Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

đề cương ôn tập Ngữ Văn 11 - hk1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.71 KB, 7 trang )

Tr ường THPT Đạ Tông Khối:11
SỞ GD & ĐT LÂM ĐỒNG
TRƯỜNG THPT ĐẠ TÔNG
TỔ: NGỮ VĂN
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 11
Học kì I - Năm học 2010-2011
I. Tiếng Việt:
1. Ngữ cảnh là gì? Các nhân tố của ngữ cảnh? Vai trò của ngữ cảnh?
2 . Thế nào là ngôn ngữ báo chí? Các thể loại báo chí? Đặc trưng của ngôn ngữ báo chí?
3 .Chức năng của ngôn ngữ báo chí là gì?
II. Làm văn:
1. Lập luận phân tích là gì?
2. Tác dụng của lập luận phân tích trong văn nghị luận?
3. Phỏng vấn là gì? Trước cuộc phỏng vấn người phỏng vấn cần chuẩn bị như thế nào?
III. Văn học:
1. Phân tích tâm trạng của Hồ Xuân Hương qua bài: Tự tình(Bài II).
2. Nêu cảm nhận về cảnh thu và tình thu trong bài: Câu cá mùa thu(Thu điếu) của Nguyễn
Khuyến.
3. Vì sao chị em Liên ( trong truyện ngắn Hai đứa trẻ ) của Thạch Lam cố thức để đợi chuyến tàu
đêm đi qua? Qua đó tác giả muốn nói điều gì?
4. Hãy phân tích vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm “ Chữ người tử tù” của Nguyễn
Tuân?
5. Phân tích nghệ thuật trào phúng qua đoạn trích: “Hạnh phúc của một tang gia”(Trích Số đỏ)
của Vũ Trọng Phụng?
6. Bi kịch của nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm” Chí Phèo” của Nam Cao?
-------Hết-------
Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Học kì 1
1
Tr ường THPT Đạ Tông Khối:11
ĐÁP ÁN ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 11
Học kì I - Năm học 2010 -2011


I. Tiếng Việt:
1. Câu 1:
- Ngữ cảnh là bối cảnh lời nói, ở đó người nói (người viết) tạo ra lời nói thích ứng, còn người
nghe (người đọc) căn cứ vào đó để hiểu đúng ý.
- Các nhân tố của ngữ cảnh:
+ Nhân vật giao tiếp.
+ Bối cảnh ngoài ngôn ngữ.
+ Văn cảnh.
- Vai trò của ngữ cảnh: tạo lập câu và lĩnh hội câu.
2. Câu 2:
- Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản
ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội.
- Các thể loại báo chí: Bản tin, phóng sự, tiểu phẩm, quảng cáo….
- Đặc trưng của ngôn ngữ báo chí:
+ Tính thông tin thời sự.
+ Tính ngắn gọn.
+ Tính sinh động hấp dẫn.
3. Câu 3:
Chức năng của ngôn ngữ báo chí: thông tin thời sự, phản ánh dư luận và ý kiến của quần chúng
đồng thời nêu lên quan điểm chính kiến của tờ báo nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
II. Làm văn:
1. Câu 1:
Lập luận phân tích là thao tác chia nhỏ các đối tượng thành các yếu tố bộ phận để xem xét rồi
tổng hợp nhằm phát hiện ra bản chất của đối tượng.
2. Câu 2:
Tác dụng của lập luận trong văn nghị luận:
Nhằm làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác làm cho bài
nghị luận rõ ràng, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.
3. Câu 3:
Phỏng vấn là một cuộc hỏi đáp có mục đích nhằm thu thập thông tin hoặc cung cấp thông tin về

một chủ đề quan tâm.
Trước cuộc phỏng vấn người phỏng vấn cần xác định rõ mục đích phỏng vấn, có sự hiểu biết nhất
định về đối tượng phỏng vấn từ đó xây dựng một đề cương phỏng vấn với hệ thống câu hỏi thích
hợp.
III. Văn học: Dàn ý sơ lược.
1. Câu 1: Tâm trạng của Hồ Xuân Hương qua bài: Tự tình(Bài II).
a. Hai câu đề.
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non”.
 Hình ảnh một con người cô đơn ngồi một mình trong đêm khuya, cộng vào đó là tiếng trống canh
báo hiệu sự trôi chảy của thời gian.
 Cách dùng từ: Cụ thể hóa, đồ vật hóa, rẻ rúng hóa cuộc đời của chính mình.
 Câu thơ ngắt làm 3 như một sự chì chiết, bẽ bàng, buồn bực. Cái hồng nhan ấy không được quân
tử yêu thương mà lại vô duyên, vô nghĩa, trơ lì ra với nước non.
Hai câu thơ tạc vào không gian, thời gian hình tượng một người đàn bà trầm uất, đang đối diện với
chính mình.
Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Học kì 1
2
Tr ường THPT Đạ Tông Khối:11
b. Hai câu thực.
“Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”.
- Uống rượu mong giải sầu nhưng không được, Say lại tỉnh. tỉnh càng buồn hơn.
- Hình ảnh người phụ nữ uống rượu một mình giữa đêm trăng, đem chính cái hồng nhan của mình ra
làm thức nhấm, để rồi sững sờ phát hiện ra rằng trong cuộc đời mình không có cái gì là viên mãn cả,
đều dang dở, muộn màng.
- Hai câu đối thanh nghịch ý: Người say lại tỉnh >< trăng khuyết vẫn khuyết  tức, bởi con người
muốn thay đổi mà hoàn cảnh cứ ỳ ra  vô cùng cô đơn, buồn và tuyệt vọng.
c. Hai câu luận.
“Xiên ngang mặt đất rêu từng đám

Đâm toạc chân mây đá mấy hòn”.
- Động từ mạnh: Xiên ngang, đâm toạc-> Tả cảnh thiên nhiên kì lạ phi thường, đầy sức sống: Muốn
phá phách, tung hoành - cá tính Hồ Xuân Hương: Mạnh mẽ, quyết liệt, tìm mọi cách vượt lên số
phận.
- Phép đảo ngữ và nghệ thuật đối: Sự phẫn uất của thân phận rêu đá, cũng là sự phẫn uất, phản kháng
của tâm trạng nhân vật trữ tình.
d. Hai câu kết.
“Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con”.
- Hai câu kết khép lại lời tự tình.
Nỗi đau về thân phận lẽ mọn, ngán ngẩm về tuổi xuân qua đi không trở lại, nhưng mùa xuân của
đất trời vẫn cứ tuần hoàn.
 Nỗi đau của con người lâm vào cảnh phải chia sẻ cái không thể chia sẻ:
Mảnh tình - san sẻ - tí - con con.
 Câu thơ nát vụn ra, vật vã đến nhức nhối vì cái duyên tình hẩm hiu, lận đận của nhà thơ. Càng
gắng gượng vươn lên càng rơi vào bi kịch.
=> Với cách sử dụng từ ngữ sáng tạo giàu sức biểu cảm, kết hợp với các biện pháp nghệ thuật: đảo
từ, đối, động từ mạnh, xây dựng hình ảnh độc đáo…Bài thơ thể hiện tâm trạng, thái độ: vùa đau
buồn, vừa phẫn uất cho duyên phận hẫm hiu, bẽ bàng nhưng vẫn không thôi khát vọng hạnh phúc
2. Câu 2 : cảnh thu và tình thu trong bài: Câu cá mùa thu(Thu điếu) của Nguyễn Khuyến.
a. Cảnh thu:
- Điểm nhìn từ trên thuyền câu -> nhìn ra mặt ao nhìn lên bầu trời -> nhìn tới ngõ vắng -> trở về với
ao thu( khác với Thu vịnh )
-> Cảnh thu được đón nhận từ gần -> cao xa -> gần. Cảnh sắc thu theo nhiều hướng thật sinh động.
- Mang nét riêng của cảnh sắc mùa thu của làng quê Bắc bộ: Không khí dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh
vật:
+ Màu sắc: Trong veo, sóng biếc, xanh ngắt
+ Đường nét, chuyển động: Hơi gợn tí, khẽ đưa vèo, mây lơ lửng.
-> Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc, không chỉ thể hiện cái hồn của cảnh thu mà còn thể hiện cái hồn
của cuộc sống ở nông thôn xưa.

"Cái thú vị của bài Thu điếu ở các điệu xanh, xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh trúc, xanh trời, xanh
bèo" ( Xuân Diệu ).
- Không gian thu tĩnh lặng, phảng phất buồn:
+ Vắng teo
+ Trong veo Các hình ảnh được miêu tả
+ Khẽ đưa vèo trong trạng thái ngưng
+ Hơi gợn tí. chuyển động, hoặc chuyển
+ Mây lơ lửng động nhẹ, khẽ.
Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Học kì 1
3
Tr ường THPT Đạ Tông Khối:11
- Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: Cá đâu đớp động dưới chân bèo
-> không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật
-> Thủ pháp lấy động nói tĩnh.
b. Tình thu.
- Nói chuyện câu cá nhưng thực ra là để đón nhận cảnh thu, trời thu vào cõi lòng.
+ Một tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần
+ Một sự chờ đợi: Lâu chẳng được.
+ Một cái chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động..
- Không gian thu tĩnh lặng như sự tĩnh lặng trong tâm hồn nhà thơ, khiến ta cảm nhận về một nỗi cô
đơn, man mác buồn, uẩn khúc trong cõi lòng thi nhân.
-> Nguyễn khuyến có một tâm hồn hồn gắn bó với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm
kín mà sâu sắc.
=> Bút pháp thủy mặc Đường thi và vẽ đẹp thi trung hữu họa của bức tranh phong cảnh; vận dụng tài
tình nghệ thuật đối. Cảnh thu đẹp nhưng buồn và tĩnh lặng. Qua đó bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu
quê hương đất nước và tâm sự thời thế của tác giả.
3. Câu 3 : Chị em Liên thức để đợi chuyến tàu đêm đi qua..
Liên và An là hai đứa trẻ từng sống ở Hà Nội rồi gia đình thất cơ lỡ vận, phải chuyển về quê - một
phố huyện hẻo lánh. Hai chị em được mẹ cho trông coi một cửa hàng tạp hoá bé xí. Ngày nao cũng
giống hệt ngày nào, chúng chờ bán cho người ta những món hàng nhỏ bé, chiều chiều trong bóng tối

chập choạng của hoàng hôn với tiếng ếch nhái ngoài đồng va tiếng muỗi vo ve trong nhà, hai chị em
cặm cụi tính số tiền bé nhỏ bán được trong ngày. Thế giới xung quanh hai chị em Liên cũng thật tội
nghiệp. Đó là chị Tí ngày thì mò cua bắt ốc, tối đến dọn hàng nứơc dưới gốc cây bàng với ngọn đèn
hoa kì leo lét. Đó là bà cụ Thi hơi điên, già nua với tiếng cười khanh khách. Đó là bác phở Siêu với
gánh hàng phở là món quà xa xỉ của phố huyện nghèo. Đó là vợ chồng bác Xẩm góp chuyện bằng
mấy tiếng đàn bầu. Đó là mấy đứa trẻ con nhà nghèo đi nhặt thanh tre hay thanh nứa hoặc bất cứ thứ
gì có thể dùng được. Số phận của con người đều có một cái gì đó tàn lụi, không tương la, leo lét một
cách tội nghiệp trong nghèo đói, buồn chán và tăm tối.
Sống trong bóng tối, trong yên lặng, trong buồn chán, may mắn thay cuối cùng hai chị em Liên cũng
tìm đựơc chút niềm vui để mong đợi, để hi vọng. Hai chị em Liên cố thức để được nhìn chuyến tàu đi
qua vơí các em đó là cái mốc điểm bước đi của thời gian đang cho các em xích lại gần với chuyến
tàu. Với các em chuyến tàu ấy là tất cả miền vui và hi vọng. Đó là Hà Nội trong quá khứ êm đềm xa
xôi. Đó là niềm vui duy nhất để giải toả tâm trí sau một ngày mệt mỏi, đơn điệu và buồn chán. Đó là
âm thanh, ánh sáng, vẻ lấp lánh của cuộc đời khác hoàn toàn không giống với cuộc đời nghèo nàn và
tẻ nhạt nơi đây. Có lẽ qua truyện ngắn này, Thạch Lam muốn nói với chúng ta rằng : Có những cuộc
đời mới đáng thương làm sao, có những ứơc mơ mới nhỏ bé, tội nghiệp nhưng chân thành tha thiết
và cảm động làm sao. Nhưng dẫu sao, sự chờ đợi của các em cũng cho chúng ta hiểu ra rằng : Trong
cuộc đời, phải biết vượt lên cái tẻ nhạt, cái vô vị hàng ngày để mà hi vọng, dẫu hi vọng có nhỏ bé thì
mới có thể còn gọi là sống là tồn tại. Hãy biết hy vọng, dừng chím đắm trong bóng tối. Một chút hi
vọng nhỏ bé thôi cũng sẽ là một liều thuốc tiên giúp chúng ta đứng dậy, trụ vững trong cuộc đời.
=> Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác mong
manh mơ hồ trong tâm hồn nhân vật. Bút pháp tương phản, đối lập. Miêu tả sinh động những biến đổi
tinh tế của cảnh vật và tâm trạng con người. Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng. Giọng
điệu thủ thỉ thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng;
Truyện ngắn hai đứa trẻ thể hiện niềm cảm thương chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp
người nghèo khổ, chìm khuất trong mỏi mòn, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện trước Cách mạng và
sự trân trong với mong ước bé nhỏ, bình dị mà tha thiết của họ
4. Câu 4 : Vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao :
- Huấn Cao là một nghệ sĩ tài hoa:
Có tài năng viết thi pháp.

Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Học kì 1
4
Tr ường THPT Đạ Tông Khối:11
Chữ của ông đẹp lắm, vuông lắm: « có được chữ của ông như có báu ật ở trên đời », « không kịp xin
chữ thì ân hận suốt đời ».
Vẻ đẹp của Huấn Cao lan truyền khắp thiên hạ và trở thành niềm mong ước của nhiều người.
- Huấn Cao là một con người có khí phách ngang tàng, một bậc anh hùng nghĩa liệt :
Có những hành động chọc trời, khuấy nước chống lại triều đình nhà Nguyễn.
Dỗ gông một cách ngang ngược.
Đuổi viên quản ngục ra khỏi phòng của mình.
Xưa nay chưa bao giờ hạ mình trước uy quyền, tiền bạc.
Coi thường quyền lực, coi thường cái chết.
- Vẻ đẹp thiên lương :
Có tâm hồn thanh cao.
Không bao giờ vì vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết chữ bao giờ.
Khi biết tấm lòng thành của viên quản ngục thì ông cho chữ:”thiếu chút nữa ta đã phụ một tấm lòng
trong thiên hạ.
Cảnh tượng xưa nay chưa từng có đã bày ra trong căn buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng
nhện, tổ rệp, đất bừa bãi phân chuột, phân gián. Người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang tô
đậm nét chữ trên tấm lụa trắng tinh.
Huấn Cao là một bức tượng tạc sừng sững giữa chốn ngục tù mạnh mẽ, uy nghi; Huấn Cao đã đã thay
đổi cả tấm đời nhỏ bé của viên quản ngục- một con người yêu cái đẹp đến khổ hạnh, tận tụy với cái
đẹp như tôi tớ. Cái đẹp của thiên lương, tài hoa đã gạt phăng đi mọi tì vết của chốn ngục tù. Huấn
Cao ngay trong đêm cuối cùng của đời mình đã được tái sinh. Sự tái sinh của Huấn Cao đã được gửi
vào viên quản ngục. Một người tận tụy khổ hạnh như viên quản ngục thì ắt cái đẹp trong Huấn Cao sẽ
được nâng niu, chăm sóc.
Lời cuối cùng của Huấn Cao là lời khẳng định duy nhất chỉ có một bức tượng tạc về thiên lương và
tài hoa cũng là lời phủ định cả thời cuộc đương thời:” thầy quản nên tìm về quê nhà mà ở đã , thầy
hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ơ đây, khó giữ cho thiên lương
lành vững và cũng đến nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi. Xã hội này không có chỗ cho cái

đẹp…”. Cái đời của Huấn Cao muốn gìn giữ thiên lương phải thành kẻ tử tù. Và viên quản ngục
muốn tôn thờ cái đẹp phải làm một người dân thường để không ai chạm đến.
=> Xây dựng thành công nhân vật Huấn Cao con người hội tụ nhiều vẽ đẹp lí tưởng.
5. Câu 5: Nghệ thuật trào phúng qua đoạn trích “ Hạnh phúc của một tang gia” của Vũ
Trọng Phụng.
* Cái chết của cụ cố tổ làm nhiều người hạnh phúc:
- Cụ cố Hồng: nhắm nghiền mắt lại mơ màng đến lúc mặc bộ đồ xô gai, lụ khụ chống gậy, vừa khóc
mếu máo để cho thiên hạ phải chỉ trỏ:” Uí kìa, con giai nhớn đã già đến kia kìa!”
- Ông phán mọc sừng đột nhiên tăng giá thêm vài nghìn đồng, không đau khổ vì vợ ngoại tình cũng
không đau xót vì ông già đã mất mà chỉ lo phi vụ làm ăn với Xuân tóc đỏ.
- Ông Văn Minh: Không biết xử trí với Xuân tóc đỏ ra sao vì nhờ Xuân tóc đỏ mà ông nội chết, bản
di chúc sẽ được thực hiện, của cải sẽ chia ra, hầu bao ông ta sẽ tăng thêm.
Tiệm may Âu hoá và ông Typn có thể lăng xê những mốt trang phục táo bạo nhất.
- Cô Tuyết sung sướng vì được mặc bộ đồ ngây thơ cái áo dài voan mỏng trong có coóc-sê.
- Cậu Tú Tân mừng điên người vì đã sẵn sàng mấy cái máy ảnh mà chưa được dùng đến.
- Xuân tóc đỏ vênh vang hơn vì có Xuân tóc đỏ mà ông cụ lăn ra chết, lập công trạng cho gia đình cụ
cố Hồng.
Cái cười đau xót mỉa mai của Vũ Trọng Phụng không chỉ dừng lại, tác giả còn tạo nên nhiều tình tiết
hấp dẫn khác ngay cả chi tiết trì hoãn đám tang cũng là một chi tiết đắt giá. Chỉ vì đám tang của ông
cụ già chưa đựoc cử hành mà cậu Tú Tân điên ngưòi lên, bà Văn Minh thì sốt ruột, ông Typn thì bực
mình, họ chỉ mong ước đám tang đựơc cử hành, ngưòi chết đựoc chôn cất sớm để bản di chúc được
thực hiện, để họ đựoc hạnh phúc vì đựơc khen ngợ, vì đựơc trổ tài điện ảnh, lấy được danh dự.
Đề cương ôn tập môn Ngữ Văn Học kì 1
5

×