm: ngôn ngữ của người nói, người viết có khả năng gây cảm
xúc, ấn tượng mạnh với người nghe, người đọc.
+ Tính cá thể: Là dấu ấn riêng của mỗi người, lặp đi lặp lại nhiều lần qua trang
viết, tạo thành phong cách nghệ thuật riêng. Tính cá thể hóa của ngôn ngữ còn thể
hiện trong lời nói của nhân vật trong tác phẩm.
Như vậy trong đề đọc hiểu, nếu thấy trích đoạn nằm trong một bài thơ, truyện
ngắn, tiểu thuyết, tuỳ bút, ca dao,… và các tác phẩm văn học nói chung thì mình đều
trả lời thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thật.
3.3) Phong cách ngôn ngữ báo chí
a.Khái niệm Ngôn ngữ báo chí
– Là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh

chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của XH. Tồn
tại ở 2 dạng: nói (thuyết minh, phỏng vấn miệng trong các buổi phát thanh/ truyền
hình…) và viết (báo viết)
– Ngôn ngữ báo chí được dùng ở những thể loại tiêu biểu là bản tin, phóng sự, tiểu
phẩm,… Ngoài ra còn có quảng cáo, bình luận thời sự, thư bạn đọc,… Mỗi thể loại có
yêu cầu riêng về sử dụng ngôn ngữ.
b.Các phương tiện diễn đạt
– Về từ vựng: sử dụng các lớp từ rất phong phú, mỗi thể loại có một lớp từ vựng
đặc trưng.
– Về ngữ pháp: Câu văn đa dạng nhưng thường ngắn gọn, sáng sủa, mạch lạc.
– Về các biện pháp tu từ: Sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng hiệu quả diễn đạt.
c.Đặc trưng cơ bản
– Tính thông tin thời sự: Thông tin nóng hổi, chính xác về địa điểm, thời gian,
nhân vật, sự kiện,…
– Tính ngắn gọn: Lời văn ngắn gọn nhưng lượng thông tin cao (bản tin, tin vắn,
quảng cáo,…). Phóng sự thường dài hơn nhưng cũng không quá 3 trang báo và
thường có tóm tắt, in đậm đầu bài báo để dẫn dắt.
– Tính sinh động, hấp dẫn: Các dùng từ, đặt câu, đặt tiêu đề phải kích thích sự tò
mò của người đọc.
Nhận biết:


+ Văn bản báo chí rất dễ nhận biết khi đề bài trích dẫn một bản tin trên báo, và
ghi rõ nguồn bài viết (ở báo nào? ngày nào?)
+ Nhận biết bản tin và phóng sự: có thời gian, sự kiện, nhân vật, những thông tin
trong văn bản có tính thời sự.
*****************************
II.LÀM VĂN: TRÀNG GIANG (Huy Cận)
ĐỀ 1: BỨC TRANH THIÊN NHIÊN VÀ BỨC TRANH TÂM TRẠNG TRONG
BÀI THƠ.

A. MỞ BÀI:
- Giới thiệu tác giả – tác phẩm.
- Xác định yêu cầu của đề bài. Lê Duy từng nhận xét:
“Là tràng giang, khổ nào cũng dập dềnh sóng nước
Là tâm trạng, khổ nào cũng lặng lẽ u buồn...”
Bài thơ vừa là bức tranh thiên nhiên sông nước vừa là bức tranh tâm trạng thi nhân.
- Chuyển ý
B.THÂN BÀI:
. Lời đề từ của bài thơ “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”.
Câu đề từ giản dị, ngắn gọn với chỉ bảy chữ nhưng đã thâu tóm được cảm xúc chủ
đạo của cả bài: Tình bâng khuâng thương nhớ, cảnh trời rộng sông dài.
. Bức tranh thiên nhiên về trời rộng sông dài.
Khổ thơ 1: Bức tranh sông nước buồn vắng.
- Mở đầu bài thơ là cảnh sông nước mênh mông, bất tận. Cảnh và tình cứ đăng đối
nhau, song song cùng biểu hiện.
- “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp”: Hình ảnh hết đợt sóng này đến đợt sóng
khác cứ lăn tăn, lô xô đến vô tận. Kết hợp từ láy “điệp điệp” diễn tả nỗi buồn miên
man, không dứt.
. Liên hệ thơ: - Nguyễn Khuyến: “Sóng biếc theo làn hơi gợn tí”; - Xuân Quỳnh:
“Dữ dội và dịu êm”.
. Sóng trong thơ Huy Cận không đơn thuần là sóng nước mà chính là sóng lòng  Trào
dâng một nỗi buồn, trùng điệp, chơi vơi. Mối sầu lan toả khắp trăm ngã trời đất.
. Câu thơ đầu tiên nhắc lại tựa đề: Tràng giang khác với Trường giang tuy giống về
nghĩa, nhưng Tràng giang là dòng sông không những dài mà còn rộng được gợi lên từ
vần “ang” tạo dư âm vang xa, buồn, chính là giọng điệu của cả bài thơ.
. Tràng giang đặt sau từ sóng gợn: Sóng cứ nối tiếp nhau, nỗi buồn điệp điệp.
- “Con thuyền xuôi mái nước song song”: Giữa dòng tràng giang, điểm nhìn nhà thơ
hướng vào sóng nhỏ, tuy rất nhiều nhưng hiện ra rồi tan, mãi mãi. Con thuyền xuôi
mái trôi trên sông gợi ra kiếp người nhỏ bé đơn côi, vô định.



. Từ “bến cô liêu” không cụ thể là bến đò nào mà chỉ là cái vắng vẻ, cô đơn của bến
đò không khách, hô ứng với gió đìu hiu ở câu đầu. Trên trời “gió dìu hiu”, dưới sông
“bến cô liêu”. Tất cả trời đất và dòng sông đều vắng lặng, cô đơn, hiu hắt buồn.
Khổ thơ 2: Bức tranh cồn bãi hoang vắng trong nắng chiều bát ngát.
- Câu thơ đầu “Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu” là một nét vẽ mềm mại, uốn lượn, nhịp
nhàng bởi các hình ảnh liên tiếp: “Lơ thơ, nhỏ, gió, đìu hiu” những từ láy liên tiếp gợi
lên sự thưa thớt, trống vắng, hoang sơ, tĩnh mịch, gợi cái buồn man mác  Cảnh vật
nhỏ bé, cô độc, vô định, tô đậm vẻ hoang sơ, đìu hiu càng thêm buồn bã như bị cuộc
đời bỏ quên.
- Từ “đâu” ở câu thơ thứ hai có hai cách hiểu: đâu có và đâu đó? Có nhưng không
rõ. Dù hiểu cách nào thì cảnh vật cũng chỉ tăng thêm sự vắng lặng vì không có âm
thanh, hoạt động của cuộc sống con người vì chợ chiều đã tan lại mãi tận làng xa.
- Hai câu cuối mở ra không gian ba chiều với những hình ảnh lạ: “Xuống, lên, sâu,
dài, rộng”.
. “Sâu chót vót” là một cách viết sáng tạo, mới mẻ, không chỉ vì nó ngược với cao
chót vót mà còn xuất phát từ thực tế điểm nhìn của tác giả đứng trên đê cao nhìn lên
trời, nhìn xuống lòng sông, ánh nắng chiều phía tây rọi lại gợi ra cảm giác này.
. Dùng từ độc đáo gợi cảm giác trơ vơ giữa vũ trụ thăm thẳm, thiên nhiên phóng
khoáng, dường như rộng và cao vô tận hơn.
 Đây chính là sự lạ hoá của cái nhìn do cảm giác đưa lại chứ không phải là sự lạ hoá
của ngôn ngữ.
Khổ thơ 3: Cảnh hàng bèo trôi trên dòng sông mênh mông, cảnh bãi bờ xanh
vàng tít tắp.
- Vẫn tiếp tục mạch cảm xúc về sự hờ hững thiếu sự gắn kết giữa các sự vật. Nhà thơ
nhìn hàng bèo, sinh thể nhỏ nhoi, yếu đuối trên mặt nước sông: “Bèo dạt về đâu hàng
nối hàng”, “Bèo dạt” một hình ảnh ước lệ, chỉ thân phận bọt bèo, không định hướng,
kiếp sống trôi nổi, lênh đênh.
. Hình ảnh hàng bèo trôi dạt vốn là chi tiết lấy từ cảnh thật trên sông nhưng đặt thành
câu hỏi “dạt về đâu” thì lại mang ý nghĩa biểu trưng của những kiếp người bèo dạt

mây trôi chốn xa xôi trong câu hát quan họ cổ truyền.
- Điệp từ “Không” ở hai câu tiếp như tô đậm cái mênh mông, lặng lẽ, cô đơn của cảnh
vật vì không có hoạt động của cuộc sống con người, phủ định thực tại, buồn bả, hiu
quạnh, cô đơn đến lạnh lùng.
Khổ thơ 4: Cảnh bầu trời mây trắng, cánh chim nghiêng, sóng sông dợn dợn
gợi nỗi nhớ nhà.
- Thiên nhiên tuy buồn nhưng thật tráng lệ. Từ láy “lớp lớp” làm cho thiên nhiên trở
nên hoành tráng, hùng vĩ, mùa thu với những đám mây trắng đùn lên trùng điệp ở phía
chân trời. Ánh dương phản chiếu vào những đám mây đó, phản chiếu lấp lánh như
những núi bạc. Hình ảnh “mây cao đùn núi bạc” lấy ý thơ của người xưa (Đỗ Phủ)
càng tạo ấn tượng về sự hùng vĩ của thiên nhiên.
- Trước cảnh sông nước, mây trời bao la hùng vĩ ấy, bỗng hiện lên một cánh chim bé
nhỏ, nó chỉ cần nghiêng cánh là bóng chiều sa xuống. Cánh chim nhỏ nghiêng
nghiêng bay về tổ như đang chỉ sức nặng của bóng chiều đè xuống. Bóng chiều mông
lung bỗng có hình khối, cánh chim bay đi đâu cho thoát khỏi cái bóng chiều đang đè
nặng xuống cánh mình.


. Hình ảnh cánh chim lẻ loi, cô độc bay nghiêng trong ánh hoàng hôn đã trở thành tín
hiệu thẩm mĩ trong thơ cổ điển.
 Liên hệ: - Bà huyện Thanh Quan: “Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi”.
- Nguyễn Du: “Chim hôm thoi thót về rừng”.
- Vương Bột: “Lạc hà dữ cô lộ tề phi” (Ráng chiều và cánh cò cùng bay).
- Sự đối lập giữa cánh chim đơn độc, nhỏ bé với vũ trụ bao la, hùng vĩ đã khắc sâu
hơn hình ảnh cánh chim đơn lẻ trong buổi chiều tà thường dễ gợi nỗi buồn xa vắng.
Phải chăng, chính sự đối lập này đã làm cho cảnh thiên nhiên rộng hơn, thoáng hơn,
hùng vĩ hơn và đặc biệt là cũng buồn hơn.
 Bức tranh thiên nhiên sông nước đẹp mà buồn
. Tâm trạng của thi nhân giữa thiên nhiên rộng lớn.
Khổ thơ 1: Ngay từ câu thơ mở đầu, dòng tràng giang hiện lên vừa là một hình ảnh

ngoại giới vừa là một hình ảnh tâm giới, mang nặng nỗi niềm của thi nhân “buồn điệp
điệp”.
“Buồn điệp điệp” là nỗi buồn nhẹ nhàng nhưng trùng trùng lớp lớp, triền miên, dai
dẳng. Nỗi buồn ấy đang trải ra cùng với không gian sông nước mênh mang…
- Sự xuất hiện của con thuyền phần nào gợi lên nét tâm lí chán chường của tác giả,
của tầng lớp thanh niên tiểu tư sản trong hoàn cảnh đất nước…
- “Thuyền về nước lại sầu trăm ngã”: Từ “sầu trăm ngả” nghệ thuật nhân hóa, từ
“điệp điệp”, “buồn” chuyển sang “sầu”: Nỗi buồn tăng cấp vì sự chia li, thuyền buồn
vì phải rẽ dòng, nước buồn vì không biết trôi về đâu. Hình ảnh thuyền nước chia lìa
làm cho nỗi buồn trong lòng người tiếp tục lan tỏa rộng thêm và lặn xuống ở chiều sâu
“sầu trăm ngả”  Tâm hồn thi nhân đã nhập vào cảnh hoàn toàn.
- Câu cuối “Củi một cành khô lạc mấy dòng” càng tập trung thể hiện kiếp người nhỏ
nhoi, lạc lõng lênh đênh, héo hắt, cô đơn, vô định. Cái nhìn của thi nhân tập trung vào
các vật nhỏ: “Sóng, củi khô, thuyền”. Ở đây không phải là thân gỗ, cây tươi mà chỉ là
một mảnh rơi gãy, khô xác của cây rừng.
- Hình ảnh cành củi khô phải chăng là một ẩn dụ cho những kiếp người nhỏ bé, bơ vơ
giữa sự mênh mông của dòng đời.
Khổ thơ 2, 3: Hình ảnh cồn bãi hoàn toàn vắng vẻ, trong cảm giác trống trải, thi
nhân đã cố gắng đi tìm dấu hiệu của sự sống con người, của hơi ấm tình người nhưng
sự hiện hữu ấy quá nhỏ bé và mờ nhạt nên thi sĩ càng thêm thấm thía sự cô đơn đến
cùng cực.
- Câu cuối lại nổi bật hình ảnh của “bến cô liêu” bé nhỏ và lạc lõng giữa sông dài, trời
rộng đang mở ra khôn cùng, đó phải chăng chính là bóng dáng, là nỗi niềm của chính
Huy Cận.
- Bổ sung cho cái vắng lặng của “đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều, và bến cô liêu, gió
đìu hiu, cành củi lạc” ở những khổ thơ trên.
. Không một chuyến đò, không cầu: Thi nhân thèm khát sự sống, thèm khát kẻ tri âm
vì không có bóng dáng của con người, không có sự sống. Đó chính là thái độ phủ
nhận triệt để thực tại.
 Nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn trước cuộc đời. Đây là tâm trạng chung của một lớp

người, một thế hệ đã qua, nỗi buồn không tìm ra lối thoát.
- Từ láy “Lặng lẽ” ở câu thơ cuối khổ lại lần nữa khẳng định chỉ có thiên nhiên với
thiên nhiên, xa vắng, hoang vu.


- Từ mênh mông, hàng nối hàng, lặng lẽ, dạt, không một chuyến đò, không cầu …
quạnh hiu đến khủng
khiếp, một thế giới không có sự gắn kết.
Mọi vật vẫn có nhưng không vật nào có ý tìm đến nhau, cần đến nhau.
- Rõ ràng nỗi buồn trước cảnh vật của nhà thơ luôn song hành và gắn chặt với nỗi
buồn nhân thế, nỗi buồn quê hương đất nước được thể hiện kín đáo.
 Con người ở đây trở nên nhỏ bé, có phần rợn ngợp trước thiên nhiên, vũ trụ rộng
lớn, vĩnh hằng và cảm thấy lạc loài giữa cái mênh mông của đất trời, cái xa vắng của
thời gian.
 Hai khổ thơ 2, 3 Niềm khao khát ngấm ngầm trong hồn thơ Huy Cận về sự
hoà hợp, về những dấu hiệu của sự sống.
Khổ thơ 4:
- “Lòng quê”: Chỉ hương tâm, nỗi nhớ quê hương.
- “Dợn dợn” – Từ láy, gợn lên, xao động, dâng lên, hạ xuống liên tục, nhiều lần (Hô
ứng với “sóng gợn”–“điệp điệp” ở đầu bài).
 Nỗi nhớ quê hương cứ dâng lên, không mạnh mẽ nhưng không ngớt, không nguôi,
thấm thía khi hoàng hôn xuống dần giữa cảnh trời rộng sông dài.
- Lòng yêu quê hương gợi lên từ mây trắng, cánh chim chiều, mạnh hơn là từ con
nước. Nhà thơ kết thúc bài thơ bằng câu thơ chịu ảnh hưởng của thơ Thôi Hiệu đời
Đường nói ý mình: “Không khói … nhớ nhà” nỗi nhớ da diết, thiết tha. Câu thơ tràn
ngập tâm trạng của tác giả. Nỗi nhớ luôn luôn thường trực trong tâm hồn nhà thơ.
 Liên hệ: - Thôi Hiệu: “Quê hương khuất bóng hoàng hôn, Trên sông khói sóng
cho buồn lòng ai”.
. Khác với Thôi Hiệu là trên sông của Huy Cận không có khói, sóng mà vẫn rất buồn,
vẫn rất nhớ nhà.

. Cái buồn của Thôi Hiệu là cái buồn không thể hoà nhập giữa cái tôi và vũ trụ để
thoát tục lên tiên.
Còn Huy Cận là nỗi buồn đau của cái tôi luôn đối diện với chính nỗi cô đơn của lòng
mình.
 Từ nỗi buồn toát lên ở bức tranh sông nước, thi nhân đã gửi gắm tình cảm yêu
nước một cách kín đáo, biểu hiện tình đời, tình người man mác khôn nguôi.
C.KẾT BÀI:
- Khẳng định lại tư tưởng, chủ đề của bài thơ.
- Liên hệ bản thân.
*****************************
ĐỀ 2: PHÂN TÍCH VẺ ĐẸP CỔ ĐIỂN VÀ HIỆN ĐẠI TRONG BÀI THƠ
TRÀNG GIANG CỦA HUY CẬN
A) MỞ BÀI
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
+ Huy Cận là một nhà thơ xuất sắc trong phong trào Thơ mới.


+ Tràng giang sáng tác năm 1939, in trong tập Lửa thiêng, là bài thơ nổi tiếng và tiêu
biểu nhất của Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám.
- Tràng giang mang vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại.
B. THÂN BÀI
2.1. Giải thích vẻ đẹp cổ điển và vẻ đẹp hiện đại
* Vẻ đẹp cổ điển được hiểu là vẻ đẹp đã trở thành chuẩn mực trong văn học trung đại.
Biểu hiện: Có cảm hứng đặc biệt đối với thiên nhiên, miêu tả thiên nhiên theo kiểu
chấm phá, không miêu tả nhiều chi tiết, cốt ghi lấy linh hồn của cảnh vật, hình ảnh
nhân vật trữ tình trong thơ bình tĩnh, ung dung như giao hoà với trời đất. Nói một
bài thơ hiện đại có vẻ đẹp cổ điển là muốn nói bài thơ đó gợi cho ta nhớ tới vẻ đẹp
của những bài thơ cổ ở cách dùng từ, cách sử dụng các thi liệu, cách tả cảnh (theo lối
chấm phá), cách tả tình (tả cảnh ngụ tình)…
* Vẻ đẹp hiện đại : Nói vẻ đẹp hiện đại là nói tới sự sáng tạo, sự cách tân của cá nhân

nhà thơ hiện đại thể hiện ở cách cảm, cách tả, cách sử dụng ngôn từ… không còn tính
qui phạm như trong thơ cổ, tuy họ vẫn kế thừa vẻ đẹp của thơ cổ.
2.2 Phân tích bài thơ
a) Khổ 1: Nỗi buồn thân phận trước dòng nước mênh mang
- Câu 1: “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp”
Hai từ “điệp điệp”: láy lại khiến cho nỗi buồn con người thấm vào sóng nước. Ta có
cảm giác như không chỉ thấy sóng trên tràng giang mà còn thấy sóng lòng trào dâng
lên không dứt, mênh mang, hòa cùng sóng nước vỗ mãi tới tận chân trời.
- Câu 2: “Con thuyền xuôi mái nước song song”:
Sóng nước dập dềnh, trải dài xa mãi, thinh lặng khó nói lên lời. Đó phải chăng là nỗi
buồn cho thân phận nổi trôi vô định.
- Câu 3: “Thuyền về nước lại sầu trăm ngả”
Hình ảnh “thuyền về nước lại” dẫu là sự vận động trái chiều của cảnh vật hay là
thuyền về nước thêm sầu vẫn là “sầu trăm ngả”, sự hoang mang.
- Câu 4: “Củi một cành khô lạc mấy dòng”
Cành củi của cuộc sống đời thường được tác giả đưa vào bài thơ đậm chất Đường thi.
“Củi” chứ không phải hoa, bèo, gỗ, … “Củi” đi với “một” mà thêm lẻ bóng, cô đơn.
“Củi” đi với “cành khô” mà càng khô khốc, tang thương. “Củi” trong “lạc mấy dòng”
mà thêm bơ vơ vô định. “Củi một cành khô lạc mấy dòng” thực sự là một cơn sóng cô


đơn, hiu quạnh, vô định trào trực xô lên trong lòng người. Từ cây cối xanh tươi trên
ngàn đến cành củi khô gầy guộc là mấy lần thân phận cỏ cây khô héo, vùi dập, đổi
thay để có những câu thơ “kêu giòn và lay động” như thế.
Tràng giang giờ đây kho còn là cảnh dòng sông mùa nước lũ nữa mà còn là dòng đời.
Con người đầy lạc lõng, ưu tư, băn khoăn trước cuộc đời - đó cũng là tâm trạng của
lớp trí thức bấy giờ.
b) Khổ 2: Nỗi buồn thân phận nhân lên thành nỗi cô đơn rợn ngợp khi đứng
trước trời rộng sông dài.
- 2 câu đầu: “Lơ thơ cồn nhỏ… chợ chiều”

Nỗi buồn lan tỏa, mơ hồ hòa trong cái quạnh quẽ, hiu hắt của “Lơ thơ cồn nhỏ, gió đìu
hiu”. . Huy Cận đã học từ câu thơ dịch Chinh phụ ngâm (Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy
gò), nhưng thêm một từ láy (Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu) khiến cảnh vật càng quạnh
quẽ.
Từ nỗi niềm bơ vơ buồn bã đó, nhà thơ đi tìm hơi ấm của cuộc sống: “Đâu tiếng làng
xa vãn chợ chiều”. “Đâu đó” hay “đâu có”? Nhưng dù sao cũng đều rất xa xôi, mơ hồ.
Tiếng chợ chiều góp vui mà lại càng tăng cảm giác tẻ nhạt, quạnh vắng, đìu hiu hơn.
Muốn nghe âm thanh cuộc sống nhưng tất cả đều trở nên hoang vu, muốn chút gần gũi
mà càng thêm cách chia. Vì thế sầu buồn càng thêm man mác...
- 2 câu cuối: “Nắng xuống… bến cô liêu”
Nếu khổ 1 triển khai chiều rộng, chiều dài thì khổ 2 mở thêm vào chiều cao. Những
cấu trúc đăng đối "nắng xuống - trời lên", "sông dài - trời rộng" nhấn mạnh ấn tượng
không gian được mở ra ở cả ba chiều. Tác giả dùng chữ “sâu” chứ không phải chữ
“cao”, bởi đó không chỉ là chiều kích không gian mà còn gợi lên nỗi buồn không đáy
của lòng người.
c) Khổ 3: nỗi cô đơn, sầu buồn về sự trôi nổi, lênh đênh vô định kiếp người
- Không có một chuyến đò, không có một chiếc cầu nhỏ nối giữa hai bờ. Một loạt từ
“không” xuất hiện liên tiếp đã phủ định tất cả những gì là gắn kết, chỉ còn những
trống trải vô cùng: hai bờ bên là những thế giới xa lạ. Chỉ có “bờ lau tiếp bãi vàng” và
những cánh bèo lênh đênh đang trôi dạt về đâu. Ấn tượng về sự tan tác, chia lìa, trôi
nổi vô định lại càng được tô đậm bằng hình ảnh những cánh bèo trôi nổi.
 bút pháp tả cảnh ngụ tình với những hình ảnh vừa gần gũi thân quen vừa giàu sức
gợi. Những "cảnh nghèo phiêu dạt" giữa "lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng" phải chăng
cũng là hình ảnh những kiếp người lênh đênh, vô định.
- Nhà thơ mong tìm một sự giao cảm, gắn bó nhưng trước mắt chỉ là không gian mênh
mông, không một chuyến đò, không một cây cầu kết nối. Con người cảm thấy bơ vơ,
cô độc giữa một cõi đời không chút niềm thân mật.


d) Khổ cuối: nỗi buồn người lữ thứ trước cảnh hoàng hôn rợn ngợp

- 2 câu đầu: không gian rộng lớn hùng vĩ, khoáng đạt vô cùng của buổi hoàng hôn
+ Nỗi cô đơn càng thấm thía lúc hoàng hôn. Được gợi từ câu dịch thơ Đỗ Phủ (Mặt
đất mây đùn cửa ải xa), Huy Cận đã sáng tạo nên hình ảnh một hoàng hôn hùng vĩ
"Lớp lớp mây cao đùn núi bạc".
- Hình ảnh cánh chim lẻ loi, cô độc bay nghiêng trong ánh hoàng hôn là hình ảnh quen
thuộc trong thơ cổ điển.
Liên hệ: - Bà huyện Thanh Quan: “Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi”.
- Nguyễn Du: “Chim hôm thoi thót về rừng”.
- Vương Bột: “Lạc hà dữ cô lộ tề phi” (Ráng chiều và cánh cò cùng bay).
Sự đối lập giữa cánh chim đơn độc, nhỏ bé với vũ trụ bao la, hùng vĩ trong thơ Huy
Cận đã khắc sâu hơn hình ảnh cánh chim đơn lẻ trong buổi chiều tà thường dễ gợi nỗi
buồn xa vắng. Phải chăng, chính sự đối lập này đã làm cho cảnh thiên nhiên rộng hơn,
thoáng hơn, hùng vĩ hơn và đặc biệt là cũng buồn hơn.
- 2 câu kết: tình yêu quê hương đất nước tha thiết
Hai câu thơ gợi nhớ đến ý thơ của Thôi Hiệu: “Nhật mộ hương quan hà xứ thị/ Yên ba
giang thượng sử nhân sầu”. Nhưng nếu người xưa nhìn khói sóng trên sông mà nhớ
quê thì Huy Cận không cần chất xúc tác đó. Rõ ràng nỗi buồn không phải từ ngoại
cảnh vào mà là nỗi buồn nội tâm con ng tràn ra không dứt. Người xưa xa quê mà nhớ
quê còn Huy Cận đang đứng trước quê hương đất nước mà vẫn rưng rưng một nỗi nhớ
nhà. Vì sao vậy? Đó không chỉ là nhớ về 1 vùng quê mà đó là tâm trạng của 1 lớp thế
hệ trẻ khi đất nước đang chìm trong nô lệ.
* Vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại của bài thơ
- Đề tài, cảm hứng
+ Tràng giang mang nỗi sầu từ vạn cổ của con người bé nhỏ, hữu hạn trước thời gian
buổi chiều, không gian vô hạn, vô cùng.
+ Tràng giang đồng thời thể hiện "nỗi buồn thế hệ" của một "cái tôi" Thơ mới thời
mất nước "chưa tìm thấy lối ra".
- Chất liệu thi ca
+ Ở Tràng giang, ta bắt gặp nhiều hình ảnh, thi liệu quen thuộc trong thơ cổ (tràng
giang, bờ bãi đìu hiu, cánh chim trong bóng chiều...), nhiều hình ảnh, tứ thơ được gợi

từ thơ cổ.
+ Mặt khác, Tràng giang cũng không thiếu những hình ảnh, âm thanh chân thực của
đời thường, không ước lệ (củi khô, tiếng vãn chợ chiều, bèo dạt...).


- Thể loại và bút pháp
+ Tràng giang mang đậm phong vị cổ điển qua việc vận dụng nhuần nhuyển thể thơ 7
chữ với cách ngắt nhịp, gieo vần, cấu trúc đăng đối; bút pháp tả cảnh ngụ tình, gợi hơn
là tả, những từ Hán việt cổ kính (tràng giang, cô liêu...).
+ Song, Tràng giang lại cũng rất mới qua xu hướng giãi bày trực tiếp "cái tôi" trữ tình
"buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà..., qua những từ
ngữ sáng tạo mang dấu ấn xúc cảm cá nhân của tác giả (sâu chót vót, niềm thân mật,
dợn dợn…).
C) KẾT BÀI
- Tràng giang của Huy Cận không chỉ là một bức phong cảnh mà còn là "một bài thơ
về tâm hồn". Bài thơ thể hiện nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ, cuộc đời.
- Từ đề tài, cảm hứng, chất liệu đến giọng điệu, bút pháp, Tràng giang vừa mang
phong vị thi ca cổ điển vừa hiện đại cũng là nét đặc trưng của phong cách Huy Cận.
*****************************



×