Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Chế độ pháp lý xã viên hợp tác xã những vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.47 MB, 117 trang )


BỘ GIÁO D Ụ C VÀ ĐÀO TẠO

BỘ T ư PH ÁP

TRƯỜNG Đ Ạ I HỌC LUẬT HÀ NỘI

N G U Y ỄN THỊ NGỌC HÀ

C H Ế

X Ã

VIÊN

m Ợ iP

I Đ Ị ) IP IH aV IU I L Ỷ

TÁC

X Ã -N H Í/ N e

Y a ì'n

L ý LUẬN V À irn ự c TIỄN

LUẬ N ÁN TH ẠC s ĩ LUẬ T HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PTS TRAN NGỌC DŨNG


T H Ư

V Ĩ Ễ N

TPƯỖỈÌG ÍIẠIHỌCLUAT HÀ||ỊQJ

PHÒriG ĐC

HÀ NỘI -1997

Í^A GềG

đié


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ T ư PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ

C I H Ẽ I Đ Ộ IPIH aV I P I L Ý

X Ã VIÊN

IH'dlP

T Á C XẲ-NIHÍ/Sie V Ấ N


L ý LUẬN V À
«*

Tinực TIỄN
«»

CHUYÊN NGÀNH : LUẬT KINH T Ế
MÃ SỐ :50515

LUẬN ÁN THẠC s ĩ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PTS TRAN n g ọ c d ũ n g

HÀ NỘI -1997

ĐỂ


LÕ ! NÓ ! ĐẨU
1/ Tính c â p thiết của đề tà i:
HỢp tác xã là loại hình tổ chức kinh tế đã tồn tại trên một thế kỷ và phát
triển



hầu hết các nước trên thế giới, ở nhiều nước, phong trào hợp tác hóa

phát triển rất mạnh, có những đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh t ế và
góp phần đắc lực vào việc tạo ra sự ổn định, công bằng xã hội.

Trong phương hướng, nhiệm vụ phất iri.ế/1 kinh lế-xã hội 5 nám (19962000), Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã nhấn mạnh:"Đổi mới căn bản tổ
chức và quản lý, nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế nhà nước để phát huy vai trò
chủ đạo. Đổi mới và phát triển đa dạng các hình thức kinh t ế hợp tác từ thấp
đến cao, triển khai thực hiện Luật Hợp tác xã

Đây là chủ trương đúng đắn,

có ý nghĩa như là tư tưởng chỉ đạo về đường lối phát triển kinh t ế ở nước ta. Việc
triển khai Luật Hợp tác xã có tác dụng củng cô", phát triển kinh t ế hợp tác và hợp
tác xã với một chiến lược mới.
ở Việt Nam, ngay sau khi Miền Bắc được giải phóng, Đảng và nhà nước ta
đã coi trọng xây dựng và phát triển HTX trong các ngành kinh tế. Kinh tế hợp
tác được xác định cùng với kinh t ế quốc doanh là nền lảng của nền kinh t ế nước
nhà. Trong hơn 30 năm qua, phong trào hợp tác xã đã phát triển, tuy có những
vấp váp nhưng đã có nhiều đóng góp to lớn vào công cuộc khôi phục và phát
triển kinh t ế của đất nước và cho sự nghiệp đấu tranh thống nhất đất nước.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta phát triển nền kinh t ế hàng hóa nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa thì kinh t ế hợp tác mà nòng cốt là các hợp tác xã

1 V ăn k iệ n Đ ại hội đ ạ i b iể u toàn quốc lầ n thứ VIII N X B chính trị quốc gia 1996 - trang 169.


vẫn được xác định là một trong hai

thành phần kinh t ế có tính chất chủ đạo.

Việc đổi mới hoạt động của hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã và phát triển đa
dạng các hình thức kinh t ế hợp tác từ thấp đến cao là việc làm quan trọng, đòi
hỏi phải có sự quán triệt về tư tưởng cũng như sự triển khai trong thực tiễn một

cách đồng bộ. Trong đó, những quy định về c h ế độ pháp lý xã viên hợp tác xã
là cơ sở pháp lý quan trọng khẳng định địa vị pháp lý của xã viên về chính trị và
kinh t ế trong HTX;thể hiện sự đổi mới trong nguyên tắc quản lý và hoạt động
của hợp Láo xã. Hơn t h ế nữa, thông qua c h ế độ pháp lý xã viên này để xác ìập
mốì quan hệ giữa HTX với xã viên , xác định

được

vai trò làm chủ của xã viên

trong hỢp tác xã .
C h ế độ pháp lý xã viên Hợp tác xã - Những vấn đề lý luận và thực tiễn là
một trong những đề tài được nhiều người trong giới nghiên cứu và áp dụng pháp
luật quan tâm. Có thể nói đây là đề tài có tính chất thời sự; nó đòi hỏi phải có
sự đầu tư nghiên cứu một cách có hệ thông. Việc nghiên cứu đề tài trong tình
hình hiện nay cấp thiết bởi các lẽ sau đây:
- Đây là đề tài có ý nghĩa lớn về mặt lý luận và thực tiễn. Nhận thức đúng
và đầy đủ về c h ế độ pháp lý xã viên HTX trên cơ sở khoa học giúp chúng ta
định hướng xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật HTX, trong đó có
chế độ pháp lý xã viên. Điều này có ý nghĩa thiết thực trong giai đoạn hiện nay
khi Luật Hợp tác xã mới có hiệu lực thi hành và các cơ quan có thẩm quyền
đang nghiên cứu để ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể.
- Trong thực tiễn áp dụng, do còn mới mẽ nên c hế độ pháp lý xã viên HTX
chưa được mọi người thông hiểu và việc thực hiện chưa hoàn toàn đồng bộ.
Nghiên cứu đề tài là một dịp quan trọng để khảo sát, tìm hiểu thực trạng triển
khai xây dựng HTX theo Luật Hợp tác xã. Từ đó có thể hiểu được những suy
nghĩ, nguyện vọng của các xã viên HTX ; và nhận rõ được những vướng mắc.

2



khó khăn trong quá trình thực hiện pháp luật về HTX, để tìm ra giải pháp phù
hợp, thiết thực, đảm bảo cho Luật Hợp tác xã thực sự đi vào cuộc sông .
-Trong tình hình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện
nay, nghiên cứu đề tài này còn có ý nghĩa tìm ra những biện pháp ưu tiên và
khuyến khích thành phần kinh t ế hợp tác phát triển, phát huy vai trò chủ đạo của
nó trong nền kinh t ế chung.
2/ Muc đích, đôi tượng và pham vi nghiên cứu:
Mục ãỉch tổng quát của luận án

nghiên

cứu

một tác h có hệ thống, toàn

diện chế độ pháp lý xã viên HTX trên cơ sở những qui định trong Luật Hợp tác
xã Việt Nam và trên cơ sở thực tiễn áp dụng để từ đó xây dựng lý luận về chế
độ pháp lý ấy.
Đ ể thực hiện mục đích nêu trên, luận án tập trung nghiên cứu đối tượng như
sau:
-

Đôi tượng: Nghiên cứu quan điểm của Mác-Ảng-ghen, Lê-Nin và một sô"

tác giả kinh điển về chế độ pháp lý này, nghiên cứu khái niệm, nội dung của chế
độ từ nhiều góc độ khác nhau, đi từ tổng quát đến cụ thể làm rõ tính chât nhât
quán trong việc đánh giá và vận dụng thực tiễn.
Nghiên cứu khái quát chung chế độ pháp lý xã viên các loại hình HTX: sản
xuất, dịch vụ và tín dụng nhưng chủ yếu là nghiên cứu về HTX nông nghiệp.

Trên cơ sở, tìm hiểu và đánh giá quá trình thi hành pháp luật về HTX, phát
hiện ra những vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật và đưa ra giải pháp
khắc phục.
Phạm vi luận án:
Đề tài được nghiên cứu trên bình diện rộng bao hàm hai khía cạnh sau:

3


-

Chê độ pháp lý xã viên HTX được nghiên cứu về mặt lý luận, so sánh với

các quy định ở một số nước, nêu được những mặt hợp lý và bất hợp lý trong
pháp luật về HTX của nước ta hiện nay.
-Thực tiễn thi hành chế độ pháp lý xã viên HTX trong một sô" HTX điển
hình ở nước ngoài và ở Việt Nam.
3/ Phương pháp nghiên cứu:
Luận án

được

nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin

về

lổ chức hoạt động HTX, những quan điểm của Đảng và nhà nước về nguyên-tắc
đánh giá vai trò chủ đạo của kinh tế tập thể. Luận án cũng được nghiên cứu trên
cơ sở các quy định của Luật Hợp tác xã, Điều lệ Hợp tác xã các nước, Luật Hợp
tác xã Việt Nam và các Điều lệ mẫu HTX. Cách tiếp cận, nghiên cứu này cho

phép tác giả nhìn nhận được vấn đề trong phạm vi rộng cũng như tìm được môi
liên hệ tương quan với vấn đề chính.
Ngoài ra tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như phân
tích, tổng hợp, so sánh, đôi chiếu.... Việc sử dụng các phương pháp này cho phép
tác giả xem xét vân đề từ nhiều góc độ khác nhau, trên cơ sở đó tổng hợp lại để
có cách nhìn toàn diện, khách quan về nội dung của c h ế độ pháp lý xã viên
HTX.
4/ Những đổng góp mời của luân án:
Nội dung luận án có những điểm mới sau:
❖ Luận án đưa ra những lý luận chung về chế độ pháp lý xã viên HTX. Luận
án nghiên cứu một cách khái quát điều kiện trở thành xã viên, quyền lợi,
nghĩa vụ của xã viên và chấm dứt tư cách xã viên. Luận án làm rõ sự ảnh
hưởng trực tiếp của c h ế độ pháp lý của xã viên đến phạm vi hoạt động của
xã viên HTX.

4


♦ĩ* Luận án đề xuât các biện pháp cụ thể có cơ sở lý luận để định hướng cho
hoạt động xây dựng và hoàn thiện pháp luật về c h ế độ pháp lý xã viên HTX,
Luận án là một tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định đường lôi, chính
sách phát triển kinh t ế nói chung, kinh t ế tập thể nói riêng; cho các nhà làm luật
trong việc xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật về tổ chức và quản lý
các HTX.
Luận án giúp cho các HTX và các xã viên HTX hiểu rõ hơn các điều kiện
gia nhập, ra khói HTX, thực hiện tối các quyền và nghía vụ của xã viẽn HTX.
5/ Bô cuc của luân án:
Bô" cục của luận án được quyết định bởi mục đích, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu. Do vậy luận án bao gồm:
^


Lời nói đầu.

■ộ- Hai chương :


Chương I : Cơ sở lý luận của việc thành lập các HTX và thu hút những
người lao động tham gia HTX.



Chương II :Chế độ pháp lý Xã viên HTX - Những kiến nghị và kết
luận.

-V- Luận án có: 110 trang.
Luận án bước đầu nghiên cứu lý luận chung về c h ế độ pháp lý xã viên
HTX, vận dụng lý luận đó để có những nhận xét, đánh giá sơ bộ thực tiễn áp
dụng pháp luật. Tuy nhiên những nghiên cứu trong luận án mới chỉ là những
hiểu biết bước đầu, cần phải được hướng dẫn, bổ sung thêm. Luận án được viết
với sự nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm của Phó
Tiến sĩ Trần Ngọc Dũng. Tác giả hy vọng rằng luận án sẽ là tài liệu tham khảo
đôi với mọi người quan tâm đến đề tài này.

5


CHƯƠNG MỘT

C ơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THÀNH LẬP CÁC HỢ p


tác xã

VÀ THU HÚT NHỮNG NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA
HỢP TÁC XÃ

1.1 ĐINH NGHĨA HƠP TẮC XÃ :
Điều 1, chươngl của Luật Hợp tác xã (HTX) đã định nghĩa HTX như sau
Hợp tác xã là tổ chức kinh t ế tự chủ do những người lao động có nhu cầu,
lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo qui định của pháp
luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau
thực hiện có hiệu qủa hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải
thiện đời sông, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”
Từ khái niệm trên cho thấy mục đích thành lập HTX là thúc đẩy phát
triển kinh t ế , cải thiện điều kiện kinh t ế - xã hội của các tầng lớp nhân dân
lao động kém th ế lực về kinh tế là chủ yếu; góp phần phát triển kinh t ế xã hội
của đất nước. Tuy nhiên, không loại trừ những người giàu, có tư tưởng hợp tác
cùng có lợi theo các nguyên tắc HTX, tham gia tổ chức này.
Như vậy, HTX trước hết phải là tổ chức kinh tế, phải làm nhiệm vụ kinh
doanh và có lãi hoặc hỗ trợ kinh doanh cho xã viên để sinh lãi. HTX là tổ
chức của những người có chung nhu cầu, lợi ích hợp tác, không phân biệt địa
vị kinh tế; những người tham gia vào HTX phải cùng góp vốn, góp sức để hợp
tác hoạt động , kinh doanh,
Là một tổ chức kinh tế, song HTX hoạt động theo các nguyên tấc khác
với các tổ chức kinh t ế khác là: Hợp tác, dân chủ, bình đẳng và cùng có lợi,

6


cùng thúc đẩy nhau phát triển kinh tế, cải thiện điều kiện kinh tế - xã hội của
xã viên.

1.2-HOC TH UYẾT CỦA CHỦ NGHĨA M ẢC-LẺNIN VE VĨẺC
THẢNH LẢP CÁC HƠP TẮC XẢ VẢ THU HÚT NGƯỜI LAO ĐỐNG
VẢO SẢN XUẤT, KINH DOANH TẢP THE
Nghiên cứu sự ra đời và phát triển kinh t ế hợp tác chúng ta thây nó
mang tính lịch sử và tất yếu, các hình thức hợp tác được hình thành và phát
triển mang lính tự nguyện của người nông dân và xuâí phát từ lỢi ích kinh t ế
của họ.
Ngay từ thuở sơ khai con người đã biết cùng nhau hợp tác tìm kiếm, săn
bắn, hái lượm những sản phẩm tự nhiên để cùng nuôi sống nhau. Đến khi sản
xuất của nông dân được hình thành và phát triển thì sự hợp tác giản đơn dưới
nhiều hình thức vần công, đổi công như cuốc đất, cày bừa, gặt hái và nhiều
công việc khác của nhà nông cũng được hình thành và không ngừng phát
triển.
Áng ghen đã chỉ rõ:" Nông dân trong một làng hay thuộc một nhà xứ...
phải kết hợp toàn bộ ruộng đất của họ lại thành doanh nghiệp lớn duy nhất,
cùng bỏ sức cày cấy chung và chia hoa lợi theo tỷ lệ ruộng đất đã góp vào,
tiền bạc đã bỏ ra và lao động đã làm được." 1
Hợp tác xã là sản phẩm của lịch sử. Từ giữa thập kỷ 60 của thế kỷ 19,
chú ý đến thực tiễn của lịch sử về sự hình thành của các" Hợp tác xã công
nhân" sau cách mạng dân chủ tư sản ở Châu Ấu (1848-1894) Mác và Ăng
ghen đã thấy được c h ế độ hợp tác trong xã hội tương lai. Trong tuyên ngôn
thành lập Hội Liên hiệp công nhân Quốc T ế (Quốc T ế I) hai ông đã đi đến
khẳng định vai trò to lớn của Hợp tác xã sau khi giai cấp vô sản giành được

‘C m a c -P H Ấ n g - g h e n tu y ể n tậ p 1,11 N X B S ự T h ật, Hà Nội 1971 trang 530

7


chính quyền. Sau này, vào năm 1886, Ăng ghen còn khẳng định một cách rõ

ràng rằng," khi chuyển sang nền kinh t ế cộng sản chủ nghĩa hoàn toàn, chúng
ta sẽ phải ứng dụng rộng rãi nền sản xuât hợp tác hóa làm khâu trung gian".3
Sự phát triển phong phú của nền kinh tế mới ở nước Nga xô viết trong điều
kiện chính sách kinh tế mơí (NEP) đã bổ sung phát triển những luận điểm của
Lê- nin về con đường phát triển của nông nghiệp, về các hình thức hợp tác
của nông dân Nga lúc đó. Trong tác phẩm nổi tiếng"Bàn về c h ế độ hợp tác"
vào tháng giêng năm 1923, Lê nin đã đi đến hai kết luận cực kỳ quan trọng:
-

HỢp tác xã là" bước quá độ sang một chế độ mới bằng con đường đơn

giản nhất, dễ dàng nhất, dễ tiếp thu nhất đôi với nông dân".
-

C h ế độ của những xã viên Hợp tác xã văn minh là chế độ xã hội chủ

nghĩa.
Lê- Nin không chỉ lưu tâm đến việc tìm kiếm và khẳng định con đường
hợp tác hóa của nông thôn nước Nga dưới chính quyền Xô-Viết, mà Người
luôn nhấn mạnh bản chất tự nguyện, dân chủ và tôn trọng lợi ích của HTX.
Tuy nhiên, trong thực tế, khuynh hướng dùng mệnh lệnh cưỡng bức
nông dân đã nẩy sinh và lây lan khá phổ biến. Vì vậy, tại Đại hội lần thứ
VIII Đảng Cộng Sản Nga (tháng 3 năm 1919), Lê nin đã phê phán một cách
gay gắt rằng," ở đây mà dùng bạo lực thì có nghĩa là làm nguy hại đến toàn
bộ sự nghiệp.ở đây điều cần phải làm là công tác giáo dục lâu dài... và không
bao giờ được dùng mệnh lệnh ! "3 Vào cuôì đời, khi soạn thảo cương lĩnh
ruộng đất lần thứ hai-Cương lĩnh của CNXH, Lê nin đã nêu luận điểm : "Chỉ

2 T heo hợp tác hóa nô ng n g h iệ p Việt N am - Lịch Sử - v ấ n Đ ề - T riể n V ọng. NXB sự thật, Hà NỘI
1992- trang 70.

1 V.I. Lê nin toàn tậ p , tiếng v iệ t NXB tiế n bộ M at- xcơ- va , 1977 Irrang 38 , T . 243 - 244.

8


những HTX do chính những người nông dân điều hành theo sáng kiến của họ
và lợi ích của các HTX ấy được kiểm nghiệm trên thực tế mới có giá trị “,4
Có thể tóm tắt những tư tưởng của các nhà sáng lập ra CNCS khoa học
về việc thành lập các HTX và thu hút người lao động vào sản xuất, kinh
doanh tập thể như sau:
1/ HỢp tác tự nguyện vì lợi ích chung của xã viên là có tính qui luật và
cơ sở nấy sinh các quan hệ kinh t ế hợp tác đều bắt nguồn từ áp iực kinh tế .
2/ Sự phát triển các lĩnh vực hợp tác, các hình thúc hợp tác và qui ir-.ỏ
hợp tác ở những mức độ thấp cao, hẹp rộng khác nhau là xuất phát từ qui luật
quan hệ sản xuất nhất thiết phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất .
1.3-ĐƯỜNG LỎI CHÍNH SẨCH CỦA ĐẢNG CÔNG SẢN VĨẺT
NAM VẾ VIẺC THẢNH LẮP CÁC HTX VẢ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐÔNG
VẢO SẢN XUẤT, KINH DOANH TẢP THE
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra các chủ trương, chính sách về việc
thành lập các HTX và đưa người lao động vào sản xuất kinh doanh tập thể
gắn liền với từng thời kỳ lịch sử và những bước thăng trầm của kinh t ế hỢp tác
ở nước ta. Đ ể đánh giá lại ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đường lối lãnh đạo
của Đảng ta về vấn đề này có thể nghiên cứu hai giai đoạn lớn:
1.3.1-

Giai đoan tiến hành thành lâp các HTX trẽn qui mô lđn trong

nông nghiêp ; củng c ố và mở rông c h ế đô kinh t ế tâp thể (1958- 1988).
Vào năm 1958, sau cải cách ruộng đất, ở nông thôn theo qui luật tất yếu

của sản xuất, đã xuất hiện sự phân hóa giàu nghèo. Xuất phát từ nhận thức:
Muôn xóa bỏ tận gốc c h ế độ bóc lột, chặn đứng con đường phát triển tự phát
của CNTB ở nông thôn, muốn có cơ sở để tiến hành công nghiệp hóa XHCN,

4 V.I Lê nin T o à n tập , tiế n g v i ệ t , N X B Mat- xcơ- va . 1977 . T 38 .tr. 208 .

9


toàn bộ công cuộc cải tạo XHCN. các muốn củng cố khối liên minh công
nông trong thời kỳ lịch sử mới... Đảng ta trên cơ sở vận dụng kinh nghiệm của
nước XHCN, đã quyết định tiến hành hợp tác hóa nông nghiệp trên toàn Miền
Bắc, coi đó là khâu then chcít trong toàn bộ công cuộc cải tạo XHCN,
Hội Nghị Ban Chấp Hành Trung ương Đảng tháng 11/1958 đi đến kết
luận:" Hợp tác hóa nông nghiệp là yêu cầu phát triển khách quan của nông
thôn, là nhiệm vụ trung tâm của Đảng trong giai đoạn mới."
Thực hiện đường lối ây, cho đến những uăm 1976 - 1980 Dảng ta đã
tiến hành tổ chức lại sản xuất, đưa nông nghiệp tiến lên sản xuất XHCN cơ
bản hoàn thành hợp tác hóa nông nghiệp trên phạm vi cả nước.
Nhìn chung giai đoạn này, mô hình HTX là mô hình theo kiểu tập trung,
qui mô lớn đã không phù hợp dẫn đến sự khủng hoảng không chỉ diễn ra trong
các HTX nông nghiệp mà ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của nền kinh t ế
quốc dân.
Trên cơ sở tổng kết, đánh giá tình hình thực tiễn, ngày 13/ 1/1981 Ban bí
thư trung ương đã ban hành chỉ thị 100 CT/ TW, chính thức quyết định chủ
trương thực hiện chế độ khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao
động. Chỉ thị 100 CT/ TW nêu rõ: mục đích của việc thực hiện cơ chế khoán
mới trong các HTX nông nghiệp là nhằm đảm bảo phát triển sản xuất; nâng
cao hiệu quả kinh tế; lôi cuốn được mọi người lao động hăng hái sản xuất;
kích thích tăng năng suất lao động, sử dụng tốt đất đai tư liệu sản xuất hiện

có, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, tiết kiệm chi phí sản xuất; củng cô", tăng cường
quan hệ sản xuất XHCN ở nông thôn; nâng cao thu nhập xã viên; tích lũy cho
HTX; tăng khôi lượng nông sản cho nhà nước.
Tuy nhiên cơ chế khoán sản phẩm theo tinh thần chỉ thị 100 sau một
thời gian phát huy tác dụng đã bộc lộ rõ những hạn chế. về cơ bản, mô hình

10


Hợp tác xã vẫn dựa trên sở hữu tập thể, quản lý tập trung, phân phôi thông
nhất theo chế độ công điểm . HTX nông nghiệp vẫn bị ràng buộc trong tổng
thể cơ chế tập trung, quan liêu của nhà nước; thu nhập của hộ nông dân từ
kinh tế tập thể vẫn thấp; mức khoán Hợp tác xã giao cho xã viên không ổn
định; nông dân tiếp tục phải đóng góp nhiều khoản cho HTX; lợi ích của
người lao động bị vi phạm ...
Nhìn chung trong giai đoạn 1958 -1988 với các phong trào tập thể hóa ở
miến bắc (1959-1960) và ỏ miền nam (1975-1985) Lấc HTX được hình thành
và tồn tại trong cơ c h ế quản lý kinh t ế k ế hoạch tập trung, hành chính đã bộc
lộ nhiều hạn c h ế và trở ngại cho sự phát triển của sức sản xuất và của sự phát
triển mọi mặt của HTX.
Do đó, một yêu cầu cấp bách đặt ra là cần phải đổi mới sự tổ chức và
quản lý của các HTX cho phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới.
1.3.2-Giai đoan đổi mđi tổ chức và quản lý HTX (tử 1988 đến nay)
Bộ chính trị Đảng Cộng Sản Việt Nam ban hành Nghị Quyết sô" 10 (ngày
5/4/1988) về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp và Nghị Quyết số 16( ngày
15 /7 / 1988) về đổi mới các doanh nghiệp quốc doanh. Các HTX trong giai
đoạn này được tổ chức và hoạt động thay đổi về chất so với những giai đoạn
trước đây. Việc thành lập HTX và thu hút người lao động vào sản xuất, kinh
doanh tập thể được thực hiện theo các nguyên tắc:
-


Các HTX được tổ chức và hoạt động hoàn toàn theo nguyên tắc: tự

nguyện, quản lý dân chủ, cùng có lợi, tự chủ và tự chịu trách nhiệm.
-Xã viên của HTX phải đóng cổ phầ^ì khi gia nhập HTX . Những tư liệu
sản xuất thuộc sở hữu tập thể mà HTX sử dụng không có hiệu quả có thể
được chuyển thành sở hữu tư nhân.

11


- Có một sô" loại hình HTX chỉ giữ vai trò làm dịch vụ cho các xã viên;
các cơ quan quản lý không điều hành toàn bộ các hoạt động trong HTX. Bộ
máy quản lý của HTX được tinh giảm .
- Trong một sô" loại hình HTX, hộ xã viên trở thành những đơn vị kinh tế
tự chủ, thực hiện những k ế hoạch và định mức khoán của HTX.
- Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các hộ xã viên HTX. Luật pháp qui định cụ thể
việc thua k ế và chuyến nhượng quyến sủ dạng áát.
-Tập thể xã viên có quyền tự chủ hoàn toàn trong mọi lĩnh vực tổ chức
và hoạt động của HTX theo qui định của pháp luật.
- Ngoài việc qui định các HTX phải nộp thuế tương ứng với mỗi ngành,
nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nhà nước không giao chỉ tiêu pháp lệnh
cho các HTX. Nhà nước sử dụng các đòn bẩy kinh t ế để định hướng sản xuất,
kinh doanh cho các HTX.
- Các HTX tiến hành sản xuất, kinh doanh làm dịch vụ theo hướng
"chuyên môn hóa kết hợp với kinh doanh tổng hợp", tạo ra sự cân đối giữa
các ngành, nghề, giảm bớt tính chất mùa vụ trong sản xuất, kinh doanh và bảo
đảm thu nhập ổn định cho các xã viên.
- Trong một số các HTX( đặc biệt là trong ngành nông nghiệp) việc trả

công và phân phôi thu nhập được thực hiện theo đơn giá thanh toán gọn, theo
lao động, theo cổ phần và theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.
- Các HTX trỢ cấp cho những đôi tượng xã hội được Ưu tiên hoàn toàn tự
nguyện và tùy theo khả năng cụ thể của mình.
1.4 -LICH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CHÊ ĐÔ PHẤP LÝ

XẢ VĨÊN

HTX

12


Lịch sử phát triển của chế độ pháp lý xã viên HTX ở nước ta được đánh
dâu từ mốc 1958 đến nay. Cùng với sự ra đời những chủ trương, đường lôi,
chính sách xây dựng và phát triển phong trào hợp tác hóa của Đảng và nhà
nước, chế độ pháp lý xã viên HTX được quy định và dần dần hoàn thiện. Có
thể chia ra hai giai đoạn lịch sử phát triển chế độ pháp lý này như sau:
1.4.1- Giai đoan thứ nhầt tử 1958 đến 1988 .
Trong k ế hoạch 3 năm (1955-1957) Đảng đã đề ra 8 chính sách khuyến
khích sản x u ấ t , trong đó đã đề cập đến việc bảo vệ quyẻn lợi cua người tnam
gia hoạt động HTX- Đây cũng là cơ sở có tính chất làm nền tảng để xây dựng
chế độ pháp lý xã viên HTX sau này :
-

Bảo đảm quyền sở hữu ruộng đất, bảo hộ tài sản công dân và các tầng

lớp khác.
-Tự do thuê mướn nhân công, tự do vay mượn, tự do thuê và cho thuê trâu
bò.

-Bảo hộ và khuyến khích lao động làm ăn khá giả; khen thưởng chiến sĩ
lao động.
-Bảo hộ quyền nông dân đã giành được trong đấu tranh. Nghiêm cấm phá
hoại sản xuất...
Từ 1958 -1965, về cơ bản trên thực tiễn đã triển khai vá hoàn thành hợp
tác hóa nông nghiệp theo mô hình tập thể hóa. Tuy nhiên trong thời gian này
sự vi phạm nguyên tắc tự nguyện của người nông dân đã ảnh hưởng lớn đến
các quy định về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của xã viên trong phạm vi HTX.
Mọi hoạt động tập thể cũng như cá nhân đều được đưa vào quỹ đạo chung:
phấn đấu vì lợi ích của HTX . Quyền lợi của người nông dân không được chú
trọng và quy định rõ ràng, chế độ pháp lý xã viên HTX bao hàm những quy

13


định gắn liền với đường lôi, chủ trương phát triển HTX trong cơ chế quản lý
hành chính k ế hoạch tập trung bao cấp.
Từ 1965-1975, HTX Nông nghiệp được củng cố một bước. Hình thức tổ
chức quản lý lao động và phân phôi ở HTX có những thay đổi nhất định; ảnh
hưỡng đến việc quy định quyền và nghĩa vụ trong c h ế độ pháp lý xã viên
HTX. Rõ nét và cụ thể là xã viên được thanh toán theo ngày công, được xếp
bậc công việc, được tính chi phí sản xuất cho từng ngành nghề...Những quy
đinh như vậy cùng với việc dổi mới cơ c h ế quản lý, ỉàm việc iíTtng giai đoạn
này, HTX được củng cô" phát triển về một khía cạnh nào đó và thích ứng với
điều kiện thời chiến.
Từ 1976 -1980, đất nước hoàn toàn thông nhất, song song với việc mỡ
rộng cuộc vận động, tổ chức lại sản xuất, cải tiến quản lý nông thôn các HTX
miền bắc, công cuộc tập thể hóa nông thôn đã được triển khai trên địa bàn
phía nam.
Nhìn khái quát trong giai đoạn này, tư tưởng chỉ đạo về tổ chức sản xuất,

cải tiến quản lý có một sô điểm nổi bật ảnh hưởng trực tiêp đên các quy định
về quyền và nghĩa vụ xã viên:
-Xóa bỏ kiểu làm việc ăn chia theo tổ đội sản xuất.
-Các HTX, tùy điều kiện, đặc điểm riêng mà tổ chức sản xuất theo kế
hoạch thông nhất của huyện, bỏ làm ăn phân tán, tự cấp tự túc.
-Thực hiện sự phân công, hợp tác thông qua hợp đồng tập thể dưới sự
điều hành của Ban quản trị.
-Xây dựng k ế hoạch "ba khoán", đề cao trách nhiệm của các nhóm, của
người lao động trước kết quả sản xuất.

14


Song , trong thực tiễn, hiệu quả kinh tế của HTX thấp, thu nhập của xã
viên các quyền lợi khác cho xã viên không được đảm bảo, nhất là ở các tỉnh
phía nam.
Từ 1981 đến 1988, Ban bí thư trung ương Đảng ban hành chỉ thị 100
CT/TW chính thức quyết định chủ trương thực hiện c h ế độ khoán sản phẩm
cuối cùng đến nhóm và người lao động. Trong đó, việc đảm bảo quyền lợi
cho xã viên, nâng cao thu nhập cho xã viên là một trong những mục tiêu
chính, là biện pháp để khuyến khích nông dân, gia uhập và làir: việc HTX.
Có thể nêu một sô" biện pháp cụ thể sau:
-

Cho phép hộ nông dân tận dụng mọi nguồn đất đai mà HTX, nông lâm

trường chưa sử dụng hết, đưa vào sản xuất.
-Nhà nước không đánh thuế sản xuất, kinh doanh đốì với kinh t ế gia
đình, chỉ đánh thuế sát sinh và đất thuộc; đất phục hóa được miễn thuế trong
thời hạn 5 năm.

-Hộ gia đình nông dân được quyền tiêu thụ các sản phẩm làm ra.
Có thể nói, đây là những quy định đề cập một cách trực tiếp đên quyển
lợi của xã viên, của hộ gia đình xã viên. Những quy định này góp phần định
hướng cho việc xây dựng một hệ thống các quyền lợi của xã viên HTX.
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI(1986), vai trò của xã viên, của hộ gia đình
xã viên được xác định một cách mạnh mẽ. Đảng và nhà nước chủ trương xóa
bỏ chế độ k ế hoạch hóa tập trung, phân phôi theo công điểm; xã viên chỉ có
nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước và đóng góp xây dựng quỹ HTX ; xã viên
được hưởng trên dưới 40% sản lượng khoán.
C hế độ pháp lý xã viên HTX trong các giai đoạn xây dựng, phát triển
HTX trước đây chỉ được quy định rãi rác trong các văn bẳn pháp luật, các chỉ
thị của trung ương. Thực chất nội dung của các quy định này luôn luôn gắn

15


liền với đường lôi, chủ trương của Đảng và nhà nước về một vấn đề nhất định
và có thể nó cũng là những biện pháp để khuyến khích mọi người tham gia
sản xuất. C hế độ pháp lý xã viên HTX chưa được quy định rõ ràng và có hệ
thông.
1.4.2 -Giai đoan thứ hai tử 1988 đến nay:
Ngày 5/4/1988 Bộ chính trị trung ương Đảng đã họp để đánh giá tình
hình và ra nghị quyết "về đổi mới quản lý kinh t ế nông nghiệp"(goi tắt là NQ
rũ). Trong NQ 10, Bộ Chính trị đả đưa ra nhung quan điểm iììổi:HTX là đơn
vị kinh tế tự chủ, tự quản; hộ gia đình xã viên là đơn vị nhận khoán với Hợp
tác xã. Theo tư tưởng chỉ đạo này, cơ chế quản lý nông nghiệp đổi mới trên ba
nội dung chủ yếu :
-

v ề quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất có một bước điều chỉnh quan


trọng: giao khoán ruộng đất ổn định dài hạn trong khoản 10 năm -15 năm.
-Về quan hệ quản lý, khẳng định một bước vai trò tự chủ của hộ xã
viên; thực hiện c h ế độ khoán hộ; hộ được quyền tự chủ đầu tư thâm canh phát
triển sản xuất theo k ế hoạch định hướng của HTX .
-Về quan hệ phân phôi, xóa bỏ chế độ hạch toán và phân phôi theo
công điểm và hiện v ậ t . Thực hiện cơ chế phân phôi theo lao động và cổ phần
đóng gòp của xã viên . Xã viên chỉ có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước và
đóng góp xây dựng quỹ của Hợp tác xã . Các hoạt động dịch vụ sản xuất giữa
HTX với xã viên đều thông qua quan hệ hàng hóa -tiền tệ . Hộ xã viên được
quyền làm chủ về kinh t ế , được hưởng trên dưới 40 % sản lượng khoán.
Khuyến khích hộ nông dân làm giàu , khuyến khích ai giỏi nghề nào
làm nghề đó.
- Chuyển chức năng của HTX sang làm dịch vụ đầu vào, đầu ra cho xã
viên.

16


Chính vì xác định vai trò tự chủ của kinh t ế hộ và các thành phần kinh tế
được phát huy, chuyển nền nông nghiệp đang còn tự cấp, tự túc ở nhiều vùng
sang sản xuất hàng hóa mà nghị quyết 10 của Bộ chính trị và Nghị Quyết tiếp
theo của trung ương (khóa VI) đã là động lực để cho kinh tế hộ phát triển.
Tuy nhiên quá trình thực hiện công cuộc đổi mới trong quản lý nông
nghiệp đã bộc lộ nhiều vướng mắc, tồn tại của cơ c h ế cũ để lại, đồng thời
cũng phát sinh những vấn đề mới cần được xử lý và giải quyết - gồm những
vấn đề cờ bản như sau:
-

Việc giao khoán ruộng đất cho hộ nông dân sử dụng ổn định lâu dài


còn nữa vời; nhiều nơi chỉ giao 3 đến 5 năm và tùy tiện rút bớt hoặc tăng
thêm diện tích của từng hộ, quyền và nghĩa vụ của chủ sử dụng đất chưa được
xác lập rõ ràng về mặt pháp lý.
-Hộ gia đình nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ nhưng quy mô quá nhỏ,
ruộng đất manh mún và phân tán; HTX, tổ đội sản xuất theo mô hình tập thể
hóa cần đổi mới triệt để.
Trên tinh thần k ế thừa có chọn lọc những quy định về quyền nghĩa vụ xã
viên trước đây, thực hiện nhiệm vụ pháp điển hóa hệ thông văn bản pháp luật
điều chỉnh hoạt động HTX nhà nước ta đã ban hành Luật HTX 1996. Một
trong những nội dung đổi mới quan trọng của hoạt động Hợp tác xã được luật
Hợp tác xã qui định ở chương III đó là chế độ pháp lý xã viên Hợp tác xã .
Đây chính là cơ sở pháp lý để xã viên Hợp tác xã thực hiện quyền lợi
và nghĩa vụ của mình trong phạm vi HTX .

]7


cm J d N C HAI
C H Ế ĐỘ P H Á P LÝ XÃ V IÊ N H 0 P

tác xã

Xã viên Hợp tác xã là những người cùng có yêu cầu chung là hợp tác
tương trợ và có ý thức tham gia xây dựng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của
HTX . Họ tham gia xây dựng HTX trên nguyên tắc chung là tự nguyện viết
đơn xin gia nhập .
Song, muốn trở thành xã viên HTX còn cần phải có đủ những điều kiện
được qui định trong Luật HTX cũng như điều lệ của mỗi HTX. Gồm những


qui định chung về: độ tuổi, về khả năng nhận thức, về mức vốn góp, về việc
góp sức xây dựng HTX và tán thành điều lệ HTX.
Xã viên HTX vừa là người chủ, vừa là người lao động của HTX (khi xã
viên ký hợp đồng lao động cho HTX) vừa ià người làm ra các dịch vụ đồng
thời là người trực tiếp hưởng các dịch vụ đó ( trường hợp HTX dịch vụ ) . Mọi
xã viên cùng nhau làm chủ và có quyền bình đẳng trong tham gia quản lý mỗi người là một lá phiếu dù có vốn cổ phần khác nhau . Vì vậy đòi hỏi ý
thức hợp tác và làm chủ của xã viên trong HTX rất cao.
Xã viên là nhân tô" quan trọng , quyết định sự hình thành , tồn tại và phát
triển của mỗi HTX. Do đó c h ế định pháp lý xã viên rất quan trọng , xác lập
đúng đắn vai trò làm chủ của xã viên phù hợp với các nguyên tắc tổ chức ,
hoạt động và quyền nghĩa vụ của HTX sẽ là cơ sở xác lập mốì quan hệ giữa
HTX với xã viên, là động lực để HTX phát triển .

18


Xã viên HTX có những quyền và nghĩa vụ tương ứng được qui định cụ
thể trong mỗi điều lệ HTX .Nội dung của c h ế độ pháp lý xã viên HTX bao
gồm những vấn đề cụ thể như sau:
2.1

-ĐIỀU K ĨẺN GIA N H Ằ P HTX CỦA NGƯỜI LAO ĐÔNG :

2.1.1-Điểu kiên về đô tuổi tôi thiểu ;
Quyền được gia nhập HTX thể hiện rõ nét quyền cơ bản của người
công dân về lao động và lập hội( điều 55 và điều 69 của Hiến pháp 1992).
Tuy vậy d ể gia nhập HTX ũgười lao động phải ihỗa mãn một số điều kiện
nhất định.
Điều kiện thứ nhất là ngưới lao động phải trưởng thành đến m ột độ tuổi
nhất định.

Trước đây pháp luật về HTX có qui định hai độ tuổi khác nhau:
- Đôi với các HTX, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản, làm muối, tiểu - thủ công nghiệp... người lao động phải từ 16 tuổi trở lên.
-Đôi với các HTX mua bán, tín dụng,vận tải, xây dựng, ngưỡi lao động
phải từ 18 tuổi trở lên.
Nay, Luật HTX qui định:"Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có góp vốn, góp sức tán thành Điều lệ
I-ITX, tự nguyện xin gia nhập HTX có thể trở thành xã viên HTX "( Điều 22).
ở các nước, Luật HTX qui định độ tuổi tối thiểu để gia nhập HTX có
khác nhau:
- ở Tiệp Khắc: từ mười lăm tuổi trở lên có thể trở thành xã viên.
- ở Ấn Độ: cá nhân phải đủ 18 tuổi
Luật HTX Việt Na m qui định 18 tuổi là độ tuổi tối thiểu phù hợp với sự
phát triển, trưởng thành của một con người về mặt sức khoẻ cũng như nhận

19


thức nhất định để thực hiện quyền và nghĩa vụ của người lao động, có quyền
tự quyết định mọi việc và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình.
2.1.2-

Có đủ năng lực hành vi dân sự, công nhân và sẵn sàng thức

hiên Đ iểu lẽ HTX:
-

Điều 22 Luật HTX qui định xã viên HTX phải là công dân có đầy đủ

năng lực hành vi dân sự.

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng
hành vi của mình xác iập, thực hiện các quyền va ngbĩd vụ ùâíì sự. Việc xác
định năng lực hành vi dân sự của cá nhân là vấn đề có ý nghĩa pháp lý hết sức
quan trọng. Mỗi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự kể từ khi người đó
ra đời, tuy nhiên, mỗi cá nhân chỉ có năng lực hành vi dân sự khi đạt đến một
độ tuổi nhất định và có sự phát triển nhất định về trí tuệ. Để có thể xác lập
và thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự của chính mình, mỗi cá nhân phải
có khả năng nhận thức và điều khiển được hành vi của mình, mà khả năng
nhận thức của cá nhân lại phụ thuộc vào lứa tuổi.
Do vậy, Bộ luật dân sự có phân định rõ năng lực hành vi dân sự của cá
nhân ở mỗi độ tuổi khác nhau và tùy thuộc vào khả năng nhận thức của cá
nhân đó.
v ề nguyên tắc, người đã thành niên (người từ đủ 18 tuổi trở lên), nếu
không bị bệnh tâm thần và các bệnh khác làm cho người đó không có khả
năng nhận thức và làm chủ được hành vi của mình, hoặc là người đó không bị
Tòa án ra quyết định tuyên bcí là người đó bị hạn chế năng lực hành vi dân sự,
thì người đó là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có quyền trực tiếp
tham gia các giao dịch dân sự.

20


Qui định xã viên HTX phải là người có đủ năng lực hành vi dân sự là
rất cần thiết. Một mặt, nó góp phần bảo vệ quyền lợi chính đáng của các xã
viên, mặt khác đó cũng là biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi của HTX.
- Công nhận và sẩn sàng thực hiện Điều lệ, nội qui của HTX.
HTX là một tổ chức kinh t ế của người lao động được thành lập do nhu
cầu, lợi ích chung. Người lao động tự nguyện góp vốn, góp sức theo qui định
của pháp luật nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản
xuất, kinh doanh, cải thiện đời sổng và góp phần phát triển kinh tế đất HƯỚC

Mỗi HTX đều có Điều lệ phù hợp với đặc điểm của từng loại hình
HTX. Do đó để trở thành xã viên

HTX ngoài các qui định về độ tuổi tôi

thiểu, về năng lực hành vi dân sự thì điều quan trọng là người lao động phải
công nhận và sẩn sàng thực hiện Điều lệ , nội qui của HTX .
Điều lệ của mỗi HTX được xây dựng trên cơ sở Điều lệ mẫu của HTX
do Chính phủ ban hành. Chính nó là yếu tô" pháp lý để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của HTX và lợi ích của các xã viên HTX.
Việc gia nhập HTX mang tính tự nguyện rất cao. Mỗi người phải tán
thành và tự giác thực hiện Điều lệ của HTX mà mình xin gia nhập. Thiếu
điều kiện này thì không thể trở thành xã viên HTX. HTX sẽ không thể tồn tại
và phát triển nếu các xã viên không chấp hành và thực hiện tốt Điều lệ, qui
định. Do đó việc ra khỏi HTX cũng mang tính tự nguyện, tự chủ của xã viên
khi họ không còn tán thành Điều lệ. Ngược lại HTX cũng có thể đưa ra khỏi
tổ chức của mình những ai vi phạm Điều lệ.
2.1.3- Hô gia đình cỏ th ể là xã vicn Hơp tác xã.
Để tạo điều kiện cho người lao động có thể phát huy những tiềm năng
về tư liệu sản xuất, tiền vốn, kinh nghiệm sản xuât, kinh doanh, dịch vụ của
họ và tăng thu nhập cho họ, Luật HTX qui định một người có thể gia nhập

21


nhiều HTX không cùng ngành nghề ( nếu Điều lệ của HTX không qui định
khác ).
Đồng thời các hộ gia đình cũng có thể là xã viên HTX. Chính phủ qui
định những điều kiện để hộ gia đình trở thành xã viên HTX, qui định thủ tục
kết nạp và tư cách xã viên của hộ gia đình. Là xã viên của HTX các hộ gia

đình phải tuân theo những qui định từ điều 116 đến 119 Bộ Luật Dân Sự.
Hộ gia đình là xã viên HTX là hộ gia đình có tài sản chung theo điều
118 Bộ Luật Dân Sự.Tài sản chung cúa hộ gia đình gồm lài sàn do các ihành
viên cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng, cho chung, thừa k ế chung và các
tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ, Quyền sử
dụng đất hợp pháp của hộ gia đình cũng là tài sản chung của hộ.
Hộ gia đình tham gia giao lưu dân sự thông qua chủ hộ. Chủ hộ là cha,
mẹ hoặc là thành viên đã thành niên khác trong gia đình. Điều 117 Bộ luật
Dân sự ghi nhận vai trò đại diện của người chủ hộ trong các giao dịch dân sự
nhân danh hộ gia đình. Tuy nhiên, chủ hộ cũng có thể ủy quyền cho thành
viên khác đả thành niên làm đại diện. Khi người chủ hộ hoặc người được chủ
hộ ủy quyền tham gia giao dịch dân sự thì hộ gia đình có các quyền và nghĩa
vụ dân sự phát sinh từ giao dịch đó. Điều này cũng có nghĩa là hộ gia đình
phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự
bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ
chung thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng
của mình, về việc thực hiện trách nhiệm dân sự liên đới, đã qui định rõ tại
điều 304 Bộ luật dân sự,
Việc Hộ gia đình có thể là xã viên HTX là ghi nhận vai trò của kinh tế
hộ gia đình, hình thức sản xuất vừa và nhỏ phù hợp với tập quán làm ăn trong
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và các ngành nghề khác ở nước ta.

22


×