Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh BR VT giai đoạn 2020 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU

ĐOÀN QUANG VINH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TỈNH
BR-VT GIAI ĐOẠN 2020-2030

LUẬN VĂN THẠC SỸ

BÀ RỊA - VŨNG TÀU, THÁNG 7 NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU

ĐOÀN QUANG VINH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TỈNH
BR-VT GIAI ĐOẠN 2020-2030
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 8340101
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHÓA HỌC
TS.HỒ VĂN NHÀN

BÀ RỊA - VŨNG TÀU, THÁNG 7 NĂM 2019




TRƯỜNG ĐH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG ĐÀO TẠO

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày..… tháng….. năm 20..…

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: ..........................................................................Giới tính: .........................
Ngày, tháng, năm sinh: ................................................................Nơi sinh: .........................
Chuyên ngành: .............................................................................MSHV: ...........................
I- Tên đề tài:
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
II- Nhiệm vụ và nội dung:
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
III- Ngày giao nhiệm vụ: (Ngày bắt đầu thực hiện LV ghi trong QĐ giao đề tài)
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: .......................................................................................
V- Cán bộ hướng dẫn: (Ghi rõ học hàm, học vị, họ, tên) ................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Họ tên và chữ ký)

VIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

(Ký và ghi rõ họ tên)

ĐOÀN QUANG VINH


2

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến thầy giáo hướng dẫn khoa học
- TS. Hồ Văn Nhàn đã tận tình chỉ bảo trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Viện Quản lý - Kinh doanh; Ban
Giám Hiệu; Viện Đào tạo quốc tế và Sau đại học cùng các phòng, ban của trường Đại
học Bà Rịa Vũng Tàu tỉnh BR-VT đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá

trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến các cơ quan chức năng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục thống kê BR-VT; Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan, cá nhân đã giúp đỡ tôi về nguồn tư liệu phục vụ cho việc
nghiên cứu và trong quá trình đi thực địa.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
ĐOÀN QUANG VINH


3

TÓM TẮT
Luận văn này thực hiện nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
ở Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thời kì 2016 – 2020 trên quan điểm sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp là bộ phận quan trọng trong tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh từ đó đưa ra
các đề xuất định hướng, mục tiêu, phương án quy hoạch chuyển dịch CCKT nông
nghiệp địa phương theo hướng phát triển bền vững
Từ quan điểm sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp là bộ phận quan trọng trong tổng
thể kinh tế - xã hội của tỉnh tác giả đã nghiên cứu và đi sâu vào những phương pháp
nghiên cứu tổng quát, chi tiết thực trạng các ngành nghề hiện nay tại tỉnh các yếu tố
tác động, điểm mạnh, yếu.
Trước hết cần phải có cái nhìn toàn cảnh nền nông nghiệp của tỉnh bằng cách sử
dụng phương pháp bao gồm thu thập và xử lý số liệu, thống kê, bản đồ, chuyên gia,
thực địa. Các phương pháp đều có sự tương tác và hỗ trợ đưa tới một kết luận có tính
tương đối chuẩn xác. Từ việc thu thập số liệu từ các nguồn và ngành có liên quan, sẽ
tổng kết và có được số liệu thống kê bao quát về một ngành lĩnh vực cụ thể cần nghiên
cứu dựa vào bản đồ tìm hiểu về thực trạng địa lý, điều kiện tự nhiên tại khu vực đang
nghiên cứu để có thể hiểu rõ và so sánh qua các năm tại các khu vực khác trong tỉnh từ
đó trao đổi xin ý kiến với chuyên gia trong lĩnh vực đang nghiên cứu vận dụng các

kiến thức trong lĩnh vực đang nghiên cứu để thu thêm phương pháp nghiên cứu, kế
thừa nguồn tài liệu để giải quyết tốt hơn nhiệm vụ của đề tài. Sau cùng đi thực địa tại
vị trí đã tiến hành nghiên cứu để quan sát và chứng kiến thực trạng chuyển dịch CCKT
tại đó.
Từ kết quả phân tích số liệu khảo sát thực nghiệm kết hợp tìm hiểu tổng quát
thực trạng chuyển dịch cơ cấu nền nông nghiệp trên địa bành Tỉnh BR-VT theo hướng
CNH,HĐH và định hướng phát triển trong thời gian tới, tác giả đưa ra những định
hướng, mục tiêu, phương án và giải pháp quy hoạch nhằm thúc đẩy các lĩnh vực trong
ngành nông nghiệp phát triển bền vững theo chủ trương của Đảng và nhà nước hướng
về nền CNH, HĐH đất nước


4

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 2
LỜI TÓM TẮT .............................................................................................................. 3
MỤC LỤC ...................................................................................................................... 4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................... 7
DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ, BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ ........................................... 8
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 9
1. GIƠI THIỆU .............................................................................................................. 9
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 9
1.2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................. 9
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ....................................................... 10
2.1 MỤC TIÊU .............................................................................................................. 10
2.2 NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ................................................................................... 10
3. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................. 10
3.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................. 10

3.2 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 10
3.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................................... 10
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 10
4.1 Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu .................................................................... 10
4.2 Phương pháp thống kê ............................................................................................. 11
4.3 Phương pháp bản đồ ................................................................................................ 11
4.4 Phương pháp chuyên gia ......................................................................................... 11
4.5 Phương pháp thực địa .............................................................................................. 11
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN.............................................................. 11
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN .............................................................................. 11
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP ....................................................................................................................... 12
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP ....................................................................................................................... 12
1.1.1 CÁC KHÁI NIỆM ................................................................................................ 12
1.1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP......................................................................................................................... 14
1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP .......................................................................................................... 17
1.2.1 CÁC NHÂN TỐ TỰ NHIÊN ............................................................................... 18
1.2.2 CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ - XÃ HỘI ................................................................. 19
1.3 THỰC TIỄN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CÔNG
NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ................... 23
1.3.1 KHÁI NIỆM ......................................................................................................... 23


5
1.3.2 ĐỊNH HƯỚNG VỀ SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG CNH, HĐH ................................................................................................... 24
1.3.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP VỚI

VẤN ĐỀ CNH, HĐH ................................................................................................... 25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 26
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ................................................................... 27
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU .................................................. 27
2.1.1 KHÁI QUÁT VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN .......................................................................................................................... 27
2.1.2 KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI .............................................................. 27
2.1.3 CHỈ TIÊU TỔNG QUÁT VỀ KINH TẾ XÃ HỘI .............................................. 28
2.2 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ...................................................... 29
2.2.1 CÁC NHÂN TỐ TỰ NHIÊN ............................................................................... 29
2.2.2 CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ - XÃ HỘI ................................................................. 35
2.2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU ĐẾN
SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG
TÀU ............................................................................................................................... 42
2.3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA
VŨNG TÀU ................................................................................................................. 44
2.3.1 VỊ TRÍ, VAI TRÒ NGÀNH NÔNG NGHIỆP .................................................... 44
2.3.2 CÁC LOẠI HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG NÔNG NGHIỆP ............ 46
2.3.3 HIỆN TRẠNG QUY MÔ CÁC NGÀNH HÀNG .............................................. 48
2.4 HIỆN TRẠNG VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VÀ CÁC TIẾN ĐỘ KỸ
THUẬT ĐANG ÁP DỤNG TRONG NÔNG NGHIỆP .......................................... 56
2.4.1 ĐÁNH GIÁ CÁC HỢP PHẦN KỸ THUẬT SẢN XUẤT ................................. 56
2.4.2 NHỮNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ CAO ĐANG ÁP DỤNG
TRONG SẢN XUẤT .................................................................................................... 57
2.4.3 VỀ VAI TRÒ VÀ MỨC ĐỘ CƠ GIỚI HÓA ĐỐI VỚI TỪNG KHÂU TRONG
SXNN ............................................................................................................................ 59
2.4.4 HIỆN TRẠNG VỀ CƠ CẤU GIỐNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI ................... 60
2.4.5 KẾT QUẢ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT VÀ CNC TRONG SẢN XUẤT

NN ................................................................................................................................. 62
2.5 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ................................................................... 63
2.5.1 ĐIỂM MẠNH (STRENGTHS) ........................................................................... 63
2.5.2 ĐIỂM YẾU (WEAKNESSES) ............................................................................ 64
2.5.3 CƠ HỘI (OPPORTUNITIES) ............................................................................. 65
2.5.4 NGUY CƠ (THREATS) ..................................................................................... 66
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 67


6
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU ................................................... 68
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở
TỈNH BR-VT ............................................................................................................... 68
3.1.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ........................................................................... 68
3.1.2 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN .................................................................................. 70
3.1.3 QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ............................................................................. 72
3.2 GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH ......................................................... 81
3.2.1 NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ............................................ 81
3.2.2 NHÓM GIẢI PHÁP VỀ ĐÀO TẠO VÀ BỐ TRÍ SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG ........................................................................................................................... 84
3.2.3 NHÓM GIẢI PHÁP VỀ KHOA HỌC- CÔNG NGHỆ ...................................... 86
3.2.4 NHÓM GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO GIÁ TRỊ NÔNG SẢN TRONG BẢO
QUẢN, CHẾ BIẾN VÀ GIẢM TỔN THẤT SAU THU HOẠCH .............................. 89
3.2.5 NHÓM GIẢI PHÁP VỀ ĐỔI MỚI CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ ........................... 90
3.2.6 NHÓM GIẢI PHÁP VỀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CƠ SỞ HẠ
TẦNG ........................................................................................................................... 91
3.2.7 NHÓM GIẢI PHÁP VỀ TĂNG CƯỜNG LIÊN DOANH LIÊN KẾT .............. 92
3.2.8 NHÓM GIẢI PHÁP VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI, XÂY DỰNG THƯƠNG

HIỆU VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM ............................................................................. 94
3.2.9 GIẢI PHÁP VỀ PHÁT HUY VAI TRÒ NGƯỜI NÔNG DÂN, TỔ CHỨC
NÔNG DÂN .................................................................................................................. 94
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 98
I. KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98
II. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 100


7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATTP
BĐKH
BQLHTX
BR – VT
BTTN
BĐKH
CCCTVN
CCKT
CNC
CNCN
CNH, HĐH
CNLN
CMCN
CSHT
ĐKTN
ĐHĐB
GTSX
HTX

KHCN
KT - XH
KTTĐPN
MTQG
NN
NN, PTNT
NN,NT
NNUDCNC
NTM
NXCV
SX
SXNN
TACN
TP
TX
VQG
VMCN

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

An toàn thực phẩm
Biến đổi khí hậu
Ban quản lý hợp tác xã
Bà Rịa – Vũng Tàu
Bảo tồn thiên nhiên
Biến đổi khí hậu
Cơ cấu cây trồng vật nuôi
Cơ cấu kinh tế

Công nghệ cao
Chăn nuôi công nghiệp
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp lâu năm
Cách mạng công nghiệp
Cơ sở hạ tầng
Điều kiện tự nhiên
Đại hội đại biểu
Giá trị sản xuất
Hợp tác xã
Khoa học công nghệ
Kinh tế xã hội
Kinh tế trọng điểm phía nam
Mục tiêu quốc gia
Nông nghiệp
Nông nghiệp, phát triển nông thôn
Nông nghiệp, nông thôn
Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Nông thôn mới
Nhẵn xuồng cơm vàng
Sản xuất
Sản xuất nông nghiệp
Thức ăn chăn nuôi
Thành phố
Thị Xã
Vườn quốc gia
Văn minh công nghiệp


8


DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ
Bảng 2.1: Diễn biến tình hình sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 38
Bảng 2.2: So sánh một số chỉ tiêu nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Bà Bà Rịa - Vũng Tàu
với cả nước và vùng Đông Nam Bộ .................................................................................. 50
Bảng 2.3: Diễn biến quy mô sản xuất một số cây trồng chính .......................................... 53
Bảng 2.4: Diễn biến quy mô đàn và sản phẩm chăn nuôi ................................................. 56
Bảng 2.5: Hiện trạng các loại đất, loại rừng ..................................................................... 57
Bảng 2.6: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý ................................ 58
Bảng 2.7: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp ................................................................... 58
Bảng 2.8: Diễn biến quy mô nuôi trồng thủy sản .............................................................. 59
Bảng 2.9: Kết quả ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và CNC trong sản xuất NN ....................... 67
Bảng 3.1: Hiện trạng và bố trí sử dụng đất lâm nghiệp qua các năm................................ 86

DANH MỤC BẢN ĐỒ
BẢN ĐỒ 1: BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ............................ 32
BẢN ĐỒ 2: BẢN ĐỒ CƠ SỞ HẠ TẦNG VẬT CHẤT KỸ THUẬT PHỤC VỤ SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU .................................................. 43

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ 1: LƯỢNG MƯA VÀ NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH THÁNG TẠI TRẠM
VŨNG TÀU ...................................................................................................................... 36


9

MỞ ĐẦU
1. GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vai trò

quan trọng và đóng góp lớn cho nền kinh tế của đất nước. Toàn tỉnh có 8 đơn vị hành
chính (2 Thành phố, 5 Huyện, 1 Thị Xã). Thành phố Vũng Tàu là một trong hai Thành
phố của Tỉnh cách TP. Hồ Chí Minh khoảng 120 km về phía Tây Nam, Thành phố Bà
Rịa cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 100km trên đường về Thành phố Vũng Tàu.
Trong những năm qua, ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng bao gồm nông - lâm
- thủy sản) của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã có sự chuyển dịch cơ cấu đúng hướng theo
hướng sản xuất hàng hoá tập trung. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn
còn nhiều vấn đề khó khăn đặt ra cần giải quyết. Bà Rịa-Vũng Tàu là một tỉnh có lợi
thế về sản xuất nông nghiệp, do đó chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một nội
dung cần được quan tâm và triển khai tích cực trong những năm tới đây. Hiện nay, sản
xuất nông nghiệp của tỉnh mới chỉ tập trung chủ yếu ở cây lương thực, cà phê, tiêu,
điều, cao su, thanh long chưa chú ý đến các loại cây ăn quả khác, cây công nghiệp lâu
năm khác… Trong lĩnh vực chăn nuôi chưa chú ý đến phát triển đại gia súc (gia trại,
trang tại), gia cầm chỉ sản xuất nhỏ lẻ, phân tán trong nhân dân.
Với những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy văn, hệ thống kênh rạch
thủy lợi, cùng với hệ thống sông ngòi, hồ tự nhiên, hồ chứa đã tạo nên đa vùng sinh
thái có nhiều tiềm năng lợi thế để phát triển ngành nông nghiệp
Theo số liệu Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản, số dân sống ở
khu vực nông thôn chiếm 48,46% tổng dân số toàn Tỉnh [1]. Vì vậy, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành nông nghiệp là một trong những mục tiêu quan trọng trong đường
lối phát triển kinh tế của tỉnh BR-VT hiện nay.
1.2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nền kinh tế Việt Nam nói chung và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng trong những
năm gần đây đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận; Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp
vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất cập; trong đó, tồn tại lớn nhất là: năng suất, chất lượng và
hiệu quả thấp; mức độ an toàn của nông sản thực phẩm không cao; thị trường tiêu thụ
không ổn định; nguy cơ ô nhiễm môi trường ngày càng cao. Có nhiều nguyên nhân; trong
đó, đáng kể là về cơ bản, sản xuất nông nghiệp vẫn mang tính tự phát, sản xuất không gắn
với công nghiệp chế biến, việc ứng dụng khoa học công nghệ mới trong sản xuất chưa được
coi trọng đúng mức; chưa chủ động khai thác một cách tốt nhất các nguồn lực liên quan;

nhận thức về vai trò của việc liên trong sản xuất không cao, chuỗi cung ứng có nhiều bất
cập và ít cơ hội được nâng cấp, không có khả năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, công tác
dự báo có nhiều bất cập. Để nông nghiệp phát triển một cách bền vững, cần luận chứng một
các khoa học để xây dựng phương án khắc phục những tồn tại trên; đó là nội dung của quy
hoạch ngành nông nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết nói trên, tôi xin chọn tiểu luận “MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG


10
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TỈNH BR-VT GIAI ĐOẠN 2020-2030”
để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Nhằm phát triển bền vững ngành nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa tỉnh BR-VT giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nói riêng, góp phần sự phát
triển ngành nông nghiệp Việt nam nói chung.
2.2. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được các mục tiêu đề ra trên, luận văn tập trung giải quyết một số
nhiệm vụ sau:
- Tổng quan một số vấn đề về cơ sở khoa học của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp và thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở trong và ngoài nước.
- Phân tích tác động của các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội chủ yếu đến sự
chuyển dịch CCKT nông nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở tỉnh BR-VT thời kì 2016
- 2020.
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy, chuyển dịch cơ cấu - kinh tế nông nghiệp địa
phương theo hướng phát triển bền vững.
3. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đề tài tập trung nghiên cứu chuyển dịch CCKT ngành nông nghiệp ở tỉnh BR-VT.
3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp ở tỉnh BR-VT.
- Phạm vi về thời gian: Tập trung nghiên cứu chuyển dịch CCKT nông nghiệp
giai đoạn 2016-2020.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch CCKT nông
nghiệp tầm nhìn đến năm 2030
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Luận văn tập trung nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông, lâm, thủy
sản. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế nông nghiệp tỉnh BR-VT từ
đó đưa ra những đề xuất, giải pháp, kiến nghị lên ban lãnh đạo Trung ương, địa
phương và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ XỬ LÝ TÀI LIỆU
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả phân tích, thu thập và xử lý các tài liệu một
cách có chọn lọc, đảm bảo được sự đồng bộ, đáng tin cậy. Một số kết quả tổng hợp,
phân tích được kế thừa và sử dụng làm nguồn thông tin đầu vào để phân tích và xử lý.


11
4.2 PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ
Dữ liệu thống kê về các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu
cũng như kế thừa các kết quả nghiên cứu, là những thông tin cơ sở quan trọng cho việc thực
hiện đề tài. Tác giả luận văn sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp, xử lí tài liệu,
dữ liệu chính thức để thực hiện đề tài.
4.3 PHƯƠNG PHÁP BẢN ĐỒ
Sử dụng bản đồ trong việc đánh giá, phân tích hiện trạng, quy hoạch SXNN từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm khai thác tối đa tiềm năng sinh thái của địa bàn nghiên cứu
cũng như thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

4.4 PHƯƠNG PHÁP CHUYÊN GIA
Nội dung nghiên cứu có liên quan đến nhiều chuyên ngành thuộc lĩnh vực kinh tế
và nông nghiệp (kinh tế, trồng trọt, chăn nuôi, quản lý đất đai, quy hoạch nông
nghiệp…). Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn đã trao đổi và xin ý kiến của
các nhà khoa học và một số cán bộ quản lý của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Sở nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Cục thống kê tỉnh để tiếp thu thêm phương pháp
nghiên cứu, tiếp nhận nguồn tài liệu để giải quyết tốt hơn nhiệm vụ của đề tài.
4.5 PHƯƠNG PHÁP THỰC ĐỊA
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã đi thực địa để thu thập tài liệu, kiểm
chứng và quan sát ảnh hưởng của các ĐKTN và KT – XH đến sự chuyển dịch CCKT
nông nghiệp theo lãnh thổ, chuyển dịch CCCTVN trên địa bàn nghiên cứu.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Phân tích các yếu tố tác động đến sự chuyển dịch CCKT nông nghiệp của tỉnh BRVT.
- Đánh giá sự chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở tỉnh BR-VT thời kì 2010 đến nay.
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh.
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương như
sau:
- Chương 1: Cơ sở lí luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng chuyển dịch CCKT nông nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh
BR-VT.
Trong luận văn còn có bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục và hình.


12

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

NÔNG NGHIỆP
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP
1.1.1 CÁC KHÁI NIỆM
1.1.1.1 Cơ cấu
Cơ cấu là một phạm trù triết học thể hiện cấu trúc bên trong cũng như tỉ lệ và
mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành một hệ thống. Cơ cấu là thuộc tính của một hệ
thống nhất định [2, tr.201].
1.1.1.2 Cơ cấu kinh tế
Cho đến nay, vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau cả về khái niệm lẫn nội dung,
phạm vi của CCKT. Như:
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “CCKT là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ
phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành” [3, Tr.610].
Theo Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin: “Cơ cấu của nền kinh tế quốc
dân là cấu tạo hay cấu trúc của nền kinh tế bao gồm các ngành kinh tế, các vùng kinh
tế, các thành phần kinh tế,… và mối quan hệ hữu cơ giữa chúng” [4, tr. 334].
Theo Viện Chiến lược phát triển thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì “CCKT là
nội dung, cách thức liên kết, phối hợp giữa các phần tử cấu thành hệ thống kinh tế;
biểu hiện quan hệ tỉ lệ cả về mặt lượng và chất của các phần tử hợp thành hệ thống.
Nói cách khác CCKT được hiểu là cách thức kết cấu của các phần tử cơ cấu tạo nên hệ
thống kinh tế” [5, tr. 33].
Như vậy, CCKT là một tổng thể bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với
nhau, tác động lẫn nhau trong một khoảng không gian và thời gian nhất định và trong
những điều kiện KT – XH nhất định. Nó thể hiện cả mặt định tính và định lượng, cả về
chất lượng và số lượng, phù hợp với mục tiêu xác định của nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế của một nước bao gồm cơ cấu ngành, cấu trúc thành phần kinh
tế, qui mô lãnh thổ trong đó quan trọng nhất là cấu trúc ngành. Một nền kinh tế tăng
trưởng ổn định không chỉ đòi hỏi nhịp độ phát triển cao mà cần phải có cấu trúc hợp lí
giữa các ngành, các thành phần kinh tế và các vùng lãnh thổ.
1.1.1.3 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Nông nghiệp là một ngành tạo ra vật chất cơ bản, là một bộ phận hình thành
quan trọng của nền kinh tế quốc nội. Quá trình chuyển hóa và biến đổi của cơ cấu kinh
tế nông nghiệp gắn liền với các hoạt động SXNN nhưng không thể tách rời với quá
trình chuyển hóa và biến đổi của CCKT. Do đó, CCKT nông nghiệp vừa có đặc điểm
riêng, vừa mang đặc điểm của CCKT chung.
CCKT nông nghiệp là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố cấu thành, là tổng
hòa các mối quan hệ hợp thành nền nông nghiệp. Các yếu tố trong đó cũng có tác động
lẫn nhau và mỗi biến đổi của một yếu tố nào đó cũng tác động tới các yếu tố khác và


13
toàn bộ hệ thống. CCKT nông nghiệp là tổng thể bao gồm các mối quan hệ tương tác
giữa các yếu tố trong lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong những khoảng thời
gian, không gian và những điều kiện tự nhiên, KT – XH nhất định. CCKT nông nghiệp
bao gồm cả cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp, cơ cấu vùng chuyên môn hóa theo lãnh
thổ và cơ cấu thành phần kinh tế nông nghiệp.
CCKT nông nghiệp theo ngành là các mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành. Cùng
với sự phát triển của phân công lao động thì cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp cũng
vận động và phát triển ngày càng hoàn thiện hơn, thể hiện ở việc phát triển các ngành
chuyên sâu hơn. CCKT nông nghiệp theo ngành phản ánh trình độ phát triểncủa lực
lượng sản xuất, trình độ tổ chức quản lí của một quốc gia về nông nghiệp. Trong một
thời gian dài CCKT nông nghiệp theo ngành ở nước ta ít có sự biến đổi. Nhưng từ năm
1986 trở lại đây do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do cơ chế quản lý được đổi
mới đã tạo tiền đề quan trọng, có tính chất quyết định đối với việc chuyển dịch.
CCKT nông nghiệp theo lãnh thổ biểu hiện sự phân công lao động trong nông
nghiệp theo lãnh thổ - không gian địa lý - để tạo điều kiện hình thành các vùng chuyên
canh. Nếu như cơ cấu ngành hình thành từ quá trình chuyên môn hóa sản xuất thì cơ
cấu lãnh thổ hình thành từ việc bố trí SXNN.
CCKT nông nghiệp theo thành phần kinh tế là các hình thức sở hữu về tư liệu
sản xuất trong nông nghiệp. Hộ kinh tế tự chủ là lực lượng chủ yếu, trực tiếp tạo ra sản

phẩm nông nghiệp cho nền kinh tế quốc dân. Cùng với kinh tế hộ là kinh tế hợp tác
dưới những hình thức khác nhau. Trong quá trình đổi mới kinh tế hợp tác xã đã từng
bước được củng cố. Bộ phận quan trọng khác là các trang trại, nông trường quốc
doanh, mặc dù hiện tại còn nhiều khó khăn song trong tương lai với sự đổi mới bộ
phận này sẽ phát huy vai trò chủ đạo của mình.
1.1.1.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch CCKT là sự thay đổi về số lượng và tương quan tỉ lệ giữa các
ngành, các vùng và các thành phần kinh tế. Sự thay đổi đó diễn ra không đơn thuần về
mặt vị trí, mà cả về mặt lượng và chất trong nội bộ nền kinh tế.
CCKT là khái niệm động, nó luôn thay đổi theo trình độ phát triển của sức sản
xuất và nhu cầu của xã hội theo hướng từ đơn giản đến phức tạp và ngày càng hoàn
thiện. Về thực chất, chuyển dịch CCKT là quá trình thay đổi cả CCKT hiện có từ trạng
thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Quá trình này
diễn ra theo xu hướng cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hay chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu
mới, tiên tiến, đáp ứng các yêu cầu phát triển KT - XH của lãnh thổ trong hoàn cảnh
mới. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ xảy ra giữa các loại hình của nền
kinh tế mà bắt đầu từ bản chất bên trong của từng ngành theo những xu hướng nhất
định. Sự chuyển dịch này được xem như là một trong những nội dung chủ đạo phản
ánh mức độ phát triển của một nền kinh tế.
1.1.1.5 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cho đến nay, với nhiều lí thuyết về chuyển dịch CCKT nông nghiệp như: lí
thuyết về chuyển dịch cơ cấu hai khu vực của Lewis (1955) và Harry T.Oshima
(1960); lí thuyết về thay đổi cơ cấu của Chenery; mô hình các giai đoạn phát triển


14
nông nghiệp của Todaro (1990) và Sung Sang Park (1992); lí thuyết về phát triển nông
nghiệp bền vững; mô hình CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn;… đều khẳng định
sự phát triển kinh tế cần phải được thông qua quá trình chuyển dịch CCKT. Trong đó,
chuyển dịch cơ cấu SXNN có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển kinh tế nói

chung và ngành nông nghiệp nói riêng, nó được xem là xuất phát điểm của quá trình
chuyển dịch CCKT của mỗi quốc gia.
Chuyển dịch CCKT nông nghiệp là quá trình chuyển dịch các nguồn lực trong
nông nghiệp nhằm gia tăng sản lượng của các phân ngành [6, tr.18]. Quá trình này
trước hết được thể hiện ở sự thay đổi chủng loại và tỉ lệ các loại cây trồng, vật nuôi
nhằm khai thác tốt hơn các điều kiện sản xuất của vùng. Thực chất của chuyển dịch
CCKT nông nghiệp là hoạt động nhằm đa dạng hóa sinh học, đa dạng hóa sản phẩm để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Sự phát triển với cơ cấu và tốc
độ khác nhau giữa các phân ngành của nông nghiệp tạo nên sự chuyển dịch CCKT
nông nghiệp.
Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, CCKT nông nghiệp sẽ chuyển
dịch nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng của xã hội. Sự
chuyển dịch này còn là điều kiện cần và đủ cho sự phát triển bền vững nông nghiệp.
1.1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP
1.1.2.1 Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
CCKT nông nghiệp như thế nào và xu hướng chuyển dịch của nó ra sao là phụ
thuộc và chịu sự chi phối của những điều kiện KT – XH, những điều kiện và hoàn
cảnh tự nhiên nhất định. Vì thế, đặc trưng của CCKT nói chung và CCKT nông nghiệp
nói riêng mang tính khách quan, tính lịch sử - xã hội và luôn vận động, biến đổi, phát
triển gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.
Sự hình thành và biến đổi của CCKT nông nghiệp phản ánh sự tác động qua lại
của nhiều nhân tố, các nhân tố đó gắn bó với nhau tạo thành một hệ thống các mối
quan hệ tác động hết sức đa dạng và phức tạp, mỗi nhân tố đóng một vai trò nhất định.
Có thể phân thành hai nhóm nhân tố: nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và nhóm
nhân tố thuộc điều kiện KT - XH.
1.1.2.2 Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu kinh tế nền nông nghiệp
Trong những năm gần đây, Đảng và chính quyền các cấp cả ở Trung ương và
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã có nhiều chính sách mới liên quan đến ngành nông nghiệp;
trong đó, có các chính sách về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đề án tái cơ cấu

ngành nông nghiệp, chủ trương khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các chuỗi giá
trị, chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp và đặc biệt là kế hoạch ứng phó với biến đổi
khí hậu toàn cầu và nước biển dâng, quy hoạch ngành thủy lợi, quy hoạch hệ thống hạ
tầng kỹ thuật… Những chủ trương, chính sách này đòi hỏi ngành nông nghiệp phải có
sự thay đổi toàn diện để đáp ứng yêu cầu sản xuất lớn phục vụ xuất khẩu và liên kết
trong sản xuất.


15
Việt Nam đã đạt được khá nhiều thành tựu đáng ghi nhận trong quá trình hội
nhập quốc tế; thị trường tiêu thụ nông sản cả trong nước và quốc tế ngày càng được
mở rộng; tuy nhiên, các thị trường tiêu thụ nông sản ngày càng yêu cầu khắt khe về
chất lượng sản phẩm, trong đó đặc biệt là yêu cầu về an toàn thực phẩm, đòi hỏi người
sản xuất không chỉ phải thay đổi phương hướng sản xuất, quy trình sản xuất mà còn
phải thay đổi cả về tư duy và hình thức tổ chức sản xuất nhằm đa dạng hóa và nâng
cao chất lượng bảo đảm vệ sinh an toàn và có thể truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu và nước biển dâng làm cho các nguồn
lực liên quan đến nông nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhiều thay đổi; trong đó, các yếu tố
chính như nhiệt độ, chế độ mưa, hạn hán… dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp;
thực tế này, đòi hỏi ngành nông nghiệp phải sắp xếp các nguồn lực để ứng phó với
biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
Các lĩnh vực liên quan đến ngành nông nghiệp đã tiến hành quy hoạch hoặc
điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình mới; trong đó, đáng kể là: Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh và các huyện, quy hoạch sử dụng đất và
đặc biệt là quy hoạch xây dựng nông thôn mới; sự thay đổi về quy mô các khu, cụm
công nghiệp (Đất Đỏ, Phú Mỹ, Châu Đức), khu đô thị (Phú Mỹ, Bà Rịa) và khu du lịch
(Long Điền, Xuyên Mộc);trong mấy năm gần đây các ngành công nghiệp, dịch vụ, du
lịch trên địa bàn phát triển với tốc độ cao, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm nhanh…
Thực trạng này làm cho các nguồn lực liên quan đến phát triển sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhiều thay đổi; đòi hỏi ngành nông nghiệp phải tiến

hành quy hoạch để sắp xếp lại các nguồn lực để huy động một các tiết kiệm, hiệu quả
và phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới
Những thực trạng trên, đòi hỏi ngành nông nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phải
có sự thay đổi toàn diện để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; đó là việc sắp xếp lại
các nguồn lực, cơ cấu lại sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, bảo đảm an
toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Đó
là lý do phải tiến hành Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
Khía cạnh khác, sự phân chia giàu nghèo ở nông nghiệp và nông thôn không
thể lược bỏ, nó diễn ra theo hướng : khi qui trình tạo ra hàng hoá kém phát triển thì
khoảng cách đó tương đối dãn ra, khi qui mô tạo ra hàng hoá phát triển ở trình độ cao
thì khoảng cách đó thu hẹp lại và có thể quay lại khoảng cách bắt đầu (nhưng ở trình
độ cao hơn). Điều đó minh chứng sự phân hóa giàu nghèo vừa là kết quả, vừa là động
lực thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Từ đó, khu vực nào có trình độ dân trí chưa tốt thì khu vực đó việc xây dựng và
chuyển đổi qui mô kinh tế hiển nhiên là gặp nhiều bất lợi và không thể tránh khỏi
những lỗi cơ bản . Điều này cũng chỉ ra rằng với với trình độ dân trí hay mặt bằng
trong giáo dục có chịu sự ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của chênh lệch qui mô kinh
tế nông nghiệp và nông thôn.


16
1.1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải nhằm đạt tới mục đích đạt tiêu
chuẩn kinh tế cao, việc ước lượng hiệu quả kinh tế của chuyển dịch CCKT nông
nghiệp rất khó khăn. Xét về mặt lí thuyết thì hiệu quả kinh tế là sự chênh lệch giữa
hiệu quả của sản xuất với chi phí phải trả để đạt được kết quả đó.
Để hiểu rõ hơn quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp cần phải nhận định
một số chỉ tiêu tương hỗ quan hệ tỉ lệ của các ngành trên cơ sở của sự phân công lao
động trong nội bộ nông nghiệp. Đó là:

- Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp theo nghĩa rộng (bao gồm nông, lâm, thủy
sản).
- Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp theo nghĩa hẹp (trồng trọt, chăn nuôi, dịch
vụ nông nghiệp).
- Qui mô lao động nông nghiệp.
- Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp (thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ:
chuyển dịch cơ cấu cây trồng phù hợp với tiềm năng đất đai ở địa phương;…).
- GTSX/ha đất nông nghiệp.
- Cơ cấu GTSX nông nghiệp phân theo thành phần kinh tế.
- GTSX nông nghiệp phân theo địa phương.
Ngoài hiệu quả kinh tế đơn thuần, chuyển dịch CCKT nông nghiệp còn hướng
tới mục tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội, tới bảo vệ môi trường sinh thái. Việc đánh giá
các loại hiệu quả này dựa vào các chỉ tiêu sau:
- Kết quả giải quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, cải
thiện chất lượng cuộc sống của dân cư địa phương,…
- Bảo vệ nguồn tài nguyên (đất, nước, tài nguyên rừng)
Khi sử dụng các chỉ tiêu trên để đánh giá sự chuyển dịch CCKT nông nghiệp,
cần phải sử dụng một cách tổng hợp. Tuy nhiên, tùy thuộc vào phạm vi nghiên cứu mà
sử dụng các chỉ tiêu và cách tính cho thích hợp, mặt khác khi phân tích các chỉ tiêu ở
các thời kì hoặc các giai đoạn khác nhau thì các chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch CCKT
nông nghiệp cũng khác nhau và quá trình chuyển dịch cũng diễn ra theo xu hướng
nhanh hay chậm khác nhau.
Việc xác định chỉ tiêu đo lường chuyển dịch CCKT nông nghiệp cho đến nay
vẫn còn có những quan điểm khác nhau, chưa có mô hình đánh giá thống nhất, nhưng
về cơ bản gồm có các nhóm chỉ tiêu chủ yếu:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả chuyển dịch CCKT nông nghiệp.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tác động của các nhân tố đến chuyển dịch
CCKT nông nghiệp.
Để phù hợp với địa bàn nghiên cứu và nguồn số liệu thu thập được, tác giả vận
dụng và đánh giá sự chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo các nhóm chỉ tiêu sau đây:

a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả chuyển dịch
- Cơ cấu GDP hoặc cơ cấu GTSX nông nghiệp: đây là một trong những thước
đo khái quát nhất, phổ biến nhất để đo lường, đánh giá trạng thái, xu hướng và mức độ
thành công của quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Các chỉ tiêu sử dụng để


17
đánh giá gồm có:
+ GDP và tỉ trọng GDP nông nghiệp trong GDP nền kinh tế.
+ Tăng trưởng GDP và GTSX của các ngành trong nông nghiệp.
+ GTSX và tỉ trọng GTSX các ngành trong nông nghiệp.
+ GTSX và tỉ trọng GTSX nội bộ các ngành trong nông nghiệp.
+ Cơ cấu lao động nông nghiệp: sự chuyển đổi quy mô của các ngành có ảnh
hưởng rất lớn đến sự phân bố và sắp xếp lại lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh.
Thông qua kết quả của các tiêu chí có thể lấy ra những kết luận về bản chất
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ổn định hay không ổn định, xu hướng chuyển dịch đúng
hay không đúng, mức độ chuyển dịch nhanh hay chậm và nền kinh tế tăng trưởng cao
hay thấp, bền vững hay không không bền vững.
- Cơ cấu nông nghiệp theo thành phần kinh tế gồm GTSX, số lượng, quy mô
các hình thức: nhà nước, ngoài nhà nước: kinh tế hộ, hợp tác xã, kinh tế trang trại... và
có vốn đầu tư nước ngoài. Từ mối quan hệ giữa các thành phần thấy được xu hướng
phát triển và vai trò của từng thành phần kinh tế để từ đó có thể đưa ra những giải pháp
tác động phù hợp với yêu cầu phát triển chung của nền kinh tế.
- Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp, GTSX/ha đất nông nghiệp: thể hiện sự
chuyển dịch lãnh thổ, từ đó hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, thâm canh với
quy mô lớn, tạo điều kiện phát triển công nghiệp chế biến và dịch vụ trên địa bàn.
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chuyển dịch
- Hiệu quả về xã hội là một trong ba mục tiêu cần đạt được của chuyển dịch
CCKT nông nghiệp ở địa phương. Hiệu quả này thể hiện ở việc giải quyết tốt hơn các
vấn đề xã hội như:

+ Tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân.
+ Giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ.
+ Giảm tỉ lệ nghèo đói trong dân cư.
- Hiệu quả môi trường là mục tiêu quan trọng trong phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững, nhất là trong bối cảnh BĐKH như hiện nay. Hiệu quả này được đánh
giá thông qua việc bảo đảm những yêu cầu sau:
+ Bố trí hoạt động SXNN phù hợp với tiềm năng sinh thái của lãnh thổ.
+ Cơ cấu nông nghiệp mới có khả năng đảm bảo cân bằng nước, không làm ô
nhiễm môi trường, bảo vệ đất chống xói mòn và có tác dụng bảo vệ tính bền vững sinh
thái.
1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP
CCKT nông nghiệp và quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp phụ thuộc vào
nhiều nhân tố khác nhau. Mỗi nhân tố đều có vai trò, đặc điểm và tác động nhất định
tới chuyển dịch kinh tế nông nghiệp. Có nhân tố tác động tích cực, cũng có nhân tố tác
động tiêu cực và chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Khi nghiên cứu tác động của các
nhân tố đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cho phép tìm ra các ưu thế so
sánh của mỗi khu vực, mỗi địa phương, từ đó có thể lựa chọn một CCKT hợp lí, hài


18
hòa phù hợp nhất với sự ảnh hưởng của các nhân tố. Có thể chia thành các nhóm nhân
tố như sau:
1.2.1 CÁC NHÂN TỐ TỰ NHIÊN
Các nhân tố tự nhiên gồm vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, nguồn nước, đất và sinh
vật. Đó là các yếu tố có tính chất tiền đề, định hướng cho việc lựa chọn CCKT nông
nghiệp hợp lí ở mỗi vùng sản xuất. Bởi lẽ CCKT nông nghiệp và sự chuyển dịch cấu
trúc phụ thuộc vào môi trường tự nhiên là do bản thân đối tượng của SXNN là cây
trồng, vật nuôi. Sự phát triển của chúng tuân theo theo các quy luật sinh học nhất định
và phụ thuộc khá chặt chẽ vào các điều kiện của môi trường tự nhiên. Sự tác động của

các nhân tố tự nhiên mang tính thường xuyên và có ý nghĩa quan trọng đối với sự
chuyển dịch CCKT nông nghiệp, nhất là cơ cấu ngành. Chính vì thế mà ở mỗi quốc
gia, mỗi vùng sản xuất có CCKT nông nghiệp không giống nhau và sự chuyển dịch cơ
cấu đó cũng có những nét riêng biệt.
1.2.1.1 Vị trí địa lý
Vị trí địa lý của lãnh thổ với đất liền, với biển, với các nước trong khu vực, các
vùng khác nhau trong một quốc gia dẫn đến mỗi vùng sản xuất sẽ nằm trong một khu
vực, thuộc một đới tự nhiên nhất định. Vì thế mà vị trí địa lý ảnh hưởng tới phương
hướng sản xuất, số lượng, quy mô các ngành kinh tế trong nông nghiệp, tạo ra những
vùng chuyên môn hóa, tập trung sản xuất những ngành có điều kiện. Vị trí địa lý còn
ảnh hưởng tới việc trao đổi và phân công lao động trong nông nghiệp, từ đó ảnh hưởng
đến sự chuyển dịch CCKT nông nghiệp.
1.2.1.2 Địa hình
Địa hình có ý nghĩa rất lớn đối với việc bố trí hệ thống cây trồng, vật nuôi hợp
lí. Ở vùng đồi núi thì độ cao tuyệt đối, độ dốc và mức độ chia cắt là những yếu tố địa
hình quan trọng cần được đánh giá trong quá trình xây dựng CCKT nông nghiệp phù
hợp với điều kiện sinh thái và các yêu cầu bảo vệ môi trường của vùng sản xuất. Bên
cạnh đó, địa hình còn tác động gián tiếp đến hoạt động nông nghiệp thông qua các ảnh
hưởng tới các yếu tố khác của môi trường thiên nhiên và KT - XH trên vùng sản xuất.
1.2.1.3 Tài nguyên đất
Đất trồng là nguồn sản xuất chủ yếu, đặc biệt không thể chuyển đổi, là căn bản
để tiến hành trồng trọt và chăn nuôi. Không thể tạo nên thành phẩm nông nghiệp nếu
không có đất trồng. Lớp đất trồng vừa là điều kiện sống và là nguồn bổ sung các chất
dinh dưỡng cho cây trồng (các chất khoáng trong đất như N, P, K, Ca, Mg,… và các
nguyên tố vi lượng). Từ đó, quỹ đất, cơ cấu sử dụng đất, các loại đất, độ phì của đất có
ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu và phương hướng sản xuất; qui mô và phân bố cây
trồng, vật nuôi; mức độ thâm canh và công suất cây trồng. Quy luật “đất nào cây ấy”
thể hiện rất rõ sự chi phối cơ cấu cây trồng ở mỗi vùng SXNN.
1.2.1.4 Khí hậu
Khí hậu với các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, chế độ gió, độ ẩm và cả

những hiện tượng thời tiết bất thường như bão, lũ lụt, hạn hán,… đều có ảnh hưởng rất
lớn tới việc xác định CCCTVN, cơ cấu mùa vụ, khả năng xen canh, tăng vụ và hiệu


19
quả SXNN. Tính mùa vụ của khí hậu quy định tính mùa trong sản xuất và cả trong tiêu
thụ sản phẩm.
- Nhiệt độ: Chế độ nhiệt có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống sinh vật vì nó là tác
nhân môi trường trực tiếp, ảnh hưởng tới nhịp điệu sống, các quá trình sinh trưởng và
phát triển của sinh vật.
- Lượng mưa rất có ý nghĩa đối với những vùng canh tác nhờ mưa. Lượng mưa
năm cần thiết đối với các cây nhiệt đới và nửa nhiệt đới. Tuy nhiên, lượng mưa phân
phối theo các tháng trong năm mới thực sự có ý nghĩa quan trọng đối với từng loại cây
cụ thể. Sự phân hóa sâu sắc trong chế độ mưa theo mùa ảnh hưởng rất lớn đến việc bố
trí cơ cấu mùa vụ và các biện pháp thủy lợi đảm bảo cho sản xuất.
- Độ ẩm không khí có tác động nhiều mặt đến đời sống sinh vật. Chẳng hạn
như: ảnh hưởng tới quá trình thoát hơi nước ở bề mặt da và lá động, thực vật; tới sức
nảy mầm của hạt phấn; tới quá trình chín của quả và hạt; ngoài ra còn ảnh hưởng tới
sự phát triển của sâu bệnh và có ý nghĩa quan trọng trong công tác bảo quản nông sản.
- Ánh sáng: mỗi loài sinh vật thích hợp với một chế độ chiếu sáng khác nhau.
Thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến khả
năng sinh trưởng và phát triển của sinh vật và hiệu quả của sản xuất.
- Gió: chế độ gió, hướng, tính chất và tần suất gió thường gây ra các kiểu
thời tiết khác nhau trong một vùng khí hậu. Ở nước ta, mối quan hệ phức tạp giữa tín
phong bắc bán cầu và gió mùa tạo thành một hình thái khí hậu phân hóa mùa rõ rệt và
thiếu ổn định cả về thời gian và không gian. Chế độ gió ảnh hưởng nhất định đến
SXNN, vì vậy mà cũng ảnh hưởng đến cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ của kinh tế
nông nghiệp.
1.2.1.5 Nguồn nước
Bà Rịa - Vũng Tàu là một tỉnh có nguồn nước mặt khá lớn, với 3 con sông

chính là sông Thị Vải - Cái Mép, sông Dinh và Sông Ray (chưa kể 305km bờ biển);
tuy nhiên, chỉ có nguồn nước sông Dinh và sông Ray là có thể sử dụng cho sinh hoạt
và sản xuất; trên 2 con sông này có thể xây dựng được nhiều công trình thuỷ lợi cấp
nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Tổng nguồn nước ngầm có thể khai thác là 70.000
m3/ngày – đêm;một tồn tại đối với nguồn nước ở Bà Rịa – Vũng Tàu là nguồn nước
được phân bố không đều cả về không gian và thời gian. Do đó, việc sử dụng nguồn
nước cho bất kỳ lĩnh vực kinh tế nào cũng cần cân nhắc kỹ lưỡng tính kinh tế và hiệu
quả của nó đối với kinh tế, xã hội và môi trường.
1.2.1.6 Tài nguyên sinh vật
Đa dạng, phong phú, hiện đang có nhiều nguồn thực động vật thiên nhiên, có
chất lượng và giá trị kinh tế cao, đủ tiêu chuẩn yêu cầu của một nền nông nghiệp toàn
diện, áp dụng công nghệ cao, phát triển bền vững.
1.2.2 CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ - XÃ HỘI
Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người năm 2017 đạt249,487 triệu
đồng (tương đương 10.958 USD), tăng 38,65 triệu đồng so với năm 2016.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2017 đạt 67.573 tỷ đồng (tăng 5.265 tỷ


20
đồng so với năm 2016); trong đó tổng thu không tính dầu thô đạt 43.373 tỷ đồng (tăng
3.551 tỷ đồng so với năm 2016). Tổng chi ngân sách địa phương năm 2017 là 16.418,7
tỷ đồng, giảm 2.299 tỷ đồng so với năm 2016. Như vậy Bà Rịa – Vũng Tàu là một
trong những tỉnh không những có đóng góp lớn cho ngân sách quốc gia mà còn có
nguồn tài chính công khá dồi dào. Đây là một thuận lợi lớn trong phát triển kinh tế - xã
hội nói chung; trong đó có khu vực nông, lâm, ngư nghiệp.
Tổng vốn đầu tư trên địa bàn năm 2017 là 39.627 tỷ đồng, giảm 462 tỷ đồng so
với năm 2016; nếuxét toàn thời kỳ 2011 – 2017, theo giá so sánh, vốn đầu tư giảm
bình quân 3,41%/năm. Tuy nhiên, có điểm đáng mừng là trong khi nguồn vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước có xu thế giảm nguồn vốn khu vực ngoài nhà nước đang tăng
đáng kể (tốc độ tăng 1,89%/năm), đến năm 2017 chiếm 15,34% tổng vốn đầu tư trên

địa bàn (năm 2010 chiếm 10,54%).
1.2.2.1 Đường lối và các chính sách phát triển nông nghiệp
Đường lối và các chính sách kinh tế là hệ thống các giải pháp và công cụ của
Nhà nước nhằm tác động lên các chủ thể KT - XH để thực hiện những mục tiêu bộ
phận theo định hướng mục tiêu tổng thể của đất nước. Năng lực chủ yếu của các
đường lối kinh tế là tạo ra chủ động cho các chủ thể kinh tế vì các quyền lợi của bản
thân mà tiến hành các lĩnh vực kinh tế phù hợp với định hướng của Nhà nước.
Sự tác động của Chính phủ thông qua hệ thống đường lối, chính sách và các
công cụ quản lí kinh tế khác, tạo thuận lợi cho thị trường phát triển tính tích cực và
hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực, thông qua đó tác động đến chuyển dịch kinh tế nói
chung và nông nghiệp nói riêng, đồng thời tạo thuận lợi để nền kinh tế tăng trưởng và
phát triển với tốc độ cao.
Trong nông nghiệp, nếu chỉ có tác động của quy luật thị trường thì CCKT sẽ
hình thành một cách tự phát và biến động rất phức tạp. Từ đó, Nhà nước cần phải ban
hành hệ thống đường lối và chính sách kinh tế để cùng với các công cụ quản lí vĩ mô
khác thúc đẩy việc hình thành một qui mô kinh tế nông nghiệp với cơ cấu ngành, cơ
cấu lãnh thổ hợp lí nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lực, các lợi thế của khu
vực nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
1.2.2.2 Nguồn lao động
Chất lượng lao động trong nông nghiệp ở BR-VT luôn được xếp ở mức trung
bình khá so với các tỉnh phía Nam; Song, vẫn luôn là điều đáng lo ngại bởi trong số
lao động trực tiếp làm nông nghiệp, có rất ít người được qua trường lớp đào tạo dù chỉ
là kỹ thuật cơ bản về trồng trọt và chăn nuôi. Trong khi đó quan điểm, mục tiêu phát
triển nông, lâm, ngư nghiệp của tỉnh lại đòi hỏi người lao động không chỉ có kiến thức
về kỹ thuật đơn thuần mà cần nhiều hơn nữa những kiến thức về công nghệ cao, an
toàn vệ sinh thực phẩm, hợp tác quản lý và về kinh tế thị trường. Sự hạn chế nguồn
nhân lực có năng lực chuyên môn sâu dẫn đến thiếu sáng kiến và chưa đủ khả năng
hoàn thiện việc tổ chức xây dựng cũng như quản lý phát triển bền vững; đây được xem
là vấn đề cần lưu ý giải quyết đối với ngành nông nghiệp.



21
1.2.2.3 Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ nông nghiệp
Đây là nhân tố có tính quyết định đến cơ cấu và chuyển dịch CCKT nói chung
và CCKT nông nghiệp nói riêng, bao gồm: kết cấu hạ tầng kĩ thuật; chất lượng, số
lượng và cơ cấu tư liệu sản xuất. Các yếu tố này tác động trực tiếp đối với năng suất,
chất lượng, hiệu quả của sản xuất, từ đó tác động đến việc phân công lao động.
Đồng thời mọi sự biến đổi về CCKT nông nghiệp đều bắt nguồn từ sự biến đổi
của cơ sở vật chất kĩ thuật. Điều này đã được C.Mác đề cập trong khi phân tích vai trò
của đại công nghiệp cơ khí. Song thời đại ngày nay với thành tựu của cuộc cách mạng
thông tin, vai trò đó còn lớn hơn nhiều.
Xây dựng và tăng cường cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật nông nghiệp là điều
kiện tiên quyết để phát triển kinh tế nông nghiệp. Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật
nông nghiệp gồm: hệ thống cung cấp điện, hệ thống thủy lợi và các cơ sở hạ tầng khác.
1.2.2.4 Thị trường tiêu thụ nông sản
Trong nền hội nhập đẩy mạnh hàng hóa, các quan hệ kinh tế được thực hiện
từng bước tiếp cận thị trường. Thị trường (trong nước và quốc tế) luôn là yếu tố quyết
định sự phát triển kinh tế cũng như sự hình thành và chuyển dịch CCKT. Do vậy, cơ
cấu kinh tế nói chung và qui mô kinh tế nông nghiệp nói riêng chỉ tồn tại và vận động
thông qua tác động của con người. Những người tạo ra sản phẩm hàng hóa chỉ sản
xuất ra những sản phẩm mang lại nguồn lợi cho họ. Mà lợi ích kinh tế lại hết sức nhạy
cảm với sự ảnh hưởng của thị trường thông qua giá cả của nông sản.
Như vậy, thị trường tác động đến lợi ích của con người, từ đó thúc đẩy người
sản xuất tham gia hay không tham gia vào thị trường, đồng thời tự xác định mình sẽ
tham gia thị trường những loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ với quy mô và cơ cấu nhất
định, phản ánh CCKT của từng vùng, từng địa phương. Mặt khác, do mức độ tiếp thu
thông tin từ nền kinh tế, do năng lực xử lí thông tin khác nhau và môi trường sản xuất
không giống nhau mà số lượng người tham gia tạo ra từng loại sản phẩm cũng không
giống nhau. Từ đó, sẽ hình thành cấu trúc và sự chuyển dịch CCKT khác nhau.
Nhu cầu của xã hội về các loại nông sản ngày càng gia tăng nhanh về số lượng

và chủng loại chính là sự đòi hỏi của thị trường mà những người sản xuất phải cố gắng
để đáp ứng. Điều đó hiển nhiên dẫn tới yêu cầu phải đa dạng hóa sản phẩm nông
nghiệp. Muốn vậy, không thể dừng lại ở CCKT nông nghiệp hiện tại mà đòi hỏi phải
chuyển dịch theo hướng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Ngoài ra, thị trường
chỉ chấp nhận những chuyển dịch cơ cấu có hiệu quả, tức là một cấu trúc vừa đáp ứng
được nhu cầu thị trường, vừa vận dụng tốt lợi thế của vùng. Bên cạnh đó, các quan hệ
thị trường ngày càng tăng cao thì người sản xuất càng đi vào chuyên môn hóa và tự lựa
chọn nguồn cung có lợi nhất để tham gia. Như vậy, thị trường là yếu tố quyết định sự
hình thành và chuyển đổi CCKT nông nghiệp.
1.2.2.5 Vốn đầu tư
Việc tạo lập hay chuyển đổi qui mô kinh tế nông nghiệp cần phải có môi trường
vật chất nhất định, đó chính vốn đầu tư. Các nguồn vay đầu tư chủ yếu để hình thành
hay chuyển dịch CCKT nông nghiệp gồm: nguồn vốn ngân sách; nguồn vốn vay của


22
ngân hàng; nguồn vốn đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp của nước ngoài; nguồn vốn tự có
của các chủ thể trong nông nghiệp.
Các nguồn vốn trên đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và
chuyển dịch CCKT nông nghiệp, nâng cao trình độ công nghệ của ngành nông nghiệp.
1.2.2.6 Tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ trong nông nghiệp
Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật là một trong những nhân tố chủ yếu tạo điều
kiện tiền đề và thúc đẩy mạnh mẽ sự chuyển dịch CCKT nông nghiệp. Việc ứng dụng
những thành tựu khoa học kĩ thuật và công nghệ không chỉ làm thay đổi các công cụ
sản xuất theo hướng hiện đại, nâng cao năng suất lao động mà còn làm thay đổi cả
phương thức lao động, tạo điều kiện đổi mới công nghệ sản xuất. Trong nông nghiệp,
khoa học kĩ thuật đã có những tác động mạnh mẽ về cơ giới hóa, điện khí hóa, thủy lợi
hóa, cách mạng về sinh học. Từ đó nhiều giống vật nuôi, cây trồng mới có năng suất
cao, có khả năng thích ứng tốt với những vùng đất đai không thuận lợi, tạo ra những
nông sản có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường. Nhờ đó, có thể nâng cao hiệu

quả SXNN. Mặt khác, trong điều kiện phát triển khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện
đại, một số ngành mới trong nông nghiệp đã ra đời, đến lượt nó sẽ đặt ra những yêu
cầu mới cho khoa học kĩ thuật và công nghệ phát triển cao hơn nữa.
1.2.2.7 Tác động của xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
Trong thời kỳ hội nhập hiện nay sự liên kết giữa các quốc gia càng chặt chẽ.
Môi trường quốc tế ngày càng hình thành sự hợp tác và phân công lao động của mỗi
quốc gia. Từ đó tạo nên những ảnh hưởng quan trọng đến quá trình chuyển dịch
CCKT nông nghiệp ở mỗi quốc gia, các quốc gia nắm bắt khai thác và phát huy hiệu
quả hơn tận dụng các nguồn lực trong nông nghiệp, từ đó phát huy tối đa các lợi thế so
sánh của mình. Mặt khác, tạo thêm nhiều mạng lưới phát tiển để các nước ứng dụng
công nghệ và kĩ thuật mới, thu hút thêm nhiều nhà đầu tư để phát triển về các lĩnh vực
SXNN, đẩy mạnh chuyển hóa CCKT nền nông nghiệp.
Gia nhập mạng lưới quốc tế, kiến tạo thêm cơ hội để mỗi quốc gia tự cải tạo,
nâng cao, mở rộng nền nông nghiệp của mình, thêm nữa thúc đẩy các quốc gia tự vận
động chuyển dịch CCKT nông nghiệp tương xứng với môi trường quốc tế.
1.2.2.8 Người nông dân
Đây là yếu tố tiên quyết quyết định tạo nên sự thành công nhất định cho sự
chuyển dịch CCKT, người nông dân trực tiếp tham gia vào các khâu chính trong việc
tạo ra nguồn sản lượng nông nghiệp, góp phần trong việc học tập và ứng dụng các
công nghệ. Đòi hỏi sự hỗ trợ, giúp đỡ của chính quyền địa phương đến việc phổ biến,
đào tạo đến các hộ nông dân trên địa bàn khu vực.
1.2.2.9 Các nhân tố khác
Ngoài những nhân tố trên, sự chuyển dịch CCKT nông nghiệp còn chịu tác
động của một số nhân tố khác như: kinh nghiệm, tập quán và truyền thống sản xuất
của dân cư, sự phát triển của các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp chủ yếu,…
Tóm lại, các yếu tố tự nhiên và KT - XH có quan hệ với nhau rất chặt chẽ và
tác động đồng thời đến sự chuyển dịch CCKT nông nghiệp ở các vùng sản xuất. Trong
đó, các điều kiện sinh thái chỉ là tiền đề quan trọng, còn các yếu tố KT – XH mới có ý



×