Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG ÔN THI THPT QUỐC GIA : VỢ CHỒNG A PHỦ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.46 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................1
A. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU..........................................................................................................................2
1. Kiến thức................................................................................................................................................2
2. Kỹ năng...................................................................................................................................................2
3. Thái độ………………………………………………………………………………...………….……4
4. Định hướng phát triển các năng lực HS…………………………………………………………....…..4
5. Phương pháp...........................................................................................................................................2
5. 1. Về phía giáo viên................................................................................................................................2
5. 2. Về phía học sinh.................................................................................................................................3
6. Đối tượng, thời lượng giảng dạy chuyên đề...........................................................................................3
B. NỘI DUNG................................................................................................................................................4
1. Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề.........................................................................................4
1.1. Kiến thức cơ bản..................................................................................................................................5
1.2. Kiến thức nâng cao..............................................................................................................................7
1.3. Tổng kết...............................................................................................................................................8
2. Hệ thống (phân loại, dấu hiệu nhận biết đặc trưng) các dạng bài tập đặc trưng của chuyên đề.............8
2.1. Dạng đề Đọc hiểu văn bản………………………………………………………………………… . 9
2.2. Dạng đề nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học…………………………….9
2.3. Dạng đề cảm nhận, phân tích nhân vật, giá trị của tác phẩm..............................................................8
2.4. Dạng đề phân tích, cảm nhận các chi tiết, đoạn văn, hình ảnh, nhân vật trong một tác phẩm, từ đó
nhận xét về một vấn đề nào đó.......................................................................................................................9
2.5. Dạng đề liên hệ trong tác phẩm văn học..............................................................................................9
2.6. Dạng bài nghị luận ý kiến bàn về văn học...........................................................................................9
2.7. Dạng đề so sánh...................................................................................................................................9
3. Hệ thống các phương pháp cơ bản, đặc trưng để giải các dạng bài tập trong chuyên đề ....................10
3.1. Cách làm dạng đề Đọc hiểu văn bản…………………………………………………………….... .11
3.2. Cách làm dạng đề nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học………………....12
3.3. Cách làm dạng bài cảm nhận, phân tích nhân vật, giá trị của tác phẩm............................................11
3.4. Cách làm dạng đề phân tích, cảm nhận các chi tiết, đoạn văn, hình ảnh, nhân vật trong một tác
phẩm, từ đó nhận xét về một vấn đề nào đó.................................................................................................11


3.5. Cách làm bài văn dạng đề liên hệ......................................................................................................13
3.6. Cách làm dạng đề nghị luận ý kiến bàn về văn học..........................................................................13
3.7. Các cách làm bài dạng đề so sánh văn học........................................................................................14
4. Hệ thống các ví dụ, các bài tập cụ thể cùng lời giải minh họa cho chuyên đề.....................................15
4.1. Dạng đề Đọc hiểu văn bản……………………………………………………………...……...… ..16
4.2. Dạng đề nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học…………………………...17
4.3. Dạng đề cảm nhận, phân tích nhân vật, giá trị của tác phẩm............................................................16
4.4. Dạng đề phân tích, cảm nhận các chi tiết, đoạn văn, hình ảnh, nhân vật trong một tác phẩm, từ đó
nhận xét về một vấn đề nào đó….................................................................................................................24
4.5..Dạng đề liên hệ..................................................................................................................................31
4.6. Dạng bài nghị luận ý kiến bàn về văn học.........................................................................................35
4.7. Dạng đề so sánh trong tác phẩm văn xuôi.........................................................................................40
5. Các dạng bài tập tự giải........................................................................................................................41
6. Kết quả triển khai chuyên đề................................................................................................................43
C. KẾT LUẬN..........................................................................................................................................44

1


CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG ÔN THI THPT QUỐC GIA
VỢ CHỒNG A PHỦ
(Trích)
TÔ HOÀI
A. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU
1. Kiến thức
- Ôn tập và củng cố cho HS giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Vợ chồng A Phủ trên
cái nhìn nhiều chiều, so sánh với những tác phẩm khác trong chương trình.
+ Nội dung: Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
+ Nghệ thuật: Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, nghệ thuật tạo tình huống truyện,
miêu tả sinh hoạt, phong tục và tâm lí nhân vật trong đoạn trích; nghệ thuật kể chuyện; lời văn

tinh tế vừa giàu chất tạo hình, vừa giàu chất thơ.
2. Kĩ năng
Ôn luyện và hình thành cho học sinh kĩ năng giải các đề thi liên quan đến tác phẩm ở nhiều
mức độ, nhiều kiểu bài theo cấu trúc đề thi THPT Quốc gia: phần Đọc hiểu (3,0 đ), phần Làm văn
(7,0 đ). Cụ thể:
- Dạng đề đọc hiểu.
- Phân tích một đoạn trích, một tác phẩm văn xuôi.
- Phân tích một khía cạnh nội dung .
- Phân tích một khía cạnh nghệ thuật.
- Phân tích giá trị tư tưởng trong tác phẩm.
- Kiểu bài so sánh.
- Kiểu bài nghị luận về một ý kiến (hoặc nhiều ý kiến) bàn về tác phẩm.
- Kiểu bài nghị luận về vấn đề xã hội trong tác phẩm…
3. Thái độ
Giáo dục HS
- Cảm thông với nỗi thống khổ của con người Tây Bắc dưới ách thống trị của thực dân
phong kiến, cảm phục sức sống mãnh liệt, trân trọng khát vọng tự do ở người dân lao động.
- Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà tác phẩm văn xuôi hiện đại đem lại
4. Định hướng phát triển các năng lực cho HS
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn xuôi hiện đại Việt Nam ( 1945-1954).
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn xuôi hiện đại Việt Nam (19451954).
.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nhân vật trong truyện và truyện cùng chủ đề;
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
- Năng lực giải quyết vấn đề…

5. Phương pháp
5. 1. Về phía giáo viên

Để thực hiện chuyên đề đã chọn, chúng tôi đã sử dụng kết hợp những phương pháp sau:
2


- Hoạt động song phương giữa giáo viên và học sinh trong quá trình tiếp cận, tìm hiểu và
nhận biết những phương diện đặc sắc của văn bản.
- Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp.
- Phương pháp khảo sát thống kê - phân loại
- Phương pháp hệ thống.
- Phương pháp so sánh văn học.
- Thảo luận nhóm, điều tra thực tiễn, tự liên hệ.
=> Mục đích: nhằm hệ thống hóa những đơn vị kiến thức cơ bản cần giảng dạy và hướng
dẫn học sinh. Kết hợp sử dụng phương pháp gợi mở, nêu vấn đề, trao đổi thảo luận nhằm phát
triển khả năng tư duy hệ thống, thiết lập hệ thống ý và phát huy khả năng làm việc nhóm, làm việc
độc lập ở học sinh.
5. 2. Về phía học sinh
- Yêu cầu học sinh xử lí nguồn tài liệu ở nhà qua hệ thống câu hỏi (Đọc hiểu văn bản trong
sách giáo khoa, đọc sách tham khảo, truy cập internet tìm nguồn tài liệu trực tuyến…).
- Sau khi xử lí nguồn tài liệu, học sinh tích cực, chủ động trả lời các câu hỏi trong phần
hướng dẫn học bài, đồng thời thiết lập hệ thống dàn ý dựa trên hệ thống câu hỏi ra về nhà.
- Học sinh cần huy động những năng lực như: năng lực vận dụng tổng hợp, năng lực hợp tác,
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức liên môn giải quyết vấn đề
thực tiễn… để hiểu sâu, rộng hơn đoạn trích.
6. Đối tượng, thời lượng giảng dạy chuyên đề
- Học sinh lớp 12: ôn thi THPT Quốc gia.
- Số tiết: 06 tiết

3



B. NỘI DUNG
1. Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề
- Kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa; hệ thống các câu hỏi, các bài tập nâng cao, các đề
thi Đại học, THPT Quốc gia những năm gần đây.
- Bảng mô tả các mức độ kiến thức cần đạt.
Nội dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
1. Về tác giả, Học
sinh Học sinh hiểu Vận dụng hiểu - Từ tác phẩm, khái quát
hoàn cảnh ra nhận
biết được hoàn cảnh biết về tác giả, được phong cách tác giả
đời tác phẩm được
các sáng tác chi hoàn cảnh ra đời và lí giải được hoàn cảnh
thông tin về phối nội dung của tác phẩm để sáng tác chi phối như thế
tác giả và tác phẩm như phân tích giá trị nào tới nội dung, tư tưởng
hoàn cảnh ra thế nào?
nội dung, nghệ của tác phẩm.
đời của tác
thuật của tác
phẩm.
phẩm.
2. Giá trị của Học
sinh Học sinh hiểu Học sinh vận Học sinh phải thấy được
tác phẩm
nhận
biết bản chất nội dụng được kiến những sáng tạo, mới mẻ về

được giá trị dung và nghệ thức về nội dung giá trị nhân đạo và nghệ
nội dung và thuật của tác và nghệ thuật thuật miêu tả tâm lí nhân
nghệ
thuật phẩm.
của tác phẩm để vật.
của tác phẩm.
phân tích nhân
vật, chi tiết trong
tác phẩm.
Đoạn trích Nhận
biết Hiểu được vị trí Cảm nhận, phân - nhận xét, đánh giá, khái
Vợ chồng A được vị trí đoạn trích, tình tích nhân vật Mị, quát về tư tưởng nhân đạo
Phủ của Tô đoạn
trích, huống truyện, A Phủ; giá trị nội của đoạn trích,...
Hoài.
tình
huống Các nhân vật, dung và nghệ - Làm nổi bật những thay
truyện, Các giá trị tư tưởng thuật của các chi đổi trong tâm lí, nhận thức,
nhân vật, giá của đoạn trích, tiết, hình ảnh,… hành động của nhân vật.
- Từ ý nghĩa nội dung của
trị tư tưởng Đặc sắc nghệ
tác phẩm, học sinh biết
của
đoạn thuật.
liên hệ, rút ra bài học sâu
trích, Đặc sắc
sắc cho bản thân về nạn
nghệ thuật.
bạo hành gia đình, hủ tục
lạc hậu… biết điều chỉnh

những nhận thức, suy nghĩ
của bản thân để hoàn thiện
mình.
- HS biết so sánh nhân vật,
chi tiết, ý nghĩa, nội dung
tư tưởng của tác phẩm với
4


các tác phẩm khác cùng đề
tài.
1.1. Kiến thức cơ bản.
1.1. 1. Tác giả
Tô Hoài là một trong những cây bút hàng đầu của văn xuôi Việt Nam hiện đại. Sáng tác
của Tô Hoài thể hiện sự hiểu biết phong phú, sâu sắc về nhiều lĩnh vực của đời sống, đặc biệt là
phong tục tập quán của người dân miền núi. Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên sinh động, cách miêu
tả giàu tính tạo hình, ngôn ngữ phong phú và đậm tính khẩu ngữ.
1.1. 2. Tác phẩm.
* Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây
Bắc năm 1952. Đây là chuyến đi thực tế dài 8 tháng sống với đồng bào các dân tộc thiểu số từ khu
du kích trên núi cao đến những bản làng mới giải phóng của nhà văn. Chuyến đi dài 8 tháng này
đã để lại những ấn tượng sâu sắc và những tình cảm tốt đẹp của nhà văn với con người miền Tây
Bắc. Tô Hoài tâm sự: Cái kết quả lớn nhất và trước nhất của chuyến đi 8 tháng ấy là đất nước và
con người miến Tây đã để thương để nhớ cho tôi nhiều quá. Tôi không bao giờ quên… Hình ảnh
Tây Bắc đau thương và dũng cảm lúc nào cũng có trong tâm trí tôi. Vì thế, tôi viết Truyện Tây
Bắc.
- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc (1953)
được tặng giải Nhất- Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955. Tác phẩm là kỉ niệm, là
tấm lòng của Tô Hoài dành tặng cho những người dân Tây Bắc.
* Bố cục tác phẩm: gồm hai phần:

- Phần đầu: viết về cuộc đời của Mị và A Phủ ở Hồng Ngài
- Phần sau: viết về cuộc sống nên vợ nên chồng, tham gia cách mạng của Mị và A Phủ ở
Phiềng Sa.
* Giá trị tác phẩm
- Giá trị về nội dung
+ Giá trị hiện thực: Tác phẩm miêu tả chân thực số phận nô lệ cực khổ của người dân lao
động nghèo Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn cường quyền phong kiến miền núi; tác phẩm còn
phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp phong kiến thống trị và những hủ tục lạc hậu thối nát của
chế độ phong kiến ở miền núi. Điều này thể hiện tập trung ở nhân vật cha con thống lí: cảnh ăn vạ
và xử kiện, cảnh hút thuốc phiện, cảnh hành hạ A Phủ, cảnh đánh đập Mị của bố con thống lí.
Phần sau của tác phẩm hé mở cho người đọc thấy sự đổi đời của A Phủ và Mị: dưới ánh sáng của
cách mạng, A Phủ và Mị đã tham gia du kích, chuẩn bị cùng dân làng đánh Pháp, sống cuộc sống
tự do.
+ Giá trị nhân đạo: Truyện thể hiện lòng yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau
khổ của người lao động nghèo miền núi. Truyện cho thấy thái độ căm thù các thế lực tàn bạo, chà đạp
lên quyền sống con người. Truyện khẳng định niềm tin vào vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và
khát vọng hạnh phúc cháy bỏng của con người. Dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt đến mức nào, con
người cũng không mất đi khát vọng sống tự do và hạnh phúc.
5


- Giá trị về nghệ thuật: Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, nghệ thuật tạo tình huống
truyện, miêu tả cảnh sinh hoạt, phong tục và tâm lí nhân vật trong đoạn trích; nghệ thuật kể
chuyện; lời văn tinh tế vừa giàu chất tạo hình vừa giàu chất thơ.
1.1. 3. Đoạn trích
* Vị trí đoạn trích
- Đoạn trích thuộc phần đầu tác phẩm. Đây cũng là đoạn thành công nhất của tác phẩm.
* Tình huống truyện: Tô Hoài đã lựa chọn được một cuộc gặp gỡ của những con người
cùng cảnh ngộ: Mị làm con dâu gạt nợ, A Phủ làm người ở gạt nợ. Từ tình huống ấy, tác giả đã tái
hiện chân thực tính cách, số phận của hai nhân vật Mị và A Phủ.

* Các nhân vật
- Nhân vật Mị
+ Nắm được diễn biến cuộc đời của Mị: Trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra, khi về
làm dâu, cuộc sống của Mị ở nhà thống lí, Mị cởi trói cho A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài.
+ Mị là người con gái xinh đẹp, có tài thổi sáo.
+ Phẩm chất của Mị: Chăm chỉ, cần cù, hiếu thảo, khao khát tự do, hạnh phúc.
+ Sức sống tiềm tàng của nhân vật; diễn biến tâm lí, hành động của Mị, sức phản kháng
mãnh liệt của nhân vật.
=> Mị là cô gái xinh đẹp, tài hoa, có sức sống tiềm tàng, mãnh liệt. Cuộc đời và số phận
của Mị có ý nghĩa tiêu biểu cho cuộc đời và số phận của những người phụ nữ miền núi.
- Nhân vật A Phủ: Cần nắm được lai lịch cuộc đời của A Phủ: mồ côi, nghèo, không có
ruộng, không có bạc,.. -> cuộc đời bất hạnh, chịu nhiều thiệt thòi, đau đớn.
+ Tính cách, phẩm chất của A Phủ: Lúc nhỏ A Phủ rất bướng bỉnh. Trưởng thành A Phủ có
tinh thần phản kháng mạnh mẽ, bất chấp quyền lực của giai cấp thống trị. A Phủ là người khỏe
mạnh, lao động giỏi, thạo công việc, cần cù, chịu khó, khao khát hạnh phúc, thật thà, bộc trực, có
khát vọng sống mạnh mẽ.
=> A Phủ có cuộc đời, số phận sóng đôi với Mị: nghèo khổ, có những phẩm chất tốt đẹp, kiên
cường, gan góc, tuy bất lực trước cường quyền nhưng vẫn ẩn chứa một khát vọng sống mãnh liệt.
* Giá trị tư tưởng của đoạn trích
- Đoạn trích phản ánh chân thực cuộc đời, số phận và những phẩm chất tốt đẹp của người
lao động miền núi dưới ách thống trị của thần quyền và cường quyền.
- Qua đoạn trích tác giả đã lên án tố cáo thế lực miền núi; cảm thông với số phận của người
lao động miền núi; đồng cảm với khát vọng hạnh phúc ở người lao động; mở cho họ con đường đi
tới tương lai. Đó là chiều sâu nhân đạo của tác phẩm.
* Đặc sắc nghệ thuật
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật Mị và A Phủ với những tính cách, tâm lí phức tạp…
- Nghệ thuật trần thuật linh hoạt: kể đan xen tả; ngòi bút miêu tả thiên nhiên, những sinh
hoạt gắn với phong tục, tập quán rất chân thật góp phần giải thích tính cách, tâm hồn nhân vật.
- Ngôn ngữ giàu chất thơ, giàu tính tạo hình, biểu cảm.
=> Đánh giá: Tác phẩm xứng đáng là một trong những sáng tác văn xuôi tiêu biểu của

văn học thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
6


1. 2. Kiến thức mở rộng, nâng cao
1. 2. 1. Về tác phẩm
- Truyện đặt ra nhiều vấn đề có ý nghĩa nhân sinh, nhân bản vẫn còn nguyên tính thời sự
cho đến ngày hôm nay: Con người cần được sống cho ra sống, không thể sống mà như đã chết.
Vấn đề tưởng như đơn giản, tưởng như đã được giải quyết nhưng trong thực tế vẫn còn nhiều
người chưa được sống một cuộc sống có ý nghĩa, chưa được hưởng thụ những giá trị tinh thần mà
con người đáng được hưởng; Hạnh phúc phải được xây dựng trên cơ sở của tình yêu đích thực.
Mọi sự áp đặt, ép buộc đều có nguy cơ dẫn đến bi kịch trong cuộc sống gia đình; Cần phải đấu
tranh với những hủ tục lạc hậu vẫn còn rơi rớt trong xã hội hiện đại, nhất là ở nông thôn, miền
núi, vùng sâu, vùng xa; cần tiếp tục ngăn chặn nạn bạo hành gia đình,…
1. 2. 2. Về đoạn trích
- Nhân vật cha con thống lí (mở rộng thêm)
+ Tàn ác, lạnh lùng.
+ Dùng cường quyền, thần quyền để cai trị người dân.
+ Cảnh cướp vợ, xử kiện A Phủ, cúng trình ma phản ánh những tập tục của người dân miền
núi Tây Bắc; gián tiếp tố cáo cha con thống lí nói riêng, bọn thống trị ở Tây Bắc nói chung đã lợi
dụng phong tục tập quán ức hiếp người lao động.
=> Qua miêu tả ngôn ngữ, hành động, cử chỉ của cha con thống lí, tác giả đã tố cáo bộ mặt của
giai cấp thống trị miền núi dùng cường quyền, thần quyền để chà đạp lên cuộc sống của người dân.
1. 2. 3. Những ý kiến nhận xét về Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài
1. “Qua truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài đã dựng lên một bức tranh hiện thực về
đời sống của đồng bào dân tộc miền núi Tây Bắc. Đồng thời nhà văn chỉ ra con đường giải phóng
cho người lao động có cuộc đời tăm tối và số phận bi thảm”.
(Trích theo Lê Tiến Dũng, trong Những vấn đề Ngữ văn)
2. Truyện “Vợ chồng A Phủ” cũng như tập Truyện Tây Bắc nói chung bộc lộ rõ nét phong
cách của Tô Hoài: màu sắc dân tộc đậm đà; chất thơ, chất trữ tình đằm thắm, lời văn giàu tính

tạo hình.
Đọc xong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài. Gấp trang sách lại rồi mà chúng
ta vẫn không quên được gương mặt “buồn rười rượi” của Mị. Đó là gương mặt mang nỗi đau
của một kiếp người không bằng ngựa trâu. Đó là gương mặt tưởng như cam chịu, mất hết sức
sống. Không, đằng sau gương mặt ấy, vẫn ẩn chứa một sức sống tiềm tàng không dễ gì dập tắt.
(Lê Tiến Dũng, In trong Những vấn đề Ngữ văn)
3. Bàn về “Vợ chồng A Phủ” có ý kiến cho rằng: Thắp sáng ngọn lửa của khát vọng sống,
Tô Hoài cũng làm bừng sáng giá trị nhân văn cao cả của tác phẩm.
4. Trong bài Cảm nghĩ về truyện “Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài viết: Nhưng điều kì diệu là
dẫu trong cùng cực đến thế, mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con người. Lay
lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống âm thầm, tiềm tàng, mãnh liệt.
(Tác phẩm văn học 1930 – 1975, Tập hai, NXB Khoa học Xã hội, 1990. tr.71)
5. Nhận xét về Mị, Đỗ Kim Hồi khẳng định: Tấm lòng yêu thương của nhà văn vẫn nhận
ra: Bên trong hình ảnh một con rùa nuôi trong xó cửa kia đang có một con người.
7


(Giảng văn Văn học Việt Nam, NXB Giáo Dục, 2000)
6. Nguyễn Quốc Luân nhận xét: Ở “Vợ chồng A Phủ” nhà văn đã có sự dụng công và
thành công trong miêu tả, trong dựng cảnh… “Vợ chồng A Phủ” là truyện ngắn hay viết về sự đổi
đời kì diệu.
7. “Vợ chồng A Phủ” là niềm tự hào của văn học và điện ảnh Việt Nam.“Cú đúp” thành
công trên trang sách và trên màn ảnh của “Vợ chồng A Phủ” là nhờ có tài năng của nhà vănnhà biên kịch Tô Hoài. (Bích Ngọc).
1. 3. Tổng kết
- Vợ chồng A Phủ là câu chuyện về những người dân lao động vùng cao Tây Bắc không
cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đọa, giam hãm trong cuộc sống tối tăm đã vùng lên
phản kháng, đi tìm cuộc sống tự do. Tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.
- Tác phẩm khắc họa chân thực những nét riêng biệt về phong tục, tập quán, tính cách và
tâm hồn người dân các dân tộc thiểu số bằng một giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và
phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình, vừa giàu chất thơ.

2. Hệ thống (phân loại, dấu hiệu nhận biết đặc trưng) các dạng bài tập đặc trưng của chuyên
đề
- Theo hướng dẫn gần đây của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cấu trúc một đề Ngữ văn gồm có 2
phần: Phần I Đọc hiểu (3 điểm); Phần II Làm văn có 2 câu hỏi (câu 1- nghị luận xã hội chiếm 2
điểm, câu 2 - nghị luận văn học chiếm 5 điểm). Qua nghiên cứu nội dung bài học, chuyên đề của
chúng tôi tập trung vào các dạng đề sau (nằm trong phần câu hỏi đọc hiểu và phần II. – nghị luận
văn học của đề thi THPTQG):
2. 1. Dạng đề Đọc hiểu văn bản
- Đề thường yêu cầu tìm hiểu một văn bản (văn bản văn học, văn bản nhật dụng, văn xuôi,
thơ và có thể là một đoạn trích hoặc một văn bản hoàn chỉnh nằm ngoài hoặc trong chương trình)
- Đưa ra các câu hỏi theo các mức độ nhận thức từ thấp đến cao, từ nhận biết, thông hiểu,
vận dụng thấp rồi đến vận dụng cao.
+ Câu hỏi nhận biết thường đưa ra yêu cầu chỉ ra các phương thức biểu đạt, phong cách
chức năng ngôn ngữ, các hình thức ngôn ngữ, biện pháp tu từ, thao tác lập luận, kiểu liên kết hay
các lỗi diễn đạt trong văn bản.
+ Câu hỏi thông hiểu thường yêu cầu xác định nội dung chính của văn bản hay một câu,
một đoạn trong văn bản.
+ Câu hỏi vận dụng thấp thường yêu cầu nêu tác dụng của các phép tu từ hay việc sử
dụng kết hợp các phương thức biểu đạt, sử dụng từ ngữ trong văn bản.
+ Câu hỏi vận dụng cao thường là các câu hỏi bày tỏ quan điểm, thái độ hoặc liên hệ
thực tế đời sống (có đưa ra giải pháp).
2. 2. Dạng đề nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- Đề được trình bày dưới hình thức trích dẫn một đoạn văn hoặc một văn bản văn học trong
hoặc ngoài chương trình, yêu cầu bình luận về vấn đề xã hội được đặt ra trong tác phẩm đó.
- Tác phẩm văn học được trích dẫn phải đặt ra những vấn đề xã hội phổ biến và vẫn có tính
thời sự trong xã hội hiện nay.
2. 3. Dạng đề cảm nhận, phân tích nhân vật, giá trị của tác phẩm.
8



- Đề thường đưa ra yêu cầu trực tiếp phân tích hoặc cảm nhận nhân vật, giá trị hiện thực và
nhân đạo của tác phẩm.
2. 4. Dạng đề phân tích, cảm nhận các chi tiết, đoạn văn, hình ảnh, nhân vật trong một tác
phẩm, từ đó nhận xét về một vấn đề nào đó...
- Đề thường yêu cầu: Phân tích, cảm nhận nhân vật, chi tiết, đoạn văn trong các lần miêu
tả; nhận xét: sự thay đổi, vẻ đẹp/ bình luận nội dung nhân đạo/ tác giả muốn gửi gắm điều gì? so
sánh nhân vật…chủ đề và tư tưởng của tác phẩm.
Lưu ý.
- Dạng đề kiến thức cơ bản trong tác phẩm truyện: Chi tiết, hai đoạn văn, hai lần miêu tả,
hai nhân vật…trong tác phẩm hoặc trong hai tác phẩm.
- Câu hỏi vận dụng: Nhận xét, bình luận, hãy rút ra… sự thay đổi, thân phận, vẻ đẹp; tư
tưởng, thông điệp; nghệ thuật…
2. 5. Dạng đề liên hệ trong tác phẩm văn học
- Đề thường đưa ra yêu cầu phân tích, cảm nhận nhân vật, chi tiết… từ đó liên hệ với một
nhân vật, chi tiết trong tác phẩm khác.
2.6. Dạng bài nghị luận ý kiến bàn về văn học.
Vấn đề mà đề bài thường đưa ra là:
- Một (hoặc nhiều) vấn đề, khía cạnh, phương diện trong tác phẩm văn học: Nhân vật, hình
tượng, đoạn văn, chi tiết nghệ thuật, cách kết thúc tác phẩm…
- Dạng câu hỏi đặc trưng của đề bàn về ý kiến văn học trong đề thi THPT Quốc gia thường
là: Từ cảm nhận của mình về ... anh/chị hãy bàn luận những ý kiến trên hoặc anh/chị hãy bình
luận những ý kiến trên...
* Lưu ý
Hai ý kiến cần bàn luận có thể:
- Một ý kiến đúng, một ý kiến sai.
- Cả hai ý kiến đều đúng, bổ sung cho nhau.
2.7. Dạng đề so sánh
- Các loại đề so sánh văn học thường gặp
+ So sánh hai chi tiết trong hai tác phẩm văn học
+ So sánh hai đoạn văn

+ So sánh hai nhân vật
+ So sánh cách kết thúc hai tác phẩm.
+ So sánh phong cách tác giả.
+ So sánh, đánh giá hai lời nhận định về một tác phẩm
3. Hệ thống các phương pháp cơ bản, đặc trưng để giải các dạng bài tập trong chuyên đề
- Phân loại đề theo cấu trúc đề thi THPTQG: Sau khi cung cấp cho các em hiểu những vấn
đề then chốt, hệ thống các kiến thức sử dụng trong chuyên đề, giáo viên sẽ tiến hành soạn hệ
thống câu hỏi Đọc hiểu và câu hỏi nghị luận xã hội, nghị luận văn học trong cấu trúc đề thi (hệ
thống câu hỏi này sẽ được phát cho học sinh trước khi học chuyên đề 01 ngày để các em chuẩn bị
và chủ động trong việc xử lí đề).
9


- Tổ chức ôn luyện hệ thống kiến thức cơ bản cần sử dụng trong chuyên đề.
- Phương pháp thảo luận nhóm, đàm thoại: Trong giờ học chuyên đề, giáo viên cho học
sinh tự giải quyết vấn đề qua thảo luận nhóm (dùng các kĩ thuật dạy học tích cực mới như: kĩ
thuật hội chợ, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép...). Cuối cùng, giáo viên nhận xét và kết
luận. Như thế, học sinh sẽ phải tư duy và chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức.
- Phương pháp thực hành: Giáo viên cần phải cho học sinh viết bài chuyên đề như cấu trúc
đề thi THPTQG theo định kì (có báo trước) và không theo định kì (bất chợt), chấm chữa bài và
uốn nắn những chỗ còn chưa đạt trong bài viết của học sinh. Khuyến khích nêu gương những học
sinh có bài viết tốt, khen ngợi kịp thời những học sinh có biểu hiện tiến bộ từ đó thổi bùng lên ở
mỗi em ngọn lửa đam mê, tình yêu văn chương.
- Phương pháp thống kê, phân tích dữ liệu để đánh giá mức độ nhận thức của học sinh từ
đó điều chỉnh nội dung và phương pháp giảng dạy cho phù hợp với tình hình thực tế.

3.1. Cách làm dạng đề Đọc hiểu văn bản
- Câu hỏi nhận biết yêu cầu HS phải trả lời được các dạng câu hỏi:
+ Chỉ ra/ gọi tên các phép tu từ, các từ ngữ, hình ảnh…
+ Xác định thể thơ, các phong cách ngôn ngữ, các phép liên kết…

- Câu hỏi thông hiểu yêu cầu HS phải trả lời được các câu hỏi sau:
+ Thứ 1: Nội dung chính của văn bản ? Tóm tắt nội dung của văn bản? Với câu hỏi như
này, HS cần đọc kĩ văn bản, có thể dựa vào nhan đề và những câu văn mở đầu và kết thúc của văn
bản để xác định nội dung chính.
+ Thứ 2: Nếu văn bản không có nhan đề thì đề bài có thể sẽ yêu cầu học sinh đặt cho nó
một nhan đề phù hợp với nội dung.
+ Thứ 3: Trả lời được các câu hỏi vì sao?
+ Thứ 4: Phân tích được ý nghĩa và tác dụng của việc ngắt nhịp (nếu là văn bản thơ).
- Câu hỏi vận dụng thấp yêu cầu học sinh phải trả lời được các câu hỏi sau:
+ Tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản?
+ Ý nghĩa của một số từ ngữ đặc biệt trong văn bản, thường là những từ ngữ được dùng với
nghĩa chuyển, nghĩa hàm ẩn chứ không phải là những từ ngữ chỉ có nghĩa trực tiếp.
- Câu hỏi vận dụng cao HS phải bày tỏ quan điểm, thái độ hoặc liên hệ thực tế đời sống
(có đưa ra giải pháp)
Chú ý: Để làm tốt dạng bài này HS phải nắm chắc các kiến thức bổ trợ (Tiếng việt, Làm
văn)
3. 2. Cách làm dạng đề nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học.

- Giới thiệu vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học đó.
- Mô tả vấn đề xã hội tương tự trong xã hội ngày nay.
- Bàn luận về những hậu quả do hiện tượng xã hội đó gây ra đối với cá nhân và đối với
toàn xã hội.
- Suy ngẫm về những nguyên nhân dẫn đến thực trạng xã hội đó.
- Tìm ra những giải pháp nhằm thay đổi và tiến tới chấm dứt thực trạng xã hội đó.

10


- Bàn về quan niệm của cá nhân đối với vấn đề xã hội đó và trách nhiệm của cá nhân nhằm
góp phần cải thiện thực trạng trên.

3.3. Cách làm dạng bài cảm nhận, phân tích nhân vật, giá trị của tác phẩm
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, nhân vật (ấn tượng sâu sắc nhất về nhân vật là gì?)
- Khái quát về nhân vật/ Khái quát về giá trị tác phẩm
- Phân tích các phương diện của nhân vật (lai lịch, ngoại hình, ngôn ngữ, nội tâm, cử chỉ,
hành động…)/ Phân tích các biểu hiện của giá trị tác phẩm
- Tư tưởng tác giả gửi gắm qua nhân vật
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
- Mở rộng, liên hệ (nếu có)
- Đánh giá khái quát nhân vật, khẳng định sức sống của nhân vật…/ giá trị của tác phẩm
3. 4. Cách làm dạng đề phân tích, cảm nhận các chi tiết, đoạn văn, hình ảnh, nhân vật trong
một tác phẩm, từ đó nhận xét về một vấn đề nào đó.
3.4.1. Dạng đề phân tích, cảm nhận nhân vật qua các chi tiết, đoạn văn
* Yêu cầu:
- Phân tích, cảm nhận nhân vật qua chi tiết, đoạn văn.
- Nhận xét, bình luận trên cơ sở phân tích ấy; xác định các phương diện ở trên: thân phận,
vẻ đẹp, hiện thực, tư tưởng, thông điệp để nhận xét; đặt trong sự vận động, phát triển, thay đổi; bổ
sung hay đối lập (cần có tư duy khái quát).
+ Mở rộng: Lý giải nguyên nhân, ý nghĩa sự miêu tả ấy; nhân vật còn hấp dẫn ở các chi tiết
khác, phương diện khác.
* Các ý cần có:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, khẳng định thành công tác phẩm thể hiện trên nhiều phương
diện trong đó… Cảm nhận nhân vật qua hai lần miêu tả sau ta sẽ…
- Nêu vị trí nhân vật, ý nghĩa nhân vật.
- Cảm nhận, phân tích nhân vật qua các chi tiết, đoạn văn
- Làm rõ nhân vật qua lần miêu tả thứ nhất
+ Vị trí đoạn văn lần miêu tả thứ nhất, hoàn cảnh dẫn đến
+ Tái hiện lại chi tiết
+ Cảm nhận ý nghĩa chi tiết: thân phận, hiện thực, vẻ đẹp, tư tưởng, nghệ thuật miêu tả.
- Làm rõ nhân vật qua lần miêu tả thứ hai
+ Hoàn cảnh, vị trí chi tiết

+ Tái hiện lại chi tiết
+ Cảm nhận ý nghĩa chi tiết.
- Nhận xét các phương diện, yêu cầu theo tiêu chí (thân phận, vẻ đẹp, tư tưởng, quan điểm
nhân sinh)
- Lý giải nguyên nhân (theo đề tài, cá tính, hoàn cảnh, giai đoạn sáng tác), ý nghĩa chi tiết.
- Đánh giá nội dung và nghệ thuật, cảm nghĩ bản thân.

11


- Khái quát lại vấn đề, khái quát lại ý nghĩa của chi tiết đối với nhân vật, nhà văn. Nhấn
mạnh sự thành công của nhân vật, tác phẩm.
3.4. 2. Dạng đề yêu cầu phân tích, cảm nhận về chi tiết nghệ thuật.
* Yêu cầu
- Khi tiến hành phân tích cần chú ý đến các phương diện như: vị trí, tần suất xuất hiện chi
tiết, tác động của chi tiết tới nhân vật, cốt truyện… Chi tiết nghệ thuật tự bản thân nó có tính độc
lập tương đối nhưng nếu không đặt nó trong tương quan với toàn thể tác phẩm, trong mối qua hệ
qua lại mật thiết với những chi tiết khác thì sự phân tích sẽ dễ rơi vào suy diễn tùy tiện.
* Các ý cần có:
- Giới thiệu: tác giả, tác phẩm, chi tiết.
- Giới thiệu chi tiết nghệ thuật (nêu xuất xứ, vị trí của chi tiết trong tác phẩm, tái hiện chi
tiết và có thể nói qua tác động của chi tiết đó đối với diễn biến của truyện).
- Phân tích giá trị nội dung của chi tiết (ý nghĩa tư tưởng, ý nghĩa nhân văn) trong quan hệ
với diễn biến của truyện, trong quan hệ giữa các nhân vật, trong quan hệ với chính bản thân nhân
vật (số phận và tính cách)
- Phân tích giá trị nghệ thuật của chi tiết (nghệ thuật xây dựng hình tượng, nghệ thuật điển
hình hóa, nghệ thuật kết cấu…)
- Đánh giá chung về chi tiết (góp phần thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm như thế nào,
làm bật lên giá trị hiện thực, nhân đạo, tầm tư tưởng của tác giả, thể hiện phong cách nghệ thuật
của nhà văn ra sao …)

3.4.3. Dạng đề yêu cầu phân tích, cảm nhận về các chi tiết nghệ thuật trong thế đối sánh
Dạng bài phân tích, cảm thụ văn học trong thế đối sánh có thể được đặt ra ở nhiều cấp độ
trong đó có đối sánh chi tiết nghệ thuật. Những chi tiết nghệ thuật được đưa ra so sánh thường có
sự gặp gỡ nhất định về hoàn cảnh, ý nghĩa tác động với các nhân vật hay vai trò với cốt truyện…
Bài văn phân tích, cảm nhận về các chi tiết nghệ thuật trong thế đối sánh có thể được tiến
hành làm theo hai cách: cách thứ nhất là phân tích lần lượt từng đối tượng rồi chỉ ra điểm giống,
điểm khác nhau và lí giải nguyên nhân. Cách thứ hai là tiến hành so sánh đồng thời với việc phân
tích, phần thân bài của bài viết được chia làm ba luận điểm lớn: Luận điểm thứ nhất là điểm giống
nhau; luận điểm thứ hai là điểm khác nhau, (trong mỗi luận điểm lại có những phương diện so
sánh phù hợp); luận điểm thứ ba là lí giải nguyên nhân. Dù tiến hành theo cách nào thì bài làm
cũng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu: tác giả, tác phẩm, chi tiết.
- Giới thiệu các chi tiết nghệ thuật cần phân tích, cảm nhận trong thế đối sánh
- Làm rõ các đặc điểm của từng chi tiết như xuất xứ, vị trí, ý nghĩa của chi tiết) trong quan
hệ với diễn biến của truyện, trong quan hệ giữa các nhân vật, trong quan hệ với chính bản thân
nhân vật (số phận và tính cách)
- Phân tích giá trị nghệ thuật của từng chi tiết (nghệ thuật xây dựng hình tượng, nghệ thuật
điển hình hóa, nghệ thuật kết cấu…)
- Làm rõ những điểm tương đồng, khác biệt giữa các chi tiết, lí giải được nguyên nhân sự
tương đồng, khác biệt đó.
12


- Đánh giá khái quát về chi tiết (góp phần thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm như thế
nào, làm bật lên giá trị hiện thực, nhân đạo, tầm tư tưởng của tác giả, thể hiện phong cách nghệ
thuật của nhà văn ra sao ?…).
3. 5. Cách làm bài văn dạng đề liên hệ
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (chỉ giới thiệu tác giả, tác phẩm yêu cầu chính – tức là yêu
cầu cơ bản trong vế đầu của đề).
- Yêu cầu cơ bản: Vế phân tích/Cảm nhận/… vấn đề cần nghị luận ở tác phẩm trong

Chương trình Ngữ văn 12.
- Yêu cầu nâng cao: Tức là vế liên hệ, mở rộng trong đề mà thường là liên hệ với vấn đề
trong các tác phẩm Chương trình Ngữ văn để bình luận, nhận xét về một vấn đề nào đó về phương
diện nội dung, nghệ thuật, tư tưởng, quan điểm, phong cách sáng tác của tác giả, điểm giống và
khác của các tác phẩm cùng/khác giai đoạn văn học,...
* Lưu ý, vế này có thể nhắc đến tác giả, tác phẩm (như đoạn trích/tác phẩm này của ai, ở
đâu chẳng hạn).
- Lý giải sự giống hoặc khác nhau.
Đánh giá chung lại vấn đề nghị luận.
3.6. Cách làm dạng đề nghị luận ý kiến bàn về văn học
1. Giới thiệu vài nét về tác giả và tác phẩm, nêu vấn đề nghị luận và trích dẫn ý kiến (…)
- Nếu đề yêu cầu bàn luận hai nhận định (về một khía cạnh, một phương diện ... của một
tác phẩm văn học) thì giới thiệu (tuần tự) về tác giả rồi tới tác phẩm.
- Nếu đề yêu cầu bình luận hai nhận định (về hai đối tượng trong hai tác phẩm) thì nên làm
như sau:
+ Giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm thứ nhất.
+ Giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm thứ hai.
2. Giải thích
- Giải thích các từ ngữ, hình ảnh, cụm từ then chốt ở từng ý kiến.
- Sau đó, khái quát ý nghĩa của cả hai ý kiến.
3. Phân tích, chứng minh
- Phân tích chứng minh ý kiến thứ nhất.
- Phân tích chứng minh ý kiến thứ hai.
4. Bình luận
- Trường hợp một trong hai ý kiến sai thì bác bỏ ý kiến sai.
- Trường hợp cả hai ý kiến đều đúng thì khẳng định tính đúng đắn của cả hai ý kiến theo
cách sau:
+ Nếu hai nhận định nói hai khía cạnh của một tác phẩm thì hướng bình luận như sau: hai
nhận định tuy khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau; giúp người đọc nhìn nhận
toàn diện và thống nhất về đối tượng; giúp chúng ta nhận thức sâu sắc hơn về đối tượng; thấm thía

hơn ý tưởng nghệ thuật của nhà văn.

13


+ Nếu hai nhận định nói đến hai đối tượng trong hai tác phẩm thì hướng bình luận như sau:
hai nhận định giúp người đọc nhận ra nét độc đáo của mỗi hình tượng; cảm nhận được điểm gặp
gỡ cũng như sự khác biệt trong cách nhìn nhận, mô tả đời sống, trong tư tưởng… của mỗi tác giả.
5. Khẳng định lại vấn đề đã trình bày.
- Phát triển, mở rộng, nâng cao vấn đề.
3.7. Các cách làm bài dạng đề so sánh văn học
* Cách 1: Phân tích theo kiểu nối tiếp. Đây là cách làm bài phổ biến của học sinh khi tiếp
cận với dạng đề này, cũng là cách mà Bộ Giáo dục và Đào tạo định hướng trong đáp án đề thi
THPTQG. Bước một lần lượt phân tích từng đối tượng so sánh cả về phương diện nội dung và
nghệ thuật, sau đó chỉ ra điểm giống và khác nhau. Cách này, học sinh dễ dàng triển khai các luận
điểm trong bài viết. Bài viết rõ ràng, không rối kiến thức nhưng cũng có cái khó là đến phần nhận
xét điểm giống và khác nhau học sinh không thành thạo kĩ năng, nắm không chắc kiến thức sẽ viết
lặp lại những gì đã phân tích ở trên hoặc suy diễn một cách tùy tiện. Mô hình khái quát của kiểu
bài này như sau:
- Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cần bước này), giới thiệu khái quát về các đối tượng so
sánh.
- Làm rõ đối tượng so sánh thứ 1 (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận
nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).
- Làm rõ đối tượng so sánh thứ 2 (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận
nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).
- So sánh:
+ Nhận xét nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả các bình diện như chủ
đề, nội dung hình thức nghệ thuật...(bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ
yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh).
+ Lý giải sự khác biệt: Thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện: bối cảnh xã hội,

văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì văn học…
(bước này vận dụng nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích).
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.
- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.
*Cách 2: Phân tích song hành so sánh trên mọi bình diện của hai đối tượng. Cách này hay
nhưng khó, đòi hỏi khả năng tư duy chặt chẽ, lôgic, sự tinh nhạy trong phát hiện vấn đề học sinh
mới tìm được luận diểm của bài viết và lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu phù hợp của cả hai
văn bản để chứng minh cho luận điểm đó. Mô hình khái quát của kiểu bài này như sau:
- Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cần bước này), giới thiệu khái quát về các đối tượng so
sánh.
- Điểm giống nhau:
+ Luận điểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai văn bản)
+ Luận điểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai văn bản)
+ Luận điểm .....
- Điểm khác nhau:
14


+ Luận điểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai văn bản)
+ Luận điểm 1 (lấy dẫn chứng cả hai văn bản)
+ Luận điểm.....
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.
- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.
* Lưu ý: Tùy thuộc vào cách hỏi trong mỗi đề cụ thể mà ta áp dụng theo cách nào và áp
dụng sao cho linh hoạt, phù hợp. Cũng có khi vận dụng đầy đủ các ý của phần thân bài, cũng có
khi phải cắt bỏ một phần cho hợp với yêu cầu trọng tâm của đề, hay dụng ý của người viết.
4. Hệ thống các ví dụ, các bài tập cụ thể cùng lời giải minh họa cho chuyên đề
4.1. Dạng đề Đọc hiểu văn bản
MA TRẬN ĐỀ
Mức

độ

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng
cao

Cộng

Chủ
đề
Đọc –
hiểu
văn
bản

- Nhận biết được
phương thức biểu
đạt của đoạn văn.

- Hiểu được nội
dung của đoạn
văn, tác dụng
nghệ thuật của
câu văn dài ngắn
khác nhau.


Viết một đoạn
văn ngắn trình
bày về hiện tượng
đề cập đến trong
đoạn văn

Số câu
1
2
1
4
Số
0,5
1,5
1,0
3,0
điểm
5%
15%
1 0%
30%
Tỉ lệ %
Đề:
… Mị không nói. A Sử cũng không hỏi thêm nữa. A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt lưng
trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xõa
xuống, A Sử quấn luôn tóc lên cột, làm cho Mị không cúi, không nghiêng được đầu nữa.
Trói xong vợ, A Sử thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn, đi ra, khép cửa
buồng lại.
Đọc đoạn văn trên và thực hiện các yêu cầu:

1. Đoạn văn trên sử dụng các phương thức biểu đạt nào?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn là gì?
3. Trong đoạn văn trên, Tô Hoài sử dụng những câu ngắn kết hợp với các câu dài
có nhiều vế ngắn, nhịp điệu nhanh, tác dụng của cách viết này là gì?
4. Đoạn văn khiến anh/ chị liên tưởng đến hiện tượng nào trong cuộc sống? Nêu
ngắn gọn những hiểu biết của anh/ chị về hiện tượng đó.
15


Gợi ý làm bài
1. Phương thức biểu đạt của đoạn văn: tự sự và miêu tả.
2. Nội dung đoạn văn: Kể và tả về cảnh A Sử trói Mị để Mị không thể đi chơi tết.
3. Tác dụng của việc Tô Hoài sử dụng những câu văn dài ngắn khác nhau: Diễn tả sự
thuần thục trong hành động trói vợ của A Sử, từ đó nhấn mạnh bản tính lạnh lùng, độc ác,
dã man của nhân vật này.
4. Hiện tượng đời sống được đề cập đến trong đoạn văn là bạo lực gia đình. Hiện tượng
người phụ nữ bị đánh đập, hành hạ là một hiện tượng nhức nhối trong xã hội. Người viết
cần đưa ra giải pháp hợp lí.
4.2. Dạng đề nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
MA TRẬN ĐỀ
Mức độ Nhận biết
Chủ đề
Nghị luận
Nhận biết
xã hội: Tạo được vấn đề
lập đoạn văn nghị luận.
nghị luận xã
hội
Số câu
Số điểm

Tỷ lệ

0,5
25%

Thông hiểu
Hiểu được
vấn đề nghị
luận.

Vận dụng

Vận dụng cao

Tổng

Vận dụng hiểu Bàn luận về vấn
biết về tạo lập đề được đề cập
văn bản viết đoạn đến trong đề văn.
văn nghị luận xã
hội

0,5
25%

0,5
25%

0,5
25%


1
2,0
20%

Đề.
Từ việc bạo hành của A Sử đối với Mị trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài,
anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về
hiện tượng bạo hành gia đình trong xã hội hiện nay.
Gợi ý làm bài

1. Giải thích.
16


- Bạo hành gia đình là những hành vi thô bạo, tàn nhẫn, bất chấp công lí, đạo lí, xúc
phạm, trấn áp người khác gây nên những tổn thương cho con người trong phạm vi gia đình.
- Bạo hành gia đình diễn ra dưới nhiều hình thức: bạo hành thể xác và bạo hành tinh
thần.
2. Bạo hành trong gia đình Mị và A Sử ở truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
- Bạo hành về thể xác:
- Bạo hành về tinh thần:
3. Nạn bạo hành gia đình trong xã hội hiện nay.
* Thực trạng – biểu hiện
- Thực trạng: Bạo hành gia đình hiện nay có xu hướng gia tăng nhanh chóng, phát
triển phức tạp, diễn ra ở nhiều nơi, do đó đang trở thành một vấn nạn của xã hội.
- Biểu hiện: phức tạp:
+ Xúc phạm, lăng mạ, sỉ nhục, chà đạp nhân phẩm, làm tổn thương về mặt tinh thần
của con người thông qua lời nói.
+ Đánh đập, hành hạ, làm tổn hại về sức khỏe, xâm phạm cơ thể con người thông

qua những hành vi bạo lực.
* Hậu quả
- Với nạn nhân: tổn thương về thể xác, tinh thần, gây tâm lí nặng nề, ảnh hưởng đến
cuộc sống, công việc.
- Với người gây ra hành vi bạo hành: con người phát triển không toàn diện; mầm
mống của tội ác; làm hỏng cuộc sống của chính mình; tan vỡ hạnh phúc gia đình; đẩy con
cái vào tình trạng hoang mang, bế tắc, sợ hãi; bị mọi người lên án, xa lánh, căm ghét,…
- Với xã hội: làm suy thoái đạo đức xã hội.
* Nguyên nhân
- Do kinh tế gia đình khó khăn, do say rượu hoặc nghiện ngập, không kiểm soát
được hành vi của bản thân, do bất đồng quan niệm giữa vợ - chồng, bố mẹ - con cái…, do
sự phát triển thiếu toàn diện, thiếu hụt về nhân cách, thiếu kĩ năng sống, sai lệch trong quan
điểm sống, do có những căn bệnh tâm lí, do xã hội chưa có sự quan tâm đúng mức, chưa có
những giải pháp thiết thực, đồng bộ, triệt để.
* Giải pháp
- Cần vận động, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi tới tất cả mọi người về hậu quả
nghiêm trọng của nạn bạo hành gia đình.
- Tăng cường giáo dục đạo đức, dạy kĩ năng sống cho con người, giúp họ vươn tới
những giá trị Chân – Thiện – Mĩ trong cuộc đời.
- Có những biện pháp xử lí quyết liệt, nghiêm minh, đồng bộ để giáo dục, răn đe,
làm gương cho người khác.
4. Bài học nhận thức – hành động
- Có quan điểm nhận thức, hành động đúng đắn, hình thành những quan niệm sống
tốt đẹp.
- Đấu tranh, tố cáo những hành vi bạo hành gia đình.
- Yêu thương bản thân và những người xung quanh mình.
4. 3. Dạng đề cảm nhận, phân tích nhân vật, giá trị của tác phẩm.
17



MA TRẬN ĐỀ
Mức độ
Chủ đề
Phân tích hình
tượng
nhân
vật/ giá trị của
tác phẩm.

Số điểm:
Tỉ lệ:

Nhận biết

Thông
hiểu

Vận dụng

Vận dụng
Cộng
cao

- Nhận biết được
đặc điểm của
nhân vật hoặc
giá trị hiện thực
và nhân đạo
trong tác phẩm.


- Hiểu
được nhân
vật/ các giá
trị của tác
phẩm.

Vận dụng các
thao tác lập luận,
kiến thức về nhân
vật, tác phẩm để
tạo lập một văn
bản

Chỉ ra
được giá
tri, tư
tưởng của
tác phẩm

1,0
20%

1,0
20%

2,5
50%

0,5
10%


5,0
100%

Đề 1.
Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
Gợi ý làm bài
- HS cần xác định các yêu cầu của đề.
- Lập dàn ý: Bài văn cơ bản đáp ứng được các ý sau:
I. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, nhân vật.
II. Thân bài.
1. Khái quát về nhân vật
2. Phân tích nhân vật
2.1. Mị là cô gái có nhiều vẻ đẹp.
* Vẻ đẹp ngoại hình: Mị là một cô gái đẹp: Trai bản đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng
Mị.
* Vẻ đẹp tài năng: Mị có tài thổi sáo.
* Vẻ đẹp tâm hồn.
- Là một cô gái chăm chỉ làm lụng, chịu thương chịu khó.
- Mị yêu cuộc sống tự do không ham giàu sang phú quý.
- Mị là người con hiếu thảo nên đã chấp nhận cuộc sống không tự do, không tình yêu vì
thương người cha già yếu.
2. 2. Mị là người có cuộc đời khổ đau, bất hạnh.
- Mị phải làm con dâu trả nợ cho nhà thống lí Pá Tra.
- Mị phải sống một cuộc đời tủi cực trong nhà thống lí -> Mị đã bị tê liệt cả lòng yêu đời,
yêu cuộc sống và tinh thần phản kháng:
18



+ Bị bóc lột sức lao động tàn nhẫn, làm việc không kể ngày đêm.
+ Mị bị thống trị và áp chế về mặt tư tưởng. Họ đã lợi dụng thần quyền để buộc Mị phải
cam chịu thân phận nô lệ.
+ Mị bị chà đạp cả về thể xác (bị đánh đập dã man); về tinh thần ( không cho đi chơi).
+ Mị đã mất hết tri giác về cuộc sống: Mị ngồi trong căn buồng kín mít chỉ có một lỗ
vuông bằng bàn tay, lúc nào trông ra cũng thấy trăng trắng không biết là sương hay là nắng, trưa
hay chiều, sáng hay tối… Mị không còn có khái niệm về thời gian.
-> Dưới ách thống trị của cường quyền bạo lực và thần quyền hủ tục người dân miền núi
Tây Bắc đã bị chà đạp một cách tàn nhẫn cả về thể xác và tinh thần, bị hủy diệt cả ý thức sống.
2. 3. Mị là người có sức sống mãnh liệt.
- Mùa xuân về ở đất Hồng Ngài đã có những tác động tích cực đối với cuộc đời tăm tối và
giá lạnh của Mị.
+ Khung cảnh mùa xuân tươi vui, tràn đầy màu sắc và âm thanh: trong các làng Mèo đỏ,
những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ… Đám trẻ đợi Tết,
chơi quay, cười ầm trên sân trước nhà.
+ Tiếng sáo rủ bạn đi chơi, tiếng sáo gọi bạn tình lửng lơ bay ngoài đường báo hiệu đêm
tình mùa xuân đã tới.
+ Bữa cơm Tết cúng ma đón năm mới rộn rã tiếng chiêng đánh ầm ĩ và bữa rượu tiếp ngay
bữa cơm bên bếp lửa.
-> Tất cả ngoại cảnh ấy đã tác động đến Mị, đánh thức sức sống tiềm ẩn trong lòng người
thiếu nữ vùng cao.
- Diễn biến tâm lí, hành động của Mị.
+ Nghe tiếng sáo ở đầu núi -> Mị thấy lòng thiết tha bồi hồi->Mị hát
+ Ngồi uống rượu -> Mị nhớ về ngày trước.
+ Rượu tan, Mị vào buồng và thấy lòng phơi phới trở lại -> ý thức về mình trong hiện tại:
Mị còn trẻ. Mị trẻ lắm! Mị muốn đi chơi.
+ Mị muốn chết -> cho thấy ý thức sống đã trở về trong Mị.
+ Mị khóc -> sự ý thức sâu sắc về thực tại.
+ Mị chuẩn bị đi chơi: thắp đèn, quấn lại khăn, lấy váy.
+ Mị bị A Sử trói đứng. Mị như quên đi mọi đau đớn để hướng lòng mình đến những

tiếng sáo.
2. 4. Mị có sức phản kháng táo bạo: Chứng kiến cảnh A Phủ bị trói đứng ở nhà thống lí Pá Tra:
- Ban đầu: Mị hoàn toàn dửng dưng, thờ ơ, lạnh lùng, vô cảm.
- Khi nhìn thấy giọt nước mắt bò trên hõm má đã xám đen lại của A Phủ, Mị đồng cảm
thương mình, thương người.
- Mị nhận rõ tội ác của nhà thống lí Pá Tra.
- Mị đã cắt dây cởi trói cho A Phủ.
- Mị chạy trốn cùng A Phủ.
- Đây là hệ quả tất yếu sau những gì đã diễn ra ở Mị, từ đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài
đến đêm cứu A Phủ là một hành trình tìm lại chính mình và tự giải thoát khỏi những gông xiềng
19


của cả cường quyền bạo lực và thần quyền hủ tục. Đó cũng chính là sự khẳng định ý nghĩa của
cuộc sống và khát vọng tự do cháy bỏng của người dân lao động Tây Bắc.
2.5. Nghệ thuật miêu tả nhân vật.
- Nhà văn ít tả hành động mà chủ yếu khắc học tâm tư, nhiều khi mới chỉ là những ý nghĩ
chập chờn trong tiềm thức các nhân vật.
- Giọng kể của nhà văn có lúc hòa vào cũng với dòng tâm tư của nhân vật, vẽ lên đủ loại
cung bậc tình cảm của nhân vật: lúc tự tin, ai oán, lúc giận dỗi, uất ức, lúc quả quyết…
III. Kết bài.
- Nhân vật Mị đã làm sáng lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
- Đánh giá nét mới mẻ, độc đáo của Tô Hoài trong cái nhìn về hiện thực và trong cảm hứng
nhân đạo so với những nhà văn cùng thời.
Đề 2. Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong Vợ chồng A Phủ (Trích) của
nhà văn Tô Hoài.
Gợi ý làm bài
- HS cần xác định các yêu cầu của đề.
- Lập dàn ý: Bài văn cơ bản đáp ứng được các ý sau:
I. Mở bài

- Giới thiệu chung về tác giả Tô Hoài, tác phẩm Vợ chồng A Phủ.
- Giới thiệu nhân vật Mị: Mị là người có sức sống tiềm tàng.
II. Thân bài
1. Giải thích
- Sức sống tiềm tàng là sức sống tiềm ẩn bên trong, là khát vọng về một cuộc sống tự do,
hạnh phúc lúc nào cũng nhen nhóm bên trong con người, chỉ cần gặp thời cơ thuận lợi sẽ bùng lên
mạnh mẽ. Nhân vật Mị có một sức sống tiềm tàng giống như đốm than hồng bị vùi dưới lớp tro
tàn, chỉ cần gặp một cơn gió là cháy bùng lên mạnh mẽ.
2. Biểu hiện của sức sống tiềm tàng ở nhân vật Mị
a. Hoàn cảnh sống và ý thức tự phản kháng của Mị
- Mị là một cô gái xinh đẹp, có tài thổi sáo, hiền dịu, hiếu thảo, được nhiều người yêu mến: Có
biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị; trai bản đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị.
- Mị có cuộc đời bất hạnh, mồ côi mẹ, gia đình nghèo khó, bị ép về làm dâu gạt nợ cho nhà
thống lí Pá Tra. Mị tha thiết van xin bố: Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương
ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu Khi bị bắt về làm dâu, Mị có ý định ăn lá
ngón tự tử.
b. Trong đêm tình mùa xuân
- Tác nhân: Không khí đón tết, men rượu trong bữa tiệc nhà thống lí, tiếng sáo gọi bạn.
- Hành động của Mị: Mị nhẩm thầm bài hát; Mị uống ừng ực từng bát rượu, ý thức tài năng
của mình.
+ Mị vào buồng -> Mị muốn đi chơi -> ý thức về tuổi xuân của mình, về hiện thực phũ
phàng mình đang phải sống.
+ Mị chuẩn bị đi chơi.
20


+ Mị bị A Sử trói đứng nhưng vẫn thả hồn theo những tiếng sáo gọi bạn tình.
c. Trong đêm cởi trói cho A Phủ
- Nhìn thấy A Phủ bị trói: lúc đầu Mị dửng dưng, khi nhìn thấy hai dòng nước mắt chảy
xuống hai hõm má của A Phủ, Mị thương người, thương mình; Mị ý thức về tội ác của nhà thống

lí. Mị quyết định cắt dây cởi trói cho A Phủ, Mị chạy trốn khỏi đất Hồng Ngài theo A Phủ.
3. Nghệ thuật miêu tả nhân vật Mị
- Nhà văn ít tả hành động mà chủ yếu khắc học tâm tư, nhiều khi mới chỉ là những ý nghĩ
chập chờn trong tiềm thức các nhân vật.
- Giọng kể của nhà văn có lúc hòa vào cũng với dòng tâm tư của nhân vật, vẽ lên đủ loại
cung bậc tình cảm của nhân vật: lúc tự tin, ai oán, lúc giận dỗi, uất ức, lúc quả quyết…
III. Kết bài
- Khái quát về sức sống tiềm tàng của Mị, miêu tả sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị, Tô
Hoài đã tái hiện chân thực bức tranh hiện thực cuộc sống người lao động nghèo miền núi nước ta.
- Tô Hoài thể hiện niềm cảm thương chân thành, sâu sắc với số phận bất hạnh của con
người, thể hiện được nét mới mẻ trong chủ nghĩa nhân đạo: Con người dù bị đẩy vào bước đường
cùng, vẫn luôn tiềm ẩn một sức sống tiềm tàng, mãnh liệt. Khi được ánh sáng của Đảng, của cách
mạng soi đường, chỉ lối, họ sẵn sàng vùng lên xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Đề 3: Phân tích nhân vật A Phủ trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài.
Gợi ý làm bài
- HS cần xác định các yêu cầu của đề.
- Lập dàn ý: Bài văn cơ bản đáp ứng được các ý sau:
I. Mở bài
- Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận: nhân vật A Phủ.
II. Thân bài
1. Khái quát về nhân vật
2. Phân tích nhân vật
a. Sự xuất hiện của nhân vật
- Tình huống xuất hiện: Trong đêm tình mùa xuân, A Sử phá đám chơi xuân của trai gái trong
làng, A Phủ ra đánh A Sử và bị bắt về xử tội tại nhà thống lí Pá Tra.
b. Đặc điểm nhân vật
* A Phủ có số phận đặc biệt .
- A Phủ mồ côi cả cha lẫn mẹ từ thuở ấu thơ. Trong một trận dịch đậu mùa, anh của A
Phủ,
em A Phủ chết, bố mẹ A Phủ cũng chết.

- A Phủ bị người làng bắt đem đổi lấy thóc ở dưới cánh đồng. Song với bản tính ngang bướng,
A Phủ không thích ở cánh đồng thấp, đã trốn lên núi cao lưu lạc đến tận đất Hồng Ngài.
- Cuộc sống của A Phủ không có gia đình, không nhà cửa, không ruộng nương, phải đi làm
thuê, làm mướn hết nhà này đến nhà khác.
- A Phủ không lấy được vợ vì không có cha mẹ, không có ruộng, không có bạc....
* A Phủ có đức tính chăm chỉ, có lòng lạc quan, yêu đời.
21


- A Phủ là một chàng trai khỏe mạnh, chạy nhanh như ngựa.
- A Phủ là chàng trai có nhiều tài năng: biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi, đi săn bò
tót rất bạo. Nhiều người con gái trong làng mê, thầm ao ước đứa nào lấy được A Phủ như có con
trâu tốt trong nhà.
- A Phủ rất yêu đời. Ngày Tết, chẳng có quần áo mới, cũng chẳng có cơ hội lấy được vợ, song anh
vẫn đem khèn, sáo và quả pao đi chơi xuân, hòa vào với những đêm tình của trai gái bản Mường.
* A Phủ có tính cách táo bạo, mạnh mẽ.
- A Phủ đánh A Sử, con trai thống lí Pá Tra. Đây là một hành động động trời, bởi ở vùng núi
cao, bọn thống lí Pá Tra là một thứ trời con, con trai của chúng không ai dám động đến. Vậy mà A
Phủ không sợ. Với anh, A Sử chỉ là đứa phá đám cuộc chơi, cần phải đánh. Anh đã vung tay ném
con quay rất to vào mặt A Sử. Con quay gỗ lát lăng vào giữa mặt. Nó vừa kịp bưng tay lên, A Phủ
đã xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp.
- A Phủ bị trả giá cho hành động của mình: trở thành con nợ của nhà thống lí. Quanh năm, suốt
tháng một thân một mình, A Phủ bôn ba rong ruổi ngoài gò, ngoài rừng. Anh làm phăng phăng tất
cả các việc thống lí giao.
- A Phủ không sợ cường quyền, bạo lực, không sợ sự uy hiếp của bất cứ ai, không sợ cả cái
chết. Khi đi rừng, mải mê bẫy nhím để hổ ăn thịt mất bò, anh điềm nhiên vác nửa con bò hổ ăn dở
về, nói chuyện đi bắt hổ thản nhiên như coi đó là một việc dễ dàng: Cho tôi đi. Được con hổ ấy
còn nhiều hơn con bò, cho tôi khỏi tội. Nhưng A Phủ đã không được đi. Anh lẳng lặng đi lấy cọc
và dây mây rồi đóng cọc để người ta trói đứng mình chết thế mạng con vật bị mất.
* A Phủ có sức sống mãnh liệt.

- A Phủ bị trói đứng đau đớn, không được ăn, không được uống, anh chỉ biết đứng nhắm mắt,
có lúc lại trừng trừng nhìn ngọn lủa bếp giữa đêm khuya. Hai hõm má đã xám đen lại.
- Khi được Mị cắt dây cởi trói, anh khuỵu xuống, nhưng giữa cái chết và sự sống đang cận kề,
không còn cách nào khác, anh quật sức vùng chạy tìm đến cuộc sống mới cho đời mình -> Sự
vùng lên tự giải thoát cho chính mình của A Phủ tiêu biểu cho sự vươn lên của đồng bào các dân
tộc vùng núi. Tuy đó chỉ là sự tự phát nhưng nó lại là tiền đề cho sự vươn tới ánh sáng của Đảng ở
chặng đường sau của anh.
c. Nghệ thuật
- Miêu tả nhân vật bằng ngòi bút hiện thực.
- Miêu tả nhân vật thiên về hành động, nội tâm ít được bộc lộ.
III. Kết bài
- Đánh giá chung về hình tượng nhân vật, nêu cảm nghĩ của bản thân.
Đề 4: Phân tích giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ
của Tô Hoài.
Gợi ý làm bài
- HS cần xác định các yêu cầu của đề.
- Lập dàn ý: Bài văn cơ bản đáp ứng được các ý sau:
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận: Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo.
22


II. Thân bài
1. Giải thích
- Giá trị hiện thực: Là hiện thực đời sống được tác giả phản ánh trong tác phẩm văn học.
- Giá trị nhân đạo: Là lòng thương người, là tình yêu thương của nhà văn gửi gắm vào nhân
vật trong tác phẩm.
2. Phân tích
a. Giá trị hiện thực.
- Tái hiện hiện thực bức tranh đời sống của người lao động nghèo miền núi phía Bắc: khổ

cực, vất vả, bị áp bức, bóc lột sức lao động; bị chà đạp lên tình yêu, hạnh phúc và phẩm giá của
con người.
- Nêu lên một hiện tượng có tính quy luật: Con người bị áp bức đến bước đường cùng thì
sẽ vùng dậy đấu tranh.
- Phản ánh quá trình trưởng thành, lớn mạnh của khát vọng tự do, hạnh phúc của người dân
miền núi và con đường giải phóng họ.
- Bức tranh thiên nhiên miền núi và phong tục tập quán của đồng bào các dân tộc.
- Bộ mặt của giai cấp thống trị và những hủ tục lạc hậu ở miền núi.
b. Giá trị nhân đạo
- Niềm cảm thông chân thành, sâu sắc với số phận bất hạnh của người lao động miền núi
Tây Bắc. Đó là cảm thông với Mị mồ côi mẹ từ nhỏ lớn lên bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà
thống lí Pá tra cuộc đời của Mị không bằng con trâu, con ngựa nhà Pá tra; cảm thông với APhủ
cũng trở thành người ở trừ nợ cho nhà thống lí Pá Tra.
- Khám phá, phát hiện ra những vẻ đẹp trong sâu thẳm tâm hồn con người cùng khổ.
- Vạch trần những hành vi, việc làm bạo ngược, đầy bất công ngang trái của cha con nhà
thống lí.
- Tìm ra hướng đi mới cho nhân vật của mình.
c. Nghệ thuật viết truyện
- Lối trần thuật hấp dẫn người đọc.
- Miêu tả tâm lí và phát triển tính cách nhân vật đặc sắc.
- Nghệ thật tả cảnh độc đáo.
III. Kết bài
- Khái quát về giá trị hiện thực và nhân đạo trong tác phẩm, ý nghĩa của giá trị hiện thực
sâu sắc cùng giá trị nhân đạo mới mẻ làm nên sức sống lâu bền cho truyện ngắn Vợ chồng A Phủ.
4.4. Dạng đề phân tích, cảm nhận các chi tiết, đoạn văn, hình ảnh, nhân vật trong một tác
phẩm, từ đó nhận xét về một vấn đề nào đó.
MA TRẬN ĐỀ
Mức độ
Chủ đề


Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

23

Vận dụng cao

Cộng


- Nhận diện
Tạo lập văn được vấn đề
bản nghị luận nghị luận
văn học
Số điểm:
Tỉ lệ:

1,0
20%

- Hiểu được
vấn đề nghị
luận

1,0
20%


Vận dụng
hiểu biết về
tạo lập văn
bản nghị luận
văn học

Vận dụng kiến
thức đọc- hiểu
của tác phẩm để
đưa ra những ý
kiến bình luận.

2,0
40%

1,0
20%

5,0
100%

Đề 1. Cảm nhận về nhân vật Mị qua hai lần miêu tả sau: “Nếu có nắm lá ngón trong tay
lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa.”
và “Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thế thôi, nó
bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác”
Phân tích nhân vật Mị qua hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật sự thay đổi của
nhân vật này.
Gợi ý làm bài
* HS xác định yêu cầu của đề
- Vấn đề cần nghị luận: Nhân vật Mị và sự chuyển biến của nhân vật thể hiện qua hai chi tiết.

- Thao tác lập luận: Giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận.
- Phạm vi dẫn chứng: Tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
* Lập dàn ý: Bài văn cơ bản đáp ứng được các ý sau:
I. Mở bài
Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, nhân vật và vấn đề nghị luận.
II.Thân bài
1. Khái quát về nhân vật Mị
2. Phân tích nhân vật Mị qua hai lần miêu tả
* Lần miêu tả thứ nhất
- Hoàn cảnh xuất hiện tâm trạng: Đêm tình mùa xuân
- Phân tích tâm trạng: Ý thức về cuộc sống xuất hiện ở Mị. Mị thấm thía cuộc sống bế tắc
hiện tại của bản thân-> muốn ăn lá ngón để chết. Thấy được sự hồi sinh và sức sống của nhân vật.
- Ý nghĩa: Số phận và vẻ đẹp của Mị. Cái nhìn hiện thực và tư tưởng nhân đạo.
* Lần miêu tả thứ 2
- Hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng (giọt nước mắt A Phủ)
- Phân tích tâm trạng: Ý nghĩ về cái chết xuất hiện sau khi nhìn thấy giọt nước mắt A Phủ.
Điệp từ chết xuất hiện nhiều lần thể hiện sự lo lắng, và ám ảnh của nhân vật về cái chết sẽ đến với
A Phủ. Cảm xúc phẫn nộ trước tội ác của giai cấp thống trị.
- Ý nghĩa: Số phận bi thảm của A Phủ và những người phụ nữ khốn khổ trong gia đình
thống lý Pá Tra. Vẻ đẹp của Mị: lòng thương người xuất hiện và đã lớn hơn bản thân, tinh thần
phản kháng và ý thức về giai cấp xuất hiện
24


* Nhận xét về hai lần miêu tả: Đều thể hiện số phận của người lao động và sức sống nội
tâm, vẻ đẹp, sức sống, sự giàu có trong tâm hồn của Mị. Tâm lý và hành động được dẫn dắt bởi
ngoại cảnh. Cái nhìn hiện thực và tư tưởng nhân đạo của nhà văn.
- Nêu nghệ thuật: Miêu tả nội tâm tâm lý, xây dựng chi tiết nghệ thuật, đặt nhân vật vào
một tình huống đặc biệt.
3. Sự thay đổi của Mị:

- Nếu lần một thể hiện ý thức về thân phận và quyền sống của bản thân thì lần thứ hai, ý thức
của Mị lại dành cho A Phủ và những người cùng cảnh ngộ. Lần thứ nhất, sức sống trỗi dậy và kích
thích Mị nổi loạn sau đó nhưng bế tắc. Còn lần hai, quyết định đến hành động giải thoát sau đó
- Bình luận: Nguyên nhân do hoàn cảnh, sự phong phú trong đời sống nội tâm nhân vật, do
quy luật có áp bức có đấu tranh.
III. Kết bài: Đánh giá khái quát lại vấn đề.
- Khẳng định lại ý nghĩa của chi tiết đối với việc thể hiện nhân vật và thể hiện tư tưởng của
tác giả.
Đề 2. Trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài (Ngữ Văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2011), giữa đêm mùa đông, nhân vật Mị đã nhìn thấy dòng nước mắt lấp lánh
bò xuống hai hõm má đã xám đen lại của A Phủ.
Hãy phân tích ý nghĩa hình ảnh dòng nước mắt trên của A Phủ. Từ đó nhận xét về
tư tưởng của nhà văn được thể hiện qua chi tiết đó.
Gợi ý làm bài
* HS xác định yêu cầu của đề
- Vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa hình ảnh dòng nước mắt bò xuống hai hõm má của A Phủ
và tư tưởng của nhà văn được thể hiện qua chi tiết đó.
- Thao tác lập luận: Giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận.
- Phạm vi dẫn chứng: Tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
* Lập dàn ý: Bài văn cơ bản đáp ứng được các ý sau:
I. Mở bài
Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, nhân vật, chi tiết nghệ thuật và vấn đề nghị luận.
II.Thân bài
1. Khái quát về nhân vật A Phủ
2. Phân tích ý nghĩa hình ảnh dòng nước mắt bò xuống hai hõm má của A Phủ.
* Hoàn cảnh xuất hiện chi tiết dòng nước mắt của A Phủ
- Do sơ ý để hổ bắt mất bò, A Phủ bị thống lí Pá Tra trói đứng, bỏ mặc cho đói rét suốt mấy
đêm liền giữa kì sương muối khắc nghiệt ở Hồng Ngài, còn Mị sau bao năm bị đọa đày cùng cực
cũng đã trở nên chai lì. Những đêm trước, tuy vẫn trở dậy thổi lửa, hơ tay, nhìn thấy A Phủ bị trói
nhưng Mị chỉ dửng dưng, vô cảm.

- Đêm ấy, trong nỗi bất lực, bế tắc và hoàn toàn tuyệt vọng, A Phủ đã khóc, đúng lúc đó,
Mị nhìn sang và bắt gặp dòng nước mắt của A Phủ.
* Ý nghĩa chi tiết dòng nước mắt của A Phủ
25


×