Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

TÍCH HỢP MỜ TRONG HỆ TRỢ GIÚP ĐA MỤC TIÊU.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.28 KB, 43 trang )

Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội Sinh viên nghiên cứu khoa học
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
---------o 0 o----------
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài:
TÍCH HỢP MỜ
TRONG HỆ TRỢ GIÚP ĐA MỤC TIÊU
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Minh Lý
Lớp: C
Khóa: 54
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tân Ân
Hà nội, 4 năm 2008
Sinh Viên: Nguyễn Thị Minh Lý _ Lớp C-K54-CNTT trang 1
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội Sinh viên nghiên cứu khoa học
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Các mô hình toán học đã giải quyết hiệu quả rất nhiều vấn đề trong tự nhiên. Tuy nhiên,
các mô hình toán học kinh điển khá cứng nhắc với việc áp đặt nhiều giả thiết đòi hỏi tính rõ
ràng, chính xác cao của các tham số. Trong khi thực tế các vấn đề xảy ra lại luôn bao hàm
lượng thông tin không rõ ràng, không đầy đủ và không chắc chắn.
Bài toán đánh giá và ra quyết định là một bài toán thường gặp trong cuộc sống hàng ngày
và việc đánh giá thường dựa trên nhiều tiêu chuẩn. Hoạt động tư duy của con người lại phần
nhiều mang tính chủ quan, định tính, từ những thông tin mơ hồ, thiếu chính xác nhưng vẫn
giải quyết hầu hết các vần đề trong tự nhiên.
Năm 1974, Sugeno đưa ra khái niệm độ đo mờ và tích phân mờ, khái quát hóa định nghĩa
thông thường của một độ đo. Từ thời điểm đó, các độ đo mờ và các tích phân mờ được nghiên
cứu trên một quan điểm có phần toán học, và các nhà nghiên cứu trong cộng đồng mờ dường
như quan tâm nhiều hơn tại các định nghĩa gốc tổng quát và nghiên cứu các tính chất của
chúng với một mức độ trừu tượng hơn là cố gắng chèn vào khái niệm mới này theo một vài
khuôn mẫu hiện tại, như lý thuyết quyết định, nhất là quyết định trong điều kiện không chắc


chắn (theo đó, xem độ đo mờ như một độ đo tình trạng không rõ ràng, giống như hàm tin cậy
của Shafer, hoặc độ đo khả năng của Zadeh), hoặc quyết định đa tiêu chuẩn.
Một vài ứng dụng được phát triển, về cơ bản tại Nhật Bản, trong lĩnh vực định giá đa tiêu
chuẩn chủ quan, và tích phân mờ được sử dụng như một công cụ kết hợp mới. Điều thú vị là,
loại ứng dụng này đã được trình bày trong luận điểm Ph.D của Sugeno, và nếu ta xem xét toàn
bộ lịch sử của lý thuyết độ đo mờ, đó là lỗ lực không nhiều để sử dụng chúng như độ đo tình
trạng không rõ ràng, mặc dù chúng được dựng nên đầu tiên cho mục đích thực sự này.
Mặc dù các kết quả đầy hứa hẹn trong định giá đa tiêu chuẩn, cho đến gần đây không có cố
gắng trong nghiên cứu các tính chất của các độ đo mờ và các tích phân mờ bên trong khuôn
mẫu của sự ra quyết định đa tiêu chuẩn, để biện minh cho lợi ích của chúng, và làm sáng tỏ
đặc trưng của chúng với các cách tiếp cận khác.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Minh Lý _ Lớp C-K54-CNTT trang 2
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội Sinh viên nghiên cứu khoa học
Mục đích của đề tài chính xác là để giải quyết khía cạnh này: Ta sẽ trình bày một nghiên
cứu các kết quả gần đây mà cho một sự hiểu biết rõ ràng về vị trí của các tích phân mờ giữa
các toán tử kết hợp, xuất phát từ một quan điểm liên quan đến lý thuyết quyết định.
Dựa vào các kết quả nghiên cứu, áp dụng để tính toán đánh giá kết quả thi của học sinh
dựa trên nhiều tiêu chuẩn. Mục đích để đạt độ chính xác cao hơn và có những kết luận sát với
thực tế hơn.
II. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu các tích phân mờ trong ra quyết định đa tiêu chuẩn và một số ứng dụng trong
thực tế. Từ đó áp dụng xây dựng một mô hình tích hợp mờ đánh giá học sinh (cài đặt và kiểm
thử đánh giá đối với học sinh Trung học).
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết tập mờ, các tích phân mờ, các vấn đề liên quan đến việc ra quyết
định đa tiêu chuẩn. Ứng dụng, xây dựng mô hình tích hợp mờ đánh giá học sinh.
Cài đặt bằng ngôn ngữ C#.
Áp dụng đánh giá học sinh Trung học.
So sánh với phương pháp đánh giá cổ điển.
IV. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận: Đọc tài liệu tham khảo như các sách, báo, các tài liệu trên internet. So
sánh, đối chiếu để tìm ra phương pháp thích hợp có thể ứng dụng trong mô hình.
Thử nghiệm: Cài đặt mô hình đã nghiên cứu. Kiểm thử đánh giá học sinh Trung học. So
sánh với phương pháp đánh giá thông thường, rút ra các kết luận cần thiết.

Sinh Viên: Nguyễn Thị Minh Lý _ Lớp C-K54-CNTT trang 3
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội Sinh viên nghiên cứu khoa học
I. Tập mờ
Trong thực tế chúng ta đánh giá kết quả không chỉ mang tính chất đúng hoặc sai mà còn
mang tính chất định tính không chắc chắn thông qua việc sử dụng các biến ngôn ngữ để phản
ánh. Một trong những cách đánh giá và xử lý dạng biểu diễn thông tin thu được những kết quả
rất tốt đó là cách tiếp cận mờ. Từ năm 1965, L.A.Zadeh đã xây dựng lý thuyết tập mờ, tạo ra
một cơ sở toán học cho việc tiếp cận lập luận tính toán của con người. Ý tưởng của ông là mở
rộng tập logic cổ điển (logic Boole), làm tăng thêm khả năng suy luận của con người, góp
phần đánh giá kết quả đi đến độ chính xác nhất. Sau đây là một số khái niệm và tính chất cơ
bản của tập mờ.
1. Khái niệm về tập mờ.
Cho X là một không gian tham chiếu, ví dụ:
{ }
1,2,3,4,5,6,7,8,9,10X =
,
{ }
1,2,3A =
là tập

A X⊆
.
Có thể biểu diễn A thông qua hàm đặc trưng
1
0

A
ξ



=




n Õ u x A
n Õ u x A

( ) ( ) ( ) ( ) ( )
1 1, 2 1, 3 1, 4 ... 10 0
A A A A A
ξ ξ ξ ξ ξ
⇒ = = = = = =

[ ]
: X 0,1 .
A
ξ

Ví dụ 1.1:
Cho
{ }
[ ]
nhá
1,2,3,4,5,6,7,8,9,10 , = nhá, : 0,1X A X

µ
= →
Với
µ
: Mức độ thuộc (độ thuộc) của phần tử
∈x X
vào tập “nhỏ”, ta có:
( )
( )
( )
( )
( ) ( )
á
á
á
á
á á
1 1.0
2 0.7
3 0.4
4 0.1
5 ... 10 0
nh
nh
nh
nh
nh nh
µ
µ
µ

µ
µ µ
=
=
=
=
= = =
Định nghĩa 1.1: (Tập mờ)
Sinh Viên: Nguyễn Thị Minh Lý _ Lớp C-K54-CNTT trang 4
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội Sinh viên nghiên cứu khoa học
Cho X là không gian tham chiếu, A là tập mờ trên X là tập (rõ) các cặp:
( )
( )
[ ]
{ }
µ µ
∈ → 0,1, :
A A
x x x X vµ X
Thông thường với X là tập hữu hạn, tập mờ A còn được biểu diễn dưới dạng:
31 2
1 2 3
( ) ( )( ) ( )
+ ... +
A A nA A
n
x xx x
A
x x x x
µ µµ µ

= + +
Khi X là tập không hữu hạn ta có thể biểu diễn:
A
= ( )
X
A x dx
µ

Qua các khái niệm vừa nêu trên có thể thấy với một tập hợp thông thường được định nghĩa
bằng sự liệt kê, hoặc giới hạn điều kiện nào đó, nhưng với tập mờ A không có giới hạn. Mỗi
phần tử của tập mờ luôn đi kèm với một hàm thuộc
µ
, hàm này là ánh xạ từ các phần tử
“thực” vào đoạn [0,1] mà giá trị của nó chỉ ra mức độ thuộc của phần tử này vào tập mờ.
Ví dụ 1.2:
Xét tập hợp X gồm 5 người là
1, 2, 3, 4, 5,
x x x x x
lần lượt có tuổi là 20, 45, 12, 30, 78 và gọi
A là tập hợp các người gọi là trẻ. Ta có thể xây dựng hàm thuộc
A
µ
như sau:
[ ]
: 0,1
µ

A
X
µ

µ

∀ ∈ =
 

 
= +
 
 
 
 
 
A
1
2
A
nÕu 0<x<25 tuæi th× ( ) 1
25
nÕu x>25 tuæi th× ( ) 1
5
x X x
x
x
Kết quả ta có tập mờ
( ) ( )
( )
( )
( )
{ }
1 2 3 4 5

,1 , ,0.05 , ,1 , ,10.5 , ,0.0088 A x x x x x=
Định nghĩa 1.2:
Cho A là tập mờ trên không gian tham chiếu X, gọi:
+
{ }
A
( ) ( ) 0 XSupp A x X x
µ
= ∈ > ⊂
gọi là tập giá đỡ của A
+
{ }
A
( ) ( ) X L A x X X
α
µ α
= ∈ ≥ ⊂
gọi là tập rõ mức
α
của A (hay gọi là lát cắt
α
,
α
-
cut)
+
( )
A
x X
A X

µ

=

gọi là độ lớn (mờ) của A.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Minh Lý _ Lớp C-K54-CNTT trang 5
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội Sinh viên nghiên cứu khoa học
+ A là tập chuẩn: Nếu
A
: ( ) 1x X X
µ
∃ ∈ =
+ A là tập mờ lồi: Nếu
[ ]
1 2
, , 0,1 x x X
λ
∀ ∈ ∈

( )
( )
( ) ( )
{ }
A 1 2 1 2
1 min ,
A A
x x x x
µ λ λ µ µ
+ − ≥
2. Các phép toán trên tập mờ:

a) Quan hệ bao hàm:
Cho A, B là hai tập mờ trên cùng không gian tham chiếu X. Ta nói A chứa trong X (A bao
hàm B), ký hiệu
A B⊆
nếu
( ) ( )
A B
x x x X
µ µ
≤ ∀ ∈
Nếu
vµ A B B A A B⊆ ⊆ ⇒ =
, gọi là A đồng nhất B.
b) Các phép toán quan hệ tập mờ:
Cho A, B là hai tập mờ trên cùng không gian tham chiếu X.
+ Phép giao:
( )
( )
( ) ( ) ( )
{ }
{ }
, , min ,
µ µ µ µ
∩ ∪
∩ = ∈ =
B
A
A B x x x X x x x
Ký hiệu:
( ) ( )

A B
x x
µ µ

.
+ Phép hợp:
( )
( )
( ) ( ) ( )
{ }
{ }
, , max ,
µ µ µ µ
∪ ∪
∪ = ∈ =
B
A
A B x x x X x x x
Ký hiệu:
( ) ( )
µ µ

A B
x x
.
+ Phép trừ:
( )
( )
( ) ( ) ( )
{ }

{ }
,1, , min
µ µ µ µ
− −
−− = ∈ =
B
A B A B A
A B x x x X x x x
+ Phép lấy phần bù:
A
là phần bù của A có:
( )
1
A
A
x x X
µ µ
= − ∀ ∈
c) Các phép toán đại số:
Cho A, B là hai tập mờ trên cùng không gian tham chiếu X.
+ Phép tổng đại số:
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
{ }
, , .
A B A B A B A B
A B x x x X x x x x x
µ µ µ µ µ µ
+ +
+ = ∈ = + +
+ Phép tích đại số:

Sinh Viên: Nguyễn Thị Minh Lý _ Lớp C-K54-CNTT trang 6
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội Sinh viên nghiên cứu khoa học
( ) ( ) ( ) ( )
{ }
. .
, , .
A B A B A B
A B x x x X x x x
µ µ µ µ
+ = ∈ =
+ Phép tổng chặn:
( ) ( ) ( ) ( )
{ }
{ }

, , min 1,
A B A B A B
A B x x x X x x x
µ µ µ µ
⊕ ⊕
⊕ = ∈ = +
+ Phép tích chặn:
( ) ( ) ( ) ( )
{ }
{ }

, , max 1,
A B A B A B
A B x x x X x x x
µ µ µ µ

⊗ ⊗
⊗ = ∈ = −
Các luật De Morgan cho các tập hợp thông thường vẫn còn áp dụng trên tập mờ và được
biểu diễn như sau:
( ) ( )
: A B A B A B A B
∪ = ∩ ∩ = ∪
Không thỏa mãn các tiên đề sau:
; A B B A A B− = − ∩ = ∅

A A X∩ =
d) Phép tích Đề Các:
Cho A
1
là tập mờ trên không gian tham chiếu X
1
A
2
là tập mờ trên không gian tham chiếu X
2
Tích đề các A
1
xA
2
sẽ là tập mờ trên không gian tham chiếu A
1
xA
2
, với:
( ) ( ) ( )

1 2 1 2
,
A B A B
x x x x
µ µ µ
×
= ∧
Tổng quát: Cho
i i
A X⊆
, tập mờ
1 2
...
n
A X X X⊆ × × ×
với
( )
( )
{ }
( )
1 2 1
min , , , ,...,
A A i i i
x x x X x x x x
µ µ
= ∈ =
là tập tích Đề Các của các A
i
.
Ký hiệu:

1 2
...
n
A A A A
+
= × × ×
Ví dụ 1.2:
Gọi
{ }
1 2 3 4
, , ,X x x x x=
và các tập mờ A, B được xác định như sau:

1 2 3 4
0.2 0.5 0.8 1
A
x x x x
= + + +

1 2 3 4
0.1 0.5 0.7 0.6
B
x x x x
= + + +
Ta có:
Sinh Viên: Nguyễn Thị Minh Lý _ Lớp C-K54-CNTT trang 7
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội Sinh viên nghiên cứu khoa học
1 2 3 4
0.1 0.5 0.7 0.6
A B

x x x x
∩ = + + +
1 2 3 4
0.2 0.5 0.8 1
A B
x x x x
∪ = + + +
1 2 3 4
0.2 0.5 0.3 0.4
A B
x x x x
− = + + +
1 2 3 4
0.8 0.5 0.2 0
A
x x x x
= + + +
1 2 3 4
0.28 0.75 0.94 1
A B
x x x x
+ = + + +
1 2 3 4
0.2 0.25 0.56 0.6
A B
x x x x
⋅ = + + +
1 2 3 4
0.3 1 1 1
A B

x x x x
⊕ = + + +
1 2 3 4
0.1 0 0.1 0.4
A B
x x x x
⊗ = + + +
3. Các tính chất của tập mờ:
Các tính chất trên tập mờ nói chung giống như các tính chất trên tập hợp thông thường.
+ Tính giao hoán:
; A B B A A B B A∩ = ∩ ∪ = ∪
+ Tính kết hợp:
( ) ( )
A B C A B C∩ ∩ = ∩ ∩

( ) ( )
A B C A B C∪ ∪ = ∪ ∪
+ Tính phân phối:
( ) ( ) ( )
A B C A B A C∩ ∪ = ∩ ∪ ∩

( ) ( ) ( )
A B C A B A C∪ ∩ = ∪ ∩ ∪
+ Tính nhất quán:
A A A∩ =

A A A∪ =
+ Tính đồng nhất:
A∩∅ = ∅


A X A∩ =

A A∪∅ =

A X X∪ =
+ Tính bắc cầu: Nếu
A B X⊆ ⊆
thì
A X⊆
.
+ Tính phủ định của phủ định:
( )
A A=
.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Minh Lý _ Lớp C-K54-CNTT trang 8
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội Sinh viên nghiên cứu khoa học
II. Tổng quan về hệ trợ giúp quyết định:
1. Giới thiệu:
Các định nghĩa ban đầu về một Hệ trợ giúp quyết định (Decision Support System – DSS),
cho rằng DSS như một hệ thống hỗ trợ quản lý trong các tình huống quyết định. DSS trợ giúp
những người ra quyết định, để tăng cường khả năng nhưng không thể thay thế họ được. Mục
đích của các DSS này là giải quyết các vấn đề ra quyết định không thể hỗ trợ hoàn toàn bằng
các thuật toán. Chưa có một định nghĩa nào cụ thể, nhưng trong các định nghĩa ban đầu, DSS
là một khái niệm mà hệ thống sẽ dựa trên máy tính, hoạt động trực tuyến và có các khả năng
về đồ họa ở đầu ra.
2. DSS là gì?
Trong những năm đầu ở thập kỷ 70, lần đầu tiên khái niệm DSS được Scott Morton đưa ra
dưới thuật ngữ các hệ thống hỗ trợ quản lý. Đó là “các hệ thống dựa trên sự tương tác với
máy tính, giúp cho các nhà ra quyết định dùng các dữ liệu và mô hình để giải quyết các vấn
đề phi cấu trúc”. Little giải thích rõ hơn, định nghĩa DSS như là “Tập cơ sở mô hình chứa các

thủ tục xử lý dữ liệu và kết luận giúp nhà quản lý trong việc ra quyết định”. Ông cho rằng để
thành công, thì một hệ thống như vậy phải đơn giản, mạnh, dễ điều khiển, thích nghi và dễ liên
lạc được nhau. Trong đó hệ thống dựa trên máy tính và trợ giúp như là ,ột sự mở rộng các khả
năng giải quyết vấn đề của người sử dụng.
Trong suốt thập kỷ 70, các định nghĩa về DSS như trên được những người sử dụng và các
nhà nghiên cứu chấp nhận. Vào cuối thập kỷ 70, các định nghĩa mới bắt đầu xuất hiện. Alter
năm 1980 định nghĩa DSS bằng cách so sánh chúng với các hệ thống EDP (Xử lý dữ liệu
tương tác) truyền thống trên 5 khía cạnh, như thể hiện trong bảng sau:
Khía cạnh DSS EDP
Sử dụng Chủ động Bị động
Sinh Viên: Nguyễn Thị Minh Lý _ Lớp C-K54-CNTT trang 9
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội Sinh viên nghiên cứu khoa học
Người sử dụng Người quản lý Văn phòng
Mục tiêu Tính hiệu quả Hiệu quả máy móc
Phạm vi thời gian Hiện tại và tương lai Quá khứ
Mục đích Tính linh hoạt Phi mâu thuẫn
Ba định nghĩa khác về DSS được đưa ra bởi Moore và Chang năm 1980, Bonczek,
Holsapple và Whinston năm 1980 và Keen năm 1980. Moore và Chang chỉ ra rằng khái niệm
“có cấu trúc (Structured)”, không đủ ý nghĩa trong trường hợp tổng quát. Một bài toán có thể
được mô tả như là có cấu trúc hoặc không có cấu trúc chỉ liên quan đến người ra quyết định.
Do vậy DSS có thể là:
- Hệ thống có khả năng mở rộng.
- Có khả năng trợ giúp phân tích dữ liệu và mô hình hóa quyết định.
- Hướng tới lập kế hoạch cho tương lai.
- Được sử dụng trong những hoàn cảnh và thời gian bất thường.
Bonczek định nghĩa DSS như một hệ thống dựa trên máy tính bao gồm ba thành phần
tương tác là:
- Một hệ ngôn ngữ, là cơ chế cho phép truyền thông giữa người sử dụng và các thành phần
khác của DSS.
- Một hệ tri thức, chứa các tri thức về lĩnh vực được DSS xử lý, gồm cả dữ liệu và các loại

thủ tục.
- Một hệ xử lý các bài toán, liên kết các thành phần trên, bao gồm 1 hoặc nhiều khả năng
xử lý các bài toán tổng quát mà quá trình ra quyết định cần đến.
Keen áp dụng DSS “cho những tình huống trong đó hệ thống có thể được phát triển qua
quá trình học thích nghi và hoàn thiện từng bước”. Do đó, ông định nghĩa DSS “như là sản
phẩm của quá trình phát triển, trong đó người sử dụng DSS, người tạo ra DSS, và chính bản
thân DSS có khả năng ảnh hưởng, tác động đến sự phát triển của hệ thống và các thành phần
sử dụng nó”.
Kết quả của các định nghĩa này là một quần thể các hệ thống mà từng tác giả một sẽ xác
định như là một DSS. Ví dụ Keen sẽ loại trừ các hệ thống xây dựng taih khoảng thời gian định
trước , theo qui tắc để hỗ trợ quyết định về các hoạt động hiện tại. Các định nghĩa DSS không
Sinh Viên: Nguyễn Thị Minh Lý _ Lớp C-K54-CNTT trang 10
Trng i Hc S Phm H Ni Sinh viờn nghiờn cu khoa hc
nht quỏn, bi vỡ tng DSS mt c gng thu hp s khỏc bit theo mt cỏch khỏc nhau, hn
th na. chỳng u b qua vn trung tõm trong DSS: o l h tr v ci tin vic ra quyt
nh, ch tp trung u vo m coi nh u ra. Do ú cn nhn mnh s khú khn ca vic o
cỏc u ra ca mt DSS (cú ngha l cht lng quyt nh).
Túm li DSS l mt H thng thụng tin h tr bng mỏy tớnh cú th thớch nghi, linh hat
v tng tỏc ln nhau, c bit c phỏt trin h tr gii quyt bi toỏn ca mt s vn
qun lý khụng cú cu trỳc nhm ci tin vic ra quyt nh. Nú tp hp d liu, cung cp cho
ngi s dng mt giao din thõn thin v cho phộp t ra quyt nh mt cỏch sỏng sut. Nú
h tr cho tt c cỏc giai on ca vic ra quyt nh, v bao gm c mt c s tri thc.
3. Cỏc c tớnh v kh nng ca DSS:
Theo phn trờn ta ó bit khụng cú nh ngha c th no v DSS. Di õy, a
ra mt danh sỏch nh l mt tp cỏc ý tng. Hu ht cỏc DSS ch cú mt vi c im s
c lit kờ i õy:
1. DSS h tr cho nhng ngi ra quyt nh trong cỏc tỡnh hung khụng cú cu trỳc hoc
bỏn cu trỳc. Nhng vn nh vy khụng gii quyt c bng cỏc h thng tớnh toỏn khỏc.
Sinh Viờn: Nguyn Th Minh Lý _ Lp C-K54-CNTT trang 11
DSS

1.Quyết định
bán cấu trúc
8.Dể sử dụng
2.Cho các nhà quản lý ở
các mức độ khác nhau
7.Khả năng thích
ứng và linh hoạt
3.Cho các nhóm
và các cá nhân
5.Hổ trợ trí tuệ,
thiết kế, lựa chọn
4.Các quyết định
độc lập hoặc liên
tiếp
6.Hổ trợ một số loại
quyết định và xử

14.Tri thức
9.Hiệu quả và
không hiệu quả
10.Con ng-ời
điều khiển máy
móc
11.Cách sử dụng
tiên tiến
12.Dể dàng xây
dựng
13.Mô hình hóa
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội Sinh viên nghiên cứu khoa học
2. Trợ giúp các mức độ quản lý khác nhau từ người thực thi đến nhà quản lý.

3. Việc hỗ trợ được cung cấp cho các cá nhân cũng cũng như các nhóm, nhiều vấn đề về tổ
chức liên quan đến việc ra quyết định của nhóm. Các vấn đề ít cấu trúc, thường yêu cầu sự liên
quan của một số cá nhân từ các bộ phận khác nhau và các cấp tổ chức khác nhau.
4. DSS cung cấp hỗ trợ cho một số quyết định liên tục và/hoặc độc lập.
5. DSS hỗ trợ tất cả các quá trình của quy trình ra quyết định: Thu thập thông tin, thiết kế
lựa chọn và thực hiện.
6. DSS trợ giúp một cách đa dạng với quá trình ra quyết định và các kiểu quyết định, như
từ vựng và kiểu ra quyết định. Tạo ra sự phù hợp giữa DSS và tính chất cá nhân của từng
người ra quyết định, như từ vựng và kiểu ra quyết định.
7. DSS là hệ thống linh hoạt vì vậy người sử dụng có thể thêm vào, xóa đi, kết hợp, thay
đổi hoặc sắp xếp lại các thành phần chính của DSS, cung cấp câu trả lời nhanh chóng cho các
tình huống bất chợt. Khả năng này có thể được tạo ra thường xuyên và nhanh chóng.
8. DSS dễ sử dụng. Những người sử dụng phải cảm thấy “thoải mái” với hệ thống. Các
khả năng về đồ họa, linh hoạt, thân thiện với người sử dụng.
9. DSS góp phần nâng cao hiệu quả của việc ra quyết định (chính xác, đúng lúc, chất
lượng).
10. Người ra quyết định có thể không quan tâm đến những gợi ý của máy tính ở bất kỳ giai
đoạn nào trong quá trình xử lý.
11. DSS dẫn đến tri thức, tri thức này lại dẫn đến những yêu cầu mới và sự cải tiến hệ
thống dẫn đến việc học thêm …, trong quá trình cải tiến và phát triển liên tục của DSS.
12. Những người sử dụng cuối cùng phải tự minhg xây dựng được những hệ thống đơn
giản. Khả năng mô hình hóa cho phép thử nghiệm các chiến lược khác nhau theo các cấu hình
khác nhau. Những thử nghiệm như vậy có thể cung cấp những hiểu biết và kiến thức mới.
14. Một DSS tiên tiến được trang bị một thành phần tri thức cho phép việc giải quyết hiệu
quả các vấn đề khó.
4. Những lợi ích của DSS:
1. Khả năng hỗ trợ giải quyết các vấn đề phức tạp.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Minh Lý _ Lớp C-K54-CNTT trang 12
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội Sinh viên nghiên cứu khoa học
2. Trả lời nhanh cho các tình huống không định trước. Một DSS cho phép tính toán trong

một khoảng thời gian rất ngắn, thậm chí thường xuyên thay đổi đầu vào để có thể được ước
lượng khách quan một cách đúng lúc.
3. Có khả năng thử một loạt các chu kỳ khác nhau theo các cấu hình khác nhau một cách
nhanh chóng và khách quan.
4. Người sử dụng có thể thêm được những hiểu biết mới thông qua sự kết hợp của một mô
hìn và một sự phân tích mở rộng “What - If”.
5. DSS có thể tăng khả năng quản lý và giảm chi phí vận hành của hệ thống.
6. Các quyết định của DSS thường là khách quan và phù hợp hơn so với quyết định bằng
trực giác của con người.
7. Cải tiến việc quản lý, cho phép các nhà quản lý thực hiện công việc với ít thời gian hơn
và/hoặc ít công sức hơn.
8. Năng suất phân tích được cải thiện.
5. Các thành phần của DSS:
Suy cho cùng, phân biệt rõ ràng DSS với các hệ thống xử lý thông tin khác cũng không
quan trọng bằng việc xác định rằng hệ thống có khả năng hỗ trợ một quá trình xử lý cụ thể nào
đó hay không. Có thể nói việc hỗ trợ quản lý thể hiện bằng hai cách: giúp người quản lý xử lý
thông tin và giúp người ra quyết định biến đổi thông tin để rút ra kết luận cần thiết. Như vậy
hoạt động hỗ trợ quản lý bao gồm:
- Quản lý thông tin: làm các chức năng lưu trữ, biến đổi, kết xuất thông tin trong dạng
thuận tiện cho người sử dụng.
- Lượng hóa dữ liệu: khối lượng lớn dữ liệu được cô đặc, được biến đổi một cách toán
học thành những chỉ số đánh giá mức độ chân lý của thông tin.
Việc phân chia giữa DSS và MIS (Management Information Systems) không rõ ràng. Các
phạm vi ứng dụng của DSS tập trung ở các bài toán có độ phức tạp xử lý lớn. Những quá trình
này thường được đặc trưng bởi:
- Các thao tác của hệ thống bao gồm nhiều hoạt động có ràng buộc qua lại.
- Có nhiều yếu tố phức tạp ảnh hưởng đến hệ thống.
- Quan hệ giữa hệ thống và các yếu tố tác động là phức tạp.
Sinh Viên: Nguyễn Thị Minh Lý _ Lớp C-K54-CNTT trang 13
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội Sinh viên nghiên cứu khoa học

Trong thực tế, một hệ DSS bao gồm không chỉ một hệ máy tính hóa mà gồm bốn thành
phần cơ bản tương tác chặt chẽ với nhau:
Các thành phần của hệ hỗ trợ quyết định
- Con người tham gia vào ứng dụng.
- Thông tin mô tả bài toán.
- Các quá trình để xử lý thông tin.
- Bộ phận tự động (máy tính…).
Bộ phận tự động của DSS có thể tách làm hai phần: phần cứng và phần mềm.
Như vậy DSS có thể tách làm năm phần chính: Cơ sở dữ liệu, các chức năng quản trị cơ sở
dữ liệu, mô hình lượng hóa, bộ phận sinh báo cáo và giao diện người sử dụng. Nói chung DSS
cũng bao gồm các thành phần như một hệ xử lý thông tin bất kỳ. Sự khác nhau thực sự ở các
các điểm sau:
- Phương pháp sử dụng cho giao diện người dùng (dùng ngôn ngữ tự nhiên, tương tác).
Sinh Viên: Nguyễn Thị Minh Lý _ Lớp C-K54-CNTT trang 14
Các ứng
dụng DSS
Con người Thông tin
Bộ phận tự
động hóa
Các qui trình
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội Sinh viên nghiên cứu khoa học
- Có mặt thành phần lượng hóa để biểu diễn toán học các cấu trúc phức tạp và quan hệ
giữa các thành phần khác nhau của bài toán. Công cụ lượng hóa của ứng dụng có thể tách
thành bốn phần: mô hình hóa, mô hình toán học, kỹ thuật lượng hóa và quy trình giải thuật.
- Cấu trúc và đặc điểm của phần mềm.
III. Tích phân mờ trong ra quyết định đa tiêu chuẩn
1. Ra quyết định đa tiêu chuẩn
1.1 Khuôn mẫu chung
Một bài toán ra quyết định bao gồm sự lựa chọn khả năng thay thế tốt nhất theo một vài
tiêu chuẩn, biết một lượng tri thức nhất định, và được mô hình hóa dưới dạng sau.

Định nghĩa 1: Một bài toán quyết định là một bộ 5 phần tử
( )
, , , ,A XΘ ∅ ≥
, với:
• A: Tập các khả năng thay thế hoặc hành động, giữa những cái mà người ra quyết định
phải chọn.
• X: Tập các hệ quả hoặc các kết quả. Các hệ quả này xuất phát từ sự lựa chọn một khả
năng thay thế.

Θ
: Tập các trạng thái của vũ trụ. Theo trạng thái của vũ trụ
θ
∈Θ
(ẩn số thông
thường), các hệ quả của sự lựa chọn một khả năng thay thế
a A∈
có thể khác biệt.

: A X∅ ×Θ →
chỉ rõ với mỗi trạng thái của
θ
và mỗi sự lựa chọn khả năng thay thế
a dẫn đến
( )
,x a
θ
= ∅


: Quan hệ thứ tự yếu trên X , quan hệ hai ngôi thỏa mãn

(i)
x y≥
hoặc
,y x x y X≥ ∀ ∈
,
(ii)

là bắc cầu, ví dụ.
x y
x z
y z


⇒ ≥



,

là quan hệ ưu tiên. Bởi phép loại suy quan hệ thứ tự thông thường trên số học, x>y nghĩa

x y≥
đúng nhưng không có nghĩa
y x≥
(ưu tiên ngặt), và
x y:
nghĩa là ta có cả
x y≥

y x≥

(sự không phân biệt).
Ý tưởng cơ bản đằng sau lý thuyết thỏa dụng là biến đổi thứ tự yếu

trên X thành thứ tự
thông thường

trên số thực theo nghĩa được gọi là hàm lợi ích
:u X → ¡
, tính chất cơ bản
của nó là
Sinh Viên: Nguyễn Thị Minh Lý _ Lớp C-K54-CNTT trang 15
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội Sinh viên nghiên cứu khoa học
( ) ( )
x y u x u y> ⇔ >
.
Ta nói rằng u cho thấy

khi tính chất này được thỏa mãn. Sự tồn tại của hàm như vậy là
bài toán cơ bản trong lý thuyết thỏa dụng.
1.2 Ra quyết định đa tiêu chuẩn
Tiếp theo, ta nói rằng bài toán quyết định đặc trưng, được gọi là quyết định đa tiêu chuẩn:
ở đây trạng thái của vũ trụ
θ
luôn được biết (do vậy

được định nghĩa trên A), nhưng X là
nhiều chiều, kết quả x là bộ n phần tử
( )
1
,.., ,

n i i
x x x X∈
trong đó
i
X
tương ứng với các tiêu
chuẩn hoặc các thuộc tính. Nhận thấy rằng khi trạng thái của vũ trụ được biết, ta có thể xử lý
các khả năng thay thế hoặc các kết quả như nhau, với kết quả là quan hệ ưu tiên

có thể được
định nghĩa hoặc trên X hoặc trên A.
Rõ ràng là u bây giờ là hàm nhiều chiều, và vấn đề là tìm các cách thức đơn giản để tính u.
Một giải pháp dễ dàng là biểu diễn u với sự trợ giúp của các hàm lợi ích đơn chiều
i
u
theo mỗi
tiêu chuẩn.
( )
=
1
,..,
n
u x x
H
( ) ( )
( )
1 1
,...,
n n
u x u x

.
H
được gọi là toán tử kết hợp. nếu ta giả định rằng u
1
cho trước, vấn đề chính là tìm toán
tử kết hợp phù hợp cái mà biểu diễn quan hệ ưu tiên của sự ra quyết định. Một giải pháp đơn
giản nhất là phép toán tổng số học:
( ) ( )
1
1
,...,
n
n i i
i
u x x u x
=
=

Như vậy u được gọi là thỏa dụng phụ trợ, và hàng loạt công việc được thực hiện để tìm các
điều kiện trên quan hệ ưu tiên để một hàm lợi ích cộng tính tồn tại. Ở khía cạnh này, định lí
của Debreu đưa ra một điều kiện cần và đủ, nhưng nó ít được ứng dụng trong thực tế do nó
khó.
Tất nhiên, ta có thể sử dụng toán tử kết hợp bất kỳ, với điều kiện là sự lựa chọn có thể
được thỏa mãn bài toán được xem xét. Mục đích của đề tài chính xác là để khảo sát nếu các
tích phân mờ tạo thành một giải pháp cần thiết và thú vị cho bài toán này.
1.3 Độc lập ưu tiên
Sinh Viên: Nguyễn Thị Minh Lý _ Lớp C-K54-CNTT trang 16

×