Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

CHUYÊN ĐỀ: VIỆT BẮC ôn thi THPT QG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.56 KB, 39 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU:
I. Lí do chọn chọn chuyên đề:
Trong quá trình giảng dạy lớp 12 và ôn thi THPT QG cho học sinh, chúng tôi nhận thấy
phần kiến thức về tác phẩm thơ chiếm một tỉ lệ khá lớn trong nội dung ôn tập đồng thời cũng
là phần kiến thức khó học. Để làm tốt bài thi về thơ, yêu cầu cảm thụ được đặt lên hàng đầu.
Song cảm thụ không có nghĩa là nêu cảm xúc, suy nghĩ một cách chủ quan mà vẫn phải kết hợp
với tư duy lô gic và kỹ năng phân tích, bình giảng, so sánh, liên hệ. Trong chương trình lớp 12,
theo nhận định chủ quan của tôi và quan sát việc học tập của học sinh, bài thơ Việt Bắc của Tố
Hữu là một trong những tác phẩm hay và khó nhất. Thơ Tố Hữu nói chung và bài Việt Bắc nói
riêng là một khúc ca trữ tình sâu lắng, tha thiết, âm điệu mượt mà như lời ru nhưng chữ nghĩa,
hình ảnh cứ quyện vào nhau khó có thể tách bạch thành ý, khó có thể diễn tả thành lời. Tôi viết
chuyên đề này để triển khai theo hướng hệ thống hóa lại kiến thức cơ bản của tác phẩm và
hướng dẫn giải một số đề thi có liên quan đến tác phẩm nhằm giúp các em HS nắm vững kiến
thức và biết cách vận dụng làm các đề thi theo định hướng ôn THPT QG năm nay . Hy vọng
chuyên đề của chúng tôi sẽ giúp ích phần nào cho việc ôn thi THPT QG của học sinh và có
thêm một tư liệu cho giáo viên.
Chuyên đề gồm ba phần:
Phần 1: Củng cố kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm.
Phần 2: Hệ thống một số đề và dàn ý ôn luyện cụ thể.
Phần 3: Một số bài tập tự giải. .
II. Mục tiêu của chuyên đề:
1. Về kiến thức:
- Nắm chắc kiến thức cơ bản về phong cách nghệ thuật của tác giả Tố Hữu qua hệ thống
đề ôn luyện.
- Nắm chắc và phân tích được giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm trên cái nhìn
nhiều chiều thông qua hệ thống đề ôn luyện.
2. Về kĩ năng:
Ôn luyện và hình thành cho HS các dạng đề theo cấu trúc đề thi THPT QG hiện nay.
3. Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu văn học.
4. Các năng lực cần hình thành :
- NL cảm thụ thẩm mỹ


- NL giao tiếp, hợp tác
- NL tư duy so sánh, tổng hợp
- NL phát hiện, giải quyết vấn đề.

1


III. Đối tượng và thời lượng:
1. Đối tượng: Lớp 12
2. Thời lượng: 8 tiết
IV. Thời gian thực hiện: Tháng 10/2019
V. Hệ thống kiến thức sử dụng trong chuyên đề:
- Kiến thức cơ bản trong SGK: bao gồm văn bản, hệ thống các câu hỏi, bài tập nâng cao, các
phần đọc thêm.
- Các tài liệu hướng dẫn giảng dạy và sách tham khảo dành cho giáo viên.
- Các dạng đề thi thường gặp.
VI. Hệ thống các dạng đề thường gặp:
- Cảm nhận một đoạn thơ, nhận xét về một khía cạnh nội dung, nghệ thuật, bút pháp, cách
nhìn hoặc nét độc đáo về phong cách nghệ thuật..... của tác giả, tác phẩm thể hiện trong đoạn
thơ đó.
- Dạng đề cảm nhận về hai đoạn thơ, sau đó nhận xét đặc điểm phong cách, sự vận động
cảm xúc, cái tôi trữ tình… trong thơ Tố Hữu:
- Dạng đề so sánh, liên hệ:
- Dạng đề NL về một ý kiến, nhận định qua một đoạn thơ:
- Dạng đề làm rõ hai ý kiến qua một đoạn thơ:
- Dạng đề cảm nhận, liên hệ làm rõ vấn đề nghị luận xã hội:
PHẦN NỘI DUNG:
NỘI DUNG 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC:
TÁC GIẢ TỐ HỮU:
I. Đường cách mạng – đường thơ Tố Hữu:

Các chặng đường thơ của TH gắn bó và phản ánh chân thực những chặng đường cách mạng
của dân tộc, đồng thời thể hiện sự vận động về tư tưởng và nghệ thuật của nhà thơ.
1. Tập thơ “Từ ấy” (1937 – 1946)
2. Tập thơ “Việt Bắc” (1946 - 1954).
3. Tập thơ “ Gió lộng” (1955 – 1961)
4. Tập thơ: “Ra trận” (1962 – 1971), “Máu và hoa” (1972 – 1977)
5. Tập thơ “Một tiếng đờn” (1992), “Ta với ta” (1999)
II. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu :
1. Tính chất trữ tình chính trị sâu sắc.
- Thơ TH chủ yếu bộc lộ những cảm nhận về đời sống chính trị của đất nước và tình cảm chính
trị của bản thân tác giả.
- Lí tưởng cách mạng của từng thời kì là đề tài, chủ đề sáng tác của nhà thơ.
⇒ Đời thơ, đời cách mạng trong TH thống nhất làm một. Thơ ông kết hợp nhuần nhuyễn giữa
chính trị và trữ tình.
2. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Thơ TH tập trung phản ánh những vấn đề cốt yếu của đời sống cách mạng, vận mệnh dân tộc.

2


- Cảm hứng hướng về lịch sử, không hướng về đời tư.
- Nhân vất trữ tình luôn đại diện cho những phẩm chất của giai cấp, dân tộc, lịch sử , thời đại...
luôn có vẻ đẹp của lí tưởng cách mạng.
3. Giọng điệu tâm tình, ngọt ngào, đằm thắm, chân thành.
- Cách xưng hô gần gũi, thân mật với đối tượng trò chuyện.
- Nói chuyện chính trị bằng giọng điệu tâm tình.
4. Đậm đà tính dân tộc.
Biểu hiện:
- Nội dung: Phản ánh con người VN trong thời đại mới đậm chất truyền thống và đạo lí của dân
tộc.

- Nghệ thuật:
+ Thành công với thể thơ dân tộc.
+ Ngôn ngữ tự nhiên, quen thuộc.
+ Sử dụng tài tình từ láy, thanh điệu.
+ Thơ giàu nhạc điệu.
=> Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại.Thơ Tố Hữu thể hiện lẽ sống,
lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện đại nhưng mang đậm chất dân tộc,
truyền thống.
TÁC PHẨM VIỆT BẮC:
I.Hoàn cảnh sáng tác:
– Việt Bắc là khu căn cứ đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.
– Tháng 7 năm 1954 hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết, hòa bình lập lại ở miền Bắc. Tháng 10
năm 1954, ngay sau cuộc kháng chiến chống TD Pháp kết thúc thắng lợi, các cơ quan trung
ương của Đảng và Chính phủ từ Việt Bắc về lại thủ đô Hà Nội. Tố Hữu cũng là một trong số
những cán bộ kháng chiến từng sống và gắn bó nhiều năm với Việt Bắc, nay từ biệt chiến khu
Việt Bắc để về xuôi. Bài thơ được viết trong buổi chia tay lưu luyến đó.
II. Kết cấu của bài thơ:
+ Đối đáp giữa Việt Bắc và người cán bộ kháng chiến từ giã Việt Bắc. Đây là cuộc chia tay
mang ý nghĩa lịch sử, cuộc chia tay giữa những người đã từng gắn bó dài lâu, đầy tình nghĩa
sâu nặng, mặn nồng, từng chia sẻ mọi đắng cay, ngọt bùi, nay trong giờ phút chia tay, cùng
nhau gợi lại bao kỉ niệm đẹp đẽ, cùng cất lên nỗi hoài niệm tha thiết về những ngày đã qua,
khẳng định nghĩa tình bền chặt và hẹn ước trong tương lai.
+ Lời đối đáp gần gũi, thân thuộc như trong ca dao, dân ca.
+ Bài thơ vì thế mà như lời tâm tình chan chứa yêu thương của những người yêu nhau.
+ Trong đối đáp Tố Hữu sử dụng đại từ mình – ta với ý nghĩa vừa là ngôi thứ nhất, vừa là ngôi
thứ hai. Tình cảm chan chứa yêu thương vì thế mà như được nhân lên. Chuyện nghĩa tình cách
mạng, kháng chiến đến với lòng người bằng con đường của tình yêu.

3



+ Nhìn sâu hơn vào kết cấu bài thơ thì đối thoại chỉ là lớp kết cấu bên ngoài, còn ở chiều sâu
bên trong chính là lời độc thoại của chính nhân vật trữ tình đang đắm mình trong hoài niệm về
quá khứ gian khổ mà tươi đẹp ấm áp nghĩa tình, nghĩa tình nhân dân, nghĩa tình kháng chiến và
cách mạng, khát vọng về tương lai tươi sáng. Kẻ ở- người đi; lời hỏi- lời đáp có thể xem là sự
phân thân để tâm trạng được bộc lộ đầy đủ hơn trong sự hô ứng, đồng vọng, vang ngân.
III. Nội dung và nghệ thuật của bài thơ:
1. Tám câu đầu: Buổi chia tay đầy bâng khuâng, lưu luyến giữa kẻ ở người đi.
a. Bốn câu đầu: lời ướm hỏi của người ở lại.
+ Câu hỏi ngọt ngào, khéo léo “mười lăm năm” cách mạng gian khổ hào hùng, cảnh và người
VB gắn bó nghĩa tình với những người kháng chiến; đồng thời khẳng định tấm lòng thủy chung
của mình.
+ Nghĩa tình của kẻ ở- người về được biểu hiện qua các đại từ mình- ta quen thuộc trong thơ ca
dân gian gắn liền với tình yêu đôi lứa, cách xưng hô: mình- ta tạo nên sự thân mật, gần gũi.
Điệp từ nhớ, láy đi, láy lại cùng với lời nhắn nhủ “mình có nhớ ta”, “mình có nhớ không” vang
lên day dứt khôn nguôi.
+ Các từ thiết tha, mặn nồng thể hiện bao ân tình gắn bó.
b. Bốn câu sau: tiếng lòng của người cán bộ về xuôi
+ Tuy không trả lời trực tiếp câu hỏi của người ở lại nhưng tâm trạng bâng khuâng, bồn chồn,
cùng với cử chỉ “cầm tay nhau” xúc động bồi hồi đã nói lên tình cảm: chưa xa đã nhớ, sự bịn
rịn luyến lưu của người cán bộ với cảnh và người Việt Bắc. Câu thơ bỏ lửng “cầm tay…” diễn
tả thái độ nghẹn ngào không nói lên lời của người cán bộ giã từ Việt Bắc về xuôi.
+ Hình ảnh “áo chàm”- nghệ thuật hoán dụ, trang phục quen thuộc của người dân VB - khúc
dạo đầu của bản tình ca về nỗi nhớ.
2. Mười hai câu tiếp: Gợi lại những kỉ niệm chiến khu gian khổ mà nghĩa tình:
– Nhớ về thiên nhiên, cuộc sống, tình người VB:
+ Nhớ một thiên nhiên khắc nghiệt: “mưa nguồn, suối lũ, mây cùng mù”
+ Nhớ một chiến khu đầy gian khổ, nhưng sẵn lòng căm thù giặc sâu sắc: cơm chấm muối, mối
thù nặng vai.


4


+ Nhớ những sản vật miền rừng: trám bùi, măng mai.
+ Nhớ những mái nhà nghèo nàn nhưng ấm áp tình người, tình cách mạng.
+ Nhớ những năm đầu kháng Nhật với những địa danh lịch sử: Tân Trào Hồng Thái mái đình
cây đa.
– Nỗi nhớ ấy được thể hiện bằng những dòng thơ lục bất đâm chất dân gian, những cặp câu thơ
lục bát có sự phối hợp thanh điệu hài hòa. Sáu dòng lục tào thành một điệp khúc âm thanh: nó
đan dày thành những cấu trúc thanh bằng- trắc- bằng tạo ra nhạc điệu ngân nga trầm bổng nhẹ
nhàng, khoan thai.
– Hầu hết các câu thơ ngắt theo nhịp 4/4 làm nên những tiểu đối cân xứng, hô ứng về câu trúc,
nhạc điệu: Mưa nguồn suối lũ/những mây cùng mù; Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai…
Có những cặp tiểu đối khắc ghi những sự kiện, có những cặp tiểu đối vế đầu nói về hiện thực
gian khổ, vế còn lại khắc sâu vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Bắc gắn bó son sắt cùng với
lối sống ân nghĩa thủy chung. Người đọc như gặp lại hồn xưa dân tộc trong những trang thơ lục
bát của Tố Hữu.
– Câu thơ “Mình đi mình lại nhớ mình”: nhớ mình- tức nhớ người ở lại nhưng cũng như là
nhắc nhở chính mình hãy nhớ về quá khứ gian khổ nhưng thấm đẫm nghĩa tình.
3.Từ câu 25 đến câu 42: Nỗi nhớ những kỉ niệm sinh hoạt nghèo khổ mà ấm áp nghĩa
tình: (Nhớ gì như nhớ người yêu……Chày đêm nện cối đều đều suối xa)
– Nỗi nhớ được so sánh với nhớ người yêu: Nỗi nhớ mãnh liệt và da diết.
– Từ nỗi nhớ như nhớ người yêu, Việt Bắc hiện lên với những nét đẹp rất riêng: Trăng đầu núi,
nắng lưng nương cùng những tên gọi, địa danh cụ thể.
– Điệp từ “nhớ từng” lặp đi lặp lại làm cho nỗi nhớ thêm da diết. Trong kí ức của người đi còn
in dấu khoảnh khắc thời gian (trăng đấu núi, nắng chiều lưng nương), từng khoảng không gian
của cây, sông, suối (Nhớ từng rừng nứa… vơi đầy). Vẻ đẹp thiên nhiên nên thơ sẽ còn đọng
mãi trong nỗi nhớ nhung của người ra đi.
– Tuy nhiên, da diết và đậm sâu hơn cả vẫn là nỗi nhớ về con người, về ân tình Việt Bắc: bình
thường, giản dị mà ân nghĩa thủy chung:

+ Nhớ Việt Bắc là nhớ đến tấm lòng biết sẻ chia: bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
+ Nhớ đến nghĩa tình:người mẹ địu con, bẻ từng bắp ngô.

5


+ Nhưng cũng là nhớ đến đồng chí, đồng đội với bao gian nan vất vả: Nhớ sao… núi đèo
– Việt Bắc vì thế tuy gian khổ, vất vả nhưng trong kí ức vẫn thanh bình, đẹp đẽ: Nhớ sao tiếng
mõ … suối xa
=>Đoạn thơ đủ sức gợi ra thật rõ nét và thấm thía khung cảnh bản làng, tình người, tình quân
dân của chiến khu những năm kháng Pháp với tất cả những dáng nét, âm thanh, không khí, tâm
tình. Những câu thơ cất lên nghe sao trìu mến, nói về mẹ, về trẻ thơ, về người thương yêu dấu.
4. Từ câu 43 đến câu 52: Bức tranh tứ bình về thiên nhiên, con người Việt Bắc. (Ta về
mình có nhớ ta…..Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung)
– Hai dòng thơ đầu là lời khẳng định vể nỗi nhớ thương da diết và tình cảm thủy chung của
người ra đi dành cho quê hương Việt Bắc. Nỗi nhớ đã làm sống dậy trong tâm tưởng hình ảnh
thiên nhiên, con người nơi chiến khu cách mạng.
– Thiên nhiên Việt Bắc đẹp trong sự đan cài với vẻ đẹp của con người “hoa” cùng “người”:
Đoạn thơ có bốn cặp câu lục bát: câu 6 miêu tả thiên nhiên, câu 8 miêu tả con người.
– Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên trong vẻ đẹp bốn mùa:
+ Mùa đông trên nền xanh bạt ngàn cây lá bỗng bất ngờ hiện lên sắc màu đỏ tươi của hoa
chuối. Màu đỏ ấy làm ấm cả không gian
+ Mùa xuân với sắc trắng của hoa mơ- loài hoa đặc trưng của Việt Bắc, 1 màu trắng miên man,
tinh khiết, đẹp đến nao lòng.
+ Mùa hè, với tiếng ve kêu vang ngân và sắc vàng của rừng phách.
+ Mùa thu với ánh trăng chan hòa trên mặt đất, đem lại không khí bình yên.
– Hình ảnh con người đã trở thành tâm điểm của bức tranh tứ bình, tạo nên sức sống của thiên
nhiên cảnh vật. Những con người Việt Bắc hiện về trong nỗi nhớ thật thân quen, bình dị, thầm
lặng trong những công việc của đời thường:
+ Mùa đông trở nên ấm áp với “ánh nắng dao giài thắt lưng”.

+ Bức tranh mùa xuân hòa cùng với dáng vẻ cần mẫn chút chăm của “người đan nón”
+ Bức tranh màu hè hoá dịu dàng với hình ảnh cô em gái hái măng một mình.

6


+ Mùa thu là tiếng hát nghĩa tình thủy chung của con người cất lên giữa đêm trăng.
– Đoạn thơ mang nét đẹp cổ điển mà hiện đại
+ Vẻ đẹp cổ điển: Bức tranh tứ bình hiện lên qua những nét gợi tả
+ Vẻ đẹp hiện đại: Hình ảnh con người đã trở thành tâm điểm, tạo nên vẻ đẹp, sức sống của
bức tranh.
5. Từ câu 53 đến câu 83: khung cảnh Việt Bắc kháng chiến, lập nhiều chiến công, vai trò
của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến.
a. Từ câu 53-> 74 (“Nhớ khi giặc đến giặc lùng…Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”)
Cảnh Việt Bắc đánh giặc được miêu tả bằng những bức tranh rộng lớn, kì vĩ.
+ Rừng núi mênh mông hùng vĩ trở thành bạn của ta, chở che cho bộ đội ta, cùng quân và dân
ta đánh giặc.
+ Chiến khu là căn cứ vững chắc, đầy nguy hiểm với quân thù.
+ Nghệ thuật so sánh, nhân hoá: núi giăng…luỹ sắt, rừng che, rừng vây…
+ Những cái tên, những địa danh ở chiến khu Việt Bắc: phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, CaoLạng…vang lên đầy mến yêu, tự hào, cũng trở thành nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến về
xuôi.
+ Không khí chiến đấu sôi nổi hào hùng, khí thế hừng hực trào sôi:
~ Sức mạnh của quân ta với các lực lượng bộ đội, dân công… sự hợp lực của nhiều thành phần
tạo thành khối đoàn kết vững chắc.
~ Các từ: Rầm rập, điệp diệp, trùng trùng…thể hiện khí thế dồn dập.
~ Hình ảnh người chiến sĩ được gợi lên qua chi tiết giàu chất tạo hình: “ánh sao đầu mũ bạn
cùng mũ nan”-> ánh sáng của sao dẫn đường, ánh sáng của niềm tin, của lí tưởng.
~ Thành ngữ “Chân cứng đá mềm” đã được nâng lên thành một bước cao hơn “bước chân nát
đá muôn tàn lửa bay”.
+ Chiến công tưng bừng vang dội khắp nơi: Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên, đèo De, núi

Hồng… Niềm vui chiến thắng chan hoà bốn phương: Vui từ…vui về…vui lên…

7


+ Đoạn thơ ngập tràn ánh sáng: ánh sao, ánh đuốc, ánh đèn pha… như ánh sáng của niềm tin
tưởng, niềm vui tràn ngập.
+ Nhịp thơ dồn dập gấp gáp, ấm hưởng hào hùng náo nức tạo thành khúc ca chiến thắng.
b.Từ câu 75- câu 83:
- Đoạn thơ phác họa hình ảnh giản dị mà trang trọng của một cuộc họp Chính phủ trong hang
núi mà vẫn rực rỡ dưới ánh cờ đỏ sao vàng trong nắng trưa và kết thúc bằng sự thâu tóm hình
ảnh Việt Bắc quê hương cách mạng, đầu não của cuộc kháng chiến, nơi đặt niềm tin tưởng và
hy vọng của con người Việt Nam từ mọi miền đất nước, đặc biệt là những nơi còn “u ám quân
thù”.
6. Đặc sắc nghệ thuật :
* Đoạn trích đậm đà tính dân tộc ở cả nội dung lẫn hình thức:
Nội dung:
– Những bức tranh chân thực, đậm đà bản sắc dân tộc về thiên nhiên và con người Việt Bắc
được tái hiện trong tình cảm tha thiết , gắn bó sâu sắc của tác giả.
– Tình nghĩa của người cán bộ và đồng bào Việt Bắc với cách mạng, kháng chiến, với Bác Hồ
là những tình cảm cách mạng sâu sắc của thời đại mới. Những tình cảm ấy hòa nhập và tiếp nối
mạch nguồn tình cảm yêu nước, đạo lí ân tình thủy chung vốn là truyền thống sâu bền của dân
tộc.
– Hình thức:
+ Thể thơ: thể thơ lục bát truyền thống đã được vận dụng tài tình trong một bài thơ dài, vừa tạo
âm hưởng thống nhất mà lại biến hóa đa dạng.
+ Kết cấu: lối kết cấu đối đáp trong ca dao dân ca được vận dụng một cách thích hợp, tài tình
+ Những lối nói giàu hình ảnh, các cách chuyển nghĩa truyền thống (so sánh, ẩn dụ, tượng
trưng, ước lệ)
+ Giọng thơ ngọt ngào, tâm tình, cách xưng hô mình- ta quen thuộc trong ca dao khiến bài thơ

như
một bản tình ca về lòng thủy chung son sắt của người cách mạng với người dân Việt Bắc.
NỘI DUNG II: HỆ THỐNG CÁC ĐỀ ÔN LUYỆN CỤ THỂ:
1. Nghị luận về một đoạn thơ, sau đó yêu cầu nhận xét nét đặc sắc về một khía cạnh nội
dung, nghệ thuật, bút pháp, cách nhìn hoặc nét độc đáo về phong cách nghệ thuật..... của tác
giả, tác phẩm thể hiện trong đoạn thơ:
Dàn ý chung:
A. MB: - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận.
B. TB:
1. Nghị luận về đoạn thơ:

8


- Nội dung:
+ Phân tích, bình giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc,… của đoạn thơ,
chú ý nêu lên các nhận xét, đánh giá và cảm thụ của riêng
- Nghệ thuật: Khái quát những giá trị nghệ thuật của đoạn thơ.
2. Nhận xét về một khía cạnh nội dung, nghệ thuật, bút pháp, cách nhìn hoặc nét độc đáo
về phong cách nghệ thuật..... của tác giả, tác phẩm thể hiện trong đoạn thơ: Nhận xét biểu hiện
và đánh giá giá trị của nét độc đáo đó.
C. KB:
– Đánh giá vai trò ý nghĩa đoạn thơ trong việc thể hiện nội dung tư tưởng và phong cách nghệ
thuật của nhà thơ.
Đề bài minh hoạ:
Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau, từ đó nhận xét về tính dân tộc được thể hiện qua đoạn
thơ:
– Mình đi có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về có nhớ chiến khu

Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng măng mai để già
Mình đi có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa?
(Trích Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập một NXB giáo dục Việt Nam, trang111).

9


Gợi ý:
A. MB: Giới thiệu:
– Tố Hữu là nhà thơ lớn của nền thơ ca Việt Nam hiện đại, là lá cờ đầu của thơ ca cách
mạng Việt Nam. Thơ Tố Hữu được coi là thi sử của cách mạng dân tộc
– Tập thơ Việt Bắc là đỉnh cao trong sự nghiệp thơ Tố Hữu. Trong đó “Việt Bắc” là thành
công xuất sắc. Tác phẩm là bản hùng ca về cuộc kháng chiến 9 năm gian lao mà anh dũng, là
bản tình ca ân nghĩa thủy chung giữa cán bộ miền xuôi và đồng bào Việt Bắc.
- Giới thiệu đoạn thơ và tính dân tộc đậm đà trong đoạn thơ
B. TB:
1. Nghị luận về đoạn thơ:
a. Nội dung:
* Trong cấu tứ toàn bài “Việt Bắc”, Tố Hữu đã tưởng tượng, sáng tạo ra một đôi bạn tâm tình
“mình – ta”, tưởng tượng người ở lại là Việt Bắc và người ra đi là những cán bộ kháng chiến đối
đáp với nhau. Trong cuộc đối đáp giao duyên chia tay lịch sử này, Việt Bắc lên tiếng trước, nhớ
về một thời xa hơn, thời vận động CM, đấu tranh gian khổ (6 năm trước CMT8 và 9 năm kháng
chiến chống Pháp)

* Lời của Việt Bắc chỉ có 12 câu lục bát nhưng tất cả đều xoáy vào kỉ niệm không thể nào
quên của những ngày CM còn trứng nước:
- Kỉ niệm của một thời vận động đấu tranh cách mạng gian nan và khổ cực. Những từ ngữ,
những hình ảnh chỉ cần nhắc cũng gợi ra nỗi nhớ cảm động:
“Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
-> Hình ảnh “mưa nguồn – suối lũ – mây mù” vừa có ý nghĩa tả thực vừa có ý nghĩa tượng
trưng cho những khó khăn, thử thách, khốn khó, cơ cực mà đồng bào và cán bộ đã phải chịu
đựng và vượt qua
- Đó là những kỉ niệm thắm thiết nghĩa tình sâu nặng:
+ Cũng chính trong hoàn cảnh đó, Việt Bắc và con người VB càng “ đậm đà lòng son”, cưu
mang cách mạng và những người con cách mạng. Bốn chữ “đậm đà lòng son” cứ ấm nóng, tỏa
sáng không chỉ trong bài thơ mà cả ở trong lòng người.
+ Câu thơ “Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai” tạo ra một tiểu đối vừa gợi sự gian
khổ, vừa như cụ thể hóa mối thù của cách mạng: phát xít Nhật, thực dân Pháp và phong kiến tay
sai. Mối thù dân tộc như đè nặng lên vai của mọi người.
- Kỉ niệm về những năm tháng vẻ vang, oanh liệt thời tiền khởi nghĩa
+“Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh” -> Với những người trong cuộc chỉ cần gợi nhớ
như vậy là đủ. Kết thúc giai đoạn lịch sử này là những ngày sôi động của Tổng khởi nghĩa
CMT8:
Mình đi, mình có nhớ mình
10


Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa…”
-> Những địa danh, những sự kiện lịch sử, mái đìng Hồng Thái, cây đa Tân Trào được nhắc
đến đã tạo nên trong lòng mọi người niệm tự hào về những ngày tháng Tám mùa thu 1945, cách
mạng bùng lên giành độc lập.
b. Nghệ thuật:
- Đoạn thơ ngắn 12 câu đã điệp 8 từ “mình” và 6 từ “nhớ, có nhớ”. Những từ “mình” điệp ở

đầu mỗi câu thơ đã tạo ra một giọng điệu trữ tình nghe thiết tha, êm ái, ngọt ngào. Những từ
“nhớ, có nhớ” gợi đến âm hưởng của ca dao, dân ca, góp phần diễn tả một cách cảm động tràn
đầy nỗi nhớ về cái nôi VB – quê hương cách mạng.
- Bằng giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết của ca dao, dân ca, của điệu thơ lục bát đậm
đà bản sắc dân tộc, Tố Hữu nhắn nhủ với chúng ta hãy nhớ mãi, hãy giữ lấy cái đạo lí ân tình
thủy chung quý báu của cách mạng.
2. Nhận xét về tính dân tộc của thơ Tố Hữu qua đoạn thơ: Thơ Tố Hữu nói chung và Việt
Bắc nói riêng đậm đà tính dân tộc cả trong nội dung và hình thức nghệ thuật.
- Ở phương diện nội dung:
+ Ngợi ca nghĩa tình cách mạng của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến giữ nước.
+Tố Hữu đã tiếp nối và phát huy những truyền thống đạo đức cao quý của dân tộc:Câu
thơ “Hắt hiu lau xám đậm đà lòng son “cho thấy một dân tộc nghèo khó, vất vả mà thủy
chung, nghĩa tình.
- Ở phương diện nghệ thuật:
+Thể thơ lục bát: Tố Hữu đã vận dụng và phát huy được ưu thế của thể thơ lục bát – một thể
thơ dân tộc có nhạc điệu nhẹ nhàng, uyển chuyển rất phù hợp để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của
kẻ ở, người về.
+ Kết cấu đối đáp quen thuộc của ca dao.
+ Sử dụng tài tình đại từ mình – ta: Cặp đại từ nhân xưng “ta”, “mình” biến đổi linh hoạt.
“Ta” khi là người ở lai “Mình về mình có nhớ ta”, khi là người ra đi “Ta về ta nhớ những hoa
cùng người”. “Mình” lúc là ngôi thứ nhất, lúc lại là ngôi thứ hai, có lúc lại chỉ cả người người đi
kẻ ở “Mình đi mình lại nhớ mình”…Sự đan xen hòa quyện ấy đã thể hiện mối đồng cảm sâu xa
của những trái tim cùng nhịp đập trong thời khắc thiêng liêng ấy.
+ Tố Hữu tận dụng tối đa hiệu quả các hình thức tiểu đối trong các hình thức tiểu đối trong các
câu thơ lục bát tạo âm điệu nhịp nhàng, cấu trúc hài hòa cho tác phẩm. Ngôn từ thơ giàu nhạc
điệu, hình ảnh so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, giản dị và đầy sức gợi.

11



=> Tất cả đã làm nên giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết; tạo nên đặc trưng riêng trong
phong cách thơ TH.
C. KB: Đánh giá:
+ Đoạn thơ thể hiện tính dân tộc – một trong những nét nổi bật của phong cách Tố Hữu.
+ Cảm hứng lãng mạn CM cùng với tình cảm đối với Việt Bắc đã giúp Tố Hữu đã viết nên
những câu thơ hay nhất về Việt Bắc, là đoạn thơ tiêu biểu của bài thơ Việt Bắc.
2. Dạng đề nghị luận về hai đoạn thơ, sau đó nhận xét đặc điểm phong cách, sự thể hiện cảm
xúc, cái tôi trữ tình… trong thơ Tố Hữu:
Dàn ý chung:
A. MB: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận.
B. TB: * Nghị luận về hai đoạn thơ:
- Đoạn thơ thứ nhất: ( Cảm nhận những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của
đoạn thơ)
- Đoạn thơ thứ hai: ( Cảm nhận những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn
thơ)
* Nhận xét:
C. KB: Đánh giá vai trò ý nghĩa hai đoạn thơ trong việc thể hiện nội dung tư tưởng và phong
cách nghệ thuật của nhà thơ.
Đề bài minh hoạ:
Trong bài thơ Việt Bắc, nhà thơ Tố Hữu đã tái hiện những tháng ngày kháng chiến gian khổ:
Mình đi có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù
Mình về có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai
và tái hiện những chiến thắng lịch sử hào hùng của quân dân Việt Bắc:
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp An Khê
Vui lên Việt Bắc đèo De núi Hồng.


12


( Việt Bắc, SGK Ngữ văn 12, tập một, trang 110, 112)
Anh (chị) hãy phân tích bức tranh Việt Bắc trong hai đoạn thơ trên, từ đó nhận xét về sự vận
động cảm xúc của Tố Hữu trong hai đoạn thơ đó.
Gợi ý:
A. MB: Vài nét về tác giả, tác phẩm:
– Tố Hữu là nhà thơ lớn của nền thơ ca Việt Nam hiện đại, là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng
Việt Nam. Thơ Tố Hữu được coi là thi sử của cách mạng dân tộc
– Tập thơ Việt Bắc là đỉnh cao trong sự nghiệp thơ Tố Hữu. Trong đó “Việt Bắc” là thành công
xuất sắc. Tác phẩm là bản hùng ca về cuộc kháng chiến 9 năm gian lao mà anh dũng, là
bản tình ca ân nghĩa thủy chung giữa cán bộ miền xuôi và đồng bào Việt Bắc.
– Hai đoạn thơ trích dẫn dưới đây là đoạn đặc sắc, thể hiện rõ nét cảm xúc thơ, phong cách thơ
Tố Hữu.
B.TB:
1. Nghị luận về hai đoạn thơ:
a. Đoạn thơ thứ nhất:
* Nội dung:
– Tái hiện những tháng ngày kháng chiến thiếu thốn gian khổ nhưng vẫn ngời sáng ý chí và
tinh thần quyết tâm của quân dân Việt Bắc
+ Cặp đại từ “mình – ta” thể hiện tình cảm thương mến, ngọt ngào, tha thiết
+ Điệp từ “có nhớ” gợi sự hồi tưởng, gợi nhớ những tháng ngày kháng chiến gian khổ đồng
bào Việt Bắc và cán bộ miền xuôi cùng nhau chia sẻ
+ Hệ thống hình ảnh đa dạng, giàu ý nghĩa biểu tượng khái quát: Hình ảnh gợi nhớ thiên nhiên
Việt Bắc khắc nghiệt, gợi sinh hoạt kháng chiến gian khổ, gợi ý chí sắt đá, quyết tâm cao độ
của quân dân Việt Bắc…
=> Nhà thơ bộc lộ tâm trạng bồi hồi xúc động, từ đó tri ân đồng bào Việt Bắc đã đồng cam
cộng khổ, hết lòng vì cách mạng, vì kháng chiến.
* Nghệ thuật: + đại từ “mình – ta” được sử dụng tài tình, linh hoat.

+ giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết của ca dao, dân ca, của điệu thơ lục
bát đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Hệ thống hình ảnh đa dạng, giàu ý nghĩa biểu tượng khái quát.
+ Biện pháp tu từ: điệp, đối…
b. Đoạn thơ thứ hai:
* Nội dung:
– Tái hiện những tháng ngày quân dân Việt Bắc quật khởi hào hùng, những chiến thắng dồn
dập dội về. Việt Bắc trở thành điểm hội tụ niềm vui muôn phương.
+ Một loạt địa danh được gọi tên gợi nhớ những chiến công lừng lẫy của quân và dân Việt Bắc
dội về từ muôn nẻo đường.

13


+ Giọng điệu thơ nhanh, dồn dập thể hiện niềm vui sướng tự hào.
+ Nghệ thuật điệp linh hoạt biến hóa: Điệp từ “vui” được lặp đi lặp lại nhiều lần gợi lên những
đợt sóng tình cảm trào dâng cho thấy niềm vui bao trùm không gian Việt Bắc và ngân nga trong
lòng quân và dân cả nước.
=> Bộc lộ cảm xúc hân hoan phấn chấn tự hào. Tinh thần đoàn kết, đồng cam cộng khổ, ý chí
quyết tâm sắt đá đã tạo nên sức mạnh để quân dân Việt Bắc chiến đấu và chiến thắng.
* Nghệ thuật: + giọng thơ hân hoan, sôi nổi
+ Biện pháp tu từ: điệp,liệt kê …
2. Nhận xét về sự vận động cảm xúc thơ Tố Hữu qua hai đoạn thơ
+ Qua hai đoạn thơ cảm xúc thơ có sự vận động rõ nét: từ trữ tình sâu lắng đến hân hoan hào
hùng, tự xúc động ngậm ngùi đến tươi vui rạng rỡ, từ cảm nhận sự gian khổ đến niềm vui
chiến thắng ngập tràn.
+ Từ đó độc giả hình dung được về sự vận động phát triển của cách mạng Việt Nam, về các giai
đoạn của cuộc kháng chiến, trân trọng sự đóng góp hi sinh của đồng bào Việt Bắc cho kháng
chiến
+ Từ sự vận động cảm xúc thơ Tố Hữu, độc giả nhận ra đặc điểm thơ Tố Hữu: Lối thơ trữ tình

– chính trị. Mọi cung bậc cảm xúc tâm trạng đều xuất phát từ những vấn đề chính trị, cách
mạng của dân tộc của thời đại
+ Nghệ thuật thể hiện: Bút pháp từ trữ tình sâu lắng đến sử thi hào hùng, giọng điệu từ bồi hồi
xúc động đến lạc quan tin tưởng, ngôn từ hình ảnh từ đặc tả biểu tượng đến những địa danh
được lịch sử hóa.
C.KB: Đánh giá chung:
– Hai đoạn thơ đặc sắc góp phần tạo nên thành công của Việt Bắc, góp phần sáng tỏ ý
nghĩa hùng ca – tình ca của Việt Bắc
– Tố Hữu xứng đáng được vinh danh là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam
3. Dạng đề so sánh, liên hệ:
3.1 Dạng đề nghị luận và so sánh hai đoạn thơ :
Dàn ý chung:
A. MB:
Giới thiệu khái quát về hai tác giả, hai tác phẩm và vấn đề nghị luận.
B. TB:
+ Nghị luận về đoạn thơ thứ nhất (Cảm nhận những đặc sắc về nội dung và nghệ
thuật của đoạn thơ)
+ Nghị luận về đoạn thơ thứ hai (Cảm nhận những đặc sắc về nội dung và nghệ
thuật của đoạn thơ)
+ So sánh: Tìm điểm tương đồng, khác biệt, lí giải nguyên nhân ( dựa vào hoàn cảnh
sáng tác, thời đại, phong cách riêng của tác giả, đề tài, chủ đề của tác phẩm…)
C. KB:

14


Khẳng định lại giá trị của hai đoạn thơ, đóng góp của nhà văn và tác phẩm đối với
tiến trình phát triển của văn học, mở rộng liên hệ...
Đề bài minh hoạ:
Đề 1:

Cảm nhận của anh chị về hai đoạn thơ sau :
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên
( Việt Bắc, SGK Ngữ văn 12, tập một, trang 110, 112)
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
( Tây Tiến – Quang Dũng )
Gợi ý:
A. MB: Giới thiệu:
– Tố Hữu được đánh giá là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ Tố Hữu là thơ trữ
tình chính trị, mang đậm tính dân tộc. Bài thơ được viết vào tháng 10/1954, trích từ tập Việt
Bắc. Tác phẩm là đỉnh cao trong sự nghiệp sáng tác của Tố Hữu.

15


– Quang Dũng là một nhà thơ đa tài. Thơ ông vừa hồn hậu tinh tế vừa hào hoa lãng mạn. Bài
Tây Tiến được sáng tác năm 1948 khi nhà thơ rời xa binh đoàn Tây Tiến và đang dự hội nghị
tại Phù Lưu Chanh. Bài thơ trích từ tập Mây đầu ô.
- Hai đoạn trích được trích từ hai bài thơ đều tái hiện vẻ đẹp của những đoàn quân ra trận, song
mỗi nhà thơ lại có những cách khám phá, cách thể hiện riêng.
B. TB:

1. Nghị luận hai đoạn thơ:
a. Đoạn thơ trong “Việt Bắc”:
- Nội dung:
+ Đoạn thơ miêu tả chiến khu Việt Bắc những ngày đánh giặc. Không khí khẩn trương sôi nổi
như rung trời chuyển đất. Những đoàn quân ra trận dài bất tận, những đoàn dân công nhiệt
huyết yêu đời, những đoàn xe bật sáng xua tan màn đêm ( HS phân tích cụ thể )
+ Đoạn thơ mang đậm chất sử thi lãng mạn với nhịp thơ hào hùng, dồn dập, vừa hiện thực vừa
lãng mạn, cảm hứng anh hùng hòa lẫn cảm xúc tự hào.
- Nghệ thuật: + Thể thơ lục bát
+ Giọng điệu sôi nổi, hào hùng.
+ Từ láy gợi hình tượng
+ Nghệ thuật phóng đại, ẩn dụ…
b. Đoạn thơ trong Tây Tiến:
+ Đoạn thơ khắc họa chân dung người lính Tây Tiến có cuộc sống gian khổ, thiếu thốn, đối mặt
với bệnh sốt rét rừng, thân hình tiều tụy. Nhưng họ vẫn rất hiên ngang, lạc quan, yêu đời, tâm
hồn mơ mộng, lãng mạn ( HS phân tích cụ thể)
+ Đoạn thơ kết hợp hài hòa bút pháp hiện thực và lãng mạn. Ngôn ngữ giàu chất tạo hình và
giàu tính nhạc với âm điệu, nhịp điệu biến hóa linh hoạt.
2. . So sánh hai đoạn thơ:
– Giống nhau: Hai đoạn thơ đều là thế giới của kỉ niệm sống dậy trong tâm trí. Các tác giả kh
ắc họa hình ảnh người lính thời chống Pháp với vẻ đẹp lí tưởng hóa, sáng ngời tinh thần chiến
đấu vượt lên gian khổ khó khăn. Hai đoạn thơ đều có giọng thơ chắc khỏe, hình ảnh thơ sinh
động, gợi tả, bút pháp hiện thực và lãng mạn đan xen.
– Khác nhau:
+ Việt Bắc thời điểm sáng tác khi cuộc kháng chiến chống Pháp vừa hoàn thành, đoạn thơ
mang ý nghĩa tổng kết lại sức mạnh của cuộc kháng chiến toàn diện, toàn dân. Nhà thơ đã tái
hiện lại khí thế của cuộc tổng tiến công đầy hào hùng. Giọng thơ dồn dập, sảng khoái, đầy tự
hào phù hợp với không khí khẩn trương lúc ra trận
+ Tây Tiến được sáng tác vào giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp còn nhiều khó
khăn vất vả. Tác giả chủ yếu khắc họa chất bi tráng của những người lình. Tuy chịu nhiều mất


16


mát nhưng người lính vẫn thật kiêu hùng, hào hoa. Thể thơ thất ngôn với hình ảnh thơ độc đáo,
giọng điệu vừa mạnh mẽ, gân guốc vừa nhẹ nhàng sâu lắng.
- Lí giải:
+Có sự giống nhau là do thời đại, sự gặp gỡ trong tư tưởng các nhà thơ. Cả hai tác giả đều
có trải nghiệm từ thực tế chiến đấu nên thơ đều có chất hiện thực . Bên cạnh đó, Quang Dũng là
một chàng trai rất hào hoa; còn ở Tố Hữu, thơ ông là thơ trữ tình chính trị, luôn có cái nhìn lạc
quan, tin tưởng vào cách mạng nên thơ của cả hai tác giả đều có chất lãng mạn.
+ Có sự khác nhau do phong cách nghệ thuật, cảm quan nghệ thuật của mỗi nhà thơ là khác
nhau.
C. KB: Tổng kết, khái quát lại ý nghĩa hai đoạn thơ
Đề 2:
Cảm nhận của anh (chị) về hai đoạn thơ sau:
“Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
( Việt Bắc- Tố Hữu, SGK Ngữ văn 12, tập một)
“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,

17



Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả,
Củi một cành khô lạc mấy dòng”.
(Tràng giang – Huy Cận, SGK Ngữ văn 11, tập hai)
Gợi ý:
A. MB: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích:
– Giới thiệu Tố Hữu và bài thơ “Việt Bắc”.
– Giới thiệu Huy Cận và bài thơ “Tràng giang” .
– Giới thiệu hai đoạn thơ và nêu vấn đề nghị luận. (chép đầy đủ, chính xác các đoạn thơ).
B. TB:
1. Nghị luận về đoạn thơ của “Việt Bắc”:
* Khái quát về vị trí đoạn thơ: Đoạn thơ trên là bức tranh được dệt bằng ngôn từ nghệ thuật
toàn bích, có sự hoà quyện giữa cảnh và người, giữa cuộc đời thực với tấm lòng của nhà thơ
cách mạng. Mười câu thơ trên nằm trong trường đoạn gồm 62 câu thơ diễn tả tâm tình của
người cán bộ sắp sửa rời Việt Bắc, nơi mình đã 15 năm gắn bó với bao tình cảm máu thịt.
* Nội dung: Đoạn thơ được coi là bức tứ bình khắc họa thiên nhiên và con người Việt Bắc
trong bốn mùa. Ngòi bút Tố Hữu đã gợi tả thật tinh tế vẻ đẹp đặc trưng của cảnh và người vùng
đất này.
– Cảm nhận về hình tượng thiên nhiên và hình tượng con người Việt Bắc trong đoạn thơ:
+ Cấu trúc độc đáo của đoạn thơ:
++ Cặp lục bát mở đầu vừa như lời ướm hỏi ý nhị Ta về mình có nhớ ta lại vừa như một lời
khẳng định trìu mến Ta về ta nhớ những hoa cùng người: ta gắn bó với mình bằng việc khắc
ghi trong tâm khảm những gì đẹp nhất của Việt Bắc là hoa và người.
++ Bốn cặp lục bát còn lại, mỗi cặp là một nét chấm phá, gợi tả chân thực, sống động về cảnh
và người Việt Bắc trong một mùa. Trong từng cặp, dòng lục là nét đẹp về hoa, dòng bát là nét
khắc chạm về người. Vẻ đẹp của cảnh làm phông, nền để tôn lên vẻ đẹp của người – hình
tượng trung tâm của Việt Bắc.
+ Vẻ đẹp của hình tượng thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ:

++ Mùa đông Việt Bắc trong cái nhìn bao quát: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi/ Đèo cao nắng
ánh dao gài thắt lưng:
+++ Thiên nhiên Việt Bắc dần hiện lên bởi sắc xanh mênh mông đặc trưng của một vùng
rừng núi. Trên nền xanh ấy thấp thoáng sắc đỏ tươi của hoa chuối. Sắc hoa như làm sáng bừng,
ấm áp một vùng không gian Việt Bắc.

18


+++ Hình ảnh con người xuất hiện với tư thế thật vững chãi, tự tin, tự chủ.
++ Bức tranh Việt Bắc vào xuân trong cặp lục bát tiếp theo Ngày xuân mơ nở trắng rừng/
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang:
+++ Dòng lục tả hoa xuân trong cái nhìn toàn cảnh kết hợp cái nhìn cận cảnh. Nhịp chẵn
truyền thống 2/2/2 của thơ lục bát như đang hòa điệu tài tình với nhịp đi nhẹ nhàng của thời
gian: mỗi nhịp thơ là một nhịp đi của thời gian, theo đó, từng cánh hoa mơ nở dần làm cho sắc
trắng thanh khiết, tinh khôi của hoa cứ lan dần, mở rộng ra để rồi bất chợt phủ kín cả không
gian núi rừng. Hai chữ trắng rừngđể lại ấn tượng về vẻ đẹp thật thi vị đồng thời làm cho cảnh
xuân thêm sinh động.
+++ Hình ảnh con người Việt Bắc trong công việc bình dị, thầm lặng đan nón. Hai
chữ chuốt từng vừa gợi tả dáng điệu, tâm thế lao động cần mẫn vừa gợi niềm khâm phục bàn
tay tài hoa của những con người lao động.
++ Khung cảnh Việt Bắc sang hè được ghi lại trong cặp lục bát đặc sắc Ve kêu rừng phách đổ
vàng/ Nhớ cô em gái hái măng một mình:
+++ Nhà thơ thấy vọng lên trong kí ức âm thanh rất đỗi quen thuộc Ve kêu rừng phách đổ
vàng.Tiếng ve ngân lên lập tức rừng phách chuyển sang màu vàng. Cảnh hè Việt Bắc trở nên
sôi động mà thật thơ mộng.
+++ Nhà thơ phác họa hình ảnh cô em gái hái măng một mình tần tảo – bản tính truyền
thống của người lao đông.
++ Mùa thu Việt Bắc hiện lên bằng nét vẽ Rừng thu trăng rọi hòa bình/ Nhớ ai tiếng hát ân
tình thủy chung:

+++ Thiên nhiên Việt Bắc khi đêm về thật nên thơ trong trẻo bởi ánh sáng trăng thu.
+++ Con người Việt Bắc trong cảnh thu này được gợi tả với âm thanh đầy ý nghĩa tiếng hát
ân tình thủy chung. Đó là tình cảm gắn bó thủy chung cách mạng của người Việt Bắc.
– Nghệ thuật: Điệp từ nhớ xuất hiện 5 lần đem đến cho đoạn thơ giọng hồi tưởng sâu lắng, tha
thiết, làm nổi bật cảm hứng chủ đạo của toàn bài. Cách xưng hô mình- ta gia tăng chất giọng
tâm tình ngọt ngào, thương mến khiến nỗi nhớ trong lòng người đi càng bồi hồi, xao xuyến.
=> Tiểu kết:
+ Đoạn thơ như một bức họa cổ điển mà hiện đại ghi lại vẻ đẹp gợi cảm, nên thơ của hình
tượng thiên nhiên Việt Bắc trong sự hòa hợp kì diệu với vẻ đẹp cần cù, tài hoa trong lao động
cùng vẻ đẹp tâm hồn thủy chung, tình nghĩa của hình tượng con người Việt Bắc.
+ Mượn hình thức trữ tình giàu tính dân tộc, Tố Hữu đã thể hiện thật thấm thía những tâm tình
chung của con người Việt Nam trong thời đại cách mạng. Đó là lẽ sống lớn, niềm vui lớn, tình
cảm lớn – nội dung trữ tình bao trùm các sáng tác của Tố Hữu.
* Nghệ thuật: + đại từ “mình – ta” được sử dụng tài tình, linh hoat.
+ giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết của ca dao, dân ca, của điệu thơ lục
bát đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Hệ thống hình ảnh đa dạng, giàu ý nghĩa biểu tượng khái quát.
+ Biện pháp tu từ: điệp, đối…

19


2. Nghị luận về đoạn thơ của “Tràng giang”:
* Khái quát về bài thơ, đoạn thơ:
+Tràng giang là bài thơ kiệt tác của Huy Cận được sáng tác trước cách mạng tháng Tám, in
trong tập Lửa thiêng năm 1939. Thông qua bức tranh thiên nhiên rợn ngợp ừong một buổi
chiều buồn ở một vùng bến bãi sông nước mênh mông, nhà thơ thể hiện nỗi buồn ảo não, cô
đơn của mình trước cuộc đời, thiên nhiên và vũ trụ
* Nội dung:
+ Ba câu đầu: hình ảnh tràng giang mang màu sắc cổ điển.

++ Câu 1: Hình ảnh “sóng”, cụm từ “gợn tràng giang”, từ láy “điệp điệp” diễn tả những con
sóng liên tiếp vỗ vào nhau, nối đuôi nhau, lan ra rộng dần, xa dần, gợi nỗi buồn triền miên như
những con sóng.
++ Câu 2: Hình ảnh “con thuyền xuôi mái”, từ láy “song song”: thuyền và nước không đi liền
với nhau mà “song song”, gợi cảm giác rời rạc, buồn tẻ.
++ Câu 3: Hình ảnh “thuyền về nước lại”, cụm từ “sầu trăm ngả” . Thuyền và nước chia lìa,
nỗi buồn tăng cấp thành nỗi sầu, nỗi sầu lan tỏa khắp không gian, trăm ngả nước là trăm nỗi
sầu. Cảnh tràng giang gợi cảm giác buồn, cô đơn, xa vắng, chia lìa.
+ Câu cuối : mang màu sắc hiện đại. Phép đảo đưa hình ảnh “củi” lên đầu câu gợi ấn tượng về
sự nhỏ nhoi; phép đối giữa “một”cành củi khô với “mấy” dòng nước nhấn mạnh sự cô đơn, lạc
lõng, gợi liên tưởng đến thân phận những kiếp người nhỏ bé, bơ vơ giữa dòng đời.
* Nghệ thuật: + NT cổ điển và hiện đại
+ Từ láy gợi hình gợi cảm
+ Phép đối
+Nhịp thơ chậm, buồn
+ Trong thơ có hoạ.
3. So sánh:
- Giống nhau: Cả 2 đoạn thơ đều thể hiện cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp thiên nhiên và
con người Việt Nam. Ngôn ngữ đậm chất dân tộc, gần gũi, thân quen
- Khác nhau:
+ Thiên nhiên và con người Việt Nam trong thơ Huy Cận đẹp nhưng thấm thía nỗi buồn khi
đất nước chìm trong nô lệ. Sông nước mênh mông đối lập với con thuyền, cành củi khô lẻ loi,
cô độc, lạc lõng gợi kiếp người trôi nổi, không biết đi về đâu. Đó cũng chính là cái tôi lãng
mạn, cô đơn của Huy Cận trước cách mạng tháng Tám. Đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung
sử dụng thể thơ 7 tiếng, mang âm hưởng cổ điển và hiện đại;
+ Thiên nhiên và con người Việt Nam trong thơ Tố Hữu đẹp trong nỗi nhớ tha thiết của người
cán bộ kháng chiến khi về xuôi. Nhà thơ Tố Hữu đã mang đến cho ta những vần thơ đẹp về
thiên nhiên nhiên và con người Việt Bắc mà cũng là cảnh trí, con người Việt Nam. Vẻ đẹp của
bộ tranh tứ bình giúp ta cảm nhận thấm thía hơn tình yêu thiên nhiên và con người lao động
của tác giả, trong đó cảnh hoà quyện với người, người làm chủ hoàn cảnh. Cái tôi của nhà thơ


20


gắn với cái ta chung, thể hiện phong cách thơ trữ tình chính trị, giọng thơ ngọt ngào tha thiết.
Thể thơ lục bát được sử dụng nhuần nhuyễn, hình ảnh thơ đậm đà tính dân tộc.
– Nguyên nhân sự khác biệt :
+ Mỗi tác giả đều mang một cảm xúc riêng khi thể hiện hình ảnh thiên nhiên và con người;
+ Hoàn cảnh sáng tác: cảnh ngộ riêng và hoàn cảnh thời đại để lại dấu ấn trong cảm xúc về
thiên nhiên và con người của mỗi tác giả.
+ Thế giới quan và phong cách nghệ thuật của 2 nhà thơ khác nhau: Tố Hữu phong cách thơ trữ
tình cách mạng. Còn Huy Cận trước CM là hồn thơ chung thành với cảm hứng vũ trụ, thể hiện
cái tôi cô đơn đặc trưng của thơ Mới.
C. KB: Kết luận về vẻ đẹp của hình tượng thiên nhiên và con người ở hai đoạn thơ. Cảm nghĩ
của bản thân về hình tượng.
3.2. Dạng đề nghị luận về một đoạn thơ trong bài Việt Bắc sau đó liên hệ, so sánh với một đoạn
thơ, bài thơ khác:
Dàn ý chung:
A. MB:
Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu, tác phẩm Việt Bắc và và vấn đề nghị luận.
B. TB:
+ Nghị luận về đoạn thơ trong bài Việt Bắc. ( Cảm nhận những đặc sắc về nội dung
và nghệ thuật của đoạn thơ)
+ Liên hệ đoạn thơ ( bài thơ) thứ hai để tìm điểm tương đồng, khác biệt và lí giải
nguyên nhân sự khác biệt đó ( dựa vào hoàn cảnh sáng tác, thời đại, phong cách riêng của tác
giả…)
C. KB:
Khẳng định lại giá trị của đoạn thơ, đóng góp của Tố Hữu và tác phẩm Việt Bắc
đối với tiến trình phát triển của văn học, mở rộng liên hệ...
Đề bài minh hoạ:

Đề 1:
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy
( Việt Bắc- Tố Hữu, SGK Ngữ văn 12, tập một)
Liên hệ với đoạn thơ sau trong bài “Sóng” của Xuân Quỳnh để thấy được cách bộc lộ nội dung
trữ tình của hai nhà thơ:
“Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước

21


Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức.”
(Sóng – Xuân Quỳnh)
Gợi ý:
A. MB:
Giới thiệu khái quát về tác giả Tố Hữu, tác phẩm Việt Bắc và đoạn thơ
B. TB:
1. Nghị luận về đoạn thơ trong bài “Việt Bắc”:
* Về nội dung:
+ Nỗi nhớ Việt Bắc được so sánh như “nhớ người yêu”. Một nỗi nhớ cháy bỏng, tha thiết, mãnh
liệt. Tình yêu là nỗi nhớ, nhất là phải xa nhau thì nỗi nhớ càng cồn cào, da diết khôn nguôi. Dường như

nỗi nhớ của người cách mạng với thiên nhiên, với đồng bào Việt Bắc có lẽ cũng không kém phần tha
thiết như thế. Vì vậy, cảnh và người phút chốc lại trở về vơi đầy trong tâm trí của người ra đi.
+ Nỗi nhớ ấy vừa được so sánh với “Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương” , vừa gắn với
không gian, thời gian đầy ắp kỉ niệm:
• “Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương” vừa là cảnh thật vừa mang ý nghĩa biểu tượng.
Trăng là ban đêm, nắng là ban ngày. Như vậy, nỗi nhớ ở đây bao trùm khắp cả không gian và
thời gian.
• Nỗi nhớ còn rộng lớn, bao phủ khắp không gian, “đầu núi”, “lưng nương”, từ “rừng nứa”,
“bờ tre” đến “ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê”. Nhớ những đêm trăng sáng yên ả, thanh bình,
những buổi chiều nắng trải vàng ấm áp trên nương. Nhớ cảnh núi đèo, bản làng chìm trong
sương khói, cảnh bếp lửa bập bùng trong mỗi đêm đông và hình ảnh con người thân thương, tảo
tần đi về hôm sớm.
+ Điệp từ “nhớ” đặt đầu các câu thơ làm nổi bật lên nỗi nhớ ngày càng mênh mông, bất tận. Ở đoạn
thơ này, thiên nhiên Việt Bắc không còn ảm đạm “những mây cùng mù” mà ấp áp, vui tươi. Thiên
nhiên, cuộc sống hiện lên vừa thực vừa mộng, vừa đơn sơ vừa thi vị, gợi rõ nét sự riêng biệt, độc đáo,
khác hẳn với bao miền quê đất Việt. Chỉ có những con người sống, gắn bó máu thịt với Việt Bắc mới có
cái nhìn toàn diện, có nỗi nhớ da diết và cảm nhận sâu sắc, thấm thía đến như thế
+ Con người Việt Bắc cần cù chăm chỉ, chịu thương chịu khó: sớm khuya bếp lửa người
thương đi về.
* Nghệ thuật:
– Thể thơ lục bát âm điệu ngọt ngào sâu lắng; sử dụng phép điệp từ, ngôn ngữ bình dị
2. Liên hệ, so sánh:
* Giới thiệu vài nét về Xuân Quỳnh và bài thơ, đoạn thơ trong bài “Sóng”
* So sánh:
– Điểm tương đồng: Cả hai đoạn thơ đều tập trung thể hiện nỗi nhớ của một tình yêu tha thiết
sâu đậm đối với con người, cuộc sống, quê hương, đất nước của hai thi sĩ.

22



+ Nội dung cảm xúc: Cả hai đoạn thơ đều viết về nỗi nhớ, một trạng thái cảm xúc nảy sinh
trong cuộc chia ly với những con người đã từng gắn bó sâu nặng, thắm thiết, những mảnh đất để
lại dấu chân đi qua.
+ Nghệ thuật thể hiện: Hai đoạn thơ, các tác giả đều tập trung khắc họa những cung bậc trạng
thái phong phú, đa chiều của nỗi nhớ. Nỗi nhớ mênh mang được đặt trong quan hệ với không
gian thiên nhiên vô tận. Nỗi nhớ triền miên da diết được đặt trong thời gian của đêm – ngày,
sớm – chiều. Nỗi nhớ còn được so sánh, thể hiện trong những điều sâu thẳm, mãnh liệt nhất
(nhớ người yêu, cả trong mơ còn thức). (Hai đoạn thơ đều sử dụng các biện pháp nghệ thuật như
so sánh, ẩn dụ, điệp từ để khéo léo diễn tả nỗi nhớ sâu đậm, giọng điệu da diết, khắc khoải của
con người khi phải chia ly.
– Điểm khác biệt:
+ Việt Bắc (Tố Hữu):
++Nội dung cảm xúc: nỗi nhớ trong thơ Tố Hữu thuộc về tình cảm lớn lao, tình cảm chính trị,
tình cảm cách mạng. Nỗi nhớ ấy gắn liền với cuộc chia ly của người cán bộ cách mạng rời căn
cứ địa kháng chiến để trở về thủ đô. Chủ thể của nỗi nhớ là những con người kháng chiến nhớ
những kỉ niệm với quê hương Việt Bắc, đồng bào Việt bắc ân tình đùm bọc, cưu mang họ trong
suốt những tháng ngày gian khổ của cuộc kháng chiến.
++ Nghệ thuật: Đoạn thơ sử dụng thể thơ lục bát của dân tộc. Giọng điệu ngọt ngào như một
khúc trữ tình sâu lắng, da diết. Các điệp từ: nhớ gì, nhớ từng, nhớ những cùng với nghệ thuật so
sánh (như nhớ người yêu), ẩn dụ (ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê) và tiểu đối đã góp phần thể hiện
thành công những cung bậc cảm xúc phong phú của nỗi nhớ quê hương cách mạng.
+ Sóng (Xuân Quỳnh) :
++ Nỗi nhớ trong thơ Xuân Quỳnh thuộc về tình cảm riêng tư: tình yêu đôi lứa. Cảm xúc của
chủ thể trữ tình được thể hiện vừa gián tiếp, vừa trực tiếp. “Sóng” là hóa thân mà cũng là phân
thân của chủ thể trữ tình. “Sóng” là ẩn dụ để diễn tả nỗi nhớ. Sắc thái của nỗi nhớ trong đoạn
thơ (có nỗi nhớ cồn cào, cháy bỏng, có nỗi nhớ triền miên, da diết, có nỗi thao thức, bồi hồi trăn
trở, nỗi nhớ còn lặn cả vào trong tiềm thức, trong giấc mơ).
++ Đoạn thơ sử dụng thể thơ năm chữ và ẩn dụ nghệ thuật sóng. Thể thơ và nhịp điệu thơ đã
gợi hình hài và nhịp điệu bất tận vào ra của những con sóng nỗi nhớ tình yêu. Nhờ nghệ thuật ẩn
dụ, nỗi lòng của người phụ nữ khi yêu được thể hiện chân thành, nữ tính, duyên dáng mà không

kém phần mãnh liệt sâu sắc. Đoạn thơ có hình ảnh sáng tạo diễn tả nỗi nhớ trong mơ (Lòng em
nhớ đến anh – Cả trong mơ còn thức).
- Lí giải:
+ Hoàn cảnh sáng tác: cảnh ngộ riêng và hoàn cảnh thời đại để lại dấu ấn trong cảm xúc về
cuộc đời và con người của mỗi tác giả.
+ Thế giới quan và phong cách nghệ thuật của 2 nhà thơ khác nhau: Tố Hữu phong cách thơ
trữ tình cách mạng. Còn Xuân Quỳnh là nhà thơ nữ với tâm hồn đầy lòng trắc ẩn, chân thành
đằm thắm và luôn da diết với trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.

23


C. KB: Khẳng định lại giá trị của đoạn thơ, đóng góp của Tố Hữu và tác phẩm Việt Bắc đối với
tiến trình phát triển của văn học, mở rộng liên hệ...
Đề 2:
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
“Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve keo rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
( Việt Bắc- Tố Hữu, SGK Ngữ văn 12, tập một)
Từ đó liên hệ đến khổ cuối bài thơ “Từ ấy” của nhà thơ để nhận xét về cái tôi trữ tình của Tố
Hữu:
“Tôi đã là con của vạn nhà

Là em của vạn kiếp phôi pha
Là anh của vạn đầu em nhỏ,
Không áo cơm, cù bất cù bơ”
(Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
Gợi ý:
A. MB: Giới thiệu về tác giả Tố Hữu và đoạn thơ trong bài “Việt Bắc” và vấn đề nghị luận.
B. TB:
1. Nghị luận về đoạn thơ trong bài “Việt Bắc”: (Tham khảo đề 2 mục 3.1)
2. Liên hệ khổ cuối trong bài “Từ ấy”:
* Giới thiệu về bài thơ “Từ ấy”: là lời tâm nguyện của người thanh niên yêu nước giác ngộ
lí tưởng cộng sản. Đoạn thơ cuối là sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của Tố Hữu. Nhà thơ
tự nguyện làm một thành viên trong đại gia đình của quần chúng lao khổ, tự nguyện gắn bó,
yêu thương, cảm thông, chia sẻ, có trách nhiệm đối với họ, đoàn kết họ cùng đấu tranh.
*Nhận xét về cái tôi trữ tình:
– Giống nhau:
+ Cả hai đoạn thơ đều lộ cái tôi trữ tình của nhà thơ.

24


+ Cả hai đoạn thơ đều bộc lộ tình cảm gắn bó, sâu nặng, thiết tha của nhà thơ với đất nước,
nhân dân.
– Khác nhau:
+ Cái tôi trong đoạn thơ bài “Từ ấy”: Cái tôi hạnh phúc, say mê mãnh liệt khi bắt gặp lí
tưởng cách mạng; cái tôi khát khao cống hiến cho lí tưởng cộng sản; cái tôi chan hoà, gắn bó,
có trách nhiệm với giai cấp cần lao; cái tôi trữ tình và cái tôi cá nhân đồng nhất ngân vang, trẻ
trung, sôi nổi, chân thành…
+ Cái tôi trong đoạn thơ bài “Việt Bắc”: Cái tôi đã trở thành cái ta quần chúng cách mạng; cái
tôi nhân danh kháng chiến, cách mạng, dân tộc; cái tôi thể hiện sự gắn bó giữa nhân dân với
cách mạng, mang tầm vóc lớn lao, cao đẹp; cái tôi hài hoà gắn bó với thiên nhiên và con

người…Tất cả đều thể hiện lòng biết ơn, thuỷ chung son sắt, nhớ nhung của người cách mạng
đối với Việt Bắc.
– Lí giải : Có sự vận động của cái tôi là do có sự chuyển biến trong tư tưởng, nhận thức, tình
cảm của nhà thơ trí thức tiểu tư sản từ buổi đầu giác ngộ lí tưởng cộng sản chuyển sang tư
tưởng cách mạng vì đất nước, nhân dân.
C. Kết bài: Khẳng định lại giá trị của đoạn thơ, đóng góp của Tố Hữu và tác phẩm Việt Bắc
đối với tiến trình phát triển của văn học, mở rộng liên hệ...
4. Dạng đề nghị luận về một ý kiến, nhận định qua một đoạn thơ:
Dàn ý chung:
A.MB: + Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ và ý kiến, nội dung nhận định hướng tới.
+ Trích dẫn nhận định, đoạn thơ.
B.TB: + Giải thích nhận định.
+ Chứng minh từng luận điểm qua đoạn thơ.
+ Nhận xét, đánh giá chung.
C. KB: Khẳng định lại vấn đề, giá trị của bài thơ, nhà thơ.
Đề bài minh hoạ:
Có ý kiến cho rằng: “Việt Bắc” vừa là bản tình ca vừa là bản anh hùng ca về cuộc
kháng chiến và con người kháng chiến. Anh/ chị hãy cảm nhận đoạn thơ sau để làm sáng tỏ ý
kiến trên:
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
(…)

25


×