Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

tiểu luận giữa kì môn hành vi con người và môi trường 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.61 KB, 16 trang )

CÂU HỎI KIỂM TRA
Điển cứu trường hợp của gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn trong chương
trình “Điều ước thứ 7” số 126. Thông qua nội dung và diễn ti ến cuộc s ống của
gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn, anh/chị hãy nhận diện và phân tích những quan
điểm lý thuyết đã được học.
BÀI LÀM
Môi trường bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội có liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống con người. Nó đ ược t ạo l ập xung
quanh con người và chi phối đời sống con người, bảo đảm sự tồn tại và phát
triển của con người. Trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội, con người luôn tạo ra những tác động tích cực và tiêu c ực. M ối
quan hệ giữa con người – môi trường được xem là mối quan hệ bi ện ch ứng tự
nhiên – xã hội trong sự phát triển bền vững. Hành vi con người cũng b ị chi
phối, ảnh hưởng bởi tác nhân môi trường tự nhiên và xã hội trong những điều
kiện không gian và thời gian khác nhau.
Sau đây, tôi xin phân tích các quan đi ểm lý thuy ết về hành vi con ng ười
qua điển cứu trường hợp của gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn trong chương trình
“Điều ước thứ 7” số 126. Nội dung trình bày của tôi gồm 03 phần sau đây:
I. Tóm tắt trường hợp của gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn
II. Tóm tắt các quan điểm lý thuyết về hành vi con người
III. Nhận diện và phân tích các quan điểm lý thuyết về hành vi con người
đã được học áp dụng vào trường hợp của gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn trong
chương trình “Điều ước thứ 7” số 126
IV. Kết luận.

Trang 1


I. Tóm tắt trường hợp của gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn
Câu chuyện về chia sẻ về hành trình chữa b ệnh c ủa di ễn viên Quốc
Tuấn (sinh năm 1961) cho con trai tên Bôm (15 tuổi, sinh năm 2002) - không


may bị mắc bệnh APERT (bệnh xương sớm cục bộ) ngay khi v ừa chào đ ời –
không chỉ khiến hàng triệu khán giả truyền hình xúc động, ch ương trình Đi ều
ước thứ 7 số 126 "Bản hoà tấu Cha và Con" đã vươn lên d ẫn đ ầu Top Trending
Youtube chỉ sau một ngày đăng tải.
1. Bom vừa sinh ra đã mắc bệnh hiểm nghèo
Hơn 40 tuổi, nghệ sĩ Quốc Tuấn lập gia đình. Hạnh phúc đón con trai
đầu lòng chưa được bao lâu, vợ chồng anh đã bắt đầu nh ững tháng ngày ch ạy
đôn đáo khắp nơi để chữa bệnh cho bé. Chị Phạm Thúy Minh, mẹ Bôm, chia s ẻ
khi mang bầu, chị rất mong chờ đến ngày con chào đời. Th ế nhưng, ng ười m ẹ
đã chết lặng khi thấy con. Nghệ sĩ Quốc Tuấn cũng thất vọng, mọi thứ như sụp
đổ. Trán của Bôm gập lại, mặt hóp vào, tay chân dính, mắt lồi ra.
Theo bác sĩ Tô Mạnh Tuân, Phó trưởng khoa ngoại, Bệnh viên Nhi Trung
ương, Bôm mắc hội chứng APERT (bệnh xương cứng sớm cục bộ) và đường
thở hẹp. Đây là căn bệnh hiếm gặp trên thế giới (tỷ lệ 1/88.000 người), v ới
biểu hiện khuôn mặt bị dẹt, hộp sọ không được giãn nở đúng theo lứa tuổi, tay
chân dính vào nhau.
Khoảnh khắc ẵm trên tay đứa con đầu lòng, anh Tu ấn đã r ơi n ước m ắt.
Người cha kể lúc đó không còn nghe thấy gì nữa, anh nhìn con v ới niềm tin
mãnh liệt rằng Bôm sẽ ổn. Ngày nào, anh cũng vào thăm con. Ng ười cha c ảm
nhận được trong sâu thẳm con trai vừa lọt lòng luôn thấy được tình yêu
thương từ bố. Nghệ sĩ Quốc Tuấn cho hay cứ khi nào vỗ về âu yếm, Bôm lại
nắm chặt lấy ngón tay anh. Từ giây phút đó, người cha tâm niệm sẽ hy sinh t ất
cả để con trai có được cuộc sống bình thường.
Trang 2


2. Mười lăm năm cùng con chống chọi bệnh hiểm nghèo
Năm 3 tuổi, xương hộp sọ của bé Bôm bắt đầu cứng l ại, không phát
triển, trong khi não vẫn bình thường. Bôm được đưa sang Australia đ ể ph ẫu
thuật nới hộp sọ. Ông bố này chờ từ 6h đến 16h thì được bác sĩ g ọi ra. Trong

đầu anh, mọi viễn cảnh xấu nhất đều xuất hi ện. Bác sĩ thông báo đang m ổ thì
Bôm sốc thuốc, phải cưa hộp sọ. Nghe tin, Quốc Tuấn như ch ết lặng, tay chân
bủn rủn, miệng run rẩy hỏi con còn sống không. May thay, bác sĩ g ật đ ầu.
Nghệ sĩ kể lại khoảnh khắc đó đau đớn đến ám ảnh anh mỗi khi nh ớ l ại. Qu ốc
Tuấn bảo ngày nhỏ nghịch ngợm, anh hay bị đánh đòn nhưng lì l ắm, đau m ức
nào cũng chẳng bao giờ khóc. Vậy mà từ ngày Bôm ra đ ời, anh hay r ơi nước
mắt và dễ xúc động.
Bằng tình yêu con vô bờ bến của một người cha, diễn viên, đạo di ễn
Quốc Tuấn luôn tin rằng Bôm là người bình thường và bệnh của con có th ể
chữa trị được. Anh cùng con trải qua hơn 10 ca đại phẫu khác nhau. Đến bây
giờ, gia đình đã được đón nhận quả ngọt. Mới đây, Bôm vừa trải qua ca đại
phẫu khác do các bác sĩ Mỹ thực hiện tại Vi ệt Nam, nh ằm kh ắc ph ục vi ệc hàm
trên thụt vào, gây ảnh hưởng lớn đến chức năng nói và ăn u ống. Đây cũng là ca
phẫu thuật từng thất bại tại Hàn Quốc cách đây 4 năm. Tuy nhiên l ần này,
Quốc Tuấn đã cười rạng rỡ. Anh hạnh phúc khi nhận thông báo rằng những
phần quan trọng đều xong. Giờ chỉ còn phẫu thuật thẩm mỹ để Bôm có thêm
tự tin là hành trình 15 năm đằng đẵng sẽ kết thúc.
3. Tình yêu âm nhạc và quả ngọt cho nghị lực sống
Bôm có một tình yêu mãnh liệt với piano. Ngay từ khi mới chỉ 1-2 tu ổi,
bé đã bị cuốn hút và có niềm say mê đặc bi ệt v ới những phím đàn. B ố Bôm k ể
rằng thời đó, cậu bé "phá" khoảng mấy chục cái đàn organ đồ ch ơi. Ch ỉ cần
nghe bản nhạc nào thấy thích, Bôm sẽ "gõ mổ cò" lại gi ống ngay l ập t ức. Đ ến
năm 3 tuổi, cậu có thể chơi piano điện, sau đó chuy ển sang piano c ơ. Âm nh ạc
vừa là niềm đam mê, vừa giúp Bôm quên đi những đau đớn bệnh tật.
Trang 3


Nhưng chỉ đến năm 2015, sau ca phẫu thuật bàn tay ở Australia v ề, Bôm
mới được cha cho học đàn nghiêm túc. Không phụ lòng bố, từ m ột người không
đọc được nốt nhạc, Bôm đã thi đỗ Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam ch ỉ

trong vòng một năm rưỡi. 15 năm, Quốc Tuấn miệt mài đưa con trai đi nhiều
nơi chữa trị, nhưng cũng 15 năm đó, anh Tuấn truyền cho Bôm m ột tình yêu
âm nhạc, một sự tự tin và hồn nhiên. Sau khi thi đ ỗ top 5 đ ầu vào khoa Piano
Jazz Nhạc viện Hà Nội, Bom đã và đang từng ngày s ống v ới ni ềm đam mê âm
nhạc của mình.
Câu chuyện nhỏ với hành trình dài đầy cảm động của bố con nghệ sĩ
Quốc Tuấn đã truyền cảm hứng và gây sóng trong dư luận trong một thời gian
dài.“Con mình như thế, mình phải chấp nhận số phận và chiến đấu chứ không
thể mặc cảm. Bố mẹ mà còn mặc cảm thì người ngoài còn nói gì! Hãy cứ tự tin
mà nói: Con tôi như thế đấy, nhưng tôi sẽ chữa cho nó khỏi!”.
II. Tóm tắt các quan điểm lý thuyết về hành vi con người
1. Quan điểm hệ thống
Hệ thống là một tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên h ệ
với nhau để hoạt đông thống nhất. Một hệ thống có thể gồm nhiều ti ểu h ệ
thống,đồng thời là một bộ phận của hệ thống lớn hơn. Trong công tác xã hội
cá nhân, hai hình thức cơ bản của lý thuyết hệ thống được phân biệt rõ ràng là:
Lý thuyết hệ thống tổng quát và lý thuyết hệ thống sinh thái.
a. Lý thuyết hệ thống.
Trọng tâm là hướng đến những cái “tổng thể” và nó mang tính “hoà
nhập” trong công tác xã hội. Pincus và Minahan áp dụng lý thuy ết h ệ th ống vào
thực hành công tác xã hội. Nguyên tắc về cách ti ếp cận này chính là các cá nhân
phụ thuộc vào hệ thống trong môi trường xã hội trung gian của họ nhằm thoả
mãn được cuộc sống riêng, do đó công tác xã hội phải nh ấn mạnh đ ến các h ệ
thống. Ba hình thức hệ thống tổng quát đó là: Hệ th ống chính th ức, h ệ th ống
phi chính thức và hệ thống xã hội.

Trang 4


* Hệ thống phi chính thức: Gia đình, bạn bè, người thân, cộng sự đ ồng nghiệp…

* Hệ thống chính thức: Các nhóm cộng đồng, các tổ ch ức công đoàn…
* Hệ thống xã hội: Bệnh viện, cơ quan, tổ chức đoàn th ể nhà n ước, nhà
trường…
Tuy nhiên sự phân biệt trên chỉ mang tính tương đối vì với các nhân này h ệ
thống trợ giúp có thể là hệ thống chính thức nhưng với cá nhân khác l ại là h ệt
hống xã hội. Vì thế cách phân chia trên chỉ mang tính tương đối. Hoặc có th ể
đối với cá nhân này hệ thống A là hệ th ống chính th ức, nh ưng đ ối v ới cá nhân
khác lại là hệ thống Xã hội.
b. Hệ thống sinh thái: ( Mô hình cuộc đời)
Mô hình đời sống về thực hành công tác xã hội của Germain và
Gitterman(1980) là một mô hình chính trong hệ thống sinh thái. Mô hình cu ộc
đời nhìn nhận các nhân như việc họ thích ứng thường xuyên trong một s ự trao
đổi lẫn nhau với nhiều khía cạnh khác nhau về môi trường sống của h ọ.Tất cả
chúng đều biến đổi thông qua môi trường. Ở đâu chúng ta có th ể trao đổi và
phát triển thông qua cách này qua môi trường thì sự thích ứng qua l ại qua môi
trường cũng tồn tại.
Những vấn đề xã hội ( nghèo đói, bệnh tật, bất bình đẳng ) đều làm ô
nhiễm môi trường, làm giảm khả năng thích ứng tương hỗ. Do vậy sự tương
tác giữa các cá nhân, giữa cá nhân với môi trường sẽ gi ảm đi. Các h ệ th ống c ủa
cuộc sống cũng phải duy trì một sự phù hợp tốt v ới môi tr ường. Chúng ta đ ều
cần một đầu vào phù hợp nhằm duy trì chúng ta và đảm bảo sự phát tri ển.Vấn
đề của công tác xã hội xảy ra khi các hệ thống cá nhân s ống tron đó không
thích ứng được với môi trường sống của họ.
Thực chất trong cuộc sống mọi vấn đề chúng ta gặp phải đều có th ể
tạo ra những áp lực, nhưng quan trọng là sự ảnh hưởng và tính ch ất c ủa nó ra
sao. Không phải những tình huống nào cũng hướng đến những áp l ực th ực t ế.
Những áp lực chỉ xuất hiện trong những tình huống cá nhân không thích ứng
được trong sự trao đổi với môi trường. Cốt lõi của thuyết này nhấn mạnh đến
Trang 5



tầm quan trọng về khả năng thích ứng, ki ểm soát , nhận thức môi tr ường bên
ngoài của mỗi cá nhân. Quan điểm hệ thống xem hành vi con người như
một hệ quả của việc tác động qua lại giữa người với người được thực
hiện trong các hệ thống xã hội liên kết.
2. Quan điểm xung đột
Lý thuyết xung đột là quan điểm xã hội học và tâm lý học xã h ội ,
nhấn mạnh sự bất bình đẳng xã hội, chính trị, hay tài li ệu của m ột nhóm xã
hội, mà phê phán hệ thống chính trị-xã hội rộng lớn, hoặc nếu không làm gi ảm
đi thuyết chức năng cấu trúc và bảo thủ ý thức hệ. Lý thuy ết xung đột hút s ự
chú ý đến sự khác biệt về quyền lực, chẳng hạn như mâu thuẫn giai cấp, và
nói chung là tương phản tư tưởng lịch sử chi phối. Do đó, một phân tích mức
độ vĩ mô của xã hội.
Karl Marx là cha đẻ của lý thuyết xung đột xã hội, mà là m ột thành ph ần
của 4 mô hình xã hội học. Một số lý thuyết mâu thuẫn đặt ra để làm nổi b ật
những khía cạnh tư tưởng cố hữu trong tư tưởng truyền thống. Trong khi đa
số các quan điểm giữ tương đồng, lý thuyết xung đột không đề cập đến một
trường thống nhất về tư tưởng, và không nên nhầm lẫn với, ví dụ, hòa bình và
xung đột nghiên cứu, hoặc bất kỳ lý thuyết cụ thể khác của xung đột xã hội.
Quan điểm xung đột đề cập đến các mâu thuẫn, sự mất cân bằng,
các ưu thế và sự áp bức trong đời sống xã hội. Từ đây, con người sẽ xu ất
hiện các khó khăn tâm lý và chúng sẽ được giải quyết bằng quan điểm lựa
chọn hợp lý.
3.
Quan điểm lựa chọn hợp lý
Lý thuyết lựa chọn hợp lý còn được gọi là lý thuyết lựa chọn hay lý
thuyết hành động hợp lý, là một khuôn khổ cho sự hi ểu biết và th ường chính
thức mô hình hóa hành vi kinh tế và xã hội. Những ti ền đề cơ b ản c ủa lý
thuyết lựa chọn hợp lý là kết quả hành vi xã hội tổng hợp từ các hành vi c ủa
các diễn viên cá nhân , mỗi người được quyết định cá nhân của h ọ. Do đó, lý

thuyết tập trung vào yếu tố quyết định sự lựa chọn cá nhân (cá nhân luận).

Trang 6


Lý thuyết lựa chọn hợp lý sau đó giả định rằng một cá nhân có s ở thích
trong số các lựa chọn thay thế lựa chọn có sẵn cho phép h ọ đ ể nêu m ột
phương án mà họ thích. Những sở thích được giả định là đủ (người luôn có th ể
nói đó của hai lựa chọn thay thế họ xem xét thích hợp hơn hoặc không được ưa
thích đến khác) và bắc cầu (nếu tùy chọn A được ưa thích hơn tùy ch ọn B và
tùy chọn B được ưa thích hơn tùy chọn C, sau đó A được ưa thích hơn C). Các
đại lý hợp lý được giả định để lấy tài khoản của các thông tin có s ẵn, xác su ất
của các sự kiện, và các chi phí và lợi ích trong vi ệc xác định s ở thích, và hành
động phù hợp trong việc lựa chọn các lựa chọn tốt nhất tự xác định các hành
động.
Tính hợp lý được sử dụng rộng rãi như là một giả định về hành vi của cá
nhân trong các mô hình kinh tế vi mô và các phân tích và xu ất hi ện ở h ầu h ết
các phương pháp điều trị kinh tế sách giáo khoa của con người quy ết đ ịnh. Nó
cũng là trung tâm của một số khoa học chính trị hi ện đại, xã h ội h ọc, và tri ết
học. Một phiên bản đặc biệt của lý tính là hợp lý công c ụ, trong đó có vi ệc tìm
kiếm các chi phí-hiệu quả nhất phương tiện để đạt được một mục tiêu cụ th ể
mà không cần suy nghĩ về sự xứng đáng của mục tiêu đó.
Lý thuyết lựa chọn hợp lý đã trở nên ngày càng được sử dụng trong khoa
học xã hội khác hơn kinh tế, chẳng hạn như xã hội học, lý thuy ết ti ến hóa và
khoa học chính trị trong những thập kỷ gần đây. Nó đã có ảnh hưởng sâu r ộng
tác động vào việc nghiên cứu khoa học chính trị, đặc bi ệt là trong các lĩnh v ực
như các nghiên cứu của các nhóm lợi ích, các cuộc bầu cử, hành vi trong c ơ
quan lập pháp, các liên minh, và quan liêu. Trong các lĩnh vực này, vi ệc s ử d ụng
các mô hình lựa chọn hợp lý để giải thích các hi ện tượng xã h ội r ộng rãi là đ ề
tài tranh cãi đang hoạt động. Hành động, giả định, và s ở thích cá nhân. Quan

điểm lựa chọn hợp lý xem hành vi con người dựa trên lợi ích cá nhân và
những lựa chọn hợp lý về cách để đạt mục tiêu.
4. Quan điểm xây dựng xã hội.

Trang 7


Để hiểu rõ hành vi của con người, quan đi ểm xây dựng xã h ội chú tr ọng
vào con người học tập như thế nào trong sự tương tác với người khác để phân
loại thế giới và vị trí của nó. Ý thức con người và ý th ức cái tôi đ ược đ ịnh hình
bởi sự tương tác xã hội. Hiện thực xã hội được tạo ra khi con người trong
tương tác xã hội phát triển hiểu biết chung về thế gi ới của h ọ. Con người có
thể điều chỉnh ý nghĩ trong mối quan hệ xã hội. Xã hội bao gồm ti ến trình xã
hội chứ không phải cơ cấu xã hội. Quan điểm xây dựng xã hội tập trung vào
cách học cũa mỗi con người, thông qua sự tương tác lẫn nhau, để hiểu rõ
về thế giới và những gì xung quanh.
5. Quan điểm tâm lý năng động
Bản chất của con người bao gồm 3 hệ thống: id (bản năng), ego (b ản
ngã) và siêu ngã. Bản năng: đại diện cho những động cơ bẩm sinh. Bản ngã (cái
Tôi): là cái biểu hiện ra bên ngoài m ọi người đều th ấy. Siêu ngã (cái Thi ện):
đối nghịch với bản năng, siêu ngã là phần cao cấp. Trong ba thành ph ần c ấu
tạo nên bản chất con người, bản ngã là thành phần quan tr ọng nhất. Nó không
ngừng đối phó với những lực nội tại cũng như ngoại lai và tr ưởng thành lên
theo thời gian. Quan điểm tâm lý học năng động đề cập đến các quá trình
nội tâm như nhu cầu, nghị lực và cảm xúc thúc đẩy hành vi con ng ười
như thế nào.
Có hai hướng can thiệp ứng dụng thuyết năng động tâm lý:
Hướng 1: duy trì bản ngã nếu khám phá ra rằng chức năng bản ngã của thân
chủ không bị tổn hại. Phương pháp này giúp thân chủ hi ểu rõ h ơn v ề nh ững
động cơ và hành vi của mình và vận dụng những đi ểm mạnh c ủa b ản thân đ ể

giải quyết vấn đề. Với phương cách này, thân chủ được khuyến khích phát
triển và duy trì những tương quan tích cực, khám phá, di ễn tả và gi ải tỏa
những cảm xúc để có cái nhìn khách quan về những khó khăn hiện t ại ph ản
ánh tình hình và con người, tìm ra những giải pháp cho vấn đề hi ện th ời. Nhân
viên xã hội có thể chỉ cho thân chủ các nguồn tài nguyên sẵn có hay tác đ ộng

Trang 8


trực tiếp lên thân chủ, đặc biệt khi thân chủ đang gặp khủng hỏang và không
thể phán đóan tốt được.
Hướng 2: thay đổi bản ngã: kỹ thuật này được sử dụng khi nhân viên xã hội
khám phá ra rằng trong quá khứ, thân chủ có lúc đã tr ải qua nh ững giai đo ạn
thích nghi không tốt trong quá trình phát tri ển. nhân viên xã h ội t ạo đi ều ki ện
để thân chủ tự ý thức bằng cách khám phá ra các ki ểu hành vi b ất th ường c ủa
thân chủ, cho giải thích mới về các ki ểu tương quan đối phó v ới nh ững c ơ ch ế
tự vệ lệch lạc sửa chữa những lỗ hổng trong quá trình phát tri ển và hướng
dẫn thân chủ đi vào những tương quan đúng đắn
6. Quan điểm phát triển
Quan điểm phát triển tập trung vào cách bộc lộ của con ng ười
trong đời sống. Phát triển xã hội được coi là nâng cao liên tục năng lực lao
động của con người cho phúc lợi của bản thân họ cũng như của những người
khác; đồng thời bao gồm “thay đổi cấu trúc” (structural change), “l ồng ghép
kinh tế xã hội” (socioeconomic integgration), “phát tri ển thi ết ch ế”
(íntitutional development) và “đổi mới lại” (renewal).
Do mục tiêu tối hậu của phát tri ển xã hội là tăng cường các cơ h ội cho
mọi người để có được cuộc sống tốt đẹp hơn nên mục tiêu tối hậu l ại là phân
phối lại thu nhập và của cải xã hội một cách công bằng hơn để đồng th ời động
viên cả công bằng xã hội và hiệu xuất sản xuất. Sự thay đổi cấu trúc v ề ch ất
trong xã hội phải được tiến hành song song với sự phát tri ển kinh tế. Và, s ự

phân tầng cách biệt giầu nghèo quá lơn trong xã h ội hi ện nay ph ải đ ược gi ảm
đi dần dần.
Đây là ý tưởng chiến lược của Liên Hiệp Quốc vào cu ối thập kỷ 1970
đầu thập kỷ 1980. Chiến lược cơ bản để đạt được mục tiêu này là giúp cho
mọi người có khả năng phát triển dầy đủ và dùng năng lực vào nh ữn lãnh v ực
tốt nhất (chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội). Sự phát tri ển mang tính b ền
vững, không làm cạn kiệt nguồn nhiên liệu cho các thế hệ mai sau; m ỗi ho ạt
động phát triển hôm nay không làm mất đi bất cứ cơ hội nào của các thê h ệ
Trang 9


mai sau. Với những ý tưởng trên, phát tri ển xã hội ở tầm quốc gia cần khai
thác những đặc điểm xã hội và văn hóa cho phát tri ển ch ứ không ch ỉ chăm
chăm phát triển kinh tế đơn thuần. Nói đến văn hóa ở đây bao g ồm c ả các v ấn
đề giới và dân tộc. Phát triển xã hội ở một địa phương cần quan tâm đáp ứng
nhu cầu và mong muốn của nhân dân địa phương.
7. Quan điểm hành vi
Quan điểm hành vi cho biết hành vi con người đ ược học như
những cá thể tương tác trong môi trường. Hành vi là tất cả những sinh hoạt
và phản ứng của con người mà quan sát được hay đo lường được. Ví dụ các cử
động, tư thế cơ thể, giọng nói cũng như tất cả những gì thay đổi bên ngoài mà
ta nhận ra được. Chỉ những gì quan sát được mới đáng k ể, phần tr ừu tượng
trong hoạt động của tâm lý không đáng quan tâm.
Con người có khuynh hướng tự nhiên tìm kiếm lạc thú và tránh khổ đau.
Hành vi của con người thường hướng đến mục tiêu này. Mọi người học cách cư
xử từ những phản ứng trực tiếp của môi trường, từ việc quan sát người khác
hành xử ra sao. Hành vi có thể thay đổi được. Từ việc phân tích hành vi này,
nhân viên xã hội xác định được các yếu tố kích thích làm củng c ố và duy trì
hành vi.
Dựa trên đó, nhân viên xã hội lập kế hoạch cùng v ới thân ch ủ xây d ựng

mục tiêu điều chỉnh hành vi bằng cách xem xét các đi ều ki ện và s ự ki ện xảy ra
trước khi hành vi bắt đầu xuất hiện để từ đó đề ra những mục tiêu cụ th ể đ ể
đem lại những hành vi mới như mong ước. Thân chủ và những người tác đ ộng
quan trọng đến thân chủ như bạn đời, bạn thân, giáo viên th ống nhất vai trò
của mình trong việc giúp thân chủ thay đổi hành vi.
8. Quan điểm nhân văn
Quan điểm nhân văn nhấn mạnh giá trị vớn có của một cá thể, tự
do hành động và tìm tòi ý nghĩa. Lý thuyết nhân văn cho rằng con người có
khả năng nhận biết phải trái, tự do hành động và lựa chọn, không bị ảnh

Trang 10


hưởng bỏi tôn giáo, thần linh hay một sức mạnh nào khác tương đương. Nói
như thế, con người khi làm điều trái không thể đổ tội cho cho cái gì khác.
Lý thuyết này là một bộ phận của hoạt động phúc lợi, khác với hoạt động nhân
đạo hay tôn giáo, cũng không chỉ là sự ứng sử tôn trọng con người, tôn trọng
giá trị con người, mà là coi con người có trí tuệ, có ý th ức về cái gì đúng, cái gì
sai, có sự độc lập, có quyền dân chủ để lựa chọn cái gì nên làm, cái gì không
nên làm, con người biết đánh giá và có th ể cộng tác v ới nhau, có th ể ki ểm soát
được số phận của mình. Lý thuyết nhân văn xuất hiện và có ảnh hưởng vào
thế kỷ 19 (những năm 1800) khi ảnh hưởng của tôn giáo ở Châu Âu bị suy
giảm.
III. Nhận diện và phân tích các quan điểm lý thuyết về hành vi con
người đã được học áp dụng vào trường hợp của gia đình nghệ sĩ Qu ốc
Tuấn trong chương trình “Điều ước thứ 7” số 126
1. Quan điểm hệ thống
- Hệ thống gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn gồm 03 thành viên: nghệ sĩ Qu ốc Tu ấn,
vợ của nghệ sĩ và bé Bom- đứa con trai duy nhất của vợ chồng nghệ sĩ.
- Vai trò của các thành viên trong hệ thống gia đình:

+ Nghệ sĩ Quốc Tuấn: Trong công việc, NS Quốc Tuấn đóng vai trò là m ột di ễn
viên được nhiều khán giả yêu thích. Trong gia đình, NS Quốc Tuấn đóng vai trò
là một người chồng, người cha, là trụ cột của gia đình- chỗ dựa v ề mặt tinh
thần và là người đảm bảo tài chính cho gia đình. Vì vậy, tr ước căn b ệnh hi ểm
nghèo của con trai mình, NS Quốc Tuấn trở thành chỗ dựa duy nhất của hai mẹ
con bé Bom.
+ Vợ của nghệ sĩ Quốc Tuấn: Trong câu chuyện, vợ của NS Qu ốc Tu ấn được
nhắc đến vai trò của một người vợ, người mẹ luôn chăm sóc và động viên
chồng con cùng vượt qua khó khăn. Trong những lúc khó khăn nhất về tài
chính và tâm lý, vợ của NS Quốc Tuấn đã không bỏ r ơi ch ồng con mình, thay
vào đó là đồng hành hỗ trợ chồng trong việc chăm lo kinh t ế ch ữa b ệnh cho
con.
+ Bé Bom: Là con trai duy nhất của vợ chồng nghệ sĩ Quốc Tuấn, Bom là kết
quả của tình yêu là niềm hy vọng của gia đình. Thế nên, khi sinh ra v ới căn
Trang 11


bệnh hiểm nghèo, NS Quốc Tuấn vẫn có một tình yêu l ớn và ni ềm tin mãnh
liệt rằng sẽ chữa hết bệnh cho con trai. Nghị lực s ống mạnh mẽ c ủa Bom và
sợi dây liên kết tình thân đã giúp cho NS Qu ốc Tu ấn có thêm ngh ị l ực ch ữa
bệnh cho con ròng rã trong suốt 15 năm.
Sơ đồ phả hệ gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn:
Các hệ thống khác xoay quanh hệ thống gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn bao

gồm: bạn bè, cộng đồng, trường học, bệnh viện... cũng có những ảnh h ưởng
sâu sắc đến gia đình anh.
2. Quan điểm xung đột
Trong điển cứu của gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn, các thành viên trogn giá
đình dành cho nhau một tình yêu và sự hy sinh rất l ớn. Có th ể nói, s ự xung đ ột
về quyền lực, thể xác là không xảy ra. Sự xung đột chủ y ếu trong v ấn đ ề tâm

lý, cảm xúc, nội tâm của các thành viên trong quá trình ch ữa b ệnh cho bé Bom
kéo dài suốt 15 năm liền: Cụ thể:
- Nghệ sĩ Quốc Tuấn:
+ Suy nghĩ quyết tâm chữa bệnh cho con xung đột với suy nghĩ ch ấp nhận tình
trạng của con và mặc kệ số phận của con.
+ Công việc xung đột với gia đình
+ Gia đình xung đột với các mối quan hệ xã hội.
Vợ của NS Quốc Tuấn:
+ Suy nghĩ quyết tâm chữa bệnh cho con xung đột với suy nghĩ ch ấp nhận tình
trạng của con và mặc kệ số phận của con.
+ Sức khỏe, nhan sắc xung đột với gia đình.
+ Gia đình xung đột với các mối quan hệ xã hội.
Bé Bom
+ Sức khỏe xung đột với đam mê âm nhạc.
+ Ngoại hình và nhận thức
+ Nghị lực xung đột với sự tự ti, mặc cảm.
Gia đình của nghệ sĩ Quốc Tuấn:
+ Tuổi tác, sức khỏe, thời gian chăm sóc, vấn đề tài chính của cha m ẹ xung đ ột
với sức khỏe của con.
Trang 12


+ Công việc của cha mẹ xung đột với thời gian và đi ều ki ện chăm sóc, chữa
bệnh cho con.
3. Quan điểm lựa chọn hợp lý
- Mô phỏng bản đồ sinh thái gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn

Từ bản đồ sinh thái, có thể thấy gia đình anh có thể có nhiều lựa ch ọn
và cho ra các kết quả khác nhau. Tuy nhiên quan điểm lựa chọn của cá nhân gia
đình anh theo nhận xét của cá nhân tôi là hoàn toàn h ợp lý và đã đem m ột k ết

quả tuyệt vời: cả hai vợ chồng cùng đồng lòng, không bỏ mặc con mình, chủ
động sắp xếp công việc, thời gian, quyết tâm đồng hành cùng cong ch ữa b ệnh
suốt 15 năm. Bé Bom giàu nghị lực sống, tự tin với bản thân và ngoạn m ục
vượt qua được căn bệnh hiểm nghèo. Gia đình may mắn sớm phát hiện đ ược
đam mê và năng lực đặc biệt của bé Bom đối với âm nh ạc. Quy ết đ ịnh cho con
theo đuổi đam mê dẫn đến thành công ngoài mong đợi.
4.
Quan điểm xây dựng xã hội
Quan điểm xây dựng xã hội trong điển cứu gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn được
-

-

chia thành 2 giai đoạn chủ yếu là trước và sau khi sinh bé Bom:
Trước khi sinh bé Bom:
+ NS Quốc Tuấn đóng vai trò là chồng, trụ cột trong gia đình,
+ Vợ anh là người đóng vai trò được chồng chăm sóc trong giai đo ạn sau khi
kết hôn và mang bầu trước khi sinh con.
Sau khi sinh bé Bom:
+ NS Quốc Tuấn: vai trò là chồng, là cha, trụ cột kinh tế, tinh thần cho gia đình.
+ Vợ NS Quốc Tuấn: vai trò là mẹ, là vợ trong gia đình chăm sóc con cái.
Trang 13


+ Bé Bom: vai trò là con, sức khỏe kém, phụ thuộc hoàn toàn vào cha mẹ.
5.
Quan điểm tâm lý năng động
Khi bé Bom được sinh ra với cơ thể không bình thường. Bản năng của
người làm cha mẹ cảm thấy rất đau lòng. Tuy nhiên, bác sỹ đánh giá là m ột ca
rất khó chữa trị, chữa trị tỉ lệ thành công rất thấp. Bản năng của ngh ệ sĩ Qu ốc

Tuấn được thể hiện trong trường hợp này sẽ là chấp nhận thực tế với tình
trạng đứa con mang dị tật suốt đời. Ngược lại cái siêu tôi l ại mong mu ốn đ ứa
con có thể được chữa trị và bình thường như bao đứa trẻ khác. Sự đấu tranh
nội tâm, cuối cùng cái tôi bản ngã quyết định hành vi là: c ả hai v ợ ch ồng cùng
cố gắng để chăm sóc, chữa trị cho bé Bom.
Còn đối với bé Bom, bản năng là tự chấp nhận với tình trạng của mình
để tránh sự đau đớn khi phẫu thuật. Cái siêu tôi là m ơ ước cơ th ể c ủa mình
được lành lặn như bạn bè. Cái tôi bản ngã được thể hiện là sự phối h ợp tuy ệt
vời với cha mẹ trong việc chữa trị, chấp nhận đau đớn, s ống l ạc quan và có
niềm tin vào ngày mai. Niềm tin được thổi hồn vào tình yêu âm nhạc từ khi bé
Bom còn rất bé.
6.
Quan điểm phát triển
Đối với nghệ sĩ Quốc Tuấn, sự phát triển được th ể hiện qua từng giai
đoạn và diễn biến sức khỏe của bé Bom: từ việc đau lòng đến chấp nhận th ực
tế, vượt qua nỗi đau buồn thành nghị lực quyết tâm chữa trị cho con trai. T ừ
một nghệ sĩ chỉ quen với sân khấu, anh phải tự kết nối v ới gi ới y khoa, tìm
hiểu thêm nhiều kênh thông tin để tìm cách chữa trị cho con trai mình. đ ể
kiếm được tiền chữa trị cho con mình, cân đối thời gian chăm sóc con, cả v ợ
chồng anh phải làm nhiều việc, sắp xếp khoa học giữa công vi ệc và chăm sóc
con.
-

Đối với bé Bom, sự phát triển được thể hiện đầu tiên từ hành vi n ắm

chặt tay bố khi vừa được sinh ra. Đây được xem là một hành đ ộng mang tính
kết nối giữa hai bố con và nghị lực sống kiên cường của bé. Khi l ớn lên, hi ểu
được tình cảm và quyết tâm của bố mẹ, bé Bom đã thay đổi tích cực h ơn trong
suy nghĩ. Ý thức được giá trị của cuộc sống đã giúp em vượt qua được nhi ều
cuộc phẫu thuật giành lại sự sống và cuộc sống bình thường. Sự phát tri ển


Trang 14


trong đam mê với tình yêu âm nhạc giúp bé Bom tăng thêm nghị lực và ni ềm tin
trong cuộc sống.
7.
Quan điểm hành vi xã hội
- Hành vi của diễn viên Quốc Tuấn biến đổi trong suốt 15 năm đồng hành
cùng con chữa bệnh xuất phát từ tình yêu của bố dành cho con v ới quy ết tâm
chữa trị bệnh: khóc khi nhìn thấy con, chăm sóc con, thay đ ổi công vi ệc, s ắp
xếp thời gian, làm nhiều việc hơn, kết nối với các chuyên gia và bác sĩ.
- Hành vi của bé Bom: nắm chặt tay bố, theo bố mẹ ph ẫu thu ật, l ạc quan
với cuộc sống, học đàn, chơi đàn...
8.
Quan điểm nhân văn
Trong câu chuyện của gia đình nghệ sĩ Quốc Tuấn khi chia s ẻ v ới cộng
đồng mang một giá trị nhân văn sâu sắc. Câu chuyện truy ền cảm hứng và ngh ị
lực sống cho rất nhiều người không may mắn cho xã hội. 15 năm hành trình
"địa ngục" chạy vạy chữa bệnh cho con, gia đình diễn viên Quốc Tuấn không
chỉ hy sinh vật chất mà anh còn là nguồn tinh thần lớn cho con.
Anh không chỉ lo cho con được một sức khỏe ổn định mà còn giúp bé
Bôm luôn tự tin hạnh phúc trong cuộc sống. Ngay cả vấn đề tế nhị như thẩm
mỹ gương mặt của bé, Quốc Tuấn cũng đã chuẩn bị chu đáo. Vì lo g ương m ặt,
giọng nói của con bị méo mó sẽ ảnh hưởng quá trình phát tri ển tâm lý nên đ ến
năm 17-18 tuổi, anh quyết định cho con phẫu thuật thẩm mỹ. Câu chuy ện về
hành trình 15 năm chữa bệnh cho con với thành quả ngọt ngào khi Bôm g ần
như hoàn tất quá trình phẫu thuật để 'trở thành người bình th ường' và đ ỗ top
5 đầu vào khoa Piano Jazz tại Học viện âm nhạc quốc gia Việt Nam.
IV. KẾT LUẬN


Trong công tác xã hội, để hỗ trợ tốt giải quyết các vấn đề của
mình, nhân viên xã hội cần lập kế hoạch cùng với thân ch ủ xây d ựng m ục
tiêu điều chỉnh hành vi bằng cách xem xét các điều kiện và s ự kiện x ảy ra
trước khi hành vi bắt đầu xuất hiện để từ đó đề ra nh ững m ục tiêu c ụ
thể để đem lại những hành vi mới như mong ước. Thân chủ và những
người tác động quan trọng đến thân chủ như gia đình, vợ hoặc ch ồng,
con cái, anh chị em, bạn thân, giáo viên... thống nhất vai trò của mình

Trang 15


trong việc giúp thân chủ thay đổi hành vi bởi hành vi con người và môi
trường luôn có sự tác động bổ trợ qua lại.
Hành trình hơn 16 năm cùng con chiến đấu bệnh tật của nghệ sĩ Qu ốc
Tuấn đã truyền cảm hứng cho biết bao gia đình Việt, đó là tinh th ần không
đầu hàng trước số phận, luôn tìm thấy sự lạc quan ngay cả trước những khó
khăn nhất của cuộc đời. Giải vàng của Liên Hoan Truyền Hình toàn quốc 2017
đã thuộc về chương trình “Điều ước thứ 7 - Bản hòa tấu cha và con” k ể câu
chuyện xúc động về nghệ sĩ Quốc Tuấn cùng cậu con trai 15 tu ổi của anh. Câu
chuyện truyền cảm hứng và nghị lực sống cho rất nhiều người không may
mắn cho xã hội.

Trang 16



×