Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

tài liệu giải phẫu sinh lý cao đẳng điều dưỡng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.25 MB, 127 trang )

UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ

TÀI LIỆU
MÔN GIẢI PHẪU – SINH LÝ
Đối tượng: Cao đẳng Điều dưỡng

Lâm Đồng, tháng 8 năm 2017

1


MỤC LỤC
Chương 1: Giải phẫu hệ tim mạch.............................................................................3
Chương 2: Giải phẫu hệ hô hấp...............................................................................10
Chương 3: Giải phẫu hệ tiêu hóa.............................................................................17
Chương 4: Giải phẫu hệ tiết niệu.............................................................................31
Chương 5: Giải phẫu hệ sinh dục............................................................................35
Chương 6: Giải phẫu hệ thần kinh...........................................................................46
Chương 7: Sinh lý máu............................................................................................70
Chương 9: Sinh lý hô hấp........................................................................................83
Chương 10: Sinh lý sinh sản....................................................................................88
Chương 11: Sinh lý thần kinh..................................................................................92
Chương 12: Sinh lý nội tiết..................................................................................... 93

2


Chương 1: Giải phẫu hệ tim mạch
Tuần hoàn là sự lưu thông máu trong cơ thể diễn ra trong một vòng kín do hệ
thống mạch máu và tim hợp thành theo một chiều nhất định và có chu kỳ: máu từ tim


theo các động mạch đến các mao mạch ở khắp cơ thể và theo hệ thống tĩnh mạch trở về tim.
Hệ tuần hoàn đảm nhận nhiệm vụ quan trọng:
 Vận chuyển vật chất giữa các tế bào trong cơ thể và môi trường bên ngoài: đem
oxy, chất dinh dưỡng đến các tế bào và đem chất thải từ tế bào đến cơ quan đào thải để
thải ra ngoài.
 Làm cho các bộ phận trong cơ thể liên hệ mật thiết với nhau, làm cho cơ thể trở
thành một khối thống nhất.
Bộ máy tuần hoàn gồm có:
 TIM
 MẠCH MÁU.
Hoạt động của bộ máy tuần hoàn được điều chỉnh bởi hệ thống thần kinh, hormon
và một số chất.

GIẢI PHẨU TIM
I. HÌNH THỂ NGOÀI.
- Tim hình tháp, trục hướng ra trước, xuống dưới và sang trái.
- Tim có 3 mặt: mặt trước, mặt dưới và mặt trái.
1 đáy
1 đỉnh.
A. Các mặt
1.Mặt trước hay mặt ức sườn: Mặt này có:
- Rãng ngang hay rãnh vành chạy ngang
+ Phần trên rãnh: Phần tâm nhĩ bị các động mạch lớn từ tim ra che lấp đó là:
Thân ĐM Phổi ở bên trái.
ĐM chủ ở bên phải.
+ Phần dưới rãnh: là phần tâm thất, có rãnh liên thất trước (gian thất trước) chia ra tâm
thất phải và trái.Trong rãnh có ĐM vành trái, TM tim lớn, thần kinh và bạch mạch.
2. Mặt dưới (mặt hoành): áp lên cơ hoành, mặt này có
- Rãnh ngang (rãnh vành): liên tiếp với rãnh vành của mặt trước và chia tim thành 2 phần:
+ Phần sau: hẹp là tâm nhĩ.

+ Phần trước: là tâm thất.
- Rãnh dọc (liên thất sau): nối với rãnh liên thất trước ở bên phải đỉnh tim.
Trong rãnh có ĐM vành phải và TM tim giữa.
3. Mặt trái (mặt phổi):
Liên quan đến phổi và màng phổi trái.
B. Đỉnh tim
3


- Đỉnh tim còn gọi là mỏm tim, nằm chếch sang trái ở ngay sau lồng ngực.
- Đỉnh tim thuộc về tâm thất trái, ở khoảng gian sườn IV – V trên đường trung đòn trái.
C. Đáy tim
- Đáy tim hướng lên trên và ra sau.
- Là 2 mặt sau của 2 tâm nhĩ.
- Tâm nhĩ trái: có 4 TM Phổi đổ vào.
- Tâm nhĩ phải: có TM chủ trên và TM chủ dưới đổ vào.
II. LIÊN QUAN
Mặt trước: Liên quan với
-Phổi – màng phổi.
- Động mạch vú trong.
- Xương ức, sụn sườn.
- Tuyến ức (trẻ em)
2. Mặt dưới: cơ hoành.
3. Đáy: liên quan thực quản.
4. Hai bên: có 2 dây thần kinh hoành chạy sát màng tim
III. HÌNH THỂ TRONG
Tim được chia thành 2 phần bởi 1 vách ngăn dọc: tim phải và tim trái không thông
với nhau.
* Mỗi phần chia làm 2 buồng:
-Tâm nhĩ ở trên.

- Tâm thất ở dưới
+ Tâm nhĩ và tâm thất thông với nhau qua lỗ nhĩ thất.
+ Giữa 2 tâm nhĩ là vách liên nhĩ, khi còn là bào thai, vách này có lỗ BOTAL hình
bầu dục, được đóng kín sau khi sinh.
+ Giữa 2 tâm thất có vách liên thất
A. TÂM THẤT: Là 1 xoang hình tháp
-Tâm thất phải thông với động mạch phổi.
-Tâm thất trái thông với động mạch chủ.
1. Thành tâm thất:
- Thành tâm thất Trái dày hơn phải.
- Mặt trong tâm thất có những chổ nổi cao lên gọi là cột cơ.
2. Lổ nhĩ thất: Có val hình phểu đậy. Lá val được đính vào cột cơ bởi các dây chằng
- Tim phải có val 3 lá
- Tim trái có val 2 lá.
3. Lổ động mạch:
- Ở tâm thất phải có lổ động mạch phổi. Ở đây có val 3 lá gọi là val động mạch phổi.
- Ở tâm thất trái có lổ val động mạch chủ. Ở đây có val 3 lá gọi là val động mạch chủ.
Hai val này có hình dáng giống tổ chim nên được gọi là val tổ chim.
Các val tim có vai trò sinh lý quan trọng, không để cho dòng máu chảy ngược lại.
Trong 1 số bệnh tim, các val này bị tổn thương gây nên sự rối loạn huyết động ở các
buồng tim
4


B. TÂM NHĨ:
Nằm sau tâm thất và nhỏ hơn tâm thất.
Thành mỏng và nhẵn.
1.Tâm nhĩ phải:
- Có lổ Tĩnh mạch chủ trên ( không có val)
- Có lổ tĩnh mạch chủ dưới (có val không đậy kín)

2. Tâm nhĩ trái:
- Có lổ của 4 tĩnh mạch phổi ( không có val)
IV.CẤU TẠO CỦA TIM
Tim gồm có 3 lớp, kể từ ngoài vào:
1.Màng ngoài tim:
Bao bọc ngoài tim, gồm có 2 lá:
-Lá ngoài dày: lá thành.
- Lá trong mỏng, dính sát vào cơ tim: lá tạng.
Giữa 2 lá là 1 khoang rỗng có chứa 1 ít thanh dịch đó là khoang màng ngoài tim,
nhờ có chất dịch nhầy này làm cho cơ tim co bóp được trơn, không bị cọ sát.
2. Cơ tim: là lớp dày nhất, gồm 2 loại sợi.
- Sợi co bóp.
- Sợi cơ mang tính chất thần kinh là hệ thống thần kinh tự động của tim.
Về phương diện mô học, cơ tim có vân giống như cơ xương, nhưng mặt khác sợi
cơ tim có nhân ở giữa và nguyên sinh chất nhiều giống sợi cơ trơn của các tạng. Vì vậy
cơ tim có đặc tính của cơ vân là co bóp nhanh và mạnh và đặc tính của cơ trơn là có tính
tự động.
3. Màng trong tim:
Mỏng nhẵn, lót mặt trong các buồng tim, phủ các lá val tim và nối liên tục với
màng trong các mạch máu.
V.MẠCH MÁU VÀ THẦN KINH
1. ĐỘNG MẠCH: Tim được nuôi dưỡng bởi 2 động mạch:
-Động mạch vành trái: Tách từ sát gốc động mạch chủ (trên val) nằm trong rãnh dọc mặt
trước tim.
- Động mạch vành phải: Tách từ sát gốc động mạch chủ (trên val), nằm trong rãnh ngang
mặt trước tim rồi quặt xuống rãnh dọc mặt dưới tim.
Khi động mạch vành bị tắc thì gây ra NMCT.
2. TĨNH MẠCH:
-Tĩnh mạch vành lớn: Đi trong rãnh dọc của mặt trước tim rồi quặt xuống rãnh ngang
của mặt dưới tim. Ở đó tĩnh mạch phình to ra tạo thành xoang tĩnh mạch vành đổ vào tâm

nhĩ phải.
- Các tĩnh mạch vành nhỏ: Đổ vào tâm nhĩ, tâm thất phải và xoang tĩnh mạch vành.
3. THẦN KINH: Thần kinh chi phối tim là đám rối TK Tim phổi do dây phế vị (X) và
các dây giao cảm hợp thành.
V. HÌNH CHIẾU CỦA TIM LÊN THÀNH NGỰC:
1. Hình đối chiếu của tim lên thành ngực:
Là hình 4 cạnh:
5


-Hai điểm trên: ở khoảng gian sườn II, cách đều bờ xương ức 1cm.
- Điểm dưới bên phải: ở khoảng gian sườn V, sát bờ phải xương ức.
- Điểm dưới bên trái: ở khoảng gian sườn V, cách đường giữa 8cm.
2. Vị trí nghe các ổ val tim trên lâm sàng:
- Ổ val 2 lá: ở mỏm tim, vào khoảng gian sườn IV,V trên đường trung đòn trái.
- Ổ val 3 lá: sụn sườn VI bên phải.
- Ổ val động mạch chủ: Có 2 vị trí
+ Gian sườn 2 bờ phải xương ức.
+ Gian sườn 3 bờ trái xương ức ( Eck - Botkin)
4. Ổ val động mạch phổi: gian sườn 2 bên trái xương ức.

MẠCH MÁU
Có 3 loại mạch máu:
1.ĐỘNG MẠCH: Dẫn máu từ tim đến các cơ quan. Đặc điểm:
-Vách dày.
- Có tính đàn hồi.
- Càng xa tim, càng nhỏ
- Động mạch nhỏ nhất gọi là tiểu động mạch.
2. TĨNH MẠCH: Dẫn máu từ các cơ quan tổ chức về tim. Đặc điểm:
- Ít đàn hồi, dễ xẹp.

- Có val mở ra theo chiều dòng máu chảy.
- Càng trở về gần tim, càng lớn.
- Tĩnh mạch nhỏ nhất gọi là tiểu tĩnh mạch.
3.MAO MẠCH: rất nhỏ, chỉ có thể nhìn rõ dưới kính hiển vi, nối tiểu tiểu động mạch và
tiểu tĩnh mạch. Đặc điểm:
- Lòng mao mạch thay đổi, TB 7,5 micromet, chiều dài < 0,3mm
- Số lượng nhiều.
- Vách mỏng.
- Sự trao đổi chất giữa máu và các mô xảy ra ở đây.
* Toàn bộ mạch máu trong cơ thể hình thành 2 vòng tuần hoàn
1. ĐẠI TUẦN HOÀN: Bắt đầu từ ĐM chủ, xuất phát từ TT trái, mang máu ĐM có
màu đỏ tươi,nhiều O2 và chất dinh dưỡng đi khắp cơ thể. Tại mao mạch sau khi trao đổi
O2 và chất dinh dưỡng cho các cơ quan, nhận CO 2 và chất cặn bã trở thành máu TM có
màu đỏ thẫm và theo TMC trên và TMC dưới đổ về tâm nhĩ Phải.
2. TIỂU TUẦN HOÀN: Bắt đầu từ ĐM phổi, xuất phát từ tâm thất Phải, mang máu
TM có màu đỏ thẫm chứa nhiều CO 2 đến phổi. Tại phổi sẽ trao đổi CO 2 nhận O2 trở
thành máu ĐM có màu đỏ tươi và qua 4 TM Phổi đổ về tâm nhĩ Trái

6


VÒNG ĐẠI TUẦN HOÀN ĐỘNG MẠCH CHỦ
I. Đường đi và phân đoạn: Đi từ TT trái, uốn thành 1 vòng cong lõm xuống dưới.
Đến mặt bên trái của đốt sống ngực IV đi dọc từ trên xuống dưới, chui qua cơ hoành vào
bụng và tận cùng ngang mức đốt sống thắt lưng thứ IV.
Là động mạch lớn nhất, chia làm 3 đoạn:
A. QUAI ĐỘNG MẠCH CHỦ
Đi từ TT trái, uốn vòng qua phế quản trái đến mặt bên trái của đốt sống ngực IV, gồm
đoạn lên và đoạn ngang.
Có các nhánh bên sau:

1. ĐM vành Phải và trái: Tách ra ở trên các val bán nguyệt, cung cấp máu cho tim.
2. Thân ĐM cánh tay đầu: chạy chếch lên trên ra ngoài đến mặt sau khớp ức – sườn đòn
Phải thì chia làm 2 nhánh:
* ĐM cảnh gốc Phải: đi lên cổ, đến bờ trên sụn giáp chia làm 2 nhánh:
- Động mạch cảnh ngoài: cung cấp máu cho đầu, mặt, cổ, tuyến giáp, lưỡi….
- Động mạch cảnh trong: cung cấp máu cho não, mắt.
* ĐM dưới đòn Phải: đi ra ngoài, qua phía trên đỉnh phổi và x. sườn I, đến điểm sau giữa
của x. đòn thì đổi tên là ĐM nách, cung cấp máu cho chi trên.
3. Động mạch cảnh gốc Trái: Đi lên cổ đến bờ trên sụn giáp trạng thì chia làm 2 nhánh:
- ĐM cảnh ngoài trái.
- ĐM cảnh trong trái.
4. Động mạch dưới đòn trái: Nằm sau động mạch cảnh gốc Trái và dài hơn động mạch
dưới đòn phải.
B. ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC
Nằm trước cột sống vùng ngực, trong trung thất sau. Có các nhánh bên sau:
- ĐM Phế quản Phải và Trái.
- ĐM thực quản: Trên, giữa và dưới.
- ĐM gian sườn: mỗi bên có 9 nhánh cho các khoảng gian sườn từ IV - XII ( I – III
do các động mạch cổ - gian sườn cung cấp.
C. ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG
Nằm phía trước vùng thắt lưng của cột sống, ở bên cạnh và bên trái TM chủ dưới.
Lần lượt từ trên xuống có các nhánh bên:
1. Hai ĐM hoành dưới: phải và trái.
2. Động mạch thân tạng: Có 3 nhánh
+ ĐM vị (dạ dày)
+ ĐM lách
+ ĐM gan
Cung cấp máu cho dạ dày, lách, gan, túi mật,tuyến tụy và một phần tá tràng.
3. ĐM mạc treo tràng trên: cung cấp máu cho manh tràng, ruột thừa, kết tràng lên, kết
tràng ngang, tá tràng, hổng tràng và hồi tràng.

7


4. ĐM thượng thận giữa: phải và trái.
5. ĐM thận: phải và trái.
6. ĐM mạc treo tràng dưới: cung cấp máu cho kết tràng xuống, kết tràng Sigma và phần
trên trực tràng.
7. Các ĐM thắt lưng.
D. NHÁNH TẬN CỦA ĐỘN MẠCH CHỦ
Khi đến bờ dưới đốt sống thắt lưng IV, ĐM chủ chia làm 3 nhánh:
-ĐM cùng giữa
- ĐM chậu gốc phải và trái: mỗi nhánh lại chia làm 2 nhánh:
+ ĐM chậu ngoài: khi đến bẹn gọi là ĐM đùi cung cấp máu cho chi dưới.
+ ĐM chậu trong: Cung cấp máu cho các cơ quan trong khung chậu nhỏ: trực tràng, Bàng
quang, niệu đạo, tử cung và âm đạo, tuyến tiến liệt và bộ phận sinh dục, các mô của đáy chậu.

CÁC TĨNH MẠCH CỦA VÒNG ĐẠI TUẦN HOÀN
Toàn bộ tĩnh mạch của vòng Đại tuần hoàn chảy về 2 tĩnh mạch lớn nhất cơ thể:
1.TM chủ trên: nằm ở trung thất và đổ vào tâm nhĩ phải.
Được tạo thành bởi 2 thân TM cánh tay đầu phải và trái đưa máu từ đầu và 2 chi trên
đổ vào tâm nhĩ phải.
Ngoài ra còn nhận máu của tĩnh mạch đơn lớn.
2. TM chủ dưới: nằm trong ổ bụng bên phải ĐM chủ bụng, chui qua cơ hoành vào trung
thất sau và đổ vào tâm nhĩ phải.
Máu TM chi dưới đổ vào TM chậu ngoài, máu ở các cq trong khung chậu nhỏ đổ vào
TM chậu trong. TM chậu trong và ngoài họp thành TM chậu gốc.
Hai TM chậu gốc hợp lưu ở ngang mức đốt sống thắtj lưng IV thành TM chủ dưới
chạy dọc theo sườn phải cột sống, nằm sau phúc mạc, nhận thêm các nhánh tm sinh dục,
thận, tm trên gan.
3. Hệ thống TM cửa: Được hợp thành bởi 3 tĩnh mạch

- Tm mạc treo tràng trên
- Tm lách
- Tm mạc treo tràng dưới.
Nhận máu của dạ dày, ruột non, ruột già, lách, tụy và túi mật. Qua cuống gan vào gan
và được chia thành nhiều nhánh nhỏ tạo thành mạng lưới mao tm riêng biệt của thày gan.
Từ đó TM cửa chuyển sang tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy và sau đó đổ vào TM trên gan
để đổ vào tĩnh mạch chủ dưới

8


TIỂU TUẦN HOÀN
1. ĐM phổi: mang máu tm từ tâm thất phải lên phổi.
Đi lên trên, sang trái và ra sau nằm bên trái đoạn lên và dưới đoạn ngang của quai đm chủ.
Có 2 nhánh tận:
-ĐM phổi phải: to hơn ĐM phổi trái, nằm ngang để đi vào rốn phổi phải.
- ĐM phổi trái: đi chếch ra trước, đổ vào rốn phổi trái.
2. Tm phổi: Có 4 tm phổi, mang máu đm từ phổi đổ vào Tâm nhĩ trái.

9


Chương 2: Giải phẫu hệ hô hấp
MỞ ĐẦU
Bộ máy hô hấp gồm: Mũi, họng, thanh quản, khí quản, phế quản, phổi.
Bộ máy hô hấp cung cấp O2 cho cơ thể, đồng thời đào thải khí CO2 ra ngoài.
MŨI
Mũi là phần đầu của hệ hô hấp đồng thời làm nhiệm vụ phân tích khứu giác.
I. HÌNH THỂ NGOÀI:
Mũi hình tháp, nằm ở giữa mặt, có 2 phần: Phần trên là xương, phần dưới là sụn.

Đáy của tháp là 2 lỗ mũi trước hình bầu dục.
II. HÌNH THỂ TRONG VÀ CẤU TẠO:
Mũi gồm 2 hốc nằm song song, được ngăn cách nhau bởi vách ngăn mũi tạo nên bởi:
mãnh đứng xương sàng, sụn và xương lá mía.
1. Giới hạn của hốc mũi: Hốc mũi được giới hạn bởi các thành:
-

Thành trước: Là lỗ mũi trước

-

Thành sau: Là lỗ mũi sau thông với họng.

-

Thành trên: tạo nên bởi mãnh của xương sàng và xương bướm.

-

Thành dưới: là nền mũi, có xương khẩu cái

- Thành ngoài: xương hàm trên, xương lệ, các xương xoắn.
-

Thành trong là vách ngăn mũi
Giữa các xương xoắn có các ngách mũi.
Ngách mũi trên: thông với xoang sàng, xoang bướm.
Ngách mũi giữa: thông với xoang hàm, xoang trán
Ngách mũi dưới: có ống lệ mũi.


2. Niêm mạc mũi:
Có nhiều mao mạch. Niêm mạc bao phủ thành các hốc mũi và các xoang, nên khi
viêm mũi có thể dẫn đến viêm xoang. Niêm mạc mũi được chia thành 2 phần:
-

Phần trên: là phần khứu giác, tập trung nhiều tế bào thần kinh khứu giác.

-

Phần dưới: là phần hô hấp, có nhiều tuyến tiết dịch nhầy, lông để cản bụi và tạo độ
ẩm cho không khí và các mao mạch để sưởi ấm không khí.
Khi niêm mạc mũi bị kích thích, sẽ gây phản xạ hắt hơi để đẩy dị vật ra ngoài
10


HỌNG (HẦU)
Họng là ngã tư thông giữa: mũi, thanh quản, miệng và thực quản.
I. HÌNH THỂ NGOÀI VÀ LIÊN QUAN:
Họng là 1 ống cơ màng, đi từ nền sọ đến ngang mức đốt sống cổ VI, dài 15 cm, trên rộng
5 cm, dưới hẹp 2 cm, thông với thực quản.
Họng liên quan phía trước với hốc mũi, buồng miệng, thanh quản.
II. HÌNH THỂ TRONG:
Họng chia làm 3 phần:
1. Họng mũi (tỵ hầu):
-

Thành trước: là 2 lỗ mũi sau

-


Thành sau trên: tương ứng với nền sọ, có tuyến hạnh nhân họng VA. Khi tuyến
nầy bị viêm sẽ gây khó thở ở trẻ em.

-

Hai thành bên: có lỗ vòi nhĩ Eustache thông từ tai giữa xuống họng mũi

-

Thành dưới: thông với họng miệng, có màn hầu ngăn cách.

2. Họng miệng (khẩu hầu):
-

Thành trước: thông với miệng qua eo họng. Hai bên eo có tuyến hạnh nhân miệng
(Amidan).

-

Thành sau: tương ứng với đốt sống cổ I, II, III.

-

Hai thành bên: là 2 cột trụ trước và sau, giữa 2 cột trụ có tuyến hạnh nhân miệng
(Amidan).

3. Họng thanh quản: tương ứng với đốt sống cổ IV, V VI.
Liên quan:
-


Trước: có sụn nắp thanh quản và thanh quản

-

Dưới thông với thực quản.

III. CẤU TẠO:
Từ ngoài vào trong có 4 lớp:
-

Lớp màng quanh họng

-

Lớp cơ: có 3 cơ khít họng và 2 cơ mở họng.

-

Lớp màng trong họng ở giữa.

-

Lớp niêm mạc phủ mặt trong của họng.

11


THANH QUẢN
Thanh quản là 1 phần của đường dẫn khí, và là bộ phận chủ yếu của sự phát âm
I. VỊ TRÍ:

Thanh quản nằm giữa cổ, dưới xương móng, trên khí quản, tương ứng từ đốt sống cổ IV
đến VI.
II. CẤU TẠO THANH QUẢN:
1. Khung sụn: có 7 sụn
1.1. Sụn giáp: giống quyển sách mở, gáy quay ra trước, có tuyến giáp trạng áp sát vào
2 bên.
1.2. Sụn nắp thanh quản: Nằm phía sau sụn giáp, khi thở mở ra, khi ăn đóng lại.
1.3. Sụn nhẫn: Ở dưới sụn giáp, giống như 1 cái nhẫn, vòng nhẫn phía trước, bản nhẫn
phía sau.
1.4. Đôi sụn phễu: Hình tam giác ở phía sau, ngồi trên sụn nhẫn.
1.5. Đôi sụn sừng: Hình nón, ngồi ở đỉnh sụn phểu.
2. Các khớp: Có 2 khớp chính:
- Khớp nhẫn – Giáp.
- Khớp nhẫn – phểu.
3. Các loại dây chằng: Có 2 loại dây chằng:
- Nối các sụn thanh quản với nhau.
- Nối các sụn thanh quản với các cơ quan lân cận.
4. Các cơ của thanh quản:
4.1. Cơ đi từ thanh quản đến các cơ quan lân cận:
Cơ ức giáp, giáp móng: Có tác dụng nâng hạ thanh quản.
4.2. Cơ nối các sụn thanh quản với nhau: Có 3 loại cơ
- Cơ căng dây thanh âm: Cơ nhẫn - giáp
- Cơ mở thanh môn: cơ nhẫn - phễu sau
- Cơ khép thanh môn: Cơ nhẫn - phễu trên và bên
5. Niêm mạc của thanh quản:
Niêm mạc phủ mặt trong thanh quản, có chỗ dày lên tạo thành 2 dây thanh âm trên và
2 dây thanh âm dưới.
Phần thắt hẹp ở giữa 2 dây thanh âm dưới gọi là thanh môn, dây thanh âm tham gia
vào sự phát âm.
12



KHÍ QUẢN
1. Vị trí: Khí quản là ống dẫn khí tiếp theo thanh quản, nằm ở giữa cổ, đi từ đốt sống
cổ VI đến ngực IV. Khí quản chia làm 2 phế quản gốc phải và trái.
2. Hình thể ngoài và liên quan:
2.1. Hình thể ngoài:
- Dài 12 cm, rộng khoảng 1-2 cm, gồn 16 – 20 vành sụn hình chữ D nằm ngang,
vành cong ra trước, xếp chồng lên nhau.
- Thành sau khí quản mềm, có màng liên kết dính vào thực quản.
2.2. Liên quan:
- Trước: Ở cổ khí quản nằm nông sát da, phía trên liên quan với eo tuyến giáp
- Sau: Liên quan với thực quản và cột sống
3. Hình thể trong:
Khí quản được phủ 1 lớp niêm mạc có nhiều biểu mô rung và các tuyến tiết dịch
nhầy, nhờ biểu mô rung mà các chất tiết ra được đẩy từ dưới lên trên và ra ngoài.
4. Chức năng:
Khí quản là ống dẫn khí vào phổi và là một bộ phận cảm thụ của phản xạ ho khi bị
kích thích.
PHẾ QUẢN
I. HƯỚNG ĐI VÀ PHÂN ĐOẠN:
Phế quản bắt đầu từ chỗ chia đôi của khí quản, đi chếch xuống dưới ra ngoài, qua rốn
phổi vào phổi. Càng vào trong phế quản càng chia nhỏ thành các tiểu phế quản có kích
thước nhỏ hơn để tạo thành cây phế quản. Phế quản chia làm 2 đoạn: ngoài phổi và trong phổi.
1. Phế quản gốc:
Đây là đoạn phế quản ngoài phổi. Có 2 phế quản gốc: Phải và trái.
Phế quản gốc phải: to, ngắn hơn phế quản gốc trái, vì vậy các dị vật đường thở thường
rơi vào đây.
2. Phế quản phổi:
Bên phải chia làm 3 nhánh đi vào 3 thùy phổi (gọi là phế quản thùy)

Bên trái chia làm 2 nhánh đi vào 2 thùy phổi
Sau đó phế quản thùy tiếp tục chia nhỏ ra làm 10 nhánh đi vào 10 phân thùy phổi (gọi
là phế quản phân thùy)

13


Phế quản phân thùy tiếp tục chia nhỏ cho tới phế quản nhỏ nhất, gọi là tiểu phế quản
và tận cùng là phế nang.
Một người có khoảng 300 – 400 trăm triệu phế nang.
II. CẤU TẠO:
-

Thành phế quản có sụn, thành tiểu phế quản không có sụn.

-

Trong lòng phế quản có lớp niêm mạc, có lông chuyển và tuyến tiết dịch nhầy (trừ
tiểu phế quản không có)

-

Dưới biểu mô có lớp sợi cơ trơn (cơ Ressesen)

III. CHỨC NĂNG:
Phế quản dẫn khí vào phổi và còn là bộ phận cảm thụ phản xạ ho.
PHỔI VÀ MÀNG PHỔI
I. ĐẠI CƯƠNG:
Phổi là cơ quan chính của bộ máy hô hấp, nằm trong lồng ngực, hai bên trung thất, trên
cơ hoành. Phổi được bọc bởi màng phổi, trừ rốn phổi. Phổi là tạng xốp đàn hồi cao. Phổi

thở rồi nhẹ hơn nước.
II. HÌNH THỂ NGOÀI VÀ LIÊN QUAN:
Phổi giống như 1 cái nón bổ đôi theo chiều dọc, trên hẹp gọi là đỉnh phổi, dưới rộng là
đáy phổi. Phổi có 3 mặt, 3 bờ, 1 đỉnh.
1. Đỉnh phổi:
Hẹp và cao hơn đầu trong xương sườn I khoảng 2 – 3 cm, liên quan với động mạch và
tĩnh mạch dưới đòn
2. Các mặt:
- Mặt ngoài (mặt sườn):
Uốn theo lồng ngực, có ấn xương sường đè lên. Mặt nầy có các khe chia phổi thành
các thùy.
Bên phải có 2 khe, bên trái có 1 khe. Do mặt nầy áp sát vào các xương sườn, nên khi
chấn thương gẫy xương sườn có thể làm thủng phổi.
- Mặt dưới (mặt hoành):
Nằm trên cơ hoành, đúc theo vòm hoành, liên quan các tạng nằm trong ổ bụng.
- Mặt trong (mặt trung thất):
Mặt nầy có rốn phổi ( là nơi tập trung các thành phần đi vào và đi ra phổi)
+ Bên trái có khuyết tim
+ Bên phải có hố tim
14


3. Các bờ:
- Bờ trước: Ngăn cách mặt sườn và mặt trung thất ở phía trước
- Bờ sau: Ngăn cách mặt sườn và mặt trung thất ở phía sau.
- Bờ dưới: có 2 đoạn:
+ Đoạn trong: ngăn cách mặt hoành và mặt trung thất
+ Đoạn ngoài: ngăn cách mặt sườn và mặt hoành.
III. CẤU TẠO:
1. Phổi phải: Có 3 thùy, được ngăn cách bởi 2 khe lên thùy ngang và chếch.

-

Thùy trên có 3 phân thùy

-

Thùy giữa có 2 phân thùy.

-

Thùy dưới có 5 phân thùy

2. Phổi trái: Có 2 thùy
-

Thùy trên có 5 phân thùy

-

Thùy dưới có 5 phân thùy

Như vậy mỗi bên phổi có 10 phân thùy phổi.
Phân thùy chia thành nhiều tiểu thùy phổi, sau đó tiếp tục chia nhỏ nhiều lần để tạo
thành phế nang.
Thành phế nang mỏng, có mạng lưới mao mạch bao quanh. Ở người lớn có khoảng
300 – 400 triệu phế nang, có diện tích khỏng 100 m 2. Quá trình trao đổi khí xảy ra ở
phế nang.
IV. MÀNG PHỔI:
1. các lá màng phổi:
Là lá thanh mạc bao bọc lấy phổi, trừ rốn phổi. Màng phổi gồm 2 lá:

-

Lá thành lót mặt trong thành ngực

-

Lá tạng dính vào tổ chức phổi (trừ rốn phổi)

-

Giữa 2 lá là khoang màng phổi, có 1 ít thanh dịch để giảm sự cọ xát khi thở.

-

Khoang màng phổi không có không khí, có áp suất nhỏ hơn áp suất không khí gọi
là áp suất âm – Áp suất âm làm phổi chuyển động theo lồng ngực.

2. Các cùng đồ của màng phổi:
Khi màng phổi chạy từ mặt nầy sang mặt khác tạo nên các cùng đồ màng phổi (túi
cùng). Có 4 cùng đồ:
-

Cùng đồ sườn - trung thất trước: tạo bởi mặt sườn và mặt trung thất phía trước
15


-

Cùng đồ sườn - trung thất sau: tạo bởi mặt sườn và mặt trung thất phía sau


-

Cùng đồ hoành - trung thất: tạo bởi mặt hoành và mặt trung thất

-

Cùng đồ sườn - hoành: tạo bởi mặt sườn và mặt hoành

Cùng đồ sườn hoành là nơi thấp nhất của khoang màng phổi, nên khi có phản ứng xuất
tiết, chất dịch sẽ tập trung ở đây sớm nhất.

16


Chương 3: Giải phẫu hệ tiêu hóa
Hệ tiêu hóa : gồm
-

Ống tiêu hoá: miệng, thực quản, dạ dày và ruột

-

Tuyến tiêu hoá: tuyến nước bọt, tụy, gan…

I. MIÊNG: Là phần đầu của ống tiêu hóa. Gồm:
1. Tiền đình miệng
2. Cung lợi răng
3. Buồng miệng
1. Tiền đình miệng:



Khoang hình móng ngựa nằm giữa môi má và cung lợi răng



Nếp hãm môi: ở chính giữa mặt trong của hai môi trên và dứơi



Lỗ ống Sténon: mặt trong má ngang mức răng hàm trên số 7, là ống dẫn nước bọt
chính của tuyến mang tai

2. Cung lợi răng:
2.1. Cung lợi: là bờ của 2 xương hàm, có nhiều hốc răng và lợi phủ đến cổ răng
2.2. Răng: cắm chặt vào các hốc răng của xương hàm nhờ lợi, hốc răng và dây chằng hốc răng
2.2.1. Hình thể ngoài: màu trắng ngà, rắn chắc
gồm 3 phần:
* Thân răng
* Cổ răng: nối thân răng với chân răng
* Chân răng: cắm sâu vào lợi.
2.2.2. Hình thể trong: từ ngoài vào trong
* Men răng: trắng bóng, rất cứng bọc ngoài thân răng
* Chất Ciment: bọc ngoài chân răng màu vàng cứng
* Ngà răng
* Tủy răng: có chứa TK, Mạch máu
2.2.3 Các loại răng: có 2 loại
- RĂNG TẠM THỜI (răng sữa): 3 -6 tuổi

17



- RĂNG VĨNH VIỄN ( 32 răng): Từ 6 -12 tuổi, răng sữa rụng dần thay bằng răng
vĩnh viễn.


CÔNG THỨC RĂNG SỮA:
2cửa+ 1 nanh+ 2 cối
2cửa+ 1 nanh+ 2 cối



CÔNG THỨC RĂNG VĨNH VIỄN:
2 cửa+ 1 nanh+ 2 tiền cối+ 3 cối
2 cửa+ 1 nanh+ 2 tiền cối+ 3 cối

3. Buồng miệng:
3.1. Phía trước và 2 bên: cung lợi răng
3.2. Phía sau: thông với hầu qua eo họng.
3.3. Phía trên: vòm miệng
3.4. Phía dưới: là nền miệng, có lưỡi.
4. Lưỡi: có 2 mặt
1. Mặt trên:
- Phần trước: niêm mạc xù xì có 2 loại gai
+ Gai chỉ: có chức năng xúc giác.
+ Gai đài: có chức năng vị giác
- Phần sau: có các tuyến hạnh nhân lưỡi.
2. Mặt dưới:
- Niêm mạc mỏng, nhẵn, trong suốt và có nhiều TM
- Ở hai bên nếp hãm lưỡi có những lỗ ống tiết của các tuyến nước bọt dưới hàm và dưới
lưỡi.

II. THỰC QUẢN:
1. Hình thể:
Là ống dài khoảng 25cm, mặt trong nhẵn, màu hồng nhạt có 3 chỗ hẹp gọi là eo:
- Eo nhẫn
- Eo phế chủ
- Eo hoành
2. Cấu tạo:
Từ ngoài vào trong gồm 3 lớp:
18


- Lớp cơ: có tác dụng co rút để đẩy thức ăn xuống dạ dày.
- Lớp dưới niêm mạc: có nhiều mạch máu, thần kinh.
- Lớp niêm mạc: có những nếp dọc để dãn ra khi nuốt thức ăn
3. Liên quan: chia làm 4 đoạn
3.1. Đoạn cổ: ở nông và đi gần cột sống
3.2. Đoạn ngực: ở sâu trong trung thất.
- Mặt trước: liên quan với màng ngoài tim của tâm nhĩ trái nên khi tâm nhĩ to sẽ ép
thực quản gây khó nuốt.
3.3. Đoạn hoành: chui qua lỗ cơ hoành
3.4. Đoạn bụng: Nối với dạ dày qua lỗ tâm vị của dạ dày
III. DẠ DÀY:
- Là đoạn phình to của của ống tiêu hóa
- Chứa đựng thức ăn.
- Ở trên thông với thực quản.
- Ở dưới thông với tá tràng.
- Nằm dưới cơ hoành, tương ứng vùng thượng vị và một phần hạ sườn trái.
1. Hình thể ngoài và liên quan:



Dạ dày rỗng hình chữ J



Dài 25cm, rộng 12cm, dày 8cm, dung tích 1 – 2 lít



Có 2 phần: Đứng và ngang



Có 2 mặt: Trước và sau



Có 2 bờ cong: lớn và nhỏ



Có 2 lỗ: tâm vị ở trên, môn vị ở dưới

Dạ dày dài 25cm, rộng 12cm, dày 8cm, dung tích 1 – 2 lít gồm:
1.1. Hai phần:
1.1.1. Phần đứng: Chiếm 2/3 dạ dày, gồm:
- Phình vị to: lên đến xương sườn V bên trái, chứa không khí
- Thân vị
1.1.2. Phần ngang(hang vị): chạy chếch sang phải, nằm vắt ngang cột sống thắt lưng, hẹp
dần đến môn vị.
1.2. Hai mặt:

19


- Mặt trước: liên quan với phổi, màng phổi và thành bụng.
- Mặt sau: phần dưới liên quan với tụy.
1.3. Hai bờ cong:
- Bờ cong nhỏ: nối với gan bởi mạc nối nhỏ, sát bờ cong có vòng động mạch bờ cong nhỏ
- Bờ cong lớn: nối với tỳ bởi mạc nối vị - tỳ, nối kết tràng ngang bởi mạc nối lớn. Sát bờ
cong lớn có vòng động mạch bờ cong lớn
1.4. Hai lỗ:
- Lỗ tâm vị: thông với thực quản có một nếp van đậy không kín.
- Lỗ môn vị: thông với ruột tá, có cơ thắt vòng rất mạnh
2. Cấu tạo: có 4 lớp
2.1. Lớp thanh mạc: bọc 2 mặt dạ dày, liên tiếp với các mạc nối.
2.2. Lớp cơ: rất dày gồm 3 loại thớ
- Thớ dọc ở ngoài
- Thớ vòng ở giữa, nhiều nhất ở môn vị
- Thớ chéo ở trong.
2.3. Lớp dưới niêm mạc: có nhiều mạch máu
2.4. Lớp niêm mạc: nhiều nếp gấp theo chiều dọc
IV. RUỘT: gồm có:


Ruột tá (tá tràng)



Ruột non (hỗng – hồi tràng)




Ruột già (đại tràng, kết tràng)

1. Tá tràng:
Là phần đầu của ruột, từ môn vị đến góc tá–hỗng tràng ở ngang mức đốt sống thắt lưng I
– IV
1.1. Hình thể ngoài: Hình chữ C, dài khoảng 25 cm, quây quanh đầu tụy và chia làm 4
khúc:
1.1.1. Khúc I: nằm dưới gan, ngang mức đốt sống TL I – II.
- 2/3 đầu phình to, di động gọi là hành tá tràng.
- 1/3 sau cố định dính vào thành bụng sau
1.1.2. Khúc II: chạy dọc bờ phải các đốt sống thắt lưng, dính chặt vào đầu tụy. Niêm mạc
có 2 cục ruột
- Cục ruột nhỏ là nơi ống tụy phụ đổ vào
20


- Cục ruột to là nơi ống tụy chính và ống mật chủ đổ vào, có cơ thắt oddi (bóng Vater)
1.1.3. Khúc III: Đi từ phải sang trái, nằm vắt ngang đốt sống thắt lưng IV.
1.1.4. Khúc IV: chạy xa dần đầu tụy để chếch lên trên. Từ đây ruột non trở thành di động
1.2. Hình thể trong và cấu tạo:
Từ ngoài vào trong có 4 lớp:
-

Lớp thanh mạc ngoài cùng.

-

Lớp cơ trơn: thớ dọc ở ngoài, thớ vòng ở trong.


-

Lớp dưới niêm mạc.

-

Lớp niêm mạc: có các mao tràng và 2 cục ruột.

2. Ruột non (hỗng - hồi tràng):
-

Đi từ tá hỗng tràng tới manh tràng, chiếm khoảng giữa và bên trái ổ bụng.

-

Treo vào thành bụng sau bởi mạc treo ruột non trong đó có mạch máu, thần kinh

-

Mạc treo của trẻ em dài và rộng nên dễ bị lồng ruột và xoắn ruột.

2.1. Hình thể ngoài ruột non: Dài khoảng 3,5m ở người lớn gồm:
2.1.1. Hai phần:
-

Hổng tràng: đoạn trên và chiếm phần lớn

-

Hồi tràng: là đoạn cuối dài khoảng 70cm


2.1.2. Các quai ruột: khoảng 14 -16 quai
-

1/2 số quai ở trên nằm ngang

-

1/2 số quai ở dưới nằm dọc , 10 -15cm đoạn cuối nằm ngang đổ thẳng vào manh
tràng.

2.2. Liên quan của ruột non:
-

Mặt trước liên quan với thành bụng và mạc nối lớn.

-

Bên phải liên quan với manh tràng, ruột thừa và kết tràng lên.

2.3. Hình thể trong và cấu tạo của ruột non:
Có 4 lớp, lớp niêm mạc có:
- Mao tràng: là những nhú nổi lên của niêm mạc trong đó có 1 đm nhỏ đi vào, 1 tm
nhỏ đi ra và 1 ống dưỡng trấp ở giữa, có tác dụng hấp thụ chất dinh dưỡng.
- Nang bạch mô: là một tổ chức tân bào, tụ thành mảng Paye, nhiều nhất ở đoạn cuối
ruột non.
- Van tràng: van BAUHIN nằm ở lỗ hồi tràng đổ vào manh tràng.
21



3. Ruột già (Đại tràng, Kết tràng):


Xếp thành hình chữ U ngược vây lấy khối ruột non



Gồm 4 phần:
- Manh tràng
- Đại tràng:
+ Đại tràng lên
+ Đại tràng ngang
+ Đại tràng xuống
+ Đại tràng xích-ma



Trực tràng



Ống hậu môn

Đặc điểm chung:
-

Có dải cơ dọc ( trừ ruột thẳng)

-


Có các bướu phình ( trừ ruột thẳng)

-

Có bờm mỡ

-

Màu xám

-

To hơn ruột non.

3.1. Manh tràng và ruột thừa:
3.1.1. Hình thể ngoài:
-

Manh tràng (ruột tịt): là đoàn đầu của ruột già, hình túi, cao 6cm, rộng 6 -8 cm,di
động. Có 3 dải cơ dọc của manh tràng chụm vào chỗ bám của ruột thừa.

-

Ruột thừa (trùng tràng): dài 6 -8 cm, thường nằm ở mặt sau trong của đáy manh
tràng (ở dưới góc hồi- manh tràng), có thể nằm trước hoặc sau manh tràng.

-

3.1.2. Hình thể trong và cấu tạo:


-

Từ ngoài vào trong có 4 lớp:
- Lớp thanh mạc.
- Lớp cơ
- Lớp dưới niêm mạc
- Lớp niêm mạc.

3.2. Đại tràng (kết tràng):
Dài khoảng 1,5m, rộng 4 -6 cm, tạo thành khung hình chữ U ngược trong ổ bụng.Đại
tràng chia làm 2 phần:
22


- Đại tràng phải
- Đại tràng trái
3.2.1. Đại tràng phải:
Dính vào thành bụng sau bởi mạc treo của ruột kết phải (mạc dính). Gồm 2 đoạn:
- Đại tràng lên: đi từ manh tràng chếch lên trên, đến mặt dưới gan thì gập lại thành
góc gan.
- Đoạn Đại tràng ngang phải: đi từ góc gan sang trái, tiếp nối với nửa ruột kết ngang trái.
3.2.2. Đại tràng trái: Gồm
-

Đại tràng ngang trái: tiếp với ruột kết ngang phải tạo thành ruột kết ngang, ruột kết
ngang trái di động, tiếp nối với ruột kết xuống ở góc tỳ.

-

Đại tràng xuống: đi từ góc tỳ xuống dưới, dính vào thành bụng sau bởi mạc treo

ruột kết xuống.

-

Đại tràng chậu hông (sigma): cong lõm xuống dưới, ra sau và dính vào thành bụng
sau bởi mạc treo di động.

3.3. Trực tràng (Ruột thẳng):
3.3.1. Hình thể ngoài: dài khoảng 12 -15cm, dung tích 250ml, không có dải cơ dọc,
không có bướu phình.
-

Nhìn thẳng trước: đứng thẳng ở giữa

-

Nhìn ngang: dựa vào xương cùng cụt, cong lõm ra trước, khi đến đỉnh xương cùng
cụt thì bẻ gấp 900 lại cong lõm ra sau.Chỗ bẻ gập ngang là chỗ ruột thẳng phân
chia thành 2 đoạn:

+ Đoạn trên phình to: bóng ruột thẳng
+ Đoạn dưới hẹp: là ống trực tràng(ống hậu môn)
3.3.2. Hình thể trong và cấu tạo:
Từ ngòai vào trong: Gồm
-

Lớp thanh mạc

-


Lớp cơ: thớ dọc ở ngoài, thớ vòng ở trong.

-

Lớp dưới niêm mạc: có đám rối tĩnh mạch ruột thẳng, khi các tĩnh mạch này bị
giãn gọi là bệnh trĩ.

-

Lớp niêm mạc: Có cột và van(Morgagni)

3.3.3. Liên quan:
-

Mặt trước:
+ Nam: túi cùng Douglas, mặt sau dưới của bàng quang và tuyến tiền liệt.
23


+ Nữ giới: Túi cùng Douglas, tử cung âm đạo.
- Mặt sau: liên quan đến xương cùng và xương cụt

24


GIẢI PHẪU SINH LÝ GAN
I. Vị trí:
- Gan là một tuyến lớn nhất của cơ thể, nằm dưới hoành
- Mặt trên lên tới khoảng gian sườn IV bên phải
- Bờ trước đi từ xương sườn IX bên phải đến sụn sườn VII bên trái.

II. Hình thể ngoài và liên quan:
Gan màu nâu sẫm, chứa đầy máu, nặng khoảng 2.300g, gồm 3 mặt:
– Mặt trên
– Mặt dưới
– Mặt sau
1. Mặt trên: đúc theo vòm hoành
-

Ở giữa có mạc chằng liềm cố định gan vào cơ hoành chia gan thành 2 thùy trái và
phải.

-

Liên quan với cơ hoành, qua cơ hoành liên quan với phổi.

2. Mặt dưới:
Mạc nối nhỏ nối bờ cong nhỏ của dạ dày với mặt dưới gan. Có 2 rãnh dọc và 1
rãnh ngang chia mặt dưới làm 4 thùy: phải, trái, vuông và đuôi.
-

Rãnh dọc trái: phía trước là dây chằng tròn, phía sau là ống tĩnh mạch(di tích của
tĩnh mạch rốn)
Rãnh dọc phải: phía trước là túi mật, phía sau là tĩnh mạch chủ dưới.
Rãnh ngang: là cuống gan

Cuống gan: gồm
-

Động mạch gan
Tĩnh mạch cửa: thu toàn bộ máu của ống tiêu hóa về gan, tiếp nối với hệ thống

tĩnh mạch chủ ở 3 lưới tm: tm thực quản, quanh rốn và trực tràng.
Đường dẫn mật:
+ Đường dẫn mật chính: gồm ống gan và ống mật chủ (Choledoque). Hai ống gan
phải và trái họp lại thành ống gan chung, ống gan chung họp với ống túi mật thành
ống mật chủ
+ Đường dẫn mật phụ: túi mật và ống túi mật

3. mặt sau:
- Không có màng bụng phủ, vì vậy có thể chích abcès gan và sinh thiết ở mặt này
- Có mạc chằng vành và dây chằng hoành – gan để giữ gan vào thành bụng sau.
25


×