Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Khóa luận tốt nghiệp - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh Sóc Sơn – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.25 KB, 47 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHÊ
HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH
-------  --------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH SÓC SƠN – HÀ NỘI

Giáo viên HD

: PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm

Sinh viên thực hiện : Hoàng Thị Thủy
Lớp Tài Chính

: TC17.13

Mã sinh viên

: 12107105

Hà Nội, 05 -2016


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I : HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI…………………………………………………………………………………..3
1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.1.4.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.3.

Hoạt động của Ngân hàng thương mại………………………………………..3
Khái niệm về Ngân hàng thương mại…………………………………………3
Vai trò của Ngân hàng thương mại……………………………………………3
Chức năng của Ngân hàng thương mại………………………………………..4
Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại…………………………….5
Vốn và hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại…………………6
Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại………………………………...6
Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại……………………………………….6
Vai trò của vốn trong HĐKD của Ngân hàng thương mại…………………….6
Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường………………………………………………………………………….8
1.3.1. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi…………………………………...8
1.3.2. Huy động vốn qua các nghiệp vụ đi vay………………………………………9
1.3.3. Huy động vốn qua phát hành các công cụ nợ………………………………….9
1.3.4. Huy động vốn qua các hình thức khác………………………………………...9

1.4. Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại…………………………10
1.4.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn………………………………………...10
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn………………………………...10
1.4.2.1. Sự tăng trưởng vốn huy động……………………………………………..10
1.4.2.2. Chi phí huy động vốn……………………………………………………..10
1.4.2.3. Tỷ lệ vốn được sử dụng…………………………………………………...10
1.4.2.4. Các rủi ro vốn……………………………………………………………..11
1.4.3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả huy động vốn của NHTM…….…………..11
1.4.3.1. Yếu tố khách quan………………………………………………………...11
1.4.3.2. Yếu tố chủ quan……………………………………………………….…..12
1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn…………………………..14
1.5.1. Đối với Ngân hàng thương mại……………………………………………....14


1.5.2. Đối với người gửi tiền……………………………………………………......14
1.5.3. Đối với nền kinh tế quốc dân…………………………………………...........14
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH SÓC SƠN..……….15
2.1. Giới thiệu về NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn………….........................…...15
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn…….15
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn……………………...15
2.2. Tình hình HĐKD tại NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn………………………17
2.2.1. Hoạt động huy động vốn……………………………………………………..17
2.2.2. Hoạt động tín dụng…………………………………………………………...18
2.2.3. Kết quả HĐKD của NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn gđ 2013-2015……...19
2.3. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn…...21
2.3.1. Cơ cấu vốn huy động………………………………………………………....21
2.3.1.1. Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn………………………………………….21
2.3.1.2. Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng………………………………………22
2.3.1.3. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền………………………………………...24

2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh chi phí huy động vốn………………………………….…..25
2.3.3. Phân tích vốn huy động so với tổng dư nợ cho vay…………………………..25
2.4. Đánh giá chung về công tác HĐV tại NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn……..26
2.4.1. Những kết quả đạt được……………………………………………………...26
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân……………………………………………....27
2.4.2.1. Hạn chế……………………………………………………………………..28
2.4.2.2. Nguyên nhân………………………………………………………………..28
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn……………………………………….…….30


3.1. Định hướng hoạt động huy động của NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn.……..30
3.1.1. Mục tiêu, phương hướng chung của NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn…….30
3.1.2. Định hướng hoạt động HĐV của NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn………..31
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT chi
nhánh Sóc Sơn………………………………………………………………………32
3.2.1. Triển khai đa dạng hóa các hình thức HĐV, xây dựng chiến lược HĐV hợp lý
phù hợp với sử dụng vốn……………………………………………………………32
3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện chính sách lãi suất tiền gửi một cách linh hoạt, hợp lý
nhằm giảm thiểu chi phí HĐV tăng thu nhập từ lãi………………………………..33
3.2.3. Phát triển các dịch vụ liên quan đến HĐV nhằm thu hút tối đa nguồn vốn….33
3.2.4. Xây dựng chiến lược marketing của ngân hàng hiệu quả……………………34
3.2.5. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ Ngân hàng………………………………..35
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực……………………………………......36
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ……………………………..36
3.3. Một số kiến nghị……………………………………………………………….37
3.3.1. Đối với chính phủ……………………………………………………………37
3.3.2. Đối với NHNN Việt Nam……………………………………………………38
3.3.3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam……………………………………………39
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………40

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ATM

Máy rút tiền tự động


HĐV

Huy động vốn

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP


Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

Ngân hàng trung ương

TCKT-XH

Tổ chức kinh tế, xã hội

TGCKH

Tiền gửi có kỳ hạn

TGKKH

Tiền gửi không kỳ hạn

USD

Đồng đô la Mỹ

VND

Đồng Việt Nam

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Biến động của Nguồn vốn huy động………………………………….17
Bảng 2.2 : Tốc độ tăng trưởng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu ……………………………18



Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 – 2015………………...19
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2013- 2015……………...21
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng giai đoạn 2013 – 201……….….22
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền giai đoạn 2013 – 2015.…………..24
Bảng 2.7: Chi phí huy động vốn……………………………………………….…25
Bảng 2.8: Chỉ tiêu đánh giá tổng dư nợ/ tổng vốn huy động……………………..26

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn……...20


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, số lượng Ngân hàng cũng ngày càng
nhiều lên, làm cho tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt. Bên cạnh việc
phải không ngừng đổi mới công nghệ, cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ hiện đại để
có thể cạnh trạnh được với đối thủ, điều quan trọng nhất vẫn là vốn – Có đủ vốn thì
Ngân hàng mới có thể thực hiện được các mục tiêu kinh doanh đặt ra.
Bước vào thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước – Vốn lại càng trở
nên quan trọng hơn, cấp bách hơn. Vốn không những giúp Ngân hàng hoạt động kinh
doanh có lãi, mà còn là yếu tố giúp cho nền kinh tế phát triển để thoát khỏi sự tụt hậu
so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tiềm năng của nước ta có, nguồn lao
động dồi dào; câu hỏi được đặt ra là làm sao để có vốn đầu tư, khai thác và bằng cách
nào thu hút được vốn để giải quyết các nhu cầu của nền kinh tế đang là thách thức lớn
đối với Ngân hàng. Chính vì vậy, các Ngân hàng đang tích cực nâng cao hiệu quả huy

động vốn, cũng như hoàn thiện thêm những hình thức huy động vốn trong tương lai.
Sau khi học tập, nghiên cứu và tìm hiểu thực tế hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Sóc Sơn – Hà Nội, em
quyết định chọn đề tài :
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - chi nhánh Sóc Sơn – Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của
mình
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm ba chương :
• Chương 1 : Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
• Chương 2 : Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh Sóc Sơn – Hà Nội.
SVTH: Hoàng Thị Thủy

1
MSSV: 12107105


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

• Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Sóc Sơn – Hà
Nội.
Trong quá trình thực tập, do thời gian tìm hiểu và nghiên cứu còn hạn chế, cũng
như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của thầy, cô và các bạn để bài viết của em được
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS
Nguyễn Đình Kiệm và các cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

chi nhánh Sóc Sơn đã giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn !

SVTH: Hoàng Thị Thủy

2
MSSV: 12107105


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

CHƯƠNG I : HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1 Hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại hình thành và phát triển trong một quá trình lâu dài, trải
qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau, nó ra đời trên cơ sở sản xuất lưu thông
hàng hóa phát triển. Chính vì vậy mà khái niệm Ngân hàng cũng đã xuất hiện từ rất
lâu đời. Ngày nay, tùy từng quốc gia, từng khu vực mà khái niệm về Ngân hàng cũng
khác nhau. Nghị định 49/2000/NĐ-CP cũng đã nêu rõ “ NHTM là ngân hàng được
thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.
Ngày nay trong tiến trình phát triển chung của nền kinh tế, cùng với sự thông thoáng
trong quy định lĩnh vực, phạm vi kinh doanh phù hợp với xu thế hội nhập, các tổ chức
kinh tế phi ngân hàng càng tham gia nhiều vào lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ biến
nhất hiện nay. Ngân hàng thương mại là nơi tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi

trong xã hội để đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn của nền kinh tế. Thông qua các dịch
vụ nhận tiền gửi Ngân hàng cung cấp cho những chủ thể cần vốn chủ yếu dưới hình
thức các khoản vay trực tiếp. Với hoạt động của mình Ngân hàng đã góp phần tăng
cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế
nói chung. Mỗi tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế khi sử dụng vốn vay từ ngân hàng
đều phải trả một mức lãi suất nhất định, điều này bắt buộc họ phải sử dụng vốn vay
đúng mục đích từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy nền
kinh tế nước ta phát triển.
SVTH: Hoàng Thị Thủy

3
MSSV: 12107105


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

1.1.3. Chức năng của Ngân hàng thương mại
 Chức năng trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian với hoạt động chủ yếu là chuyển
tiết kiệm thành đầu tư . NHTM là “ cầu nối” giữa cầu và cung vốn, giữa người dư
thừa và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trò là
người đi vay , vừa đóng vai trò là người cho vay.Cơ sở để NHTM thực hiện chức
năng này xuất phát từ sự tuần hoàn vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Từ đó Ngân hàng đã
huy động nguồn vốn nhàn rỗi, kết hợp với khả năng thu thập và xử lý thông tin rất
chuyên nghiệp để giải quyết mối quan hệ cung cầu tín dụng cả về khối lượng và thời
hạn cho vay.
 Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát hành

tiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các NHTM trong quá trình thực hiện các
chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng ( hay tiền ghi sổ). Điều này
được thể hiện rõ trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Từ khoản tích trữ
ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng có khả
năng tạo nên số dư tiền gửi gấp nhiều lần số dự trữ ban đầu. Hay thông qua chức năng
trung gian tài chính, khi Ngân hàng cho vay số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dung để mua hàng hóa dịch vụ.
 Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu
hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng
hóa và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân
hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy
nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử kết nối các
quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần.
SVTH: Hoàng Thị Thủy

4
MSSV: 12107105


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

1.1.4. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
 Nghiệp vụ tài sản nợ ( Nguồn vốn )
Đây là nghiệp vụ tạo điều kiện và tiền đề cho hoạt động của NHTM. Các
NHTM thực hiện huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế dưới
mọi hình thức để thực hiện nhiệm vụ đầu tư, cho vay đối với các thành phần kinh tế,
giúp họ đổi mới trang thiể bị sản xuất, nâng cấp nhà xưởng phục vụ kinh doanh.

 Nghiệp vụ tài sản có ( Sử dụng vốn )
• Nghiệp vụ dự trữ tiền mặt : Ngân hàng dự trữ tiền mặt nhằm duy trì khả năng
thanh khoản của ngân hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán
thường xuyên, liên tục của khách hàng vào bất cứ lúc nào…
• Nghiệp vụ đầu tư : Ngân hàng tham gia góp vốn liên doanh, liên kết thành lập
công ty con…
• Nghiệp vụ cho vay : Cho vay là nghiệp vụ đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các
NHTM. Các NHTM sử dụng phần lớm số tiền huy động được để cho vay đối
với nền kinh tế. Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay là nguồn thu nhập
chinh để bù đắp các loại chi phí trong hoạt động của Ngân hàng và thu lợi của
NHTM…
 Các dịch vụ của Ngân hàng thương mại
Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ của mình, các NHTM đã tiến hành cung ứng
các dịch vụ phục vụ khách hàng như : dịch vụ thanh toán, đại lý, tư vấn, tài chính …
trên cơ sở đó Ngân hàng thu phí dịch vụ. Ngày nay, do nhu cầu phát triển của nền
kinh tế đòi hỏi các ngân hàng đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất áp dụng các công
nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng, thực hiện tốt khâu cung ứng dịch vụ góp
phần làm tăng thu nhập cho ngân hàng thông qua việc đa dạng hóa các hoạt động, các
NHTM có thể vừa tăng thu nhập vừa có tính cạnh tranh với các định chế tài chính phi
Ngân hàng trong lĩnh vực cung ứng các sản phẩm tài chính của mình.

SVTH: Hoàng Thị Thủy

5
MSSV: 12107105


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đem lại cho ngân hàng những khoản thu chênh
lệch tỷ giá và các dịch vụ thanh toán quốc tế, đó chính là doanh lợi hối đoái.
Như vậy, thành phần chính trong cơ cấu tổng thu nhập của NHTM là lãi cho
vay , lợi tức từ các khoản đầu tư, dịch vụ phí và doanh lợi hối đoái.
1.2 Vốn và hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động hay tạo lập
được sử dung để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi
phối toàn bộ hoạt động của Ngân hàng thương mại; quyết định sự tồn tại và phát triển
của Ngân hàng
1.2.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại
Tùy thuộc vào nguồn hình thành và yêu cầu quản lý, người ta chia nguồn vốn
của ngân hàng thành các loại vốn khác nhau. Về cơ bản, nguồn vốn của ngân hàng
bao gồm :

1.2.3.

- Vốn chủ sở hữu
- Vốn huy động
- Vốn đi vay
- Vốn khác
Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
 Vốn là cơ sở để Ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh.
Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh

doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Trên thực tế, ngân hàng nào có khối
lượng vốn lớn hơn thì sẽ có thế mạnh cạnh tranh trong kinh doanh.
 Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
Ngân hàng

SVTH: Hoàng Thị Thủy

6
MSSV: 12107105


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng. Thông thường, nếu như so với các ngân hàng lớn thì ngân hàng nhỏ có các
khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và các đối tượng cho vay
cũng thu hẹp hơn. Trong khi các ngân hàng có nguồn vốn lớn thì có thể hoạt động trên
phạm vi toàn thế giới thì các ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi hoạt động chủ yếu
trong một khu vực nhỏ lẻ, phân tán.Ngoài ra do lượng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng
nhỏ khó có thể phản ứng nhạy bén trước những biến động lớn của lãi suất thị trường
cũng như được NHNN cấp hạn mức tín dụng ở mức thấp hơn.
 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay
thì để tồn tại cũng như phát triển được thì đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng
nâng cao uy tín của mình trong mắt khách hàng. Uy tín đó trước hết thể hiện ở việc
sẵn sang thanh toán khi khách hàng có nhu cầu. Mặt khác, uy tín của ngân hàng còn
thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tư của ngân hàng .Điều này phụ thuộc vào hoạt
động huy động vốn của ngân hàng. Với tiềm năng vốn và khả năng huy động vốn tốt,
ngân hàng có thể dễ dàng mở rộng hoạt động kinh doanh, cạnh tranh hiệu quả, vừa
giữ chữ tín với khách hàng lại vừa nâng cao vị thế của ngân hàng mình.
 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Thực tế đã chứng minh khả năng lớn về vốn là điều kiện thuận lợi với ngân
hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy

mô, loại hình, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay thậm chí
quyết định mức lãi suất có lợi nhất cho khách hàng. Từ đó khách hàng của ngân hàng
sẽ tăng lên cùng với đó là việc tăng doanh số, gia tăng vốn tự có và mở rộng thị phần
cho ngân hàng. Với nguồn vốn lớn ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh
đa năng trên thị trường mà không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn đầu tư trên thị
trường tiền tệ, thị trường ngoại hối, liên doanh, liên kết… Việc đa dạng danh mục đầu
SVTH: Hoàng Thị Thủy

7
MSSV: 12107105


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

tư sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo lợi nhuận cho ngân
hàng, đặc biệt là tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
1.3 Các hình thức huy động vốn cuả Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
thị trường
1.3.1. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM,
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM, là nguồn vốn chủ yếu để
ngân hàng kinh doanh. Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại hình tiền gửi khác nhau và
mỗi công cụ huy động tiền gửi mà ngân hàng đưa ra đều có những đặc điểm riêng.
 Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào. Đặc trưng
của nguồn tiền gửi này là biến động thường xuyên nên ngân hàng chỉ phải trả với một
mức lãi suất rất thấp hoặc ngân hàng không trả lãi, nó có thể là tiền gửi thanh toán
hoặc tiền gửi không kỳ hạn thuần túy.

 Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời gian nhất định theo
kỳ hạn đã được thỏa thuận khi gửi tiền. Mục đích chủ yếu của người gửi tiền có kỳ
hạn là lấy lãi cho nên mức lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn tiền gửi
không kỳ hạn nhưng khách hàng gửi tiền loại này không được hưởng dịch vụ thanh
toán qua ngân hàng.
 Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm từ lâu đã được coi là công cụ huy động vốn truyền thống của
các NHTM. Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm thường chiếm tỷ trọng tương đối trong
cơ cấu tiền gửi vào Ngân hàng. Lãi suất huy động tỷ lệ thuận với thời gian gửi tiền
SVTH: Hoàng Thị Thủy

8
MSSV: 12107105


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

nên sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài hơn. Ngân hàng thường
dùng nguồn vốn có tính ổn định cao này để đầu tư các dự án dài hạn.
1.3.2. Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay
 Vay từ các TCTD : Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể vay TCTD
khác thông qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng hoặc các TCTD khác mở tài
khoản ở NHTM để tham gia dịch vụ thanh toán, thông qua đó NHTM có thể
huy động vốn từ các doanh nghiệp khác. Chi phí của nguồn vốn này thường
cao và thời gian sử dụng rất ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới hình
thúc : vay qua đêm, vay kỳ hạn hợp đồng gia hạn.
 Vay từ NHTW : NHTW sẽ là người cho vay cuối cùng đối với NHTM,

NHTW có thể cho vay dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu các GTCG,
cho vay có đảm bảo bằng cầm cố GTCG và cho vay theo hồ sơ tín dụng.
1.3.3. Huy động vốn qua phát hành các công cụ nợ
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các NHTM. Trong quá
trình hoạt dộng, ở những thời điểm nhất định NHTM thấy cần phải huy động thêm
vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Nghĩa là NHTM huy động cốn ở thế
chủ động. NHTM xác định rõ quy mô vốn huy động và đưa ra các mức chi phí hợp lý
làm cho việc tạo vốn của của ngân hàng thành công nhanh chóng. Để vay trên thị
trường, NHTM có thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
1.3.4. Huy động vốn qua các hình thức khác
Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, và các
doanh nghiệp NHTM còn sử dụng các hình thức khác về dịch vụ xã hội như : dịch vụ
bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối trong hợp
đồng tài trợ… Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ trên càng mang lại cho ngân
hàng những nguồn huy động lớn giúp cho ngân hàng có thể kinh doanh một cách an
toàn, hiệu quả.
SVTH: Hoàng Thị Thủy

9
MSSV: 12107105


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

1.4 Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.4.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn củ NHTM là tập hợp các tiêu chí chỉ rõ sự gia tăng
nguồn vốn huy động đáp ứng nhu cầu sử dụng với chi phí và rủi ro thấp nhất.

1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
1.4.2.1. Sự tăng trưởng vốn huy động (1)

(1) =

Chỉ tiêu này cho thấy sự mở rộng quy mô của vốn huy động và phản ánh sự
biến động của nguồn vốn. Vốn huy động cần có sự tăng trưởng về số lượng để đáp
ứng nhu cầu về vốn tín dụng, thanh toán, cũng như các hoạt động kinh doanh khác
ngày càng gia tăng của ngân hàng.
1.4.2.2. Chi phí huy động vốn (2)
(2) =

Chỉ tiêu này cho thấy, cứ mỗi đồng vốn huy động được phải bỏ ra bao nhiêu
đồng chi phí.
1.4.2.3. Tỷ lệ vốn được sử dụng (3)
(3) =

Chỉ tiêu này chỉ rõ Ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn được
huy động. Chỉ tiêu này càng lớn, mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định, có
hiệu quả và ngược lại.
SVTH: Hoàng Thị Thủy

10
MSSV: 12107105


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


1.4.2.4. Các rủi ro nguồn vốn
 Rủi ro lãi suất : Lãi suất thị trường thay đổi sẽ tác động trực tiếp đến quy
mô và chi phí nguồn vốn của ngân hàng.
 Rủi ro thanh toán : Những tác động bất ngờ có thể làm giảm đáng kể
nguồn vốn ngân hàng – Ví dụ : Kinh tế rơi vào khủng hoảng; lạm phát
tăng mạnh... có thể làm cho khách hàng rút tiền khỏi ngân hàng.
 Rủi ro vốn chủ sở hữu : Nguồn vốn của Ngân hàng gồm có : Vốn huy
động; vốn đi vay; vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ
trong nguồn vốn, nhưng đây là bộ phận tạo sự ổn định cho ngân hàng. Vì
nguồn vốn huy động và vốn đi vay làm tăng rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng, nên cần phân bố hợp lí giữa vốn nợ và vốn chủ sở hữu.
1.4.3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương
mại
1.4.3.1.

Yếu tố khách quan
 Môi trường pháp lý
Như đã biết, hoạt động ngân hàng có mức độ ảnh hưởng , tác động mạnh đối

với nền kinh tế của bất kì quốc gia nào. Việc huy động vốn của ngân hàng có tác động
trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu
chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát. Vì lẽ đó, hoạt động của ngân hàng
phải chịu sự quản lý chặt chẽ gắt gao hơn so với các doanh nghiệp khác. Sự ràng buộc
về luật pháp đến các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn bị thay đổi và sẽ ảnh hưởng
đến quy mô, hiệu quả của việc huy động vốn.
 Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động của huy động vốn nói riêng
không thể tách riêng khỏi môi trường kinh doanh - nhất là môi trường kinh tế - chính
trị - xã hội. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, sẽ tạo điều kiện tích lũy
SVTH: Hoàng Thị Thủy


11
MSSV: 12107105


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

nhiều hơn do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của ngân hàng thuận lợi. Ngược
lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng cao làm cho môi trường đầu tư của ngân
hàng bị thu hẹp, khiến quá trình tạo vốn của ngân hàng gặp khó khăn. Không một
quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị không ổn định. Sự ổn định về
chính trị ( hay về chính sách ngoại giao) cũng tác động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của
ngân hàng với các quốc gia khác trên khu vực và trên thế giới.
 Môi trường văn hóa
Môi trường văn hóa là yếu tố quyết định đến tập quán, tâm lý, thói quen trong
việc sử dụng tiền của dân cư. Mức độ chấp nhận rủi ro, thói quen tích lũy cũng ảnh
hưởng đến quyết định của những thành viên trong xã hội về : phương thức tiêu dùng
và tiết kiệm; giữ tiền ở nhà hay gửi tiền vào ngân hàng; đầu tư vào chứng khoán hoặc
bất động sản ...
1.4.3.2. Yếu tố chủ quan
 Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể.
Chiến lược kinh doanh được dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình
trên hệ thống; thấy được điểm mạnh, điểm yếu; cơ hội; thách thức đồng thời dự đoán
được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến lược
kinh doanh, ngân hàng có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về
quy mô; có thể thay đổi tỷ lệ các loại nguồn vốn, tăng hay giảm chi phí huy động
 Năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng

Nếu ngân hàng quản lý tốt về nhân sự, tài sản nợ, tài sản có trong quá trình hoạt
động kinh doanh của mình), dự đoán được những rủi ro xảy ra, dự đoán được môi
trường đầu tư có hiệu quả, thì quá trình hoạt động của ngân hàng sẽ đảm bảo an toàn
vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện thu hút khách hàng, tiền gửi cũng như vay tiền. Bên
SVTH: Hoàng Thị Thủy

12
MSSV: 12107105


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

cạnh đó trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng càng cao, mọi thao tác nghiệp vụ
thực hiện nhanh chóng, chính xác, có hiệu quả; thái độ phục vụ, tác phong làm việc
của cán bộ ngân hàng tốt, nhiệt tình, cởi mở, tạo thuận lợi cho khách hàng sẽ gây ấn
tượng tốt đối với khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng hơn
 Uy tín của Ngân hàng
Uy tín bao gồm :Uy tín của ngân hàng trong toàn hệ thống; của các thành viên
trong Hội đồng quản trị; Ban giám đốc …. Sự nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý
trong công tác huy động vốn – vì trong lòng thị trường ngân hàng đã tạo được một
hình ảnh riêng để khách hàng tin tưởng vào ngân hàng; giúp ngân hàng có khả năng
ổn định khối lượng vốn huy động, tiết kiệm chi phí huy động, dễ dàng thu hút vốn
hơn.
 Trình độ công nghệ Ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng bao gồm : Cơ sở vật chất phục vụ Ngân hàng;
các loại hình dịch vụ ngân hàng cung ứng; trình độ nghiệp vụ của cán bộ - nhân viên
bán hàng. Cơ sở vật chất của ngân hàng hiện đại; công nghệ tân tiến sẽ mang lại lợi
ích thiết thực trong kinh doanh; tạo điều kiện phục vụ cho khách hàng tốt hơn và tạo

lòng tin cho khách hàng. Và khi khách hàng đã thực sự yên tâm gửi tiền thì ngân hàng
sẽ dễ dàng trong việc huy động vốn.
 Công tác quảng cáo khuyến mãi
Các NHTM hiện nay đã từng bước học tập và ứng dụng nghệ thuật thông tin
quảng cáo, các hình thức khuyến mãi … Tuy việc đầu tư cho công tác này còn hạn
chế, nhưng đây cũng là thế mạnh của ngành ngân hàng trong việc cạnh tranh để huy
động tiền gửi. Thông tin quảng cáo, tiếp thị khuyến mãi, các dịch vụ hậu mãi rõ ràng
sẽ phát triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường.
SVTH: Hoàng Thị Thủy

13
MSSV: 12107105


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

1.5 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn
1.5.1. Đối với Ngân hàng thương mại
- Là hoạt động chủ yếu của NHTM
- Huy động vốn tốt là tiền đề thúc đẩy NHTM phát triển được các sản phẩm,
dịch vụ khác.
- Là hoạt động để ngân hàng gia tăng thu nhập và cải tiến cơ cấu thu nhập của
NHTM ( giảm chi phí, tăng lợi nhuận)
1.5.2.

Đối với người gửi tiền
- Giúp khách hàng tiết kiệm. Được vay với lãi suất thấp, tạo cơ sở hạ giá thành
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Khách hàng có thể lựa chọn được hình thức gửi tiền phù hợp
- Giúp khách hàng tăng thu nhập thông qua việc trả lãi của ngân hàng

1.5.3. Đối với nền kinh tế quốc dân
- Điều tiết lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, giúp ổn định thị trường tiền
tệ, kiểm soát được lạm phát.
- Huy động vốn giúp tăng vốn để phát triển nền kinh tế.
- Giúp phát triển thị trường tài chính ( trái phiếu, kỳ phiếu sẽ trở thành hàng hóa
trên thị trường chứng khoán).

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH SÓC SƠN ( GIAI
ĐOẠN 2013 – 2015)
SVTH: Hoàng Thị Thủy

14
MSSV: 12107105


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

2.1 Giới thiệu về NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn
Chi nhánh NHNo & PTNT Sóc Sơn là chi nhánh cấp I loại 2 trực thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam, thành lập theo Quyết định số 51/QĐ – NHNN ngày
27/06/1988 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (nay là Thống Đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Chi nhánh Sóc Sơn là một trong 12 chi nhánh trực
thuộc của NHNo & PTNT thành phố Hà Nội. Năm 1990 được đổi tên thành NHNo

Sóc Sơn. Cuối năm 1995 thực hiện mô hình 2 cấp của NHNo Việt Nam, NHNo Sóc
Sơn trở thành đơn vị thành viên trực thuộc NHNo Việt Nam. Năm 1996 lại một lần
nữa được đổi tên thành NHNo & PTNT Sóc Sơn cho đến nay, tên giao dịch trong toàn
hệ thống được gọi là Agribank Chi nhánh Sóc Sơn.
 Tên giao dịch : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện





Sóc Sơn
Tên viết tắt : Agribank – chi nhánh Sóc Sơn
Giám đốc hiện tại : Ông Đỗ Văn Sinh
Địa chỉ : Trụ sở Đường III, thị trấn Sóc Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội
Điện thoại : (04) 3884.3513 – Fax : (04) 3884.0288

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi
nhánh Sóc Sơn

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC NHNo & PTNT SÓC SƠN
NHNo & PTNT SÓC SƠN
Phòng
Phòng
Phòng
Hành
Kế
Kiểm
chính
hoạch
tra

nhân sự
Kinh
kiểm
SVTH:
Thị Thủy
(Công
PGDHoàng
PGD
PGD
doanh
soát
tác
nội
bộ
Phù
Nội
Kim
TCCB)

Lỗ

Bài

BAN LÃNH ĐẠO
Phòng
02
Phòng
02PGD
Kế
Phòng15

Điện
Phòng
KCN
PGD
toán
giao
toán &
giaoNội
PGD
Hội
Trung
ngân GIÁM
dịch
dịch
dịch
Nỷ
SởĐỐC
Bài
quỹ
vụ
Anh Phòng
PhóHành
giám đốc
1 nhân Tâm
Phó
(Nguồn:
Chính
sự) giám đốc 2

Phòng

03
HCNS Phòng
PGD
(Công
giao
MSSV:
12107105
tácXuân dịch
khác)
PhóGiang
giám đốc 3


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Tính đến 31/12/2015, NHNo&PTNT Sóc Sơn có 103 cán bộ (trên 96% số cán bộ
có trình độ đại học và trên đại học), đứng đầu là Ban giám đốc gồm Giám đốc và 03
Phó Giám đốc. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh được chia làm 5 phòng nghiệp vụ và 7
phòng giao dịch. Các phòng nghiệp vụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp
với nhau để thực hiện tốt các hoạt động của ngân hàng.
NHNo&PTNT Sóc Sơn có một mạng lưới gồm 1 hội sở chính nằm trên địa bàn
thị trấn Sóc Sơn, các phòng giao dịch khu vực Phù Lỗ, Sân Bay Nội Bài, Nỷ, Kim
Anh, Xuân Giang, khu công nghiệp Nội Bài, trung tâm được phân bố đều trên địa bàn
của Huyện để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, phục vụ phát triển kinh tế trên địa bàn.
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
SVTH: Hoàng Thị Thủy


16
MSSV: 12107105


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Nguồn vốn là yếu tố hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NH và
có thể nói bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động đều phải có vốn. Riêng đối
với hệ thống NH vốn luôn được coi trọng và là mục tiêu hàng đầu, là cơ sở để các
NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Dưới đây là tình hình biến động nguồn vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Sóc
Sơn giai đoạn 2013-2015
Bảng 2.1 : Biến động của Nguồn vốn huy động
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Tổng vốn huy động

2897

3373


3740

Tăng (giảm tuyệt đối)

525

476

367

Tỷ lệ so với năm trước (%)

22

16,4

10,9

Kế hoạch tăng trưởng
HĐV được giao

12%- 15%

8% - 10%

10% - 12%

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn)


Dựa vào số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động tăng qua từng năm. Thể hiện vốn
huy động đến 31/12/2015 tăng 367 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ 10,9% so với
31/12/2014 có vốn huy động là 3373 tỷ đồng, tăng 843 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ
tăng là 29% so với 31/12/2013 có vốn huy động là 2897 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn của chi nhánh từ 2013 – 2015 đều cao hơn tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
của NHNo Việt Nam . Để làm được điều này, NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn đã
luôn đặt hoạt động HĐV là một trong những hoạt động quan trọng của chi nhánh, giao
HĐV đến từng cán bộ trong cơ quan và thường xuyên tiếp cận các nguồn vốn từ dân
cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn, có cơ chế lãi suất linh hoạt, đa dạng hóa các
sản phẩm tiền gửi để thu hút khách hàng.
2.2.2. Hoạt động tín dụng
Bên cạnh công tác huy động vốn việc sử dụng vốn là điều kiện sống còn của
ngân hàng. Với số vốn huy động được, ngân hàng phải đảm bảo cho việc sử dụng vốn
của mình đạt được mục đích an toàn vốn, thúc đẩy kinh tế phát triển và thu lãi cao.
SVTH: Hoàng Thị Thủy

17
MSSV: 12107105


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo lợi nhuận. Doanh thu từ
hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh
và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế và các loại chi phí rủi ro đầu tư.
Với phương châm “ đi vay để cho vay” , lấy mục tiêu “ mang phồn thịnh đến với
khách hàng” NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn đã từng bước mở rộng đầu tư vốn cho
các thành phần kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh, đa dạng hóa hoạt động dịch

vụ như : cho vay với nhiều kỳ hạn, nhiều loại hình với các lãi suất khác nhau để cho
các doanh nghiệp vay sản xuất kinh doanh công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ, cho
vay để bổ sung vốn lưu động cũng như vốn cố định. Tùy theo nhu cầu vay, đặc điểm
chu chuyển vốn mà ngân hàng áp dụng phương thức vay theo hạn mức tín dụng và
hạn mức tiêu dùng, theo biểu lãi suất hiện hàng của Agribank Việt Nam.
Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu
Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2013

Năm 2014

Chỉ tiêu
Tổng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ nợ xấu

Giá trị

Giá trị

1182
3,12%

1126
2,62%

So với
2013
-4,7%
-0,5%


2015
Giá trị
1136
1,74%

So với
2014
+0,8%
-0,88%

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn)

Tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng đến năm 2015 đạt 1136 tỷ đồng . Mặc dù
con số này có giảm so với tổng dư nợ năm 2013 tuy nhiên con số trên vẫn cho thấy
khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là rất tốt. Cơ cấu và loại hình cho vay của ngân
hàng ngày càng đa dạng. ngân hàng Agribank Sóc Sơn đã phát triển thành công một
loạt các sản phẩm mới như cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu
dùng… qua đó góp phần vào sự phát triển kinh tế trên địa bàn huyện. Bên cạnh đó
tình hình nợ xấu của chi nhánh giai đoạn 2013 – 2015 cũng có sự biến động giảm khá
rõ rệt. Tỷ lệ nợ xấu năm 2013 là 3,12%, năm 2014 là 2,62%, năm 2015 là 1,74%.
SVTH: Hoàng Thị Thủy

18
MSSV: 12107105


Luận văn tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Điều này cho thấy chất lượng hoạt động tín dụng của chi nhánh đang có hiệu quả, chi
nhánh cần tiếp tục phát huy bên cạnh đó cũng cần có những giải pháp để thu hồi và
ngăn chặn nợ xấu trong giai đoạn tới tránh dẫn đến tình trạng bị chiếm dụng vốn.
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn giai
đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị: tỷ đồng

2014 /2013
+/%
+6
1,9

2015 /2014
+/%
+7
2,2

Chỉ tiêu

2013

2014

2015

Tổng thu

310


316

323

Tổng thu từ lãi

285

287

291

2

0,7

4

1,4

Tổng thu ngoài lãi

25

29

32

4


16

3

10,3

Tổng chi

256

270

287

+14

5,4

17

6,3

Tổng chi trả lãi

206

240

265


34

16,5

25

10,4

Tổng chi ngoài lãi
Thu nhập

50
54

30
46

22
36

-20
-8

40
15

-8
-10


27
21,7

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn)

Biểu đồ 1: Biểu đồ phản ánh kết quả kinh doanh 2013 - 2015
Đơn vị: tỷ đồng

SVTH: Hoàng Thị Thủy

19
MSSV: 12107105


×