Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án ứng dụng CNTT theo nghị định 102

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

TRẦN DANH HOẠT

XÂY DỰNG CÔNG CỤ HỖ TRỢ LẬP DỰ ÁN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
THEO NGHỊ ĐỊNH 102/2009/NĐ-CP

LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

HÀ NỘI, NĂM 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

TRẦN DANH HOẠT

XÂY DỰNG CÔNG CỤ HỖ TRỢ LẬP DỰ ÁN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
THEO NGHỊ ĐỊNH 102/2009/NĐ-CP

Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Quản lý hệ thống thông tin
Mã số: 8480205

LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Quang Minh


HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan kết quả đạt đƣợc trong luận văn là sản phẩm của riêng cá
nhân Tác giả và đƣợc sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Lê Quang Minh, không sao chép
lại của ngƣời khác. Trong toàn bộ nội dung của luận văn, những điều trình bày của cá
nhân hoặc đƣợc tổng hợp của nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo đều có
xuất xứ rõ ràng và đƣợc trích dẫn hợp pháp.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy
định cho lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

HỌC VIÊN

Trần Danh Hoạt


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS Lê Quang Minh, ngƣời thầy đã trực tiếp
hƣớng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu cho em trong suốt quá trình thực hiện
luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trƣờng Đại học Công nghệ, đã
truyền đạt, chia sẻ những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong thời gian học
tập tại trƣờng.
Cuối cùng, em xin đƣợc cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn

bên cạnh động viên, hỗ trợ tinh thần.
Chúc các thầy cô, gia đình, đồng nghiệp sức khỏe dồi dào, hạnh phúc và thành
công.
HỌC VIÊN

Trần Danh Hoạt


MỤC LỤC
DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................ i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................................... iii
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ BÀI TOÁN LẬP DỰ ÁN ............................ 3
1.1 Tổng quan về dự án đầu tƣ và yêu cầu lập dự án ......................................................... 3
1.2 Các công cụ hỗ trợ quản lý dự án ................................................................................ 6
1.3 Sự cần thiết phải xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án ................................................. 13
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH YÊU CẦU BÀI TOÁN LẬP DỰ ÁN ................................... 15
2.1 Xác định mục đích, yêu cầu lập dự án ....................................................................... 15
2.2 Các bƣớc tiến hành lập dự án đầu tƣ .......................................................................... 15
2.3 Xác định các yêu cầu của công cụ hỗ trợ lập dự án ................................................... 17
2.4 Giải pháp xây dựng công cụ ...................................................................................... 19
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG CÔNG CỤ HỖ TRỢ LẬP DỰ ÁN VÀ THỬ NGHIỆM ...... 33
3.1 Phân tích thiết kế hệ thống ......................................................................................... 33
3.1.1 Các chức năng của hệ thống ...................................................................................... 33
3.1.2 Thiết kế chức năng ..................................................................................................... 34
3.1.3 Thiết kế cơ sở dữ liệu ................................................................................................. 52
3.2 Xây dựng và thử nghiệm công cụ .............................................................................. 57
3.2.1 Cài đặt triển khai công cụ .......................................................................................... 57
3.2.2 Thử nghiệm công cụ .................................................................................................. 58

KẾT LUẬN: ....................................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 65
PHỤ LỤC


DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

1

CNTT

Nghĩa đầy đủ
Công nghệ thông tin
Nghị định 102/2009/NĐ-CP Về quản lý đầu tƣ ứng

2

Nghị định 102

dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nƣớc

3

NSNN


Ngân sách nhà nƣớc

4

BMT

Độ phức tạp

5

WAN

Wide Area Network

6

FK

Khóa ngoài

7

PK

Khóa chính

i


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Bảng đánh giá các công cụ trong hỗ trợ lập dự án ............................................. 12
Bảng 2.1 Bảng phân loại nhóm dự án ................................................................................ 20
Bảng 2.2 Bảng loại nguồn vốn ........................................................................................... 21
Bảng 2.3 Phân loại tổng mức đầu tƣ .................................................................................. 21
Bảng 2.4 Các trƣờng hợp văn bản áp dụng ........................................................................ 21
Bảng 2.5 Các hồ sơ yêu cầu cần thực hiện ......................................................................... 21
Bảng 2.6 Nhóm cơ sở pháp lý ............................................................................................ 26
Bảng 2.7 Ngành lĩnh vực liên quan đến hoạt động đầu tƣ ................................................. 27
Bảng 2.8 Nội dung/hạng mục đầu tƣ .................................................................................. 27
Bảng 2.9 Bảng hỏi xác định cơ sở pháp lý dự án ............................................................... 27
Bảng 3.1 Các tác nhân tham gia vào hệ thống ................................................................... 34
Bảng 3.2 Bảng chuyển đổi yêu cầu chức năng sang trƣờng hợp ca sử dụng ..................... 37
Bảng 3.3 Bảng tbl_capbanhanh .......................................................................................... 53
Bảng 3.4 Bảng tbl_coquan.................................................................................................. 53
Bảng 3.5 Bảng tbl_loainguonvon ....................................................................................... 53
Bảng 3.6 Bảng tbl_duan ..................................................................................................... 54
Bảng 3.7 Bảng tbl_duan_template ..................................................................................... 54
Bảng 3.8 Bảng tbl_huongdan ............................................................................................. 54
Bảng 3.9 Bảng tbl_nganh ................................................................................................... 54
Bảng 3.10 Bảng tbl_nhomduan .......................................................................................... 55
Bảng 3.11 Bảng tbl_duan_template ................................................................................... 55
Bảng 3.12 Bảng tbl_template_noidung .............................................................................. 55
Bảng 3.13 Bảng tbl_vanbanphaply..................................................................................... 56
Bảng 3.14 Bảng tbl_vanban_nganh .................................................................................... 56
Bảng 3.15 Bảng tbl_vanban_noidung ................................................................................ 56
Bảng 3.16 Bảng tbl_vanbanyeucau .................................................................................... 56
Bảng 3.17 Bảng tbl_vungkinhte ......................................................................................... 56
Bảng 3.18 Bảng tbl_vung_donvi ........................................................................................ 56
Bảng 3.19 Bảng tbl_users ................................................................................................... 56


ii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Chu trình của một dự án đầu tƣ ............................................................................. 5
Hình 1.2 Giao diện phần mềm Workfront ............................................................................ 8
Hình 1.3 Giao diện phần mềm Clarizen ............................................................................... 9
Hình 1.4 Giao diện phần mềm Genius Project ..................................................................... 9
Hình 1.5 Giao diện phần mềm Microsoft Project............................................................... 10
Hình 1.6 Mô hình thông tin trong phần mềm PMS ............................................................ 11
Hình 2.1 Sơ đồ hoạt động đầu tƣ CNTT theo nguồn vốn NSNN....................................... 19
Hình 2.2 Trình tự lập dự án CNTT theo nghị định 102/2009/NĐ-CP ............................... 20
Hình 2.3 Cấu trúc cây phân loại và xác định quy trình dự án ............................................ 22
Hình 2.4 Mô hình tổ chức hành chính của Việt Nam ......................................................... 23
Hình 2.5 Cấu trúc cây dữ liệu cơ quan quản lý chuyên ngành ........................................... 25
Hình 2.6 Cấu trúc cây dữ liệu cơ quan chủ quản................................................................ 25
Hình 2.7 Cấu trúc cây dữ liệu vùng .................................................................................... 26
Hình 2.8 Phân loại văn bản pháp lý theo nhóm, ngành, lĩnh vực và nội dung đầu tƣ ........ 27
Hình 3.1 Sơ đồ nghiệp vụ của hệ thống ............................................................................. 33
Hình 3.2 Các tính năng của hệ thống công cụ hỗ trợ lập dự án.......................................... 40
Hình 3.3 Biểu đồ ca sử dụng quản lý ngƣời dùng .............................................................. 39
Hình 3.4 Biểu đồ ca sử dụng quản lý đăng nhập/đăng xuất hệ thống ................................ 40
Hình 3.5 Biểu đồ ca sử dụng quản lý danh mục hệ thống .................................................. 44
Hình 3.6 Biểu đồ ca sử dụng quản lý hƣớng dẫn ............................................................... 45
Hình 3.7 Biểu đồ ca sử dụng quản lý văn bản .................................................................... 46
Hình 3.8 Biểu đồ ca sử dụng quản lý mẫu hồ sơ ................................................................ 48
Hình 3.9 Biểu đồ ca sử dụng xem hƣớng dẫn/quy trình ..................................................... 49
Hình 3.10 Biểu đồ ca sử dụng tra cứu cơ sở pháp lý .......................................................... 49
Hình 3.11 Biểu đồ ca sử dụng lập dự án ............................................................................ 51
Hình 3.12 Biểu đồ ca sử dụng tra cứu hệ thống mẫu biểu ................................................. 52

Hình 3.13 Mô hình quan hệ các bảng liên quan tới dự án .................................................. 52
Hình 3.14 Mô hình quan hệ các bảng liên quan tới văn bản pháp lý ................................. 53
Hình 3.15 Bố cục giao diện công cụ ................................................................................... 57
Hình 3.16 Giao diện quản lý các dự án cần lập .................................................................. 57

iii


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hàng năm ở Việt Nam có hàng nghìn dự án đầu tƣ phát triển với số vốn lên tới
hàng trăm nghìn tỷ đồng (Năm 2016 tổng chi cho đầu tƣ phát triển chiếm 25,1% tổng
chi ngân sách tƣơng đƣơng 341,75 nghìn tỷ đồng). Các dự án đầu tƣ khá đa dạng, thực
hiện ở hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế. Nổi bật là các lĩnh vực giao thông, xây
dựng cơ bản, cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin... Hầu hết các dự án này đều phải trải
qua quy trình chặt chẽ của hoạt động đầu tƣ từ khâu chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ,
đến vận hành các kết quả đầu tƣ.
Thực tiễn cho thấy có rất nhiều dự án bị chậm tiến độ, trong đó có một phần do
làm không tốt khâu lập dự án dẫn đến rất nhiều hệ lụy, ảnh hƣởng tới thời gian triển
khai và kết quả của dự án, làm giảm hiệu quả đầu tƣ.
Lập dự án là một quá trình rất phức tạp, đòi hỏi ngƣời lập không những có kiến
thức chuyên sâu về lĩnh vực mà dự án đầu tƣ mà còn phải hiểu trình tự, nội dung
nghiên cứu của một dự án đầu tƣ. Đây là nguyên nhân khiến công tác lập dự án tốn rất
nhiều thời gian.
Nhận thức đƣợc vấn đề trên, tác giả nhận thấy cần có một công cụ hỗ trợ công
việc lập dự án, công cụ này sẽ giúp các nhà quản trị dự án thực hiện các bƣớc soạn
thảo dự án dễ dàng hơn, tiết kiệm đáng kể thời gian, chi phí và nâng cao hiệu quả của
hoạt động đầu tƣ.
Tác giả đã tìm hiểu về các công cụ hỗ trợ lập dự án trên Thế giới và ở Việt
Nam, qua đánh giá các phần mềm đều có những điểm mạnh, điểm yếu, tuy nhiên do

đặc thù bài toán lập dự án đầu tƣ ở Việt Nam có những đặc điểm riêng nên rất cần có
một công cụ hỗ trợ phù hợp.
Chính vì vậy tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự
án đầu tƣ ở Việt Nam để thực hiện. Tuy nhiên do phạm vi “dự án đầu tƣ ở Việt Nam”
là rất rộng nên để có thể đánh giá đƣợc hiệu quả của công cụ tác giả lựa chọn phạm vi
của đề tài luận văn của mình nằm trong các dự án ứng dụng CNTT, tên đề tài tác giả sẽ
thực hiện là: “Xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo
nghị định 102/2009/NĐ-CP”.
2. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu các về bài toán xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án nói chung và lập dự
án công nghệ thông tin theo nghị định 102/2009/NĐ-CP nói riêng. Xác định các tính
năng công cụ cần xây dựng, đƣa ra giải pháp, xây dựng và đánh giá kết quả.
1


b. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Dự án đầu tƣ, quy trình lập dự án đầu tƣ
- Dự án CNTT sử dụng nguồn ngân sách nhà nƣớc, quy trình lập dự án CNTT
theo Nghị định 102/2009/NĐ-CP
- Hệ thống văn bản pháp luật về đầu tƣ ứng dụng CNTT
- Các dự án ứng dụng công nghệ thông tin đã triển khai trong thực tế
3. Các phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu
Để có thể phân tích khách quan, các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong tiến hành
nghiên cứu gồm:
+ Thu thập các tài liệu về dự án đầu tƣ
+ Thu thập tài liệu, văn bản hồ sơ liên quan đến dự án ứng dụng công nghệ
trong cơ quan nhà nƣớc sử dụng NSNN.
+ Khảo sát từ những quản trị dự án có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tƣ
vấn lập dự án công nghệ thông tin.

+ Phân tích, tổng hợp
4. Kết quả của đề tài
Luận văn nghiên cứu xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án ứng dụng CNTT sử
dụng nguồn ngân sách nhà nƣớc theo nghị định 102/2009/NĐ-CP, bƣớc đầu hỗ trợ
ngƣời lập dự án trong một vài công đoạn của khâu soạn thảo dự án (xác định cơ sở
pháp lý để lập dự án, xác định loại dự án, xác định mẫu hồ sơ, hỗ trợ soạn thảo báo cáo
nghiên cứu khả thi).
5. Bố cục của luận văn
Trong luận văn nghiên cứu này, ngoài phần đặt vấn đề, kết luận và tài liệu tham
khảo tác giả trình bày trong 3 chƣơng với nội dung đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
 Chƣơng 1. Tìm hiểu tổng quan về bài toán lập dự án trình bầy tổng quan về
dự án đầu tƣ, bài toán lập dự án, các công cụ hỗ trợ lập dự án, sự cần thiết phải
xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án.
 Chƣơng 2. Phân tích yêu cầu bài toán lập dự án phân tích các yêu cầu bài
toán xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án công nghệ thông tin, giải pháp xây dựng
công cụ
 Chƣơng 3. Xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án và thử nghiệm phân tích thiết
kế hệ thống, cài đặt, thử nghiệm và đánh giá kết quả.
 Phần Kết luận và hƣớng phát triển tƣơng lai trình bày những kết quả đã đạt
đƣợc và hạn chế trong luận văn. Các vấn đề còn hạn chế sẽ đƣợc giải quyết
trong hƣớng phát triển tƣơng lai của luận văn.

2


CHƢƠNG 1: TÌM HIỂU TỔNG QUAN VỀ BÀI TOÁN LẬP DỰ ÁN
1.1 Tổng quan về dự án đầu tƣ và bài toán lập dự án
Đầu tƣ là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn
lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian dài nhằm thu về lợi
nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.

Đầu tƣ phát triển là hình thức đầu tƣ trong đó ngƣời bỏ vốn, trực tiếp tham gia
quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tƣ. Đầu tƣ phát triển có
vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia, là một lĩnh vực nhằm tạo ra
và duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền kinh tế.
Để đảm bảo cho mọi hoạt động đầu tƣ đƣợc tiến hành thuận lợi, đạt đƣợc mục
tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao thì trƣớc khi bỏ vốn phải làm tốt
công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh thị
trƣờng, kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài chính, điều kiện tự nhiên, môi trƣờng xã hội, pháp
lý…có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tƣ, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả
đạt đƣợc của hoạt động đầu tƣ. Phải dự đoán đƣợc các yếu tố bất định (sẽ xảy ra trong
quá trình kể từ khi thực hiện đầu tƣ cho đến khi kết thúc hoạt động của dự án) có ảnh
hƣởng đến sự thành bại của hoạt động đầu tƣ. Mọi sự xem xét, tính toán và chuẩn bị
này đƣợc thể hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu tƣ (lập dự án đầu tƣ).
Các nhà nghiên cứu về phát triển nhận xét rằng ở các nƣớc đang phát triển,
ngƣời ta ngày càng sử dụng nhiều các chƣơng trình và dự án nhằm mục tiêu phát triển
kinh tế và xã hội. Trong gần một phần tƣ thế kỷ qua, dự án đã là một thứ công cụ hay
phƣơng tiện để những tổ chức viện trợ quốc tế chuyển giao viện trợ không hoàn lại,
các khoản tín dụng, cũng nhƣ các khoản cho vay và viện trợ kỹ thuật. Với chức năng
là đòn bẩy quan trọng trong tiến trình phát triển, dự án giúp biến kế hoạch thành hành
động. Với mục đích cuối cùng là mang lại thay đổi về mặt xã hội và kinh tế, dự án là
phƣơng tiện huy động tài nguyên và nguồn lực các loại và phân bổ chúng một cách
hợp lý để tạo ra hàng hóa kinh tế và những dịch vụ xã hội. Nếu việc xác định, hình
thành, chuẩn bị kế hoạch và thực hiện dự án không đƣợc kỹ càng, thì dự án có thể thất
bại, nghĩa là khả năng cũng nhƣ tiềm năng của cộng đồng không đƣợc phát huy và vốn
liếng đổ vào dự án bị lãng phí.
Ở Việt Nam, khái niệm dự án đầu tƣ đƣợc trình bày trong nghị định 52/1999
NĐ-CP về quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng cơ bản: “Dự án đầu tƣ là tập hợp các đề
xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật
chất nhất định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng
cao chất lƣợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định”.

3


-

-

-

Về mặt hình thức: Dự án đầu tƣ là một tập hồ sơ tài liệu trình bầy một cách chi
tiết có hệ thống và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt đƣợc những kết quả và
thực hiện những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
Về góc độ quản lý: Dự án đầu tƣ là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tƣ,
lao động, để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài.
Về góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tƣ là một công cụ thể hiện kế hoạch hóa chi
tiết của một công cuộc đầu tƣ sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội,
làm tiền đề cho các quyết định đầu tƣ, tài trợ.
Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tƣ là tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thiết, đƣợc bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác
định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm
thực hiện những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
Nhƣ vậy một dự án đầu tƣ gồm bốn thành phần chính:
+ Các mục tiêu đạt đƣợc khi thực hiện dự án:

Mục tiêu phát triển thể hiện bằng sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện các
mục tiêu chung của quốc gia. Mục tiêu này đƣợc thực hiện thông qua những lợi ích dự
án mang lại cho nền kinh tế-xã hội.
Mục tiêu của chủ đầu tƣ: Đó là mục tiêu cần đạt đƣợc của việc thực hiện dự án.
Mục tiêu này đƣợc thực hiện thông qua những lợi ích tài chính mà chủ đầu tƣ thu đƣợc
từ dự án.

+ Các kết quả của dự án: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lƣợng đƣợc
tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện
đƣợc các mục tiêu của dự án.
+ Các hoạt động của dự án: Là những nhiệm vụ hoặc hành động đƣợc thực hiện
trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ này cùng với một lịch
biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc
của dự án.
+ Các nguồn lực: Là các nguồn lực về vật chất, tài chính, con ngƣời cần thiết để
tiến hành các hoạt động dự án. Giá trị hoặc chi phí cho các nguồn lực này chính là vốn
đầu tƣ cần cho dự án.
Chu trình của một dự án đầu tƣ là các bƣớc mà một dự án phải trải qua, bắt đầu
từ khi dự án mới chỉ là ý tƣởng cho đến khi dự án đƣợc hoàn thành chấm dứt hoạt
động thƣờng bao gồm ba giai đoạn chính: chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ và khai
thác các kết quả vận hành đầu tƣ. [3]

4


Hình 1.1 Chu trình của một dự án đầu tư [3]

Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ (xác định, nghiên cứu và lập dự án): Đây là giai
đoạn quyết định hành động hay không hành động, triển khai hay không triển khai dự
án. Giai đoạn này mang tính chất nghiên cứu.
Từ ý tƣởng xuất hiện do một nhu cầu nào đó đến việc luận chứng về mọi khía
cạnh để biến ý tƣởng thành thực tế là cả một công việc khó khăn phức tạp. Đối với
những dự án đầu tƣ lớn, giai đoạn này giữ vị trí then chốt, đòi hỏi một đội ngũ chuyên
gia giỏi, làm việc có trách nhiệm. Trong giai đoạn xác định, nghiên cứu và lập dự án,
các công việc cần đƣợc tiến hành một cách thận trọng bởi:
+ Ảnh hƣởng quyết định đến sự thành bại của dự án.
+ Tính chất phức tạp của công việc

+ Kinh phí cho giai đoạn này chƣa nhiều. Gia tăng thời gian và kinh phí cho
giai đoạn này là cần thiết, góp phần quan trọng làm giảm rủi ro cho dự án.
+ Khả năng tác động của các chủ thể quản lý tới các đặc tính cuối cùng sản
phẩm dự án là cao nhất.
Đối với các dự án đầu tƣ, giai đoạn một là giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ gồm
nghiên cứu đánh giá cơ hội đầu tƣ; Nghiên cứu và lập dự án tiền khả thi và khả thi và
thẩm định và phê duyệt dự án ở các cấp quản lý. Sản phẩm của giai đoạn này là một
bản dự án đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong đầu tƣ, đó là luận chứng kinh
tế – kỹ thuật hay dự án khả thi.
Giai đoạn thực hiện đầu tƣ (Triển khai thực hiện dự án): Trong giai đoạn này
các nguồn lực đƣợc sử dụng, các chi phí phát sinh, đối tƣợng dự án đƣợc từng bƣớc
hình thành. Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn này là tiến hành công việc nhanh, đảm bảo
chất lƣợng công việc và chi phí trong khuôn khổ đã đƣợc xác định bởi vì các chi phí
chủ yếu diễn ra ở giai đoạn này, chất lƣợng dự án phụ thuộc vào kết quả hoạt động
trong giai đoạn này và đây là giai đoạn quyết định việc đƣa dự án vào khai thác sử
dụng để thực hiện mục tiêu dự án.
Triển khai thực hiện dự án là kết quả một quá trình chuẩn bị và phân tích kỹ
lƣỡng, song thực tế rất ít khi dự án đƣợc tiến hành đúng nhƣ kế hoạch. Nhiều dự án đã
không đảm bảo tiến độ thời gian và chi phí dự kiến, thậm chí một số dự án đã phải
5


thay đổi thiết kế ban đầu do giải pháp kỹ thuật không thích hợp, do thiếu vốn, do
những biến động về môi trƣờng dự án, đặc biệt là do hạn chế về mặt quản lý mà phổ
biến là thiếu cán bộ quản lý dự án, cơ cấu tổ chức, phân công trách nhiệm không rõ
ràng, sự phối hợp kém hiệu quả giữa các cơ quan tham gia vào dự án. Những yếu kém
trong quản lý thƣờng gây ra tình trạng chậm trễ thực hiện và chi phí vƣợt mức, giám
sát thiếu chặt chẽ và kém linh hoạt, phản ứng chậm trƣớc những thay đổi trong môi
trƣờng kinh tế – xã hội.
Giai đoạn vận hành các kết quả đầu tƣ (Khai thác dự án): Đây là giai đoạn

hoạt động dự án. Giai đoạn này đƣợc bắt đầu từ khi kết thúc thực hiện dự án đến hết
thời kỳ hoạt động của dự án. Trong giai đoạn hoạt động, dự án bắt đầu sinh lợi. Đối
với các dự án đầu tƣ theo nguyên tắc hoàn trả trực tiếp, đây là thời kỳ sản xuất kinh
doanh, thời kỳ thu hồi vốn. Đối với các dự án khác, đây là thời kỳ khai thác dự án.
Thời kỳ này đóng vai trò quyết định cuối cùng của toàn bộ chu kỳ dự án. Lợi ích của
dự án chỉ đƣợc thực hiện ở giai đoạn này.
Về phƣơng diện thời gian, dự án cần xem nhƣ một quá trình gồm ba giai đoạn
kế tiếp và chi phối lẫn nhau. Mỗi giai đoạn đều có vị trí quan trọng và đều diễn ra
trong một thời gian xác định. Xuất phát từ yêu cầu về kết quả cuối cùng của dự án, giai
đoạn đầu cần tiến hành một cách thận trọng, vấn đề chất lƣợng, vấn đề chính xác của
các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là quan trọng nhất. Làm tốt công tác
chuẩn bị đầu tƣ sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu tƣ của dự án ở giai
đoạn thực hiện đầu tƣ (đúng tiến độ, tránh phát sinh những chi phí không cần thiết
khác,…).
Đối với chủ đầu tƣ, cơ quan có thẩm quyền của nhà nƣớc, các cơ quan tài trợ
vốn cho dự án, việc xem xét đánh giá dự án đầu tƣ là rất quan trọng. Kết quả của bƣớc
lập dự án đầu tƣ là cơ sở để thẩm định và ra quyết định đầu tƣ, quyết định tài trợ vốn
cho dự án, là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tƣ. Dự án đầu tƣ đƣợc
soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ về các mặt tài
chính, thị trƣờng, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Do đó, chủ đầu tƣ sẽ yên tâm hơn trong
việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án vì có khả năng mang lại lợi nhuận và ít rủi ro. [1]
Báo cáo tổng hợp công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tƣ năm 2016 đƣợc
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ gửi Thủ tƣớng Chính phủ. Một trong những nội dung đáng chú
ý, đó là theo Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, thời gian qua, công tác đầu tƣ từ ngân sách
Trung ƣơng đƣợc chấn chỉnh, đầu tƣ từ các nguồn vốn nhà nƣớc khác, đặc biệt là từ
nguồn vốn ngân sách địa phƣơng và vốn đầu tƣ phát triển của doanh nghiệp nhà nƣớc
đã bƣớc đầu có chuyển biến. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng chậm tiến độ, tỷ lệ các dự
án phải điều chỉnh khá lớn. “Chậm tiến độ là một trong những nguyên nhân chủ yếu
làm tăng chi phí, giảm hoặc không còn hiệu quả đầu tƣ, tác động tiêu cực đến nền kinh
tế. Các dự án đầu tƣ phải điều chỉnh, đặc biệt là tăng tổng mức đầu tƣ một mặt gây khó

6


khăn cho công tác cân đối nguồn vốn thực hiện, mặt khác cũng ảnh hƣởng đến tiến độ
và hiệu quả đầu tƣ”. Nguyên nhân của việc chậm tiến độ có nhiều trong đó có một
nguyên nhân là khâu lập dự án chƣa đƣợc thực hiện tốt: chƣa đánh giá đầy đủ đƣợc
các rủi ro, xác định khối lƣợng công việc chƣa chính xác, thủ tục xây dựng, thẩm định
dự án còn kéo dài…
1.2 Các công cụ hỗ trợ lập dự án
Lập dự án nói riêng và quản trị dự án đầu tƣ nói chung là hoạt động rất quan
trọng quyết định tới sự thành công của dự án. Lập dự án quá trình nghiên cứu, đánh
giá, soạn thảo nhằm đảm bảo các yêu cầu của dự án, chứng minh tính khả thi và thuyết
phục với chủ đầu tƣ.
Quá trình lập dự án bao gồm các bƣớc sau:
Bƣớc 1. Nhận dạng dự án đầu tƣ
Bƣớc 2. Lập kế hoạch soạn thảo dự án đầu tƣ
Bƣớc 3. Lập đề cƣơng sơ bộ của dự án đầu tƣ
Bƣớc 4. Lập đề cƣơng chi tiết của dự án đầu tƣ
Bƣớc 5. Phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo
Bƣớc 6. Tiến hành soạn thảo dự án đầu tƣ
Bƣớc 7. Mô tả dự án và trình bày với chủ đầu tƣ hoặc cơ quan chủ quản
Bƣớc 8. Hoàn tất văn bản dự án đầu tƣ
Đặc trƣng cơ bản của dự án là có điểm bắt đầu và kết thúc, đồng thời dự án
thƣờng không có tính lặp lại và liên tục thay đổi. Để gia tăng hiệu quả của việc lập dự
án thì việc sử dụng các công cụ hỗ trợ đối với các nhà tƣ vấn dự án là rất cần thiết. [3]
Hiện nay trên thị trƣờng có rất nhiều công cụ hỗ trợ lập và quản trị dự án phải
kể đến nhƣ: Workfront, Clarizen, Genius Project, Microsoft project, PMS6, Bộ công
cụ Microsoft Office…
Workfront là phần mềm quản lý công việc dựa trên nền web. Workfront có các
tính năng nhƣ: Cho phép quản lý các dự án đồng thời, quản lý các công việc, luồng

công việc của dự án bằng biểu đồ Grantt, quản lý timelines dự án, các tài nguyên sử
dụng trong dự án.
Các biểu đồ Grantt có tính tƣơng tác cao, có thể lập kế hoạch cho các nhiệm vụ
của dự án, phân bổ nguồn lực, lịch trình và đặt các mốc thời gian ngay trong chế độ
xem Grantt.[8]
7


Hình 1.2 Giao diện phần mềm Workfront

Clarizen là một phần mềm có các tính năng quản trị dễ sử dụng. Các dự án mới
có thể đƣợc tạo ra dễ dàng bằng cách sử dụng từ các dự án mẫu. Clarizen cũng có thể
nhập dữ liệu từ Microsoft Projects. Clarizen có các tính năng cho phép hỗ trợ lập kế
hoạch dự án cụ thể bao gồm khả năng hỗ trợ các phƣơng pháp quản trị truyền thống
nhƣ Agile và Waterfall. Hỗ trợ ngƣời dùng dễ dàng nhìn thấy tác động của việc thay
đổi nhu cầu có thể có của tài nguyên trên khối lƣợng công việc.
Phần mềm tích hợp các công cụ cộng tác xã hội cho phép các thành viên của
nhóm cập nhật về những thay đổi và tình trạng mới nhất của các công việc. Tích hợp
email sử dụng InterAct của Clarizen. Ngoài ra, nó có thể giúp ngƣời dùng quản lý tài
liệu và tài nguyên số bằng cách sử dụng Box, Google Docs hoặc ProofHQ.
Clarizen cung cấp nhiều tùy chọn báo cáo, gồm các báo cáo đƣợc tạo sẵn và
báo cáo tùy chỉnh. Ngƣời dùng có thể tạo báo cáo theo nhóm và có thể chia sẻ dữ liệu
với các bên liên quan bằng email. Báo cáo cũng có thể xuất sang các định dạng của hệ
thống khác nhƣ Excel và Jira. [9]

8


Hình 1.3 Giao diện phần mềm Clarizen


Genius Project là một phần mềm quản lý danh mục đầu tƣ các dự án. Nó tập
hợp tất cả các thông tin dự án vào cơ sở dữ liệu trung tâm, giúp mọi thành viên trong
nhóm dễ dàng theo dõi tiến độ theo từng nhóm, truy cập thông tin công việc của họ và
báo cáo cho quản lý cấp trên mỗi khi có yêu cầu. Phần mềm gồm có mô-đun KPI, biểu
đồ Gantt, hỗ trợ các yêu cầu của dự án, hỗ trợ scrum, các khung nhìn có thể cấu hình
tùy biến, quản lý cuộc họp, theo dõi đầu ra của dự án và cộng tác với nền mạng xã hội
Genius Live. [10]

Hình 1.4 Giao diện phần mềm Genius Project

9


Microsoft Project là một chƣơng trình đƣợc ứng dụng trong hầu hết các lĩnh
vực khác nhau. Nó có tính năng lập kế hoạch dự án, cho phép các nhà quản lý xác định
nhiệm vụ của dự án, giao cho nhóm và theo dõi các nhiệm vụ trong tiến trình.
Microsoft Project có tính năng lên dự toán ngân sách, giúp các nhà quản lý ƣớc
tính chi phí cho toàn bộ khoảng thời gian của một dự án, quản lý phân bổ các nguồn
lực. Ngƣời quản lý cũng có thể thực hiện phân tích thu nhập và ƣớc tính chi phí thực
hiện các dự án của họ. Phần mềm cung cấp các mẫu, các công cụ lên lịch sử dụng biểu
đồ Gantt. [11]

Hình 1.5 Giao diện phần mềm Microsoft Project

PMS (Project Management System) là giải pháp quản lý thông tin dự án xây
dựng. PMS thích hợp cho khách hàng là Chủ đầu tƣ, Ban quản lý dự án và tổ chức tƣ
vấn quản lý dự án theo quy định của luật pháp Việt Nam. PMS là phần mềm quản lý
dự án đầu tƣ phù hợp với quy trình quản lý dự án xây dựng theo Luật xây dựng 2014,
Luật đấu thầu 2013, Nghị định 59/2015/NĐ-CP, 32/2015/NĐ-CP, 46/2015/NĐ-CP,
84/2015/NĐ-CP, 63/2014/NĐ-CP và các thông tƣ hƣớng dẫn.

Các tính năng chính của phần mềm PMS:
Chỉ cần nhập thông tin đầu vào đơn giản, phần mềm tự động xuất ra các văn
bản và báo cáo theo quy định của của pháp luật nhƣ lập tờ trình thẩm định, phê duyệt
dự án, thiết kế – dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, báo cáo giám sát đánh giá đầu
tƣ, báo cáo quyết toán dự án…
Lập kế hoạch và cập nhật thực tế thực hiện về chi phí, tiến độ, khối lƣợng cho
gói thầu, hợp đồng. Có thể tổng hợp thông tin về kế hoạch và thực tế thực hiện theo
thời gian cho một hoặc nhiều dự án.
Tích hợp quản lý hồ sơ văn bản bằng phƣơng pháp số giúp tiết kiệm thời gian
và giảm thiểu rủi ro thất lạc hồ sơ.[4]
10


Hình 1.6 Mô hình thông tin trong phần mềm PMS

Ở Việt Nam, qua tìm hiểu của tác giả hầu hết các cơ quan, doanh nghiệp trong
nƣớc đều sử dụng các công cụ sẵn có của nƣớc ngoài miễn phí hoặc trả phí nhƣ
Microsoft Project, Workfront, Redmine..., một số doanh nghiệp lớn hoặc doanh nghiệp
công nghệ thông tin có thể tự đầu tƣ phát triển các công cụ riêng, tuy nhiên chủ yếu
dùng trong nội bộ, một số doanh nghiệp vừa nhỏ thì thƣờng dùng bộ công cụ của
Microsoft là Microsoft Excel để hỗ trợ việc lập dự toán, quản lý hay phân tích các
phƣơng án đầu tƣ.
Trong 08 bƣớc của quá trình lập dự án có thể chia ra làm 02 nội dung chính cần
quan tâm là quá trình thực hiện và kết quả lập dự án. Thực tiễn lập dự án tại các đơn vị
tác giả thấy rằng khâu mất thời gian, thƣờng gặp lỗi nhiều nhất và đòi hỏi kỹ năng và
kinh nghiệm của ngƣời tƣ vấn là khâu soạn thảo dự án. Có những dự án trên thực tế từ
khi lập dự án đến khi đƣợc phê duyệt kéo dài tới cả năm. Bởi nếu việc trình bầy soạn
thảo dự án cần đảm bảo đúng, đủ các quy định, căn cứ pháp lý, nội dung trình bầy phải
thuyết phục phù hợp với mục tiêu, phạm vi đầu tƣ, và các tiêu chuẩn kỹ thuật. Trong
khi hệ thống văn bản, quy trình thực hiện là vô cùng rắc rối.

Dƣới đây là đánh giá các công cụ hiện có trên thị trƣờng mà tác giả đã tìm hiểu
áp dụng vào việc hỗ trợ lập dự án ở Việt Nam.
11


Tính năng
Nhận dạng dự
án đầu tƣ

Workfront

Genius
Project

Clarizen

Microsoft
project

PMS 6.0

- Không

- Không

- Không

- Không

- hỗ trợ 1

phần với các
dự án xây
dựng

Lập kế hoạch
soạn thảo dự
án đầu tƣ











Lập đề cƣơng
sơ bộ của dự
án đầu tƣ

- Không

- Không

- Không

- Không


-Không

Lập đề cƣơng
chi tiết của dự
án đầu tƣ

- Không

- Không

- Không

- Không

-Không

Phân công
công việc cho
các thành viên
của nhóm
soạn thảo












Tiến hành
soạn thảo dự
án đầu tƣ

- Không

- Không

- Không

- Không

-Không

Mô tả dự án
và trình bày
với chủ đầu tƣ
hoặc cơ quan
chủ quản

- Không

- Không

- Không

- Không


-Không

Hoàn tất văn
bản dự án đầu


- Không

- Không

- Không

- Không

-Không

Bảng 1.1 Bảng đánh giá các công cụ trong hỗ trợ lập dự án

Các công cụ hỗ trợ đều có những ƣu điểm riêng và đƣợc sử dụng khá rộng rãi
trong các tổ chức, doanh nghiệp. Tham chiếu vào các nhiệm vụ cần thực hiện của quy
12


trình lập dự án thì các công cụ này có thể áp dụng vào một số nhiệm vụ của quy trình
lập dự án nhƣ:
+ Lập kế hoạch soạn thảo dự án đầu tƣ
+ Phân công và quản lý công việc cho các thành viên soạn thảo dự án
Các bƣớc công việc này đƣợc tiến hành theo một lịch trình chặt chẽ, đƣợc chi
tiết hóa thời gian các phần việc cho từng thành viên. Một lịch trình hợp lý sẽ tạo điều
kiện cho từng thành viên hoàn tất các phần việc của mình đúng thời gian, tiến độ đồng

thời hỗ trợ chủ nhiệm dự án điều phối hoạt động của các nhóm soạn thảo hoàn thành
đúng mục tiêu yêu cầu đặt ra.
Điểm hạn chế của các công cụ này là chƣa đi sâu vào hỗ trợ nội dung nghiệp vụ
soạn thảo dự án. Đó là những khâu đòi hỏi các kỹ năng nghiên cứu, tổng hợp, phân
tích chuyên sâu và tốn rất nhiều thời gian của ngƣời thực hiện.
1.3 Sự cần thiết phải xây dựng công cụ hỗ trợ lập dự án
Những phân tích ở mục 1.1 cho thấy giai đoạn xác định, nghiên cứu và lập dự
án là một giai đoạn kết sức quan trọng, ảnh hƣởng đến khả năng quyết định đầu tƣ,
quyết định tài trợ vốn cho dự án, và sự thành bại của dự án.
Lập dự án đầu tƣ là một quá trình rất phức tạp, đòi hỏi ngƣời lập không những
có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực mà dự án đầu tƣ mà còn phải hiểu trình tự, nội
dung nghiên cứu của một dự án đầu tƣ.
Muốn lập một dự án đầu tƣ có chất lƣợng, hiệu quả thì nhà đầu tƣ phải tiến
hành nhiều công việc. Cụ thể:
-

Nghiên cứu, đánh giá thị trƣờng đầu tƣ.

-

Xác định thời điểm đầu tƣ và qui mô đầu tƣ.

-

Lựa chọn hình thức đầu tƣ.

-

Tiến hành các hoạt động khảo sát và lựa chọn địa điểm đầu tƣ.


Sau khi thực hiện xong các công việc trên thì nhà đầu tƣ tiến hành lập dự án đầu
tƣ. Xuất phát từ những đặc điểm của hoạt động đầu tƣ phát triển để đạt đƣợc hiệu quả
cao về tài chính, kinh tế xã hội yêu cầu đặt ra đối với việc lập dự án là phải nghiên cứu
toàn diện, kỹ càng các điều kiện để đƣa ra và lựa chọn đƣợc các giải pháp khả thi của
dự án trên khía cạnh thị trƣờng, kỹ thuật, tổ chức quản lý và nhân sự, tài chính, kinh
tế-xã hội. Vì vậy việc lập hồ sơ dự án phải đảm bảo một số yêu cầu cơ bản sau:

13


+ Đảm bảo dự án lập ra phù hợp với các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy
phạm, quy định của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế.
+ Đảm bảo độ tin cậy và mức chuẩn xác cần thiết của các thông số phản ánh
yếu tố kinh tế, kỹ thuật của dự án trong từng giai đoạn nghiên cứu.
+ Đánh giá đƣợc tính khả thi của dự án trên các phƣơng diện, trên cơ sở đƣa ra
các phƣơng án, so sánh lựa chọn phƣơng án tốt nhất. [3]
Do tính chất quan trọng của việc lập dự án, yêu cầu đặt ra là cần một công cụ
hỗ trợ công tác lập dự án. Việc sử dụng các công cụ đang có trên thị trƣờng chƣa đáp
ứng tốt các yêu cầu của các nhiệm vụ lập dự án nói chung.
Trƣớc yêu cầu thực tiễn đó, tác giả nhận thấy việc xây dựng một công cụ hỗ trợ
lập dự án tập trung vào các công đoạn hỗ trợ soạn thảo nội dung của dự án là cần thiết.
Công cụ này kết hợp với các công cụ hiện có sẽ giúp ngƣời quản trị dự án thực hiện
lập dự án và quản trị quá trình lập dự án tốt hơn, giảm đáng kể thời gian thực hiện,
đồng thời nâng cao chất lƣợng sản phẩm của khâu lập dự án, giảm thời gian thẩm định
phê duyệt dự án. Công cụ xây dựng cần tập trung hỗ trợ các nhiệm vụ sau:
Nhận dạng dự án đầu tƣ
Lập đề cƣơng sơ bộ của dự án đầu tƣ
Lập đề cƣơng chi tiết của dự án đầu tƣ
Tiến hành soạn thảo dự án đầu tƣ


14


CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH YÊU CẦU BÀI TOÁN LẬP DỰ ÁN
2.1 Xác định mục đích, yêu cầu lập dự án
Ngày 06/11/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 102/2009/NĐ-CP về
quản lý đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc,
có hiệu lực thi hành từ 01/01/2010; theo sau đó Bộ Thông tin và Truyền thông cũng đã
ra các văn bản hƣớng dẫn thực hiện Nghị định 102, nhằm tạo hành lang pháp lý để
hoạt động đầu tƣ ứng dụng CNTT đi vào nề nếp, góp phần thúc đẩy ứng dụng CNTT,
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả đầu tƣ. Thực tế, quy trình quản lý đầu tƣ ứng dụng
CNTT vẫn đang đƣợc xây dựng dựa trên quy định quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản nên
các hầu hết các bƣớc thực hiện đầu tƣ giống với quy trình đầu tƣ chung. Do vậy để có
thể đánh giá đƣợc hiệu quả của công cụ tác giả lựa chọn các dự án ứng dụng CNTT để
triển khai.
Mục đích chung của việc lập dự án CNTT là xây dựng đƣợc dự án những nội
dung có cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn và có tính khả thi cao để các cơ quan quản lý
nhà nƣớc xem xét và phê duyệt.
Yêu cầu chung của việc lập dự án CNTT là phải xem xét, nghiên cứu một cách
toàn diện với các phƣơng án nghiên cứu, tính toán có cơ sở và phù hợp nhằm đảm bảo
những yêu cầu đặt ra đối với một dự án đầu tƣ, tức bảo đảm tính khoa học, tính thực
tiễn, tính pháp lý, tính thống nhất và tính phỏng định có căn cứ.
2.2 Các bƣớc tiến hành lập dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT
Bƣớc 1. Nhận dạng dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT
Việc nhận dạng dự án CNTT đƣợc thực hiện với các nội dung cụ thể là:
- Xác định dự án thuộc loại nào, đầu tƣ ứng dụng CNTT cho ngành nào, lĩnh vực nào
và nội dung đầu tƣ cụ thể là gì:
+ Thiết kế, xây dựng Trang/Cổng thông tin điện tử
+ Dịch vụ công trực tuyến mức độ …..
+ Ứng dụng chuyên ngành (nêu rõ: Web, Client/Server, desktop)

+ Xây dựng Cơ sở dữ liệu:
* Hệ thống quản lý văn bản điều hành qua mạng
* Một cửa điện tử
* Cơ sở dữ liệu chuyên ngành
15


* Khác ……………….
- Xác định mục đích của dự án
- Xác định sự cần thiết phải có dự án
- Mức độ ƣu tiên của dự án
Bƣớc 2. Lập kế hoạch soạn thảo dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT
Chủ nhiệm dự án chủ trì việc lập kế hoạch soạn thảo dự án. Kế hoạch soạn thảo dự án
thƣờng bao gồm các nội dung sau:
- Xác định các bƣớc công việc của quá trình soạn thảo dự án
- Dự tính phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo.
- Dự tính các chuyên gia (ngoài nhóm soạn thảo) cần huy động tham gia giải quyết
những vấn đề thuộc nội dung dự án.
- Xác định các điều kiện vật chất và phƣơng tiện để thực hiện các công việc soạn thảo
dự án.
- Dự trù kinh phí để thực hiện quá trình soạn thảo dự án. Kinh phí cho công tác soạn
thảo dự án thông thƣờng bao gồm các khoản chi phí chủ yếu sau:
+ Chi phí cho việc thu thập hay mua các thông tin, tƣ liệu cần thiết.
+ Chi phí cho khảo sát hiện trạng
+ Chi phí hành chính, văn phòng.
+ Chi phí thù lao cho những ngƣời soạn thảo dự án
Mức kinh phí cho mỗi dự án cụ thể tùy thuộc quy mô dự án. Loại dự án và đặc
điểm của việc soạn thảo dự án, nhất là điều kiện về thông tin, tƣ liệu và yêu cầu khảo
sát, điều tra thực địa để xây dựng dự án.
- Lập lịch trình soạn thảo dự án

Bƣớc 3. Lập đề cƣơng sơ bộ của dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT
Đề cƣơng sơ bộ của dự án thƣờng bao gồm: giới thiệu sơ lƣợc về dự án và
những nội dung cơ bản của dự án khả thi theo các phần: sự cần thiết phải đầu tƣ;
nghiên cứu giải pháp công nghệ và kỹ thuật; nghiên cứu tài chính; nghiên cứu kinh tế xã hội; nghiên cứu về tổ chức, quản lý dự án.
Bƣớc 4. Lập đề cƣơng chi tiết của dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT
16


Đƣợc tiến hành sau khi đề cƣơng sơ bộ đƣợc thông qua, ở đề cƣơng chi tiết, các
nội dung của đề cƣơng sơ bộ càng đƣợc chi tiết hóa và cụ thể hóa càng tốt. Cần tổ
chức thảo luận xây dựng đề cƣơng chi tiết ở nhóm soạn thảo để mọi thành viên đóng
góp xây dựng đề cƣơng, nắm vững các công việc và sự liên hệ giữa các công việc, đặc
biệt là nắm vững phần việc đƣợc giao, tạo điều kiện để họ hoàn thành tốt công việc
của mình trong công tác soạn thảo dự án...
Bƣớc 5. Phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo:
Trên cơ sở đề cƣơng chi tiết đƣợc chấp nhận, chủ nhiệm dự án phân công các
công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo phù hợp.
Bƣớc 6. Tiến hành soạn thảo dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT
Các bƣớc tiến hành soạn thảo dự án bao gồm:
- Thu nhập các thông tin, tƣ liệu cần thiết cho dự án. Việc thu thập thông tin, tƣ liệu
các thành viên nhóm soạn thảo thực hiện theo phần việc đƣợc phân công. Các nguồn
thu thập chính từ các cơ quan quản lý nhà nƣớc, chủ đầu tƣ, các đơn vị trực tiếp thụ
hƣởng...
- Điều tra, khảo sát thực tế để thu thập các dữ liệu thực tế cần thiết phục vụ việc phân
tích đánh giá sự cần thiết và phù hợp của việc đầu tƣ ứng dụng CNTT trong cơ quan tổ
chức.
- Tổng hợp các kết quả nghiên cứu.
Bƣớc 7. Trình các cơ quan thẩm định
Nội dung của dự án CNTT, sau khi đƣợc hoàn thiện sẽ đƣợc chuyển sang các
cơ quan chức năng thẩm định.

Ví dụ ở cấp tỉnh, thành phố: Sở thông tin và truyền thông, Sở kế hoạch đầu tƣ,
Sở tài chính thẩm định
Bƣớc 8. Hoàn tất văn bản dự án đầu tƣ
Sau khi có ý kiến của các cơ quan thẩm định, nhóm soạn thảo tiếp thu bổ sung
và hoàn chỉnh nội dung của dự án cũng nhƣ hình thức trình bày. Sau đó bản dự án sẽ
đƣợc in ấn. [1]
2.3 Xác định các yêu cầu của công cụ hỗ trợ lập dự án CNTT
Nhƣ phân tích ở Chƣơng 1, công cụ xây dựng cần tập trung hỗ trợ các nhiệm vụ
sau:
Nhận dạng dự án đầu tƣ
17


×