BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG BỀN VỮNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Họ và tên học viên: NGUYỄN PHÚC
TP. Hồ Chí Minh - năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG BỀN VỮNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8340101
Họ và tên học viên: Nguyễn Phúc
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS Nguyễn Xuân Minh
TP. Hồ Chí Minh - năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển du lịch Đà Nẵng bền vững: thực trạng
và giải pháp” này được hoàn thành dựa trên số liệu mà thu thập từ Cục Thống kê
TP. Đà Nẵng cung cấp và thu thập đánh giá khảo sát trực tiếp từ khách du lịch, kết
hợp với việc phân tích đánh giá của bản thân tác giả, các kết quả nghiên cứu này
chưa được dùng cho bất kỳ tài liệu đã công bố trước.
Tp.HCM, ngày 24 /05 /2019
Học viên
Nguyễn Phúc
LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn này là kết quả nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của
tác giả. Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, người viết đã gặp nhiều khó khăn
trong việc thu thập và xử lý số liệu, định hướng và sắp xếp nội dung cũng như
những áp lực về thời gian nghiên cứu và giới hạn về chuyên môn. Để có thể vượt
qua những khó khăn đó, tác giả đã may mắn nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của
PGS, TS Nguyễn Xuân Minh.
Thông qua đề tài, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc
đến quý thầy cô của Trường Đại học Ngoại thương Cơ sở II tại thành phố Hồ Chí
Minh đã truyền đạt cho tác giả những kiến thức vô cùng giá trị trong năm học vừa
qua, đặc biệt là PGS, TS Nguyễn Xuân Minh đã dành thời gian quý báu tận tình
hướng dẫn và góp ý cho tác giả trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và thời gian thực hiện nghiên cứu nên chắc
chắn luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc để bài luận văn được
hoàn thiện hơn.
Học viên cao học
Nguyễn Phúc
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG DU LỊCH ĐÀ NẴNG......................................................................... 6
1.1. Giới thiệu tổng quan về du lịch, phân loại, du lịch bền vững, phát triển bền
vững và phát triển du lịch bền vững................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm du lịch...................................................................................... 6
1.1.2. Phân loại loại hình du lịch và một số mô hình du lịch tiêu biểu................7
1.1.3. Khái niệm du lịch bền vững...................................................................... 9
1.1.4. Khái niệm phát triển du lịch bền vững.................................................... 10
1.2. Vai trò và tính tất yếu của phát triển du lịch bền vững.........................10
1.2.1. Vai trò phát triển du lịch bền vững.......................................................... 10
1.2.2. Vai trò của du lịch quốc tế chủ động....................................................... 11
1.2.3. Tính tất yếu của phát triển du lịch bền vững........................................... 12
1.3. Ý nghĩa, lợi ích và động cơ của phát triển du lịch bền vững.................13
1.3.1. Việc phát triển du lịch bền vững có ý nghĩa như sau:.............................13
1.3.2. Lợi ích của phát triển du lịch bền vững.................................................. 13
1.3.3. Động cơ và nhu cầu phát triển du lịch bền vững..................................... 14
1.4. Điều kiện để phát triển du lịch bền vững................................................ 15
1.4.1. Nhóm điều kiện chung............................................................................ 15
1.4.2. Nhóm điều kiện đặc trưng...................................................................... 16
1.4.3. Nhóm điều kiện xúc tác, sự kiện đặc biệt............................................... 20
1.5. Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững của Việt Nam..........................20
1.5.1. Nhóm tiêu chí 1: Quản lý hiệu quả và bền vững..................................... 21
1.5.2. Nhóm tiêu chí 2: Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác động tiêu
cực đến cộng đồng địa phương......................................................................... 22
1.5.3. Nhóm tiêu chí 3: Gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các
tác động tiêu cực............................................................................................... 23
1.5.4. Nhóm tiêu chí 4: Gia tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ tác động tiêu
cực…................................................................................................................ 24
1.6. Kinh nghiệm phát triển du lịch và bài học kinh nghiệm cho TP. Đà Nẵng
……….............................................................................................................. …27
1.6.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh......................................................... 27
1.6.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Tháp........................................................... 29
1.6.3. Bài học kinh nghiệm cho TP. Đà Nẵng................................................... 32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH.............34
ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2018................................................................... 34
2.1. Tình hình khách du lịch đến với TP. Đà Nẵng giai đoạn 2014 – 2018 .. 34
2.1.1. Lượng khách du lịch TP. Đà Nẵng.......................................................... 34
2.1.2. Doanh thu từ khách du lịch TP. Đà Nẵng................................................ 35
2.1.3. Cơ cấu khách du lịch TP. Đà Nẵng......................................................... 36
2.1.4. Thời gian lưu trú trrung bình và cơ sở lưu trú......................................... 37
2.1.5. Dự đoán tình hình kinh doanh du lịch TP. Đà Nẵng những năm tiếp theo38
2.2. Lợi ích Sự cần thiết thu hút khách du lịch Đà Nẵng giai đoạn 2019-2025
……….............................................................................................................. …39
2.2.1. Phát triển tiềm năng du lịch của TP. Đà Nẵng......................................... 39
2.2.2. Lợi ích cho TP. Đà Nẵng......................................................................... 39
2.3. Phân tích điều kiện chung, điều kiện đặc trưng và điều kiện xúc tác...40
2.3.1. Những điều kiện chung đối với sự phát triển của hoạt động du lịch.......40
2.3.2. Những điều kiện ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh du lịch..............40
2.3.3. Điều kiện về tài nguyên du lịch.............................................................. 41
2.3.4. Nhóm điều kiện sẵn sàng phục vụ khách du lịch.................................... 58
2.3.5. Điều kiện xúc tác, sự kiện đặc biệt du lịch Đà Nẵng..............................60
2.4. Dấu hiệu TP. Đà Nẵng phát triển du lịch không bền vững....................60
2.4.1. Nhóm tiêu chí 1: Việc quản lý không bền vững và hiệu quả...................60
2.4.2. Nhóm tiêu chí 2: Tác động tiêu cực cho cộng đồng địa phương.............62
2.4.3. Nhóm tiêu chí 3: Chưa tối đa lợi ích cho di sản văn hóa......................... 62
2.4.4. Nhóm tiêu chí 4: Tác động có hại đến môi trường ngày càng tăng cao .. 62
2.5. Đánh giá, nhận xét chung trong việc phát triển du lịch TP. Đà Nẵng trong
giai đoạn 2014- 2018........................................................................................... 63
2.5.1. Nhận xét chung kết quả đạt được............................................................ 63
2.5.2. Tác động của du lịch đến TP. Đà Nẵng................................................... 64
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................... 65
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TP. ĐÀ
NẴNG GIAI ĐOẠN 2019-2025............................................................................ 67
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển du lịch TP. Đà Nẵng......................67
3.1.1. Định hướng của TP. Đà Nẵng................................................................. 67
3.1.2. Mục tiêu.................................................................................................. 69
3.2. Giải pháp phát triển du lịch TP. Đà Nẵng giai đoạn 2019– 2025..........70
3.2.1. Đối với cư dân địa phương..................................................................... 70
3.2.2. Đối với doanh nghiệp kinh doanh du lịch............................................... 72
3.2.3. Đối với Sở văn hóa thể thao và du lịch................................................... 74
3.2.4. Đối với TP. Đà Nẵng............................................................................... 80
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................... 94
KẾT LUẬN............................................................................................................ 95
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
STT
TỪ VIẾT TẮT
NỘI DUNG
1
TP. ĐN
Thành Phố. Đà Nẵng
2
UBND
Ủy Ban Nhân Dân
3
HDV
Hướng dẫn viên
4
ANTT
An Ninh Trật Tự
5
DLQG
Du Lịch Quốc Gia
TIẾNG ANH
STT TỪ VIẾT TẮT
1
GSTC
NỘI DUNG
NGHĨA
Global Sustainable Tourism Hội Đồng Du Lịch Bền Vững
Council
Tòan Cầu
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Loại hình du lịch theo nhu cầu.................................................................. 8
Bảng 1.2. Trình độ văn hóa của người chủ gia đình và tỷ lệ đi du lịch (Theo Robert W.
McIntosh 1995)....................................................................................................... 15
Bảng 2.1: Lượng khách du lịch lưu trú đến TP. Đà Nẵng giai đoạn 2014 - 2018....34
Bảng 2.2: Doanh thu từ ngành du lịch của TP. Đà Nẵng giai đoạn 2014 -2018.......35
Bảng 2.3: Cơ cấu khách du lịch theo mục đích chuyến đi....................................... 36
Bảng 2.4: Thời gian lưu trú của du khách đến Đà Nẵng giai đoạn 2014 – 2018.....37
Bảng 2.5: Tỉ lệ các món ăn đặc sản được du khách biết đến................................... 55
Bảng 2.6: Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch tại Đà Nẵng năm 2018................59
Bảng 2.7: Cơ sở lưu trú của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2014-2018...................59
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ Đồ 1.1. Mối quan hệ giữa 4 yếu tố trong khái niệm “Du lịch” của Micheal Coltman
6
Sơ Đồ 2.1: Cơ cấu chi tiêu khách du lịch theo thị trường khu vực của du khách quốc tế
giai đoạn 2017......................................................................................................... 37
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong thập kỉ gần đây, ngành du lịch Việt Nam đã đạt được những thành tựu
đáng kể với mức tăng trưởng về lượng khách du lịch bình quân là 10- 14% và tỷ lệ
khách quay lại là 40% (Tổng cục Du lịch Việt Nam, 2018). Việt Nam trở thành điểm
đến du lịch thân thiện và an toàn nhất trên thế giới. Năm 2013, theo báo cáo giám
sát của Tổng cục thống kê Du lịch năm 2013 và theo Niên giám của Tổng cục
Thống kê, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đã tăng lên gần 7,5 triệu khách (tăng
10,6% so với năm 2012). Năm 2014, con số này đã lên gần 7,8 triệu khách, tăng
trưởng chậm lại vào các năm tiếp theo như số lượng khách du lịch quốc tế đạt 7,9
triệu khách tại năm 2015. Đỉnh điểm là 10 triệu lượt khách (tăng 26% vào năm
2016) và 12,9 triệu lượt khách (tăng 29% vào năm 2017) đã thể hiện rõ tiềm năng
của du lịch Việt Nam. Với lượng du khách không ngừng tăng lên và có thể đạt đến
15 triệu lượt khách vào năm 2020, Việt Nam vẫn đang cố gắng tích cực hơn nữa để
phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và trở thành trọng điểm
du lịch ở khu vực Đông Nam Á, vượt qua những quốc gia có ngành du lịch mạnh
mẽ trong cùng khu vực như Thái Lan, Singapore và Malaysia.
Từ khi đất nước ta mở cửa, thực hiện cơ chế phát triển kinh tế thị trường, theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước nhà đã có sự tăng trưởng và phát
triển đáng kể, đặc biệt là ngành du lịch. Du khách vào Việt Nam ngày một nhiều,
các điểm đến du lịch ngày càng được khai thác và mở rộng. Sự phối kết hợp giữa
các ngành hữu quan ngày càng được quan tâm chặt chẽ. Sự chỉ đạo vĩ mô quản lý
nhà nước về du lịch của Tổng cục du lịch ngày càng sâu sát. Ngành du lịch nói riêng
và ngành dịch vụ nói chung đã đóng góp một phần không nhỏ vào tổng sản phẩm
quốc dân. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước đã coi du lịch là một ngành kinh tế mũi
nhọn của cả nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực thì việc khai thác và phát triển
du lịch quá tải cũng gây ra nhiều tác hại cả về mặt kinh tế lẫn xã hội như: tạo ra sự
2
mất cân đối về lợi ích của các bên tham gia hoạt động du lịch và các tác hại sâu xa
khác như an ninh, đặc biệt là gây ô nhiễm môi trường và làm ảnh hưởng đến tài
nguyên thiên nhiên của đất nước.
Chính vì vậy, vấn đề đặt ra đối với ngành du lịch Việt Nam hiện nay là phải
phát triển du lịch một cách bền vững, tức là vừa khai thác môi trường tự nhiên và
văn hóa nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch, vừa quan tâm đến các
lợi ích kinh tế dài hạn, đồng thời vừa duy trì các khoản đóng góp cho công tác bảo
vệ môi trường, tôn tạo các tài nguyên du lịch và góp phần nâng cao mức sống của
cộng đồng địa phương.
Đà Nẵng có nhiều phong cảnh hữu tình với những đường bờ biển dài đẹp đẽ
thơ mộng, những cây Cầu đẹp hết sức mới mẻ và bên cạnh đó là những điều kiện
thuận lợi khác như môi trường chính trị hòa bình, ổn định, cơ sở hạ tầng cơ bản tốt,
nguồn nhân lực đủ đáp ứng và tài nguyên thiên nhiên – văn hóa đa dạng phong phú.
Đà Nẵng là nơi có nhiều khu du lịch biển được biết đến như một điểm dừng chân lí
tưởng để khám phá những nét đẹp văn hóa của con người Việt Nam. Nhưng ngành
du lịch Đà Nẵng vẫn chưa đáp ứng theo các tiêu chuẩn phát triển du lịch bền vững
của thế giới. Trong khi đó du lịch bền vững không chỉ còn là một hiện tượng mốt
nhất thời mà đã trở thành xu thế tất yếu của thời đại, là mục tiêu đặt ra cho phát
triển và có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều tỉnh, thành phố của Việt Nam trong đó
có Đà Nẵng. Nhận thấy tầm quan trọng cũng như nắm bắt được tình hình cấp thiết
trên tôi đã chọn đề tài: “Phát triển du lịch Đà Nẵng bền vững: Thực trạng và
giải pháp” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ cho mình.
2.
Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Theo tìm hiểu của tác giả trước đây chưa có đề tài nghiên cứu về Phát triển du
lịch bền vững tại TP. Đà Nẵng nhưng bên cạnh có nhiều đề tài và tài liệu về phát
triển du lịch bền vững khác như:
-
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ của PGS.TS Phạm Trung Lương: “Cơ sở khoa học
và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam”.
3
-
Đề tài nghiên cứu của Th.s Huỳnh Thị Trúc Giang: “Phát triển du lịch bền
vững tỉnh Đồng Tháp: Hiện trạng và định hướng”
Qua tổng kết các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra được những vấn đề cơ
sở lí luận phát triển du lịch bền vững và vấn đề phát triển du lịch bền vững ở Việt
Nam. Tuy nhiên, vấn đề phát triển du lịch bền vững tại TP. Đà Nẵng thì cho đến nay
vẫn chưa có ai chính thức tiến hành nghiên cứu. Vì thế, đây cũng là cơ sở để tôi tiến
hành nghiên cứu vấn đề này, sẽ đưa ra đầy đủ các yếu tố tác động đến phát triển du
lịch bền vững theo tiêu chuẩn chung của thế giới được cập nhật mới nhất và đưa ra
những giải pháp cụ thể, chi tiết, thiết thực hơn.
3.
Mục đích nghiên cứu của đề tài Luận
văn hướng tới các mục đích sau:
Thứ nhất là khái quát hóa cơ sở lý luận về Phát triển du lịch bền vững theo tiêu
chuẩn thế giới được cập nhật đến 2018 và tìm hiểu một số bài học kinh nghiệm của
các tỉnh thành công trong phát triển du lịch bền vững để rút ra bài học kinh nghiệm
cho TP. Đà Nẵng.
Thứ hai là tìm hiểu và phân tích Đã Nẵng có phát triển du lịch theo tiêu chí
phát triển du lịch bền vững hay không, những kết quả đạt được, những mặt hạn chế
và nguyên nhân.
Thứ ba là đề xuất những giải pháp trong giai đoạn 2019 – 2025 nhằm phát
triển du lịch theo tiêu chí phát triển du lịch bền vững.
4.
Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Phát Triển Du lịch bền vững đối với TP. Đà Nẵng.
5.
Phạm vi nghiên cứu đề tài
+
Về không gian: Xem xét nghiên cứu trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Đồng thời
nghiên cứu kinh nghiệm phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh và tỉnh Đồng Tháp
đã được áp dụng thành công.
4
+
Về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững của Đà
Nẵng trong giai đoạn 2014 – 2018.
Thông qua phân tích thực trạng nhằm đề xuất giải pháp nhằm thu hút khách
Du lịch bền vững đến TP. Đà Nẵng trong giai đoạn 2019 – 2025.
6.
Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn này đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: phương pháp
tổng hợp và phương pháp phân tích thông tin từ sách, tạp chí, các trang website của
cơ quan quốc gia chuyên ngành du lịch, các bài phân tích của các chuyên gia;
phương pháp phân tích và so sánh số liệu thu thập được từ các niên giám thống kê,
các báo cáo của cơ quan chuyên ngành hay Ủy ban nhân dân thành phố, các Sở
trong Thành Phố và các nguồn khác và bên cạnh còn sử dụng phương pháp nghiên
cứu xã hội học. Mục đích để đánh giá phát triển du lịch Đà Nẵng trong giai đoạn
2014 – 2018 có bền vững hay không và nếu không đề xuất giải pháp cho giai đoạn
2019- 2025. Các số liệu trong đề tài nghiên cứu được thống kê bằng phương pháp
nghiên cứu tại bàn và đi khảo sát thực tế.
7.
Tính mới của đề tài
Dữ liệu thông tin được cập nhật mới nhất đến tháng 12 năm 2018. Đây là đề
tài đầu tiên nghiên cứu về Phát triển du lịch bền vững tại TP. Đà Nẵng và là tiền đề
cơ bản để gợi ý cho những công ty kinh doanh du lịch và chính quyền các cấp TP.
Đà Nẵng nhằm mục đích phát triển du lịch nói chung cũng như Phát triển du lịch
bền vững nói riêng.
8.
Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn tốt nghiệp
được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và sự cần thiết của việc Phát triển du lịch bền vững
TP. Đà Nẵng.
Chương 2: Thực trạng Phát triển du lịch bền vững TP. Đà Nẵng giai đoạn
2014 – 2018.
5
Chương 3: Định hướng và giải pháp Phát triển du lịch bền vững cho TP. Đà
Nẵng giai đoạn 2019 – 2025.
Tác giả xin gởi lời cảm ơn đến thầy cô trường Đại học Ngoại thương Cơ sở II,
đặc biệt là thầy PGS. TS Nguyễn Xuân Minh và các anh chị cán bộ bên Phòng Kế
Hoạch Sở Văn hóa, Thể thao và Sở Du lịch TP. Đà Nẵng đã nhiệt tình giúp đỡ hoàn
thành bài luận văn tốt nghiệp. Bên cạnh tác giả cũng xin cám ơn Phòng thống kê
thương mại – dịch vụ, Cục thống kê TP. Đà Nẵng đã giúp đỡ cung cấp số liệu để tác
giả có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tuy đã cố gắng nhiều nhưng với điều kiện và năng lực còn hạn chế nên bài viết
vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy tác giả rất mong quý thầy cô và các bạn đọc phản
hồi đóng góp ý kiến để bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Học viên thực hiện
Nguyễn Phúc
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH ĐÀ NẴNG
1.1. Giới thiệu tổng quan về du lịch, phân loại, du lịch bền vững, phát triển
bền vững và phát triển du lịch bền vững
1.1.1. Khái niệm du lịch
Thế giới xung quanh nơi chúng ta sinh sống có rất nhiều điều còn chưa được
biết đến. Chính vì thế từ rất lâu đã xuất hiện các hoạt động du lịch, nhằm giải đáp
cho tính tò mò và muốn tìm hiểu của con người. Những vùng đất mới, phong cảnh
ra sao, con người ở đó thế nào, văn hóa dân tộc nơi đó có gì đặc sắc, thời tiết và
động thực vật có phát triển tại đó hay không. Con người trên trái đất càng ngày càng
nhiều, không ngừng gia tăng dân số dẫn đến du lịch giữa các nước tăng cao với tốc
độ nhanh. Chính vì vậy khái niệm về “du lịch” được giải thích khác nhau giữa các
quốc gia và vùng lãnh thổ.
Lần đầu tiên “du lịch” được giải thích vào năm 1811 ở Anh là: “Du lịch và sự
phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của (các) cuộc hành trình với mục
đích giải trí”. (Nguyễn Văn Đính, 2006, tr. 15).
Ông Micheal Coltman (Mỹ) đưa ra một khái niệm về du lịch: “Du lịch là sự
kết hợp và tương tác của 4 nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du khách bao gồm:
du khách, nhà cung ứng dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách
du lịch”. (Nguyễn Văn Đính, 2006, tr. 18).
DU KHÁCH
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
NƠI ĐÓN TIẾP DU KHÁCH
NHÀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ
CƯ DÂN SỞ TẠI
Sơ Đồ 1.1. Mối quan hệ giữa 4 yếu tố trong khái niệm “Du lịch” của Micheal
Coltman
Hai người được cho là người đặt nền mòng cho những lý thuyết về du lịch là
giáo sư tiến sĩ Hunziker và giáo sư, tiến sĩ Kraft với khái niệm như sau: “Du lịch là
7
tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và
lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc đó không thành cư trú thường
xuyên và không dính dáng đến hoạt động kiếm lời” (Nguyễn Văn Đính, 2006, tr.
16).
Khái niệm “du lịch” của Micheal Coltman là cơ sở tiếp cận của bài luận văn vì
các yếu tố cấu thành lên khái niệm du lịch đã nằm trong khái niệm Micheal
Coltman.
Theo Luật Du Lịch 2017 có hiệu lực 1/1/2018 được hiểu như sau: “Du lịch là
hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn
nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng, trong một khoảng thời gian nhất định”.
1.1.2. Phân loại loại hình du lịch và một số mô hình du lịch tiêu biểu
Để quản lí, định hướng và hỗ trợ phát triển du lịch, các nhà quản lí vĩ mô tập
trung vào các đối tượng loại hình du lịch để tập trung nguồn lực tốt hơn. Với việc
hiểu rõ và thỏa mãn các đặc điểm, nhu cầu và động cơ của một nhóm khách hàng du
lịch giống nhau sẽ dựa vào điều kiện địa phương giúp phát triển về du lịch. Có 8
cách phân loại loại hình du lịch căn cứ theo 8 tiêu thức khác nhau là: căn cứ vào
phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch, căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động
du lịch, căn cứ vào đối tượng khách du lịch, căn cứ vào hình thức tổ chức chuyến đi,
căn cứ vào phương tiện giao thông được sử dụng, căn cứ vào phương tiện lưu trú
được sử dụng, căn cứ vào thời gian đi du lịch và căn cứ vào vị trí địa lý của nới đến
du lịch. (Nguyễn Văn Đính, 2006, tr. 71). Cụ thể các loại hình du lịch căn cứ vào
các tiêu thức phân loại như sau:
1.1.2.1. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch
Theo tiêu thức phạm vi lãnh thổ có 3 loại hình du lịch như sau:
-
Du lịch quốc tế chủ động hay còn gọi là xuất khẩu dịch vụ.
-
Du lịch quốc tế thụ động hay còn gọi là nhập khẩu dịch vụ.
-
Du lịch nội địa là khách du lịch thực hiện chuyến đi du lịch trong phạm vi
quốc gia của mình.
1.1.2.2. Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch
8
Theo tiêu thức này có 9 loại hình du lịch theo nhu cầu như sau (Nguyễn Văn
Đính, 2006, tr. 72- tr.74)
Bảng 1.1. Loại hình du lịch theo nhu cầu
- Du lịch chữa bệnh
- Du lịch văn hóa
- Du lịch nghỉ ngơi, giải trí. - Du lịch công vụ.
- Du lịch thể thao.
- Du lịch tôn giáo.
- Du lịch thăm hỏi, quê hương
- Du lịch thương gia - Du lịch quá cảnh,
(Nguồn: Nguyễn Văn Đính, 2006)
1.1.2.3. Căn cứ vào đối tượng khách du lịch
Theo tiêu thức này có 4 loại hình du lịch chính như sau:
Du lịch dành cho thanh, thiếu niên
-
Du lịch dành cho người cao tuổi
-
Du lịch phụ nữ, đàn ông
-
Du lịch dành cho gia đình
1.1.2.4.
Căn cứ vào hình thức tổ chức chuyến đi
-
Du lịch theo đoàn thông qua tổ chức du lịch
-
Du lịch theo đoàn không thông qua tổ chức
-
Du lịch cá nhân theo tổ chức, đã được sắp xếp trước.
-
Du lịch cá nhân tự phát, giống hình thức đi phượt.
1.1.2.5.
Căn cứ vào phương tiện giao thông được sử dụng
Theo tiêu thức phương tiện giao thông có 9 loại hình du lịch hiện nay là:
-
Du lịch bằng xe đạp
-
Du lịch bằng xe máy
-
Du lịch bằng ô tô
-
Du lịch bằng tàu hỏa
-
Du lịch bằng tàu thủy.
-
Du lịch bằng tầu biển.
-
Du lịch bằng máy bay.
1.1.2.6.
Căn cứ vào phương tiện lưu trú được sử dụng
9
Theo tiêu thức phương tiện lưu trú có 4 loại hình du lịch như sau:
-
Du lịch ở khách sạn (Hotel)
-
Du lịch ở khách sạn ven đường (Motel) Du lịch ở lều, trại (Camping)
-
Du lịch ở làng du lịch (Tourism village)
1.1.2.7.
Căn cứ vào thời gian đi du lịch
Theo tiêu thức thời gian thì có 2 loại hình du lịch như sau:
-
Du lịch dài ngày
-
Du lịch ngắn ngày (còn gọi là du lịch cuối tuần hoặc du lịch ngày lễ)
1.1.2.8. Căn cứ vào vị trí địa lý của nới đến du lịch
Theo tiêu thức này, có 4 loại hình du lịch chủ yếu như sau:
-
Du lịch nghỉ núi
-
Du lịch nghỉ biển, sông và hồ
-
Du lịch thành phố
-
Du lịch đồng quê
Hướng tiếp cận của tác giả trình bày tiếp theo của bài luận văn đề cập đến sẽ
nói về du lịch quốc tế chủ động (Nhận khách) theo tiêu chí phân loại phạm vi lãnh
thổ của chuyến du lịch.
1.1.3. Khái niệm du lịch bền vững
Tiếp theo khái niệm về “du lịch” chúng ta tìm hiểu khái niệm “du lịch bền
vững”. “Du lịch bền vững” không phải là một loại hình du lịch mà là quan điểm
phát triển du lịch.
Theo Uỷ ban Môi trường và Phát triển Quốc tế (1987): “Du lịch bền vững là
một quá trình nhằm đáp ứng những nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến
khả năng của những thế hệ mai sau”.
Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành quốc tế (1996): “Du lịch bền vững là việc
đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn bảo đảm những
khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai”
Từ những khái niệm nêu trên, ta có thể hiểu: Du lịch bền vững là sự phát triển
du lịch có sự quan tâm đến việc bảo tồn các giá trị của tài nguyên du lịch đồng thời
10
giảm thiểu đến mức thấp nhất những tác hại xấu đến môi trường, kinh tế, văn hoá –
xã hội nhằm phục vụ nhu cầu hiện tại của du khách và điểm du lịch mà không làm
phương hại đến nhu cầu của tương lai.
1.1.4. Khái niệm phát triển du lịch bền vững
“Phát triển du lịch bền vững” là một khái niệm rất mới, nó phản ánh xu thế của
thời đại và định hướng tương lai của nhân loại.
Phát triển du lịch bền vững được định nghĩa tại Luật du lịch 2017 (có hiệu lực
từ ngày 01/01/2018). Theo đó: “Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch
đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hòa
lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng
đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai.” Hay nói một cách đơn giản nhất, du
lịch được coi là phát triển bền vững khi nền du lịch đó tốt cho đất nước lúc này và
còn bền vững dài lâu mai sau.
1.2.
Vai trò và tính tất yếu của phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Vai trò phát triển du lịch bền vững.
Thứ nhất: Phát triển du lịch bền vững giúp bảo vệ môi trường sống. Vì bảo vệ
môi trường sống không chỉ đơn giản là bảo vệ các loài động thực vật quý hiếm sống
trong môi trường đó, mà nhờ có việc bảo vệ môi trường sống mà con người được
hưởng lợi từ đó: Không bị nhiễm độc nguồn nước, không khí và đất. Đảm bảo sự
hài hòa về môi trường sinh sống cho các loài động thực vật trong vùng cũng là giúp
cho môi trường sống của con người được đảm bảo.
Thứ hai: Phát triển du lịch bền vững còn giúp phát triển kinh tế, ví dụ, từ việc
khai thác các đặc sản văn hóa của vùng, người dân trong vùng có thể nâng cao đời
sống nhờ khách du lịch đến thăm quan, sử dụng những dịch vụ du lịch và sản phẩm
đặc trưng của vùng miền, của vùng. Phát triển du lịch bền vững cũng giúp người
làm du lịch, cơ quan địa phương, chính quyền và người tổ chức du lịch được hưởng
lợi, và người dân địa phương có công ăn việc làm.
Thứ ba: Phát triển du lịch bền vững còn đảm bảo các vấn đề về xã hội, như
việc giảm bớt các tệ nạn xã hội bằng việc cung cấp công ăn việc làm cho người dân
11
trong vùng. Ở một cái nhìn sâu và xa hơn, du lịch bền vững giúp khai thác nguồn tài
nguyên một cách có ý thức và khoa học, đảm bào cho các nguồn tài nguyên này sinh
sôi và phát triển để thế hệ sau, thế hệ tương lai có thể được tiếp nối và tận dụng.
1.2.2. Vai trò của du lịch quốc tế chủ động.
-
Du lịch quốc tế tạo nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Ngoại tệ
thu được từ du lịch quốc tế góp phần cải thiện cán cân thanh toán của đất nước và
thường được sử dụng để mua sắm thiết bị máy móc cần thiết cho quá trình tái sản
xuất xã hội. Do vậy, du lịch quốc tế góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và
tăng thu nhập quốc dân.
-
Tạo điều kiện cho đất nước phát triển du lịch. Cũng như ngoại thương, du
lịch quốc tế tạo điều kiện cho đất nước phát triển du lịch, tiết kiệm lao động xã hội
khi xuất khẩu một số mặt hàng. Nhưng xuất khẩu theo đường du lịch quốc tế có lợi
hơn nhiều so với xuất khẩu ngoại thương. Trước hết, một phần rất lớn đối tượng
mua bán quốc tế là các dịch vụ (lưu trữ, bổ sung, trung gian ...) Do vậy, xuất khẩu
của du lịch quốc tế còn là hàng ăn uống, hoa quả, rau xanh, hàng lưu niệm. Như vậy,
xuất khẩu qua du lịch quốc tế là "Xuất khẩu tại chỗ" hàng hoá, dịch vụ, những hàng
hoá không thể hay khó xuất khẩu được con đường ngoại thương thông thường, mà
nếu muốn xuất khẩu chúng thì phải đầu tư nhiều chi phí cho việc đóng gói, bảo quản
và vận chuyển mà giá cả lại thấp hơn.
Việc xuất khẩu thông qua du lịch quốc tế doanh thu lớn hơn nếu cùng xuất
khẩu những hàng hoá đó theo đường ngoại thương vì hàng hoá xuất khẩu theo
đường du lịch quốc tế theo giá bán lẻ còn nếu xuất khẩu hàng hoá đó bằng con
đường ngoại thương thì giá này là giá bán buôn.
Xuất khẩu thông qua du lịch quốc tế không tốn chi phí vận chuyển quốc tế, tốn
ít chi phí đóng gói và bảo quản hơn xuất khẩu ngoại thương vì nó được vận chuyển
trong phạm vị đất nước du lịch. Bên cạnh đó, xuất khẩu theo đường kinh doanh du
lịch quốc tế không phải tốn chi phí trong hoạt động xuất khẩu do trả thuế xuất khẩu
cũng như tốn các chi phí về bảo hiểm.
-
Tiết kiệm thời gian và tăng vòng quay của vốn đầu tư:
12
Do đặc điểm của tiêu dùng du lịch là: Khách hàng phải tự vận động đến nơi có
hàng hoá và dịch vụ chứ không phải vận chuyển hàng hoá đến với khách nên tiết
kiệm được thời gian làm tăng nhanh vòng quay của vốn đầu tư, do đó thu hồi vốn
nhanh và có hiệu quả. Ngoài ra khi thu hồi vốn đầu tư vào du lịch quốc tế thực chất
đã "Xuất khẩu" được nguyên vật liệu và lao động. Nguyên vật liệu ở đây thường
không phải là đối tượng xuất khẩu theo đường ngoại thương.
-
Du lịch quốc tế là phương tiện quảng cáo không mất tiền cho đất nước du
lịch chủ nhà.
Khi khách tới khu du lịch, khách có điều kiện làm quen với một số mặt hàng ở
đó, khi trở về khách có thể yêu cầu cơ quan ngoại thương nhập khẩu mặt hàng đó về
quốc gia của mình. Theo cách này, du lịch quốc tế góp phần tuyên truyền cho nền
sản xuất của nước du lịch chủ nhà.
-
Mở rộng và củng cố các mối quan hệ kinh tế quốc tế.
Sự phát triển của du lịch quốc tế có ý nghĩa quan trong đến việc mở rộng và
củng cố các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Các mối quan hệ này chủ yếu theo các
hướng: Ký kết hợp đồng trao đổi khách giữa các nước tổ chức và hãng du lịch; hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực vay vốn phát triển du lịch; hợp tác trong lĩnh vực cải tiến
các mối quan hệ tiền tệ trong du lịch quốc tế. Bên cạnh đó, du lịch quốc tế góp phần
thúc đẩy các quốc gia bảo tồn các di sản văn hoá dân tộc, bảo vệ và phát triển môi
trường thiên nhiên-xã hội. Du lịch quốc tế cũng kích thích các ngành nghề khác phát
triển như: Giao thông vận tải, thông tin liên lạc, khách sạn, y tế, xây dựng. Du lịch
quốc tế có vai trò quan trọng trong việc giáo dục tinh thần quốc tế cho các dân tộc,
làm cho mọi người thấy được sự cần thiết phải phát triển và củng cố các nối quan hệ
quốc tế. Du lịch quốc tế góp phần làm cho các dân tộc gần gũi nhau hơn, bình
thường hoá quan hệ quốc tế và tăng thêm phần hữu nghị giữa các dân tộc. Điều đó
càng khẳng định du lịch là nghành có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
nhiều quốc gia.
1.2.3. Tính tất yếu của phát triển du lịch bền vững
Tính tất yếu của việc phải phát triển du lịch bền vững do các nguyên nhân sau:
13
-
Thứ nhất: do đặc tính của nghành du lịch đó là nghành kinh doanh tổng hợp,
phức tạp và cần phải có quy hoạch phát triển đồng bộ
-
Thứ hai: do các yếu tố tạo thành sản phẩm của nghành du lịch phải kết hợp
của cả tài nguyên có khả năng phục hồi, tài nguyên khó phục hồi và hoàn toàn
không thể phục hồi được đó là các tài nguyên xã hội, tài nguyên nhân văn và tài
nguyên tự nhiên.
-
Thứ ba: do nhu cầu của khách hay xã hội nói chung về du lịch ngày càng
nhiều và với chất lượng cao hơn và các loại hình du lịch phải phong phú hơn do
mức sống của con người nói chung đang được nâng lên rất nhanh, trình độ văn hoá
xã hội ngày càng được cải thiện
1.3.
Ý nghĩa, lợi ích và động cơ của phát triển du lịch bền vững
1.3.1. Việc phát triển du lịch bền vững có ý nghĩa như sau:
Sự bền vững về kinh tế: tạo nên sự thịnh vượng cho tất cả mọi tầng lớp xã
hội và đạt được hiệu quả giá trị cho tất cả mọi hoạt động kinh tế. Điều cốt lõi, đó
là sức sống và phát triển của các doanh nghiệp và các hoạt động của các doanh
nghiệp đó có thể duy trì được lâu dài.
Sự bền vững xã hội: tôn trọng nhân quyền và sự bình đẳng cho tất cả mọi
người trong xã hội. Đòi hỏi phải phân chia lợi ích một cách công bằng, với trọng
tâm là giảm đói nghèo. Chú ý đến những cộng đồng địa phương, duy trì và tăng
cường những hệ thống, những chế độ hỗ trợ đời sống của họ, thừa nhận và tôn
trọng các nền văn hoá khác nhau, và tránh được mọi hình thức bóc lột.
Sự bền vững về môi trường: bảo vệ và quản lý các nguồn tài nguyên, đặc
biệt là các nguồn tài nguyên không thể thay mới và quý hiếm đối với cuộc sống
con người. Hạn chế đến mức độ tối thiểu sự ô nhiễm không khí, đất và nước, và
bảo tồn sự đa dạng sinh học và các tài sản thiên nhiên đang còn tồn tại.
1.3.2. Lợi ích của phát triển du lịch bền vững
-
Lợi ích cho nhà cung cấp: các nhà cung cấp kinh doanh do lợi ích có thể
có nhiều loại hình, sản phẩm du lịch lớn hơn để có thể cung cấp cho khách du
14
lịch nhiều sản phẩm, dịch vụ phong phú hơn và có thể thu được lợi nhuận lớn
hơn. Do tính chu kỳ sống của sản phẩm du lịch và điểm du lịch nên khi phát triển
du lịch bền vững sẽ kéo dài tuổi sống của các điểm, các khu du lịch hơn. Nhà
cung cấp cũng có thể phát triển mở rộng quy mô hoạt động, giảm được rủi ro
trong kinh doanh.
-
Lợi ích cho khách du lịch: khách du lịch có thể được tiếp cận và khám
phá, nghiên cứu về các nền văn hoá, hong tục tập quán lâu đời trường tồn qua
thời gian, được chiêm ngưỡng, khám phá các phong cảnh, cảnh quan tự nhiên,
hoang sơ kết hợp với sự tu bổ, kết hợp với các công trình văn hoá, lịch sử cổ kính
và hiện đại, được sử dụng các sản phẩm và du lịch tốt nhất chi phí thấp.
-
Lợi ích cho điểm du lịch: ban quản lý của các điểm du lịch có thể cung cấp
sản phẩm dịch vụ cho các đơn vị kinh doanh và khách du lịch và từ đó thu lợi
nhuận và tiếp tục đầu tư để cải tạo và nâng cấp, bảo vệ cho khu du lịch, tạo điều
kiện công ăn việc làm cho người dân địa phương.
1.3.3. Động cơ và nhu cầu phát triển du lịch bền vững
Những hành động của con người đều xuất phát từ những động cơ bên trong mà
cơ bản chính xác hơn thì những động cơ đó là nhu cầu tiềm tàng bên trong do con
người sản sinh ra. Trên thế giới có rất nhiều lý thuyết nghiên cưu về nhu cầu con
người, nhưng điển hình nhất là lý thuyết của Maslow về nhu cầu con người. Lý
thuyết của ông phân chia nhu cầu con người làm 5 bậc theo thứ tự sau: nhu cầu cơ
bản, nhu cầu về an toàn, nhu cầu về xã hội, nhu cầu được tôn trọng và cuối cùng là
nhu cầu tự hoàn thiện. Nghiên cứu mục đích và động cơ chính của con người khi đi
du lịch theo Bảng 1.1. các nhu cầu đi du lịch tạo nên lại hình du lịch của con người.
Động cơ du lịch bền vững cũng như du lịch cơ bản là động cơ du lịch để nghỉ
ngơi và có các mục đích cơ bản như khám phá sự mới mẻ, gần gũi với thiên nhiên,
hoạt động ngoài trời, khám phá kho tàng văn hóa nghệ thuật dân gian, tham gia các
hoạt động lễ hội, phong tục tập quán, thưởng thức các món ăn đặc sản địa phương.
Hiểu được những động cơ du lịch bền vững sẽ giúp việc xây dựng và phát triển du
lịch bền vững một cách chính xác và hoàn thiện nhất.