Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Báo cáo giữa kỳ môn xử lý phân bố: Enterprice java bean (EJB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 53 trang )

Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh
Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin
----------

BÁO CÁO GIỮA KỲ MÔN XỬ LÝ PHÂN BỐ
Đề Tài: Enterprice Java Bean (EJB)

-

Giảng viên :
 Th.s Nguyễn Trác Thức

-

Sinh viên thực hiện :


Hoàng Văn Hà

09520074



Mai Văn Khải

09520133



Hồ Đức Lợi


09520162



Trần Trung Đức

09520067

TP.HCM, ngày 23 tháng 12 năm 2012


Lời Nói Đầu
Enterprise Java Bean là các thành phần công nghệ phía máy chủ dùng để đóng gói
lớp logic nghiệp vụ (business logic) và hổ trợ mạnh việc thực hiện các giao tác và bảo
mật. Enterprise Java Bean cũng có một tích hợp một ngăn xếp cho messaging, scheduling,
remote access, web service endpoints (SOAP and REST), dependency injection,
component life cycle,..vv. Ngoài ra, Enterprise Java Beans còn kết hợp với các công nghệ
khác của Java SE và Java EE như JDBC, JavaMail, JPA, Java Transaction API (JTA),
Java Messaging Service (JMS), Java Authentication and Authorization Service (JAAS),
Java Naming and Directory Interface (JNDI), and Remote Method Invocation (RMI).
Ngày nay Enterprise Java Beans là một cách đơn giản cho các việc phát triển các mô
hình lập trình Java phía máy chủ, giảm độ phức tạp trong khi mang lại khả năng tái sử
dụng và khả năng mở rộng tới các ứng dụng thương mại quan trọng. Tất cả những điều
đạt được này đều xuất phát từ một lớp java nguyên thủy(Plain old Java Object-POJO) sẽ
được triển khai vào một thùng chứa (container).
Chính vì vậy, nhóm chúng em sẽ tìm hiểu và trình bày về Enterprise Java Bean. Do
trong quá trình tìm hiểu ít tài liệu và gấp rút về thời gian nên có thể còn nhiều sai sót.
Mong nhận được góp ý của thầy và các bạn.



Mục Lục
Bảng phân chia công việc nhóm ............................................................................................. 5
Message Driven Bean ......................................................................................................... 6

I.

1.1.

Một số khái niệm liên quan ........................................................................................... 6

1.1.1.

Message .............................................................................................................. 6

1.1.2.

Đồng bộ và bất đồng bộ ........................................................................................ 6

1.1.3.

Hệ thống EMS – Enterprise Message System ........................................................... 7

1.1.4.

Hệ thống JMS - Java Message Service (Producer) .................................................... 7

1.2.

Message Driven Bean (Consumer)................................................................................11


1.2.1.

Giới thiệu ...........................................................................................................11

1.2.2.

Chu kỳ của Message Driven Bean .........................................................................12

1.2.3.

Consumer cho Topic Destination ...........................................................................13

1.2.4.

Consumer cho Queue Destination ..........................................................................14

1.2.5.

Producer cho Topic Destination ............................................................................14

1.2.6.

Producer cho Queue Destination ...........................................................................16

JAVA PERSISTENCE API ................................................................................................17

II.

2.1.


JDBC và ORM ...........................................................................................................17

2.1.1.

JDBC là gì? ........................................................................................................17

2.1.2.

ORM là gì? .........................................................................................................17

2.2.

JPA là gì? ..................................................................................................................18

2.3.

Entity ........................................................................................................................19

2.3.2.

Entity .................................................................................................................19

2.4.

Persistence Context.....................................................................................................24

2.5.

Entity Manager ..........................................................................................................25


2.5.1.

Thao tác với Entity ..............................................................................................25

2.5.2.

Persistence Unit ..................................................................................................27

2.6.

Java Persistence Query Language .................................................................................27

2.6.1.

JPQL là gì ..........................................................................................................27

2.6.2.

Cấu trúc truy vấn JPQL ........................................................................................28

2.6.3.

Các kiểu query ....................................................................................................30

Transaction trong EJB ....................................................................................................34

III.
3.1.

Transactions ..............................................................................................................34


3.2.

Container – managed transaction ..................................................................................34

3.2.1.

Khái niệm...........................................................................................................34

3.2.2.

Transaction attribute ............................................................................................36

3.2.3.

Thiết lập transaction attribute ................................................................................38

3.3.

Bean – managed transaction.........................................................................................40

3.3.1.
3|Trang

Khái niệm...........................................................................................................40


3.3.2.

Các method hỗ trợ ...............................................................................................41


3.3.3.

Thiết lập transaction timeout với bean – managed transaction ...................................41

3.4.

3.4.1.

Trường hợp EJB với bean – managed transaction ....................................................42

3.4.2.

Trường hợp EJB với container – managed transaction..............................................42

EJB Security .................................................................................................................43

IV.
4.1.

V.

Xử lý exception ..........................................................................................................42

Các khái niệm cơ bản ..................................................................................................44

4.1.1.

Tổng quan ..........................................................................................................44


4.1.2.

Các cơ chế áp dụng trong Security .........................................................................44

4.2.

Mô hình J2EE Security ...............................................................................................45

4.3.

JAAS Framework .......................................................................................................46

4.4.

Security trên EJB........................................................................................................50

Tài liệu tham khảo .............................................................................................................53

4|Trang


Bảng phân chia công việc nhóm

stt

Họ Tên thành viên

Mã số sinh viên

Công Việc


1

Hoàng Văn Hà

09520074

Tìm hiểu về JPA, Entity, JPQL

2

Hồ Đức Lợi

09520162

Tìm hiểu về EJB Security

3

Mai Văn Khải

09520133

Tìm hiểu về Message Driven Bean

4

Trần Trung Đức

09520067


Tìm hiểu về Transaction Processing

Mỗi thành viên tự chuẩn bị cho slide và phần demo của mình!

5|Trang


I.

Message Driven Bean
1.1.

Một số khái niệm liên quan

1.1.1. Message
Khi một client gọi phương thức trên máy ở xa thì bản chất nó đã tạo ra một request
và thread/process của nó sẽ bị block lại để chờ response trở về và có thể làm trì hoãn
quá trình xử lý, điểu này làm cho hiệu suất của chương trình bị giảm và độ tin cậy
không cao.
Thay vì thế người ta đưa ra cơ chế giao tiếp bằng cách chuyển thông tin qua định
dạng dùng chung qua đối tượng trung gian và không cần mong kết quả trả về. Cơ chế
này đòi hỏi phải có đối tượng trung gian để nhận và chuyển message độc lập với việc
xử lý. Cơ chế này còn cho phép khả năng truyền message đến nhiều hơn một đối
tượng nhận cùng một lúc (broadcast). Cơ chế này có hạn chế đó là làm quá tải đối
tượng trung gian.
-

Đối tượng theo định dạng giao tiếp dùng chung đó là message.


-

Đối tượng trung gian đó là MOM – Message Oriented Middleware hay MQ –
Message Queue
Hỗ trợ cơ chế tương tự như DB với việc nhận và gửi message, đảm bảo toàn
vẹn dữ liệu, transaction và cân bằng cho việc gửi nhận dữ liệu
Nơi lưu trữ dữ liệu và tương tác với MOM có tên gọi là Destination

1.1.2. Đồng bộ và bất đồng bộ
-

Đồng bộ (synchronous): giao tiếp đồng bộ sảy ra khi cả hai bên liên lạc trực tiếp
với nhau. Người nhận thông điệp xử lý và sau đó phải ngay lập tức gửi thông điệp
phản hồi lại cho người gửi để người gửi tiếp tục thực hiện công việc

6|Trang


-

Bất đồng bộ (asynchronous) sảy ra khi cả hai bên giao tiếp không liên hệ trực tiếp
với nhau. Người nhận xử lý thông điệp bất cứ khi nào nó nhận được và không cần
gửi thông tin phản hồi về lại cho người gửi.

1.1.3. Hệ thống EMS – Enterprise Message System
EMS cung cấp cơ chế gửi nhận message đồng bộ và bất đồng bộ. Người gửi gửi
message đến middleware, middleware tự chuyển message đến người nhận.

Hệ thống EMS có thể nhìn tương đương cuộc sống thực tế chính là hệ thống gửi
nhận SMS của chúng ta theo cách nhìn đó là điện thoại gửi tin nhắn cho nhau thông

qua tổng đài, và máy chúng ta nhận tin nhắn tự động là do tổng đài đưa tin nhắn đến
máy. Bên cạnh đó, người nhận tin nhắn không cần bật điện thoại tại thời điểm gửi.
Hệ thống EMS cũng giống tương tự hệ thống khác đó là email, cho phép lưu trữ
message và sau đó người dùng sử dụng account với quyền xác thực truy cập vào mail
server để lấy thông tin về message theo nghĩa chúng ta không gửi mail cho nhau mà
gửi thông qua object trung gian
1.1.4. Hệ thống JMS - Java Message Service (Producer)
Java Message Service (JMS) là một API cho phép truy cập vào hệ thống nhắn tin
bất đồng bộ. JMS cung cấp 2 môi trường lập trình là điểm-điểm (Point-to-Point) và
Xuất bản và đăng ký (publish-and-subscribe).

7|Trang


- Mô hình Point-to-Point messaging dùng cho việc chuyển giao các thông điệp theo
kiểu 1-1, tức là mỗi client chỉ được gửi một thông điệp đến một server. Nó được
xây dựng dựa trên khái niệm message queue (hàng đợi thông điệp). Mỗi thông
điệp được gửi tới một hàng đợi được chỉ định; clients nhận các thông điệp từ hàng
đợi được thiết lập để giữ các thông điệp này. Hình sau chỉ cho chúng ta vài tình
huống trong cơ chế truyền thông điệp Point-to-Point.

Như chúng ta thấy trong hình trên, một hàng có thể có nhiều người gửi thông điệp
và có nhiều người nhận nhưng chỉ 1 người nhận được nhận một thông điệp trong
hàng đợi. Tuy nhiên, trong Point-to-Point model, client có thể chọn thông điệp mà
nó cho phép viếng thăm nhưng không lấy giá trị (peek).
- Mô hình Pub/Sub messaging dùng cho việc phát tán các thông điệp (one-to-many
broadcast). Nó được xây dựng trên khái niệm về chủ đề các thông điệp (message
8|Trang



topic). Mỗi thông điệp được đăng (publish) lên 1 chủ đề (topic) sẽ được phát tán
cho tất cả các clients mà có đăng ký (subscibe) chủ đề này. Đối tượng Topic được
đóng gói trong 1 tên được chỉ định bởi nhà cung cấp dịch vụ. Điều này tương tự
như khái niệm newsgroups, user đăng ký chủ đề mà mình yêu thích, mỗi user sẽ
nhận được 1 bản copy của thông điệp đăng lên newsgroup mà mình đăng ký. Hình
sau chỉ cho chúng ta một số tình huống của cơ chế truyền thông điệp Pub/Sub.

Trong mô hình Pub/Sub, một JMS client có thể là 1 durable subscriber để có thể
ngắt kết nối và sau này kết nối lại để lấy các thông điệp mà mình đã đăng ký.
JMS API cung cấp tất cả mọi chức năng hỗ trợ tạo, thêm, xóa, gửi và nhận message.
 Đích đến (Destination)
Message được gửi đến các điểm đến logic chứ không phải các điểm đến vật lý,
producer và consumer không biết nhau. Producer gửi message đến một đích đến
logic, nơi mà consumer đã đăng ký. Các máy chủ thông điệp chịu trách nhiệm cho
việc định tuyến các tin nhắn được gửi đến một địa điểm cụ thể cho consumer đăng
9|Trang


ký. Có hai loại đích đến đó là Topic và Queue tương ứng với 2 mô hình (Đã trình
bày ở trên)
 Cấu hình cho Destination
-

Topic Destination
 Tạo một file xml trong thư mục deploy của JBOSS (…\server\default\deploy).
Tên file nên kết thúc với -service.xml
 Nội dung của file lưu giữ têm của topic destination.
Ví dụ : file: deploy\myTopic-service.xml
<server>

name="jboss.mq.destination:service=Topic,name=myTopic">
<attribute name="JNDIName">myTopic</attribute>
<depends optional-attribute-name="DestinationManager">
jboss.mq:service=DestinationManager
</depends>
</mbean>
</server>

-

Queue Destination
Tạo một file xml trong thư mục deploy của JBOSS (…\server\default\deploy). Tên
file nên kết thúc với -service.xml
Nội dung của file lưu giữ têm của topic destination.
Ví dụ : file: deploy\myQueue-service.xml
<server>
name="jboss.mq.destination:service=Queue,name=myQueue">
<attribute name="JNDIName">myQueue</attribute>
<depends optional-attribute-name="DestinationManager">
jboss.mq:service=DestinationManager
</depends>
</mbean>
</server>

10 | T r a n g


1.2.


Message Driven Bean (Consumer)

1.2.1. Giới thiệu
Message-Driven bean (MDB) là một component nhẹ nhàng được sử dụng để
giao tiếp thông qua tin nhắn (Ví dụ như email hoặc tin nhắn IM). Trong MDB, dịch
vụ gửi tin ở trong chế độ không đồng bộ vì người dùng không yêu cầu có kết quả ngay
lập tức
MDB có thể thực thi bất kỳ loại tin nhắn nào. Thông thường nhất, chúng thực thi
kỹ thuật Java Message Service (JMS).
MDB có những đặc điểm sau đây :
- Một thực thể của MDB không lưu lại dữ liệu hoặc trạng thái của cuộc trò truyện
cho một client cụ thể.
- Một MDB duy nhất có thể xử lý các tin nhắn từ nhiều client.
- Chúng không đại diện cho dữ liệu chia sẻ trực tiếp trong cơ sở dữ liệu, nhưng
chúng có thể truy cập và cập nhật dữ liệu này.
- Một MDB chỉ có một lớp đối tượng, không giống với session bean, client không
truy xuất MDB qua giao diện (interface).
- Chúng không có các interface từ xa hoặc cục bộ để xác định các truy cập của
client.
Sơ đồ sau sẽ cho ta thấy quy trình làm việc của một MDB

11 | T r a n g


MDBs thực thi hai interface
-

javax.jms.MessageListener

-


javax.ejb.MessageDrivenBean

cứ mỗi lần Message được xử lý bởi MDB, hàm onMessage(…) của lớp thực thi sẽ
được gọi. message được gửi bởi client sẽ được xem như là tham số đầu vào của hàm.
Hàm ejbRemove() và hàm setMessageDrivenBeanContex(…) được sử dụng bởi
contener để thông báo bean transaction trong các bean trạng thái với contener.
1.2.2. Chu kỳ của Message Driven Bean

MDBs có chu kỳ sống tương tự như stateless session beans. MDBs hoặc là ở trong
trạng thái “Không tồn tại” hoặc ở trong trạng thái “pooled”. Điều này cho phép
container đến các thực thể pool cùng nhau và cho hiệu suất tốt hơn.

12 | T r a n g


1.2.3. Consumer cho Topic Destination
file: hellomsg/MyTopicMessageBean.java
package hellomsg ;
import javax.jms.* ;
import javax.ejb.* ;
@MessageDriven(activationConfig={
@ActivationConfigProperty(
propertyName="destination",
propertyValue="myTopic")
,
@ActivationConfigProperty(
propertyName="destinationType",
propertyValue="javax.jms.Topic")
})

public class MyTopicMessageBean implements MessageListener{
public void onMessage(Message message) {
System.out.println("MESSAGE RECIEVED....!!!") ;
}
}

13 | T r a n g


1.2.4. Consumer cho Queue Destination
file: hellomsg/MyQueueMessageBean.java
package hellomsg ;
import javax.jms.* ;
import javax.ejb.* ;

@MessageDriven(activationConfig={
@ActivationConfigProperty(
propertyName="destination",
propertyValue="myQueue")
,
@ActivationConfigProperty(
propertyName="destinationType",
propertyValue="javax.jms.Queue")
})
public class MyQueueMessageBean implements MessageListener{
public void onMessage(Message message) {
System.out.println("MESSAGE RECIEVED....!!!") ;
}
}


1.2.5. Producer cho Topic Destination
file: TopicClient.java

14 | T r a n g


import javax.naming.* ;
import javax.jms.* ;
public class TopicClient {
public static void main(String[] args) {
try {
//1. Lấy một tham chiếu đến môi trường JNDI
InitialContext ctx = new InitialContext() ;
//2. Lấy một tham chiếu đến JMS connection factory
ConnectionFactory cf = (ConnectionFactory)
ctx.lookup("ConnectionFactory") ;
//3. Lấy một tham chiếu đến destination topic
Topic myTopic = (Topic) ctx.lookup("myTopic") ;
//4. Tạo một kết nối với máy chủ JMS được cung cấp
Connection conn = cf.createConnection() ;
//5. Tạo ra một thread để liên lạc
Session session = conn.createSession(false,
Session.AUTO_ACKNOWLEDGE) ;
//6. Tạo ra một đối tượng message producer
MessageProducer producer = session.createProducer(myTopic) ;
//7. Tạo một text message
TextMessage msg = session.createTextMessage() ;
msg.setText("Hello from the Topic Client") ;
//8. Gửi message
producer.send(msg) ;

//9. Đóng kết nối
conn.close() ;
}
catch(Exception e) {
e.printStackTrace() ;
}
}
}

15 | T r a n g


1.2.6. Producer cho Queue Destination
file: QueueClient.java
import javax.naming.* ;
import javax.jms.* ;
public class QueueClient {
public static void main(String[] args) {
try {
//1. Lấy một tham chiếu đến môi trường JNDI
InitialContext ctx = new InitialContext() ;
//2. Lấy một tham chiếu đến JMS connection factory
ConnectionFactory cf = (ConnectionFactory)
ctx.lookup("ConnectionFactory") ;
//3. Lấy một tham chiếu đến destination queue
Queue myQueue = (Queue) ctx.lookup("myQueue") ;
//4. Tạo một kết nối với JMS server được cung cấp
Connection conn = cf.createConnection() ;
//5. Tạo ra một thread để liên lạc
Session session = conn.createSession(false, Session.AUTO_ACKNOWLEDGE);

//6. Tạo ra một đối tượng message producer
MessageProducer producer = session.createProducer(myQueue) ;
//7. Tạo một text message
TextMessage msg = session.createTextMessage() ;
msg.setText("Hello from the Queue Client") ;
//8. Gửi message
producer.send(msg) ;
//9. Đóng kết nối
conn.close() ;
}
catch(Exception e) {
e.printStackTrace() ;
}
}
}

16 | T r a n g


II. JAVA PERSISTENCE API
2.1.

JDBC và ORM

Trong phần này chúng ta sẽ so sánh sự giống và khác nhau giữa công nghệ JDBC
và công nghệ ORM. Cả 2 công nghệ này đều dùng để lưu trữ CSDL vào kho lưu trữ
lâu dài để dùng về sau.
2.1.1. JDBC là gì?
JDBC là từ viết tắt cho Java Database Connectindentification variableity, là
một tập các Java API dùng cho việc truy xuất vào các cơ sở dữ liệu quan hệ từ

chương trình Java. Java API cho phép lập trình viên có thể thực thi các công lệnh
SQL để lấy, truy vấn, lưu trữ dữ liệu từ database.
JDBC cho phép nhanh chóng phát triển các ứng dụng Java nhỏ có sử dụng
CSDL. Lập trình viên phải viết code để kết nối đến CSDL sử dụng Connection
String (Connection URL) sau đó viết code để truy vấn câu lệnh SQL. Sau khi truy
vấn thành công, một tập dữ liệu được trả về từ CSDL, người lập trình cần đọc
những data này sau đó xử lý để trả về tập các đối tượng mong muốn.
-

Ưu điểm của JDBC:
Rõ ràng và dễ dàng, sử dụng tốt cho chương trình nhỏ
JDBC có hiệu suất cao khi làm việc với một lượng lớn dữ liệu

-

Nhược điểm của JDBC
JDBC sẽ khó sử dụng trong những dự án lớn
Lập trình viên phải tự code phần Transaction và Concurrency trong
chương trình
Khó khăn trong vấn đề quản lý kết nối và mở đóng kết nối tới CSDL
(đặc biệt là việc đóng kết nối)

2.1.2.

ORM là gì?

ORM viết tắt cho Object Relation Mapping, là một công nghệ khác của Java
dùng để truy xuất vào CSDL. Bằng công nghệ này những đối tượng business sẽ
được ánh xạ từ/tới các bảng trong CSDL với sự giúp đỡ của ORM framework.
-


Ưu điểm của ORM
Không cần làm việc trực tiếp với câu lệnh SQL để lưu trữ và truy vấn dữ
liệu

17 | T r a n g


Cấu hình đơn giản, hỗ trỡ cấu hình logging
API chuẩn dùng cho các đối tượng business
Giúp phát triển ứng dụng nhanh chóng
Dễ học và dễ dùng
Nhược điểm của ORM

-

Hiệu xuất chậm khi có một lượng lớn dữ liệu update
Chậm hơn một chút so với JDBC
2.2.

JPA là gì?

Java Persistence API (JPA) là một đặc tả Java dùng cho việc truy xuất, lưu trữ/truy
vấn và quản lý dữ liệu giữa các đối tượng Java/class với CSDL quan hệ. JPA được
định nghĩa là một phần của đặc tả EJB 3.0 như là thay thế cho đặc tả EJB 2CMP
Entity Bean. JPA đang được cân nhắc trở thành chuẩn trong cách tiếp cận Object to
Relation Mapping (ORM) trong ngành công nghiệp Java. JPA chỉ là một đặc tả, nó
không phải là một sản phẩm và không thể tự thực hiện việc lưu trữ/truy vấn. JPA chỉ
là một tập hợp các interface cần được cài đặt.
Có rất nhiều open source và các phiên bản thương mại cài đặt JPA mà chúng ta có

thể chọn để sử dụng trong các ứng dụng Java EE5. JPA cho phép POJO (Plain Old
Java Object) dễ dàng lưu trữ /truy xuất mà không cần cài đặt bất cứ interface hoặc
phương thức nào.Thông qua JPA, nhà phát triển có thể ánh xạ (map), lưu trữ, cập nhật
và lấy dữ liệu từ CSDL thành Java object và ngược lại. JPA cho phép việc khai báo
maping đối tượng có thể được sử dụng thông qua chú thích (annotation) hoặc thông
qua XML. Một cấu hình XML sẽ ghi dè lên annotation.
JPA cũng định nghĩa một đối tượng Runtime EntityManager API dùng cho việc
truy vấn và transaction các đối tượng với CSDL. JPA định nghĩa một ngôn ngữ truy
vấn theo mức độ Object JPQL dùng để thực hiện các truy vấn với CSDL.
Ngày nay, các hãng công nghệ thường phát hành bàn cài đặt JPA đi kèm với
framework của họ. Do đó, nhà phát triển có thể chọn một cài đặt ORM nào phù hợp
nhất với yêu cầu của ứng dụng. Ví dụ, sản phẩm có thể được bắt đầu từ một phiên bản
ORM miễn phí sau đó có thể chuyển đổi sang một phiên bản ORM thương mại. Việc
chuyển đổi này không hề làm thay đổi code.Tính độc lập của ORM framework cũng
là một lợi ích to lớn của JPA.
-

ORM framework: dưới đây là danh sách các ORM framework sử dụng đặc tả JPA:

18 | T r a n g


Hibernate (Red Hat – Open Source)
Toplink (Oracle – Commercial)
EclipseLink (Eclipse –Open Source)
Open JPA (Apache – Open Source)
-

Tại sao nên sử dụng JPA?
JPA là một đặc tả chuẩn và là một phần của đặc tả EJB3.

Rất nhiều ORM framework miễn phí có thể dùng để phát triển ứng dụng ở
nhiều quy mô khác nhau.
Ứng dụng mang tích thích ứng cao với nhiều server và nhiều ORM
framework.
Có thể dùng ở cả ứng dụng JEE và JSE.
Tính năng annotation trong JSE5 có thể được sử dụng.
Hỗ trợ cấu hình dùng cả annotation và XML.
Hỗ trợ bởi nhiều hãng công nghệ lớn.

-

Phiên bản của đặc tả JPA?
JPA 1.0 được phát hành vào 11/5/2006.
JPA 2.0 được phát hành vào 10/12/2009.
2.3.

Entity

2.3.1. Persistence Entity
Persistence data chỉ đến những dữ liệu được lưu trữ lâu dài trong ứng dụng.
Trạng thái của những dữ liệu này được lâu dài là do chúng được lưu trữ trong các
kho lưu trữ lâu dài như CSDL, file. Trong JPA, những persistence data này được
xem như các entity. Một entity là một tập hợp các dữ liệu logic mà ta có thể lưu
trữ và lấy được. Ví dụ trong ứng dụng ngân hàng, khách hàng và tài khoản được
xem như là các entity. Tên khách hàng, địa chỉ khách hàng là những thông tin
logic được nhóm lại với nhau đại diện cho entity Khách hàng. Tương tự, số tài
khoản, số tiền trong tài khoản … là những thông tin logic được nhóm lại dưới
entity Tài khoản.
2.3.2. Entity
Trong đặc tả JPA, một Entity được xem là một persistent object mà nó có thể

được lưu trữ và lấy ra từ persistent storage (CSDL). Trong kỹ thuật lập trình, một
19 | T r a n g


entity sẽ tương ứng với một class Java (đối tượng kiểu POJO - plain old java
object). Lớp này đại diện cho một bảng (table) trong CSDL còn thể hiện của class
(instance) tương ứng cho một dòng (record) của bảng.
POJO là khái niệm trong Java dùng để chỉ những đối tượng Java không kế
thừa và cài đặt từ một số lớp đặc biệt. Do đó, phần lớn các đối tượng Java bình
thường đều là POJO.
Ví dụ về lớp không phải POJO

Trong ví dụ trên, cả Myservlet và MyRemote đều kế thừa và cài đặt các lớp
đặc biệt Servlet và Bean nên các lớp này không phải POJO.
-

Yêu cầu đối với Entity
Được chú thích với annotation javax.persistence.Entity
Khai báo lớp public hoặc protected và không có constructor có tham số
Class không được khai báo final
Không có phương thức hoặc biến persistence nào được khai báo final
Một entity có thể kế thừa từ một lớp entity khác hoặc một lớp không
phải entity
Một lớp không phải entity có thể kế thừa từ một lớp entity

-

Field và Property
Có thể truy xuất trạng thái của entity thông qua biến hoặc thông qua
JavaBeans –style properties (getters/ setters). Các kiểu dữ liệu hỗ trợ bao

gồm các kiểu dữ liệu cơ bản trong java, kiểu enum, các entity hoặc tập hợp
các entity khác.Các trường được chú thích với @Transient sẽ không được
lưu trữ vào kho dữ liệu

-

Khóa chính của Entity
Mỗi entity sẽ có một unique object identifier (tương ứng với Persistence
identifier). Khai báo persistence identifier bằng cách thêm @Id vào trước
trường (có thể thêm trước 1 trường trong trường hợp 1 khóa chính hoặc
nhiều trường trong trường hợp bảng có nhiều khóa chính)

20 | T r a n g


Ví dụ :

Ta khai báo lớp MobileEntity bình thường nhưng để trở thành Entity ta
thêm chú thích @Entity vào trước khai báo lớp. Để khai báo persistence
ID ta thêm chú thích @Id vào trước trường muốn làm khóa chính (primary
key), trường hợp này là imeiNo (số imei).

Entity này sẽ tương ứng với một bảng trong CSDL có tính chất sau :
Tên Table – MOBILEENTITY
Tên Column– [MODEL, MAUNFACTURER, PRICE and IMEINO]
(Tương ứng với biến trong entity).
-

Phát sinh tự động ID
ID có thể tự động tạo ra trong CSDL bằng cách thêm vào chú thích

@GeneratedValue trước trường ID.
Ví dụ:

-

Tùy biến Entity
Thay đổi tên bảng mặc định
Theo mặc định tên bảng sẽ trùng với tên class Entity. Chúng ta có thể thay
đổi điều này bằng các thêm tên bảng vào chú thích @Entity
Ví dụ:

21 | T r a n g


Bây giờ tên bảng là MOBILE_ENTITY và chúng ta phải sử dụng tên này
để thực hiện truy vấn về sau.
Tùy biến cột
Ta sử dụng chú thích @Column để tùy biến tên cột, size dữ liệu, thuộc tính
nullable…
Ví dụ:

-

Mối quan hệ giữa các Entity
JPA hỗ trợ 4 kiểu quan hệ giữa các entity bao gồm:
One-to-one: Entity sử dụng annotation này sẽ tham chiếu đến duy nhất
một entity đích và ngược lại
Ví dụ:

22 | T r a n g



One-to-many: Entity sử dụng annotation này sẽ tham chiếu đến nhiều
entity đích nhưng những entity đích không thể tham chiếu đến nhiều
entity nguồn.
Ví dụ:

Many-to-one : ngược lại với mối quan hệ One-to-many. Entity sử dụng
annotation này sẽ tham chiếu duy nhất đến một entity đích trong khi
entity đích này lại được tham chiếu bởi nhiều entity (kiểu trùng với kiểu
của entity nguồn).
Ví dụ:

23 | T r a n g


Many-to-many: Một entity kiểu này có mối quan hệ 1 hoặc nhiều với
entity kiểu khác và ngược lại.
Ví dụ:

2.4.

Persistence Context

Một persistent context là một tập hợp các entity được quản lý bởi EntityManager.
Persistence context đánh dấu sự thay đổi của các entity đó. EntityManager hỗ trợ
persistence context để commit hoặc undo những thay đổi. Ngay khi một
EntityManager object được tạo ra, nó ngầm được liên kết với một persistence context
để phục vụ cho việc quản lý tập các entity. Một persistence context sẽ định nghĩa
một giới hạn mà ở đó các đối tượng entity nào sẽ được tạo ra, lưu trữ hoặc hủy bỏ.


24 | T r a n g


Hình: Quan hệ giữa Persistence Context và EntityManager
2.5.

Entity Manager
EntityManager (javax.persistence.EntityManager) hỗ trợ việc quản lý các entity,

hỗ trợ các phương thức để lưu trữ, truy vấn và xóa các entity.
Trong J2SE, một tham chiếu tới một entity manager có thể được tạo ra nhờ sử
dụng entity manager factory (javax.persistence.EntityManagerFactory) và lớp
Persistence. Lớp Persistence (javax.persistence.Persistence) là lớp helper dùng để tạo
ra đối tượng EntityManagerFactory sau đó nhờ đối tượng này ta tạo được một đối
tượng EntityManager. Một đối tượng EntityManager sẽ ngầm có liên kết với một
persistence context.
Ví dụ :

Trong J2EE, container đã tự động thêm một tham chiếu tới EntityManager nên
việc sử dụng rất đơn giản

2.5.1. Thao tác với Entity
25 | T r a n g


×