Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Báo cáo: Tìm hiểu bao bì trong quy trình sản xuất sữa đậu nành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.29 KB, 18 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Báo cáo:
TÌM HIỂU BAO BÌ TRONG QUY TRÌNH
SẢN XUẤT SỮA ĐẬU NÀNH
GVHD: ĐẶNG THỊ YẾN
SVTH: lớp 02DHTP2
Mai Thị Anh Đào

2005110002

Huỳnh Tén Cọt

2005110050

Phan Thị Thúy Hằng

2005110110

Huỳnh Ngọc Hân

2005110114

Đồng Thị Thúy Hồng

2005110150

Trần Thị Thảo Huyền


2005110207

TP.HCM, 08/2014


GVHD: ĐẶNG THỊ YẾN

MỤC LỤC

Thực hiện: Nhóm 13

Trang 2


GVHD: ĐẶNG THỊ YẾN

MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, nhiệm vụ chính của ngành công nghệ thực phẩm là nghiên
cứu, chế biến, tạo nên sản phẩm đạt chất lượng. thực phẩm đạt chất lượng là sản phẩm
thực phẩm đạt được các mức tiêu chuẩn về dinh dưỡng, an toàn, vệ sinh và cảm quan.
Chất lượng toàn phần của sản phẩm phụ chế biến được quyết định từ khâu lựa chọn
nguyên liệu, phụ liệu, chế biến, bao gói.
Bao gói là bước cuối của việc hoàn thiện sản phẩm, côn dụng của bao bì để bảo
quản thành phẩm, đảm bảo chất lượng thành phẩm sau khi ra khỏi quy trình sản xuất,
kiểu dán và nhãn bao bì cũng có tác dụng thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.
Thật vậy “ người đẹp nhờ lụa, lúa tốt nhờ phân”, thành phẩm cũng trở nên hoàn
thiện và đảm bảo chất lượng nhờ bao bì vì bao bì giúp đảm bảo số lượng và chất lượng
thực phẩm; thông tin, giới thiệu sản phẩm, thu hút người tiêu dùng; thuận tiện trong phân
phối, lưu kho, quản lý và tiêu dùng.
Cụ thể hơn, từ nhu cầu môn học “công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm”, nhóm

13 đã chọn đề tài “Tìm hiểu bao bì trong quy trình sản xuất sữa đậu nành”
Thông qua đó nhóm sẽ giới thiệu sản phẩm sữa đậu nành_một trong những sản
phẩm đang được ưa chuộng hiện nay và các dạng bao bì của dòng sản phẩm này. Để có
thể cùng Cô và các bạn nắm bắt vấn đề rõ và thực tế hơn.
Bài tiểu luận gồm 3 phần
Chương 1: SỮA ĐẬU NÀNH
Chương 2: BAO BÌ SỮA ĐẬU NÀNH
Chương 3: KẾT LUẬN
Bài làm khó tránh khỏi những sai sót, rất mong sụ đóng góp của Cô để bài làm
được hoản thiện hơn.
Tp Hồ Chí Minh, ngày 01, tháng 08, năm 2014
Nhóm 13

Thực hiện: Nhóm 13

Trang 3


GVHD: ĐẶNG THỊ YẾN

Chương 1: SẢN PHẨM SỮA ĐẬU NÀNH
1.1 Lịch sử

Lịch sử ẩm thực thừa nhận sữa đậu nành khởi
nguồn từ Trung Quốc và tương truyền do Hoài Nam
Vương Lưu An phát minh ra 160 năm trước công
nguyên.
Bắt đầu từ năm 1920, một số ít các công ty ở
Trung Quốc bắt đầu sản xuất và bán sữa đậu nành
đóng chai.

Ở Hồng Kông sữa đậu nành được đưa vào năm 1940, được xem như là một thực
phẩm bổ dưỡng cho người tị nạn chạy trốn ở thế chiến thứ II. Trong thập niên 1950s, sữa
đậu nành được sản xuất thương mại hàng loạt dưới hình thức chai, "non-carbonated soft
drink". Nhằm thay thế các sản phẩm giải khát không calories bằng soymilk drink với
protein và các chất dinh duỡng khác, sản phẩm giải khát mới này đã có bộ mặt mới với
những khẩu hiệu quảng cáo nhấn mạnh về sức khỏe và dinh dưỡng. Vitasoy, nhà sản xuất
sữa đậu nành loại này đầu tiên trên thế giới, có trụ sở tại Hong Kong, đã sản xuất hàng
loạt với giá rẻ chỉ bằng 1/3 lon Coca Cola. Năm 1974, Vitasoy đã bán ra hơn 150.000.000
chai 61/2 ounces mỗi năm, trở thành loại nước uống bán chạy nhất (best selling soft
drink) ở Hong Kong.
Sau thành công của Vitasoy ở Hong Kong là Vitabean, một nhà sản xuất sữa đậu
nành ở Singapore. Ðến cuối thập niên 1960s, Vitabean hợp doanh cùng với Hoa Kỳ sản
xuất sữa đậu nành bán tại thị trường Nam Mỹ với nhãn hiệu Puma. Không lâu sau đó, đại
công ty Coca Cola quyết định chiến lược mới, thay vì tìm cách triệt hạ soybean drink, họ
tự mở nhà máy sản xuất sữa đậu nành tại Rio De Janeiro sản xuất Saci. Và tại Ấn Ðộ, Phi
Châu, sữa đậu nành với protein đã thịnh hành với giá bán chỉ bằng một phần tư giá sữa
bò hay dê.
Ở Nhật Bản, khoảng 1957 sữa đậu nành đóng chai bùng nổ sữa đậu nành đầu tiên,
bắt đầu vào khoảng năm 1980 nhiều thương hiệu của sữa đậu nành đã được bán tại hộp
vô trùng 180ml. Ở Nhật Bản cũng như ở Hong Kong và Hoa Kỳ, sữa đậu nành nước
được vô hộp giấy và sữa đậu nành bột trong lon được bầy bán ở các tiệm health food

Thực hiện: Nhóm 13

Trang 4


GVHD: ĐẶNG THỊ YẾN
stores và một số siêu thị. Sữa cho baby bầy bán tại các nhà thuốc tây và siêu thị, ngoài
Soyalac, còn có Bonlac, GerberSoy, Nursoy và Isomilk.

Không như các bác sĩ ở nước khác, nhiều bác sĩ Nhật Bản đã nhìn sữa đậu nành,
như là một loại dược phẩm thiên nhiên có tác dụng hữu hiệu ngăn ngừa bệnh tiểu đường
(vì ít chất bột), các chứng bệnh gây nên bởi tình trạng xơ cứng động mạch, như bệnh cao
áp huyết, bệnh nhồi máu cơ tim, bệnh tai biến mạch máu não (vì không có cholesterol, ít
chất béo và rất giầu chất lecithin và linoleic acid); và bệnh thiếu hồng huyết cầu (vì có
nhiều iron và có tác dụng kích thích sự sản xuất hemoglobin).
Sữa đậu nành là rất phổ biến trong văn hóa ăn uống ngoài trời của Malaysia và
nhiều nước Đông Nam Á khác, sữa đậu nành thường được kèm theo bữa ăn tại các quầy
hàng Trung Quốc Malaysia. Tại Malaysia, uống đậu nành thường được pha thêm hương
vị xi-rô đường màu trắng hoặc nâu. Người tiêu dùng cũng có tùy chọn để thêm thạch.
Người bán sữa đậu nành thường cũng cung cấp thêm đậu phụ. Tại Việt Nam, sữa đậu
nành cũng như sữa trứng đậu nành có thể được pha thêm hương vị gừng hoặc lá dứa, một
loại thảo mộc cây cỏ với hương vị dừa như nhẹ. Gần đây (từ năm 2008), bổ sung tùy
chọn khác để đậu nành đã trở thành phổ biến trong các nhà cung cấp đường phố và các
quầy hàng thức uống xung quanh khu vực Đông Nam Á, bao gồm tinh bột sắn ngọc trai,
đậu đỏ ngọt, mật ong, và trà đen.
Ở các nước phương Tây, sữa đậu nàh đã dần dần phổ biến như sữa bò, với hàm
lượng protein và chất béo gần như nhau. Ngoài ra ở các nước Phương Tây, những nơi hô
thường ăn chay thì họ thay thế sữa bò bằng sữa đậu nành để pha vào cà phê, hay các loại
thực phẩm cân sữa bò để làm nguyên liệu cho quá trình chế biến.
Thừa nhận giá trị dinh dưỡng của loại nước uống mới này, ba tổ chức quốc tế liên
hệ đến y tế và thực phẩm là UNICEF, FAO và WHO đã công nhận sữa đậu nành là loại
thức uống bổ dưỡng. Tổ chức sức khỏe thế giới WHO (The World Health Organization)
còn đi xa hơn nữa là xây cất nhà máy sản xuất sữa đậu nành một triệu dollars tại
Indonesia và một cái khác ở Philippine.

Thực hiện: Nhóm 13

Trang 5



GVHD: ĐẶNG THỊ YẾN
1.2 Thành phần hóa học của đậu nành

Thành phần

Tỷ lệ

Protein (%)

Lipid (%)

Cacbohydrat
e (%)

Tro (%)

Nguyên hạt

100,0

40,0

20,0

35,0

4,9

Nhân (tử điệp)


90,3

43,0

23,3

29,0

5,0

Vỏ hạt

7,3

8,8

1,0

86,0

4,3

Phôi

2,4

41,0

11,0


43,0

4,4

1.3 Nguồn dinh dưỡng từ sữa đậu nành

Các nghiên cứu mới đây đã cho thấy sữa đậu nành không đơn thuần là một thức
uống thơm ngon, bổ dưỡng mà còn được xem là một trong 6 loại đồ uống tốt nhất để bảo
vệ sức khỏe nhờ hàng loạt các lợi ích cho sức khỏe.
Sữa đậu được chế biến từ hạt đậu nành có
chứa các loại protein tốt nhất trong các loại protein
từ thực vật. Nhìn từ góc độ dinh dưỡng, nếu ăn hạt
đậu nành luộc, nấu cả hạt ta chỉ có thể hấp thụ 65%,
ăn đậu phụ 93%, còn uống sữa đậu nành ta có thể
hấp thụ được trên 95%.
Thành phần axit amin trong protein sữa đậu
nành gần bằng với sữa bò, và các loại axit béo chưa no có lợi cho việc hạ thấp cholesterol
trong máu, giảm nguy cơ gây ung thư và loãng xương, ngăn ngừa hoặc giảm bớt các triệu
chứng của bệnh tim mạch và gia tăng chức năng của hệ miễn dịch. Vì vậy, thời gian gần
đây sữa đậu nành trở thành một lựa chọn thường xuyên của lớp thanh niên có ý thức giữ
gìn sức khỏe của mình.
Chính xác đậu nành gồm có: 8% nước, 5% chất vô cơ, 15 - 25% glucose, 15 - 20%
chất béo, 35 - 40% chất đạm, các loại amino axit cần thiết và nhiều sinh tố, khoáng chất,

Thực hiện: Nhóm 13

Trang 6



GVHD: ĐẶNG THỊ YẾN
411 calo; 34g đạm; 18g béo; 165 mg calcium; 11mg sắt, 165 calo, 21g đạm; 9g béo;
10mg calcium và 2,7mg sắt.
Sữa đậu nành có ưu điểm là không có lactose, có thể thay thế sữa bò cho những
người bị dễ bị đau bụng do lactose. Sữa đậu nành cũng chứa ít chất béo bão hòa hơn sữa
bò, có thể có lợi cho tim mạch hơn.
Nó không có casein, một protein của sữa bò có thể tạo ra histamine và tăng sản
xuất chất nhầy trong cơ thể.
Một số nhà sản xuất công nghiệp ở phương Tây cho thêm vitamin ví dụ như
vitamin B12 và canxi vào sữa đậu nành.
Giá trị dinh dưỡng Trong 100 ml






Năng lượng có thể hấp thụ 58,3 kcal tương đương 245,5 kJ
Protein: 3,6 g, Đường tự nhiên (không cho thêm) 2 g,
Chất béo: 0,27g bão hòa, 0,46g mono, 1,17g poly
Chất xơ : 0,8 g
Natri: 0,03 g

Thực hiện: Nhóm 13

Trang 7


GVHD: ĐẶNG THỊ YẾN


Chương 2: BAO BÌ SỮA ĐẬU NÀNH
2.1 Bao bì nhiều lớp( bao bì Tetra Pak)
Bao bì giấy tiệt trùng đáp ứng nhu cầu đóng gói các loại thực phẩm dạng lỏng có độ
tươi và dinh dưỡng cao như sữa đậu nành. Bao bì giấy tiệt trùng được tạo thành từ các
lớp nguyên liệu đa dạng, kết hợp các đặc tính tốt nhất của giấy, nhôm và nhựa. Mỗi lớp
đều có chức năng bảo vệ riêng. Lớp giấy (70%) giúp tạo độ cứng, độ bền và tạo dáng cho
hộp. Lớp nhựa (24%) nằm ở trong cùng có nhiệm vụ tạo thành "vỏ bọc" cho thực phẩm.
Lớp nhựa ngoài cùng là lớp áo bảo vệ cho bao bì không thấm nước, đồng thời tạo
thành bề mặt thiết kế và cung cấp thông tin của sản phẩm. Lớp nhôm (6%) có nhiệm vụ
ngăn cản ánh nắng và quá trình ôxy hóa. Đặc biệt, lớp lá nhôm cực mỏng này còn có
nhiệm vụ giúp sản phẩm vẫn tươi ngon trong quá trình tồn trữ mà không cần đến tủ lạnh
hay chất bảo quản.
Cùng với việc mở ra một hướng đi mới cho ngành sản xuất sữa đậu nành, bao bì
giấy và công nghệ tiệt trùng UHT đồng thời mang đến cho người tiêu dùng các sản phẩm
sữa đậu nành thơm ngon, giàu dinh dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Công nghệ tiệt trùng UHT là phát minh quan trọng nhất của ngành chế biến thực
phẩm thế kỷ 20, giúp bảo quản và cung cấp thực phẩm an toàn, vệ sinh và chất lượng cho
hàng tỷ người trên thế giới.
Sự đa dạng về kiểu dáng của bao bì giấy tiệt trùng giúp nhà sản xuất có nhiều lựa
chọn trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh và tiếp thị. Tetra Pak hiện cung cấp 7
loại sản phẩm bao bì giấy tiệt trùng UHT gồm: Tetra Brik Aseptic (TBA), Tetra Classic
Aseptic (TCA), Tetra Evero Aseptic (TEA), Tetra Fino Aseptic (TFA), Tetra Gemina
Aseptic (TGA), Tetra Prisma Aseptic (TPA) và Tetra Wedge Aseptic (TWA).
Ưu điểm


Sữa đậu nành vốn là thức uống truyền thống tại các quốc gia châu Á và Việt Nam.

Ngày nay, sữa đậu nành còn được ưa chuộng ở các nước phương châu Âu và châu
Mỹ.Tetra Alwin Soy 10 là thiết bị được Tetra Pak phát minh, giúp sữa đậu nành trở

nên phổ biến hơn trên toàn thế giới.
 Sữa đậu nành tiệt trùng UHT được chế biến qua các công đoạn chiết xuất đậu nành,
phối trộn theo công thức và đồng hóa.
Thực hiện: Nhóm 13

Trang 8


GVHD: ĐẶNG THỊ YẾN


Sữa đậu nành sau đó được chiết rót vào bao bì giấy tiệt trùng. Sữa đậu nành UHT có



thời hạn sử dụng là 6 tháng ở nhiệt độ thường, không cần dùng chất bảo quản.
Nhờ có công nghệ chế biến và bao bì giấy tiệt trùng mà sữa đậu nành giữ được
hương vị tự nhiên và giá trị dinh dưỡng đến 12 tháng ở nhiệt độ thường, mà không
cần dùng chất bảo quản.
Ví dụ về bao bì : Tetra Fino Aseptic (TFA) của sữa đậu nành Fami

Dạng bịch: Tetra Fino@ Aseptic (TFA) là một giải pháp bao bì dạng túi, giá thành
cạnh tranh, dễ ứng dụng, bảo vệ hương vị tự nhiên và chất dinh dưỡng đến 12 tháng mà
không cần dùng chất bảo quản.
TFA thích hợp cho ngành sữa, sữa đậu nành, nước trái cây và trà, có 7 loại kích cỡ
khác nhau, từ 100ml tới 1.000ml.
Ưu điểm:


Kiểu dáng hình túi, dễ vận chuyển và phân phối




Đáng tin cậy, chạy trên máy rót Tetra Pak A1



Thân thiện với môi trường



Giá thành thấp
Nắp và ống hút:2 lựa chọn, loại có lỗ cắm ống hút và loại mở bằng cách cắt góc.

Dạng hộp:Sữa đậu nành được xử lý ở nhiệt độ cực cao (từ 130 -140 0C) trong thời
gian cực ngắn (từ 3 -5 giây) sau đó được làm lạnh ngay và đóng gói trong môi trường vô
Thực hiện: Nhóm 13

Trang 9


GVHD: ĐẶNG THỊ YẾN
trùng với bao bì giấy có 6 lớp bảo vệ nên vừa tiêu diệt hết vi khuẩn vừa lưu giữ tối đa các
chất dinh dưỡng và hương vị tự nhiên có trong đậu nành
Bao bì giấy có cấu tạo đặc biệt với 4 lớp PE, 1 lớp giấy và 1 lớp nhôm. Trong đó
lớp nhôm có vai trò quan trọng nhất trong việc duy trì cho Fami luôn “sạch”, giúp ngăn
chặn oxy, mùi và ánh sáng bên ngòai tác động vào sữa đựng trong hộp.
Cấu tạo bao bì 6 lớp:

Các hình dạng bao bì giấy khác của sữa đậu nành:


Thực hiện: Nhóm 13

Trang 10


GVHD: ĐẶNG THỊ YẾN
2.2 Bao bì thủy tinh
Thủy tinh là chất liệu cao cấp: các đặc tính thủy tinh làm nó trở thành một vật liệu
với chất lượng cao và hình dạng đặc trưng. Đã được sử dụng trong nhiều thế kỉ cách đây
4000 năm.
Thủy tinh silicat là loại thủy tinh oxit rất phổ biến,
chính là vật liệu làm chai lọ chứa đựng thực phẩm như:
Chai nước giải khát, bia, rượu, nước ép quả,…
Lọ đựng rau quả ngâm,…
Do đặc tính thủy tinh cứng giòn nên trong quá trình
vệ sinh, những va chạm không mong muốn sẽ gây ra nức,vỡ
chai.
Bao bì thủy tinh có độ bền nhiệt nhỏ nên trong quá trình rửa chai, cần duy trì nhiệt
độ từ thấp lên cao, rồi từ nhiệt độ cao hạ dần xuống, tránh trường hợp nhiệt độ thay đổi
đột ngột làm bao bì ( chênh lệch nhiệt độ giữa công đoạn không được quá 25 – 300C).
Bền vững với môi trường hóa học, cả môi trường kiềm lẫn môi trường acid nên ác
động của chất tẩy đến bao bì trong quá trình vệ sinh rất ít.
Thủy tinh có thể thay đổi tính chất, tùy theo việc lựa chọn tạp chất và hàm lượng
pha thêm khi nấu thủy tinh.
Ưu điểm







Nguồn nguyên liệu tự nhiên phong phú (cát trắng ở bãi biển).
Tái sinh dễ dàng không gây ô nhiễm môi trường.
Dẫn nhiệt kém.
Tái sử dụng nhiều lần, nhưng phải có chế độ rửa chai lọ an toàn vệ sinh.
Trong suốt hoặc tối màu tùy vào mục đích sử dụng
Nhược điểm





Ánh sáng mặt trời có thể xiên qua.
Có thể bị vỡ do va chạm cơ học
Nặng, khối lượng bao bì có thể lớn hơn thực phẩm được chứa đựng bên trong, tỷ
trọng của thủy tinh: 2,2 – 6,6.

Thực hiện: Nhóm 13

Trang 11


GVHD: ĐẶNG THỊ YẾN
Không thể in, ghi nhãn theo quy định nhà nước lên bao bì mà chỉ có thể vẽ, sơn,logo



hay thương hiệu của công ty nhà máy hoặc khi sản xuất chai có thể ghi dấu hiệu
hoặc dán nhãn trên chai.

Các kiểu nắp bao bì thủy tinh
Kiểu nắp Press – twist (phương pháp xoắn ốc): nắp và cổ bao bì có rãnh xoắn ốc
Ưu điểm: mở nắp dễ và tiện;
Nhược điểm: hạn chế năng suất ghép; cấu trúc và sử dụng máy phức tạp; khó gia




công; tốn kim loại làm nắp; bao bì phải làm cổ xoắn, không đảm bảo độ kín cho sản
phẩm, khó gia công.
Kiểu Twist – off: dùng cho bao bì miệng rộng, cổ ngắn, nắp sắt. Vòng đệm đặt ở
nắp. Khi đậy và tháo nắp chỉ cần xoay ¼ vòng nắp.
Kiểu Eurocap: dùng cho bao bì miệng rộng. vòng đệm đặt ở đáy nắp và vít chặt
lấy miệng bao bì.
Kiểu Pry – off ghép nén: dùng cho cả miệng rộng và miệng hẹo. nắp kim loại có
đệm cao su đặt quanh thành, sẽ bị kéo căng và dính sát vào miệng chai khi trong chai có
chân không.


Ưu điểm
Năng suất ghép cao, dễ ghép
Máy ghép dùng cho nhiều cỡ bao bì
Nắp giữ nguyên vẹn và dễ mở
Đảm bảo độ kín
Bao bì ít bị vỡ và gia công dễ

2.3 Bao bì kim loại (lon nhôm)
Bao bì kim loại được phát triển thành một ngành công
nghệ vào thế kỷ 19 và phát triển mạnh nhất vào đầu thế kỷ
20. Ngành kỹ thuật bao bì kim loại ra đời và phát triển mạnh

nhờ vào sự phát triển của ngành luyện kim và cơ khí chế tạo
máy, đã chế tạo ra vật liệu kim loại có tính năng cao.
Phân loại:
Thực hiện: Nhóm 13

Trang 12


GVHD: ĐẶNG THỊ YẾN
Theo vật liệu làm bao bì: bao bì thép, sắt ,nhôm
Theo công nghệ chế tạo: bao bì 2 mảnh và bao bì 3 mảnh.
Đặc điểm bao bì nhôm:
Bao bì nhôm có dạng hình trụ tròn, thuộc loại lon hai mảnh: thân dính liền đáy và
nắp.
Bao bì lon nhôm được đặc biệt được sử dụng để chứa đựng nước giải khát có gas
như bia nước ngọt. Khi bao bì nhôm chứa đựng nước uống có gas, gas tạo áp lực ở bên
trong lon tạo độ cứng vững cho lon nhôm một cách hợp lý.
Nhôm có tính mềm dẻo và có nhiệt độ nóng chảy cao, do đó không thể chế tạo
theo dạng lon 3 mảnh vì phải qua giai đoạn cuộn thân, hàn điện để kết dính mép thân tạo
thân lon. Nhôm tấm được dùng phương pháp dập và vuốt để tạo thành thân dính liền đáy.
Vì vậy có những vùng có độ dày khác nhau như đáy có độ dày cao nhất, thân trụ có độ
dày thay đổi mỏng dần về phía bụng lon, hay cổ lon có độ dày cao hơn phần bụng lon.
Ưu điểm của bao bì kim loại như:
Nhẹ, thuận lợi cho vận chuyển.
Đảm bảo độ kín vì thân nắp đáy đều làm chung một loại vật liệu nên bao bì không
bị lão hóa nhanh theo thời gian.
Tránh ánh sáng cũng như tia cực tím tác động vào sản phẩm.
Bao bì kim loại có tính chịu nhiệt cao và khả năng truyền nhiệt cao nên thực phẩm
các loại có thể được đóng hộp sau đó thanh trùng hay tiệt trùng với chế độ thích hợp đảm
bảo an toàn vệ sinh.

Bao bì kim loại có bề mặt sáng bóng, có thể tráng vecni và in ấn một cách dễ
dàng.
Quy trình sản xuất hộp và đóng hộp thực phẩm được tự động hóa hoàn toàn.
An toàn môi trường vì có thể tu hồi và tái sinh thành dạng nguyên liệu kim loại.
Bao bì lon nhôm nhẹ hơn rất nhiều so với các loại bao bì làm bằng các loại vật liệu
khác nên rất thuận lợi trong khi vận chuyển và phân phối sản phẩm.

Thực hiện: Nhóm 13

Trang 13


GVHD: ĐẶNG THỊ YẾN
Tác dụng chống tia cực tím của lon nhôm rất tốt. Do đó ngoài dạng lon, nhôm còn
được dùng ở dạng lá nhôm ghép với các loại vật liệu khác như plastic để bao gói thực
phẩm với mục đích là chống thoát hương và chống tia cực tím.
quy trình đóng hộp, lon được tự động hóa
Nhược điểm của bao bì lon nhôm:
Chi phí cho việc sản xuất lon nhôm giá thành cao.
Độ bền hóa học kém, hay bị rỉ và bị ăn mòn.
Không thể nhìn được sản phẩm bên trong.
Đắt hơn bao bì có thể thay thế nó là plastic.
Tái sử dụng hạn chế.
Yêu cầu của thành phẩm phải đáp ứng các yêu cầu:
Không gây độc cho thực phẩm, không làm cho thực
phẩm biến đổi chất lượng, không gây mùi vị, màu sắc lạ cho
thực phẩm.
Bền đối với tác dụng của thực phẩm.
Chịu được nhiệt độ và áp suất cao.
Truyền nhiệt tốt, chắc chắn, nhẹ.

Dễ gia công , rẻ tiền.
Hình thức hấp dẫn, thích hợp với sản phẩm.
Sử dụng, vận chuyển, bảo quản tiện lợi.

Thực hiện: Nhóm 13

Trang 14


GVHD: ĐẶNG THỊ YẾN

Chương 3: KẾT LUẬN
3.1 Tình hình các công ty sản xuất sữa đậu nành tại Việt Nam
Trên thị trường sữa đậu nành, Tân Hiệp Phát đã tung ra sữa đậu nành Soya
Number one, Vinamilk có Vfresh, Goldsoy, Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi có
Vinasoy và Fami…
Vinasoy là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường trong nước với gần 80% thị phần sữa
đậu nành đóng gói bao bì giấy và dẫn đầu ở tất cả các khu vực thị trường (theo kết quả
nghiên cứu thị trường tháng 8.2013 của Công ty Nielsen).
Giai đoạn 2004-2009, tốc độ tăng trưởng kép (CAGR) của các sản phẩm sữa được
Euromoniter đánh giá theo thứ tự: sữa bột công thức (20,8%), sữa nước (15,2%) và sữa
đậu nành ( 24,2%).
Đến giai đoạn 2009 - 2014, sữa đậu nành được dự báo có CAGR đạt 7,7%, vượt
sữa bột (6,9%) và sữa nước (7,5%).
Sau thời gian vắng bóng trên thị trường nước giải khát Việt Nam, Tribeco Bình
Dương (công ty 100% vốn nước ngoài do tập đoàn Uni-President sở hữu) đã ra mắt sản
phẩm chủ lực "một thời" của "TRI" (sau khi được chuyển giao từ Tribeco Sài Gòn từ
tháng 9/2012) là sữa đậu nành Trisoy với diện mạo (đóng lon) hoàn toàn mới. Cùng với
sự trở lại của Tribeco, thị trường sữa đậu nành gần như đã đủ mặt các nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Tuy nhiên, theo đánh giá của một số nhà phân phối các sản phẩm sữa, Trisoy

của Tribeco chưa thực sự tạo được sức hút với lần trở lại này, dù từng được "mệnh danh"
là "sản phẩm chủ lực của TP.HCM"
Vinasoy đang được đánh giá là doanh nghiệp dẫn đầu ngành với mức tăng trưởng
vượt bậc, bình quân 40% năm trong vòng 10 năm trở lại đây. Theo đó, xét trên tổng thể
năng lực sản xuất, Vinamilk mới có đủ thế mạnh để đối đầu với Vinasoy. Tuy nhiên, trong
chiến lược phát triển dài hạn, Vinamilk lại chưa đặt nặng việc phát triển sản phẩm sữa
đậu nành, mà chỉ xem đây mà một trong số những sản phẩm nước giải khát có lợi cho sức
khỏe cùng loại như trà xanh, nước ép trái cây... cần được phát triển hơn nữa. Theo đó, họ
chủ yếu tập trung vào sản xuất sữa với 4 ngành hàng chủ lực là sữa nước, sữa đặc, sữa
bột và sữa chua.

Thực hiện: Nhóm 13

Trang 15


GVHD: ĐẶNG THỊ YẾN
Khi nói đến sữa đậu nành, phải rạch ròi giữa hai phân khúc, gồm sản phẩm dùng
tại chỗ (sữa đậu nành đóng chai) có thể mạnh tại những quán nước giải khát, căn tin, cửa
hàng ăn uống, trong khi sản phẩm trong hộp giấy, định vị tốt hơn cho sức khỏe chủ yếu
bán ở các siêu thị và cả tiệm tạp hóa. Nếu thống kê rõ thì cả hai phân khúc đều có lượng
lớn khách hàng.
"Trước nay, Tribeco vốn đã có thế mạnh là sản phẩm đóng chai, do đó, khi trở lại
thị trường kèm theo một sản phẩm mới là sữa đậu nành đóng lon, chắc hẳn họ cũng có
một lượng khách hàng nhất định. Tuy nhiên, vấn đề của Tribeco là cách tiếp cận thị
trường và định vị khách hàng".
3.2 Xu hướng phát triển
Chỉ với hai thương hiệu chủ lực là Vinasoy và Fami, công ty sữa đậu nành Vinasoy
là doanh nghiệp cung ứng lớn nhất sữa đậu nành bao bì giấy tại Việt cho nhu cầu đang
ngày một tăng cao của người tiêu dùng

Sữa đậu nành đóng chai, đóng hộp đã ngày càng phổ biến ở Việt Nam. Công nghệ
sản xuất hiện đại cho phép sản xuất được những hộp sữa đậu nành không dùng chất bảo
quản và giữ được gần như nguyên vẹn hương vị tự nhiên của đậu nành.
Sữa đậu nành đóng hộp hiện nay khá phổ biến vì có rất nhiều ưu điểm thấy rõ như
an toàn vệ sinh thực phẩm, tiện lợi dễ mang đi và dễ uống. Nhờ công nghệ sản xuất hiện
đại, sữa đậu nành đóng hộp còn có nhiều lợi ích vượt trội khác
Bên cạnh đó, công nghệ sản xuất hiện đại còn mang đến cho sữa đậu nành đóng
hộp nhiều lợi ích vượt trội khác:
Hiện nay một số nhà sản xuất sữa đậu nành đóng hộp sử dụng công nghệ Tetra
Alwin Soy, công nghệ trích ly hiện đại hàng đầu thế giới, giúp tách chiết tối đa, đảm bảo
giữ đến 80% lượng đạm và chất isoflavones có trong đậu nành. Công nghệ hiện đại sẽ
đảm bảo giữ đến 80% đạm đậu nành
Với công nghệ tiên tiến, sữa đậu nành đóng hộp đã soán ngôi “ngon sánh mịn” của
đậu nành tự nấu. Sữa đậu nành đóng hộp có quy trình tuyển lựa nguyên liệu kỹ lưỡng,
sản xuất khép kín, hoàn toàn tự động giúp bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. Chất
lượng triệu hộp như một và liên tục được kiểm định.

Thực hiện: Nhóm 13

Trang 16


GVHD: ĐẶNG THỊ YẾN
Nhiều người nghĩ sản phẩm đóng gói muốn để lâu phải dùng chất bảo quản. Điều
này chỉ đúng với sản phẩm kém chất lượng. Với thương hiệu uy tín, nhà sản xuất vô
trùng sữa đậu nành bằng công nghệ xử lý tiệt trùng UHT ở nhiệt độ 137-140 oC trong 4-6
giây, sau đó làm lạnh ngay và đóng gói trong bao bì giấy sáu lớp của Tetrapak. Công
nghệ này đảm bảo sữa đậu nành vô trùng và không bị ô-xy hóa đến sáu tháng mà không
cần chất bảo quản.
3.3 Xu hướng mới của người tiêu dùng

Nếu như trước đây, người Việt Nam có thói quen mua sữa đậu nành nấu thủ công
(chiếm đến ¾ lượng tiêu thụ) thì trong vài năm trở lại đây, người tiêu dùng đã chuyển
sang uống sữa đậu nành đóng hộp, tự nấu….. Nguyên nhân là do các loại sữa đậu nành
kém chất lượng bày bán tràn lan ngoài đường phố được phát hiện chế biến từ bột béo,
chất bảo quản và vô số phụ gia gây độc, khiến người tiêu dùng trở nên cảnh giác hơn với
các sản phẩm không rõ nguồn gốc, trôi nổi trên thị trường
Trong khi đó, các nhà sản xuất sữa đậu nành uy tín ngày càng đầu tư mạnh vào
chất lượng nguyên liệu và công nghệ chế biến hiện đại để phục vụ nhu cầu đang tăng
nhanh của người tiêu dùng.
Hiện nay, nhiều nhà sản xuất sử dụng công nghệ Tetra Alwin Soy, công nghệ trích
ly hiện đại hàng đầu thế giới, giúp tách chiết tối đa, đảm bảo thu đến 80% lượng đạm quý
giá có trong đậu nành, mang đến sản phẩm thơm ngon, chất lượng. Ngoài ra, đảm bảo vô
trùng cho sản phẩm và nói không với chất bảo quản cũng là hai yếu tố quan trọng được
các nhà sản xuất đặt lên hàng đầu.
Theo chuyên gia nghiên cứu và phát triển sản phẩm, tuy sữa đậu nành có thể chế
biến với cùng một công nghệ, nhưng không phải loại nào cũng có giá trị dinh dưỡng và
lợi ích giống nhau. Sự khác nhau này còn phụ thuộc vào giống đậu nành, công nghệ chiết
xuất, cách chế biến, đòi hỏi cả một quy trình công phu, phức tạp. Lấy ví dụ như để sản
xuất ra sữa đậu nành Vinasoy giàu Isoflavone và đạm đậu nành, bộ phận nghiên cứu của
công ty này phải mất tới 3 năm nghiên cứu về giống đậu nành nguyên liệu và công thức
chế biến. Hoặc, để tạo ra sữa đậu nành Fami, Vinasoy đã phải mất nhiều năm chọn lọc
vùng nguyên liệu đặc biệt ở Tây Nguyên, luôn quản lý chặt chẽ từ khâu nguyên liệu tới
sản xuất nhằm đảm bảo sản phẩm có chất lượng ổn định.

Thực hiện: Nhóm 13

Trang 17


GVHD: ĐẶNG THỊ YẾN


Thực hiện: Nhóm 13

Trang 18



×