Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH đầu tư và thương mại nari việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.13 MB, 113 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.1.

Mục đích của báo cáo
Từ mục đích chung là thông qua quá trình tìm hiểu, đánh giá toàn bộ về công

tác kế toán chung của công ty để từ đó đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu, những
điểm cần phát huy, những điểm cần khắc phục trong công tác kế toán của doanh
nghiệp. Để từ đó đi đến mục đích cụ thể là đi sâu thanh toán với người mua, ghi
chép quá trình xuất kho, nhập kho hàng hóa thông qua số liệu đã thu thập được,
phân tích, đánh giá về quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng qua đó em
có thể hiểu rõ và trang bị thêm cho mình những kiến thức lý luận cơ bản về kế
toán doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở các doanh nghiệp nói riêng:
+ Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ
bản áp dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại các doanh
nghiệp nói chung
+ Nghiệp vụ thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH đầu tư và thương mại Nari Việt Nam
+ Dựa trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát tại công ty để đề xuất những kiến
nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.

Lý do chọn nghiệp vụ thực tập và đơn vị thực tập
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối và

lưu thông hàng hóa, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của doanh
nghiệp thương mại diễn ra theo chu kì T-H-T’, hay nói cách khác nó gồm 2 giai
đoạn mua hàng và bán hàng. Như vậy hoạt động kinh doanh thương mại, bán hàng
là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ khác. Các
chu kì kinh doanh có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ


chức nhằm quay vòng vốn nhanh và tăng hiệu suốt sinh lời.

1


Việc tổ chức hợp lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng
vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kết quả bán hàng của mỗi
doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động bán hàng của
mình, đảm bảo các chu kỳ kết quả bán hàng diễn ra đều đặn, không bị ứ đọng vốn,
mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động.
1.3.

Ý nghĩa, tầm quan trọng của báo cáo

Việc thực tập có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân mỗi sinh viên, nó có giá trị
ý nghĩa to lớn:
Góp phần nâng cao, hoàn thiện kiến thức chuyên môn
Vận dụng kiến thức lý thuyết để phân tích, đánh giá thực trạng nghiệp vụ kế
toán tại công ty TNHH đầu tư và thương mại Nari Việt Nam
Đánh giá và và đưa ra các ý kiến để hoàn thiện, khắc phục hạn chế, bất cập trong
nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH đầu
tư và thương mại Nari Việt Nam
1.4.

Kết cấu báo cáo

Trên cơ sở vận dụng những lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng đã học ở nhà trường và căn cứ vào tình hình thực tế của công ty được sự
giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng kế toán em được tìm hiểu thực tế hoạt động
sản xuất kinh doanh. Đây cũng là thời gian nhà trường tạo điều kiện cho học sinh

củng cố kiến thức đã học, đồng thời bổ sung nâng cao kiên thức thực tế. Xuất phát
từ đó em xin mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư và thương mại Nari Việt Nam”
Nội dung chính của đề tài gồm ba phần:
Phần 1: Khái quát chung về công ty TNHH đầu tư và thương mại Nari Việt
Nam

2


Phần 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty TNHH đầu tư và thương mại Nari Việt Nam
Phần 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty TNHH đầu tư và thương mại Nari Việt Nam
Sau cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Ths. Trương Thị Hồng
Phương các cán bộ phòng kế toán - tài chính Công ty TNHH đầu tư và thương
mại Nari Việt Nam và các thầy cô giáo bộ môn đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn

3


PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI NARI VIỆT NAM
1.1.

Giới thiệu về công ty TNHH đầu tư và thương mại Nari Việt Nam
Tên công ty: Công ty TNHH đầu tư và thương mại Nari Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Nari Viet Nam trading and investment company
limited

Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng
Địa chỉ văn phòng: Tầng 1, số 63, ngách 51, đường Ngọc Hồi, phường Hoàng
Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, Việt Nam
MST: 0107794524
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
+ Bán buôn các dược phẩm và dụng cụ y tế
+ Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm, vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng
kinh doanh
+ Sản xuất thiết bị và dụng cụ y tế, nha khoa.
Quy mô hiện tại của công ty: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thuốc và các dụng cụ, vật tư, thiết bị y tế là một trong những đồ dùng quan

trọng của mỗi gia đình cũng như toàn xã hội. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc
quản lý chất lượng của từng dụng cụ, thiết bị, vật tư y tế đảm bảo đúng tiêu chuẩn
là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Việc bán hàng và cung cấp các thiết bị vật tư thiết
bị y tế nhanh nhất đến tay người tiêu dùng từ nơi sản xuất trở nên cấp thiết hơn
bao giờ hết. Để giải quyết vấn đề này, Công ty TNHH đầu tư và thương mại Nari
Việt Nam ra đời để đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện nay. Từ khi thành lập đến
nay, công ty là nơi cung cấp các sản phẩm, vật tư thiết bị y tế thỏa mãn mọi yêu
cầu của khách hàng, với chất lượng tốt, uy tín lâu dài.

4


Ngày 7/4/2010, công ty TNHH đầu tư và thương mại Nari Việt Nam được
sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà nộp cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số
0107794524. Và doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động với sổ vốn điều lệ là
10.000.000.000 đồng. Số vốn giai đoạn đầu đã giúp công ty có sổ vốn ban đầu để
đầu tư trang thiết bị ban đầu, mua hàng hòa, thuê nhà xưởng và bước đầu phát

triển công ty. Từ khi thành lập đến nay, công ty có phòng giao dịch tại Tầng 1, số
63, ngách 51, đường Ngọc Hồi, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố
Hà Nội, Việt Nam và kho nhà xưởng ngay cạnh khu vực này. Những giai đoạn
đầu mới thành lập còn khó khăn, lưu lượng hàng hóa mua bán còn ít. Nhưng hiện
nay, lượng hàng hóa đã bán ra càng nhiều so với ban đầu thành lập. Doanh thu đã
tăng gấp 1.5 so với ban đầu thành lập. Đây là một bước phát triển tương đối lớn
của công ty. Từ khi thành lâp đến nay, công ty là nơi cung cấp các thiết bị y tế,
dụng cụ bảo hộ để thỏa mãn mọi nhu cầu của khác hàng, với chất lượng tốt, uy
tín lâu dài. Vì vậy, trong 9 năm có mặt trên thị trường buôn bán các thiết bị y tế,
dụng cụ bảo hộ lao động, công ty ngày càng phát triển và mở rộng trên thị trường
trong và ngoài tỉnh. Lợi nhuận của công ty năm sau cao hơn năm trước. Thêm vào
đó, trình độ lao động của công ty cũng được cải thiện.
1.2.

Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư
và thương mại Nari Việt Nam

1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH đầu tư và thương mại Nari Việt Nam là công ty bán buôn
các loại vật tư, thiết bị y tế, dụng cụ bảo hộ lao động.
Tiêu chuẩn chất lượng: Công ty áp dụng tiêu chuẩn chất lượng để mua cũng
như là bản sản phầm là tiêu chuẩn Việt Nam.
Quy trình bán và tiêu thụ sản phẩm được hình thành từ kinh nghiệm 8 năm
thành lập đến bây giờ. Sản phẩm được kiểm duyệt phù hợp với đặc điểm và chất
lượng theo yêu cầu của Việt Nam. Công ty có 1 phòng xây dựng các quy chuẩn

5


và kiểm tra chất lượng của sản phẩm trước khi quyết định tiến hành nhập hàng

hoặc xuất bán sản phẩm.
Tính chất của sản phẩm công ty: Do đặc thù sản phẩm là những dụng cụ y
tế, thiết bị bảo hộ lao động, nên đảm bảo tính chính xác trong các thông số kỹ
thuật của thiết bị y tế.
Loại hình: thương mại, mua đi bán lại theo đơn đặt hàng và theo nhu cầu
mua hàng của khách hàng theo thời gian.
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho: nhanh và số vòng quay hàng tồn kho
trong năm là lớn
Đặc điểm của sản phẩm dở dang: Công ty là công ty thương mại nên không
có sản phẩm dở dang và thành phẩm cũng như nguyên vật liệu. Công ty chỉ có
hàng hóa.
1.2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh
Đặc điểm quy trình bán hàng và luân chuyển hàng của công ty TNHH đầu tư
và thương mại Nari Việt Nam
Sơ đồ 1.1: Quá trình bán hàng của Doanh nghiệp

Bộ phận mua hàng: chịu

Bộ phận vận chuyển

trách nhiệm mua hàng hóa
đầu vào

Bộ phận kinh doanh:

tìm kiếm, ký kết các hợp

Kho hàng

Bộ phận bán hàng,

vận chuyển

đồng bán hàng
Khách hàng

6


Quá trình mua hàng hóa: Toàn bộ khối lượng hàng hóa của công ty dùng
cho quá trình luân chuyển là mua ngoài. Nguồn hàng cung cấp cần đảm bảo tính
ổn định về số lượng, chất lượng sẽ giúp quá trình luân chuyển diễn ra liên tục hơn.
Công ty tiến hành mua hàng theo phương thức mua không trực tiếp (mua theo
phương thức đơn đặt hàng). Theo phương thức này, khi có nhu cầu mua hàng,
công ty chỉ cần liên hệ với nhà cung cấp, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng mua
hàng hóa.
- Giai đoạn ký kết hợp đồng mua hàng hóa: Công ty và bên bán cùng tiến
hành các thủ tục lập hợp đồng cung cấp thiết bị, ghi rõ thông tin hai bên, số lượng,
chất lượng, quy cách hàng hóa, phương thức giao nhận, thanh toán.... Sau khi thỏa
thuận thống nhất, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng.
- Giai đoạn kiểm nghiệm hàng hóa, nhập kho: Khi hàng hóa được vận chuyển
đến kho của công ty, công ty cho người làm các thủ tục kiểm nghiệm, lập báo cáo
kiểm nghiệm, nhận hàng, nhận hóa đơn và nhập kho.
- Giai đoạn thanh lý hợp đồng mua hàng hóa: Công ty tiến hành thanh lý hợp
đồng mua hàng hóa, thanh toán cho bên bán.
Quá trình bán hàng hóa: Đối tượng mua hàng của công ty gồm các cá nhân,
tổ chức, các doanh nghiệp... có nhu cầu về hàng sẽ tiến hành liên hệ với công ty
để thương thng.
3.1.2. Nhược điểm và nguyên nhân
Bên cạnh những ưu điểm kể trên, công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định
sau cần hoàn thiện:

Về kế toán hàng tồn kho: khối lượng hàng hóa của công ty khá lớn, chủng loại hàng
hóa lại nhiều, hạn chế về diện tích kho bãi khiến công tác quản lý về mặt hiện vật,
kiểm kê hàng hóa gặp khó khăn.

51


Công ty chưa thực hiện trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, chưa đảm bảo nguyên
tắc thận trọng, làm cho giá vốn hàng bán trong kỳ chưa thực sư chính xác.
Chính sách bán hàng: Doanh nghiệp có thể đưa ra các chương trình khuyến mại,
chiết khấu với cả hai hình thức bán hàng thu tiền ngay và bán hàng thu tiền chậm.
Trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay thì áp dụng chiết khấu thanh toán,
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán là hết sức cần thiết, tạo điều kiện cho
khách hàng và cũng giúp Doanh nghiệp giải phóng hàng tồn kho.
Doanh nghiệp nên nghiên cứu áp dụng tính lương theo doanh thu cho nhân viên bán
hàng nhằm khuyến khích nhân viên kinh doanh tìm kiếm khách hàng và tạo động lực
làm việc cho các nhân viên
Doanh nghiệp nên mở rộng phương thức tiêu thụ mà cụ thể là nên mở thêm một số
đại lý bán hàng ở những khu vực thích hợp. Doanh nghiệp sẽ giảm được chi phí thuê
kho bãi mà lại có điều kiện đưa hàng hóa của mình tới tay khách hàng một cách
nhanh chóng nhất.
Về kế toán công nợ: công ty chưa thực hiện trích dự phòng các khoản phải thu khó
đòi, chưa thực hiện triệt để nguyên tắc thận trọng, việc này có thể gây ảnh hưởng xấu
cho công ty trong trường hợp phát sinh các khoản nợ xấu, không thu được nợ.
Về lập dự phòng: Công ty không trích lập dự phòng phải thu khó đòi, như vậy là đã
vi phạm nguyên tắc thận trọng đối với các khoản nợ của khách hàng của Công ty.
Đây cũng là một trong những tồn tại hiện nay ở nhiều công ty.
Về quản lý chi phí bán hàng và chi phí QLDN:
Đây là những khoản chi phí rất quan trọng phục vụ kinh doanh, nhưng công ty
chưa quản lý chặt chẽ, chưa xác định dự toán, kế hoạch, thực hiện khoán cho các đối

tượng, chưa thực hiện phân tích đánh giá do đó chi phí còn cao.
Về phương pháp tính trị giá hàng xuất kho: Công ty sử dụng phương pháp bình
quân gia quyền cuối tháng. Phương pháp này có nhược điểm là độ chính xác không

52


cao, hơn nữa công việc được dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến các phần hành
khác. Ngoài ra phương pháp này chưa đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin
kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
3.2. Một số ý kiến cần hoàn thiện nghiệp vụ kế toán tại công ty TNHH đầu tư
và thương mại Nari Việt Nam
Từ những hạn chế đã chỉ ra ở trên, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến mang
tính chủ quan để công ty xem xét:
Ý kiến 1: Công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi
- Tác dụng: Để chủ động hơn trong việc sử dụng vốn kinh doanh và đảm bảo nguyên
tắc thận trọng thì cần phải trích lập dự phòng trước, việc lập dự phòng các khoản
phải thu khó đòi sẽ giúp công ty đề phòng được những khoản tổn thất do phát sinh
các khoản phải thu khó đòi, hạn chế về đột biến kết quả bán hàng trong kỳ kế toán.
Việc trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi được thực hiện vào cuối niên
độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính.
Theo thông tư 228/2009/TT – BTC, mức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu
quá hạn thanh toán như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
Theo thông tư 133- 26/18/2016 thì nợ phải thu khó đòi được đưa vào tài khoản
229 (Dự phòng tổn thất TS) chi tiết TK 229(3) Dự phòng phải thu khó đòi
Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ phải thu được phân loại là nợ phải
thu khó đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này lớn

hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng
hết, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

53


Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293).
Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự
phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán
hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là không thể thu hồi được,
kế toán thực hiện xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào quyết
định xoá nợ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331, 334....(phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)(phần đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần được tính vào chi phí)
Có các TK 131, 138, 128, 244...
Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại
thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,....
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tuỳ từng
trường hợp thực tế, kế toán ghi nhận như sau:
- Trường hợp khoản phải thu quá hạn chưa lập dự phòng phải thu khó đòi, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)

Có các TK 131, 138,128, 244...
- Trường hợp khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng phải thu khó đòi nhưng số đã
lập dự phòng không đủ bù đắp tổn thất khi bán nợ thì số tổn thất còn lại được hạch

54


toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
Có các TK 131, 138,128, 244...
Ví dụ:
Giả sử tháng 4/2019 Công ty A có mua hàng của doanh nghiệp với giá trị là
300.000.000 chưa thanh toán
Ngày 31/12/2019 Doanh nghiệp kiểm tra thấy Công ty A này vẫn chưa thanh toán.
Kế toán doanh nghiệp tiến hành trích lập dự phòng, với số trích lập dự phòng là:
300.000.000* 30%= 90.000.000
Bút toán phản ánh theo TT133 như sau:
Nợ TK 6422: 90.000.000
Có TK 229(3): 90.000.000
Ý kiến 2: Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Tác dụng: Giá cả hàng hóa trên thị trường bị tác động bởi nhiều yếu tố, đặc biệt đối
với doanh nghiệp thương mại chịu ảnh hưởng rất nhiều vào sự thay đổi vào giá cả
hàng hóa. Do việc lập dự phòng giảm giá HTK giúp công ty đề phòng được những
khoản tổn thất không mong muốn khi giá cả hàng hóa bị sụt giảm. Đây là khoản dự
tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp
hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho và nhằm bù đắp các khoản thiệt hại
thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá.
Việc trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi được thực hiện vào cuối niên độ

kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính.
Theo thông tư 133-26/08/2016 thì nợ phải thu khó đòi được đưa vào tài khoản 229
(Dự phòng tổn thất TS) chi tiết TK 229(4) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

55


Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ
này lớn hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch,
ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294).
Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ
này nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tư, hàng hóa
bị hủy bỏ do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng, không còn giá trị sử dụng,
ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (số được bù đắp bằng dự phòng)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu số tổn thất cao hơn số đã lập dự phòng)
Có các TK 152, 153, 155, 156.
Ví dụ:
Giả sử ngày 31/12/2019 :
- Trị giá gốc của áo phao tự thổi là 100.000.000.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được là 80.000.000
Khi đó Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng cho áo phao tự thổi là: 100.000.000 –
80.000.000 = 20.000.000
Kế toán sẽ phản ánh khoản trích lập này theo TT133 như sau:
Nợ TK 632: 20.000.000

Có TK 229(4): 20.000.000
Đến ngày 31/12/2020:
- Trị giá gốc của áo phao tự thổi là 100.000.000

56


- Giá trị thuần có thể thực hiện được là 95.000.000
 Số trích lập dự phòng ở niên độ này là
100.000.000 – 95.000.000 = 5.000.000
Do niên độ trước là 20.000.000 nên kế toán phải hoàn nhập chênh lệch:
Nợ TK 229(4): 15.000.000
Có TK 632: 15.000.000
Ý kiến 3: Về chính sách bán hàng:
Công ty có thể đưa ra các chương trình khuyến mại, chiết khấu thanh toán với
khách hàng thanh toán sớm. Trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay thì áp
dụng chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán là hết sức cần
thiết, tạo điều kiên cho khách hàng và cũng giúp công ty giải phóng hàng tồn kho và
tăng tốc độ quay vòng vốn, tránh tình trạng chiếm dụng vốn tạm thời giữa các doanh
nghiệp với nhau. Với doanh nghiệp thương mại thì việc tăng tốc độ quay vòng của
hàng tồn kho là rất quan trọng. Bộ phận kế toán và phòng kinh doanh cần phân tích
những yếu tố liên quan như: năng lực tài chính của công ty, dự báo nhu cầu tiêu thụ,
mức độ thân thiết của khách hàng với công ty để xây dựng và đề xuất những chính
sách bán hàng linh hoạt hơn.
Hiện nay chiết khấu thương mại theo thông tư 133 được đưa vào bên nợ tài
khoản 511
Trường hợp chiết khấu thương mại cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 511 – Các khoản giảm trừ doanh thu

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (thuế GTGT đầu ra được giảm)
Có các TK 111,112,131,…

57


– Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá, chiết khấu thương mại cho
người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua,
ghi:
Nợ TK 511 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Có các TK 111, 112, 131,…
Ví dụ:
Ngày 01/2/2019 Doanh nghiệp B mua hàng của doanh nghiệp với tổng số tiền
thanh toán là 1.430.000.000đ chưa thanh toán
Theo chính sách bán hàng mới của công ty áp dụng từ ngày 01/01/2019, nếu
khách hàng nào có tổng số tiền thanh toán lớn hơn 1 tỉ sẽ được chiết khấu thương
mại là 1% trên tổng giá thanh toán
Vậy chiết khấu thương mại DN B được hưởng là: 14.300.000đ
Kế toán ghi:
Nợ TK 511: 13.000.000
Nợ TK 33311: 1.300.000
Có TK 131 (B): 14.300.000
Ý kiến khác:
Công tác kế toán quản trị tại công ty: như đã nêu ở trên, công tác kế toán quản trị
ở công ty chưa thực sự phát huy hết vai trò của mình, công ty nên xây dựng hệ thống
dự toán và căn cứ vào đó để đánh giá kết quả thực hiện được.
Hàng năm công ty cần căn cứ vào tình hình thực tế để lập dự một số dự toán sau:



Dự toán tiêu thụ: đây là dự toán quan trọng nhất, là cơ sở để lập các dự toán

khác.

58




Dự toán về hàng tồn kho và dự toán mua hàng: Xây dựng được dự toán về

hàng tồn kho sẽ giúp công ty chủ động hơn trong việc cân đối giữa đầu vào và đầu
ra của các loại hàng hóa.


Dự toán phải thu khách hàng



Dự toán tiền: Là dự toán trung tâm trong hệ thống dự toán của doanh nghiệp

vì bất cứ hoạt động nào cũng liên quan đến tiền. Để đảm bảo hoạt động kinh doanh
diễn ra bình thường việc cân đối dòng tiền là rất quan trọng.
Ngoài các dự toán kể trên công ty có thể xây dựng thêm các dự toán khác như
dự toán kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp,…
Kế toán có thể tiến hành tập hợp và phân loại chi phí kinh doanh thành hai nhóm
chính là Biến phí và định phí để lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dạng lãi
trên biến phí và tính tỷ suất lãi trên biến phí, từ đó phân tích và có những giải pháp
để nâng cao tỷ suất lãi trên biến phí

Về tổ chức bộ máy kế toán: khối lượng công việc của kế toán trong doanh nghiệp
là tương đối nhiều, với tình hình kinh doanh đang đi lên công ty nên chú trọng đến
công tác bồi dưỡng cán bộ để nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý; tuyển thêm
nhân viên kế toán phù hợp với yêu cầu của công ty.
Nếu những hạn chế trên được xem xét và có thể khắc phục kịp thời thì công tác kế
toán nói chung và kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp sẽ
hoàn thiện hơn, phục vụ tốt hơn cho việc quản lý tài chính tại đơn vị. Để khắc phục
được những hạn chế trên đòi hỏi sự nỗ lực, sáng tạo, năng động của lãnh đạo và toàn
thể nhân viên trong công ty.

59


KẾT LUẬN
Trên đây là kết báo cáo kết quả thu được trong thời gian thực tập tại công ty cũng
như quá trình tự nghiên cứu thêm của em dưới sự hướng dẫn của Ths. Trương Thị
Hồng Phương. Em nhận thấy đợt thực tập thực sự có ý nghĩa với mình. Tuy thời gian
không nhiều nhưng em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm thực tế về công tác kế
toán nói chung và kế toán bán hàng xác định kết quả bán hàng nói riêng. Qua thực tế
em thấy được vai trò đặc biệt quan trọng của công tác quản lý tài chính trong nền
kinh tế hiện nay. Kế toán là công cụ hỗ trợ đắc lực cho quản lý tài chính trong tình
hình kinh tế thế giới suy thoái, chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước đang trong giai
đoạn hoàn thiện. Em có được nhận thức rõ ràng hơn, sinh động hơn về công tác kế
toán tài chính tại một đơn vị kinh doanh, được học hỏi trong môi trường làm việc
chuyên nghiệp năng động của công ty. Em thấy mình cần học hỏi rất nhiều mới có
thể mang những kiến thức đã học trên giảng đường áp dụng cho công việc sau này.
Đặc biệt, để trở thành một người làm kế toán giỏi cần hội tụ rất nhiều yếu tố mà em
đang còn thiếu sót, đó là đức tính thận trọng, trung thực; chăm chỉ, luôn cập nhật các
chế độ, chính sách và các văn có liên quan đến quản lý kinh tế, tài chính; ứng dụng
công nghệ thông tin trong lĩnh vực kế toán. Do hạn chế về mặt nhận thức cũng như

kinh nghiệm nên bài luận còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của quý công ty và thầy cô.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo, cán bộ, nhân viên tại công ty
TNHH đầu tư và thương mại Nari Việt Nam và Ths. Trương Thị Hồng Phương đã
tận tình giúp đỡ và hưỡng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Sinh viên

60


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình kế toán đại cương, kế toán tài chính, tổ chức công tác kế toán,

bài giảng kế toán tài chỉnh.
2.

Chuẩn mực kế toán Việt Nam – 26 Chuẩn mực kế toán (Chuẩn mực kế

toán số 02, 14 ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2003 và Chuẩn mực kế toán số 21 ban hành và công bố theo Quyết định số
234/2003/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
3.

Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-

BTC ban hành ngày 26/8/2016 của Bộ Tài Chính
4.


Các tài liệu tham khảo hướng dẫn thực hành kế toán tài chính.

5.

Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán của Công ty TNHH đầu tư và thương

mại Nari Việt Nam
6.

Các tài liệu tham khảo trên trang web: webketoan.vn

61


62


63


64



×