Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tạo động lực cho người lao động tại công ty TNHH dịch vụ và phát triển viet mark

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 61 trang )

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích viết báo cáo .............................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2
4. Kết cấu của báo cáo.................................................................................................2
PHẦN 2: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ PHÁT TRIỂN ........4
VIET MARK ....................................................................................................................4
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Dịch vụ và phát triển Viet Mark .......4
2.1.1. Tên doanh nghiệp, Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp ....................................4
2.1.2. Địa chỉ: ................................................................................................................4
2.1.3. Cơ sở pháp lý thành lập công ty ..........................................................................4
2.1.4. Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH............................................................4
2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp. ............................................................4
2.1.6. Lịch sử phát triển công ty qua các thời kỳ ..........................................................5
2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Vietmark. ...................................7
2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty ....................................................7
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ..............................................................8
2.2.3. Phân tích Mối quan hệ giữa các bộ phận: .........................................................10
2.3. Công nghệ sản xuất - kinh doanh của công ty .................................................11
2.3.1. Dây chuyền sản xuất sản phẩm và kinh doanh dịch vụ tại hệ thống các cửa
hàng bán lẻ trong chuỗi bán lẻ của công ty. ................................................................11
2.3.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất- kinh doanh .......................................................11
2.3.3 Tổ chức sản xuất của doanh nghiệp ...................................................................12
2.4 Khái quát hoạt động sản xuất - kinh doanh của công tyTNHH Vietmark ....12
2.4.1.Đối tượng lao động ............................................................................................12
2.4.2. Lao động............................................................................................................13
2.4.3. Vốn ....................................................................................................................15
2.4.4. Khái quát kết quả kinh doanh của công ty ........................................................17



PHẦN 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ PHÁT TRIỂN VIET MARK .........19
3.1.Thực trạng tạo động lực .....................................................................................19
3.1.1.Tình hình tạo điều kiện thuân lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ tại
DN ...............................................................................................................................19
3.1.2.Tình hình kích thích lao động ............................................................................20
3.1.3. Kết quả điều tra thực tế về tạo động lực cho người lao đông ...........................27
3.2. Đánh giá hoạt động tạo động lực cho người lao động tài công ty TNHH Dịch
vụ và phát triển Vietmark ........................................................................................33
3.2.2. Ưu điểm .............................................................................................................33
3.2.3. Nhược điểm .......................................................................................................35
3.2.4. Nguyên nhân .....................................................................................................36
PHẦN 4: XU HƯỚNG, TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VÀ
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THỰC TẬP TẠI CÔNG
TY TNHH DỊCH VỤ VÀ PHÁT TRIỂN VIET MARK ...........................................37
4.1. Xu hướng, triển vọng phát triển của công ty đến năm 2020 ..........................37
4.2. Khuyến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ thực tập tại công ty TNHH Dịch
vụ và phát triển Vietmark.........................................................................................39
4.2.1. Nhóm giải pháp tạo động lực thông qua kích thích vật chất .............................39
4.2.2. Nhóm giải pháp tạo động lực thông qua kích thích tinh thần ...........................43
4.2.3. Một số giải pháp khác ........................................................................................51
4.3. Một số khuyến nghị đối với Nhà nước ..............................................................52
PHẦN 5: KẾT LUẬN ....................................................................................................53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................56


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức công ty ......................................................................................7
Bảng 2.1: Tình hình phân bố lực lượng lao động trong các bộ phận của công ty qua 3
năm qua (2017-2019) ......................................................................................................14

Bảng 2.2: Tình hình lao động phân theo tính chất công việc của công ty ......................14
trong 3 năm 2017-2019 ...................................................................................................14
Bảng 2.3:cơ cấu nguồn vốn, tài sản của công ty……………………………...………..... 20
Bảng 2.4 kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2015-2020…………….........…21
Bảng 3.1. Bảng tính lương cho bộ phận giám sát tại cửa hàng .......................................24
tháng 03 năm 2019 ..........................................................................................................24
Bảng 3.2. Mức thưởng cho các cá nhân và tập thể xuất sắc năm 2019 ...........................25
Bảng 3.3. Số lượng người được đào tạo và đào tạo lại tại Công ty TNHH dịch vụ và
phát triển Viet Mark giai đoạn 2017-2019 ......................................................................26
Bảng 3.4 :câu hỏi điều tra tình hình tạo động lực của công ty………………....…...……33
Biểu đồ 3.1. Mức độ đáp ứng nhu cầu cuộc sống của tiền lương đối với cán bộ công
nhân viên công ty .............................................................................................................34
Biểu đồ 3.2: Mức độ hài lòng của cán bộ công nhân viên đối với tiền thưởng ..............35
Biểu đồ 3.3. Mức phụ cấp đối với cán bộ công nhân viên ..............................................36
Biểu đồ 3.4: Mức độ hài lòng của cán bộ công nhân viên công ty với chính sách phúc
lợi và trợ cấp của công ty ................................................................................................36
Biểu đồ 3.5: Mức độ thực hiện công tác đào tạo và phát triển đối với cán bộ công nhân
viên công ty .....................................................................................................................37


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực xã hội nói chung và lao động nói riêng là tài sản quan trọng nhất
của mỗi quốc gia, quyết định sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khẳng định vị thế đất
nước trên trường quốc tế. Trong giai đoạn phát triển hiện nay, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và sự hội nhập của nền kinh tế toàn cầu, các tổ chức,
doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình đều
phải thừa nhận vai trò của công tác quản trị nguồn nhân lực. Nhân lực là yếu tố then chốt
và trọng tâm của công tác quản lý trong doanh nghiệp. Do đó chiến lược nguồn nhân lực
trở thành nhân tố quyết định sự thành công và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Muốn sử dụng nhân lực một cách có hiệu quả thì một mặt cần đào tạo và bồi dưỡng, mặt
khác phải có các chính sách nhân lực thích hợp để duy trì, khuyến khích, động viên nhân
viên làm việc hết mình một cách có hứng thú. Có nhiều giải pháp để thực hiện, trong đó
tạo động lực lao động là một trong các giải pháp có hiệu quả lâu dài.
Sau thời gian học tập tại trường Đại học Mở Hà Nội, em đã được trang bị tương đối
đầy đủ những kiến thức kinh tế nói chung, đặc biệt là kiến thức chuyên ngành quản trị
nhân lực. Sau sự tìm hiểu kỹ càng, em thấy rằng Công ty TNHH Dịch Vụ Và Phát Triển
Viet Mark là một trong những đơn vị phù hợp với chuyên ngành cũng như những định
hướng nghề nghiệp sau khi ra trường. Qua một thời gian học tập chăm chỉ, em thấy đây
là một môi trường giúp em rèn luyện tác phong chững trạc, phương pháp làm việc khoa
học và ý thức tổ chức kỷ luật chặt chẽ nơi công sở.
Để nhằm tìm ra sự khác biệt giữa lý thuyết được học trong nhà trường với thực tại
kinh doanh ở các Công ty giúp sinh viên có cái nhìn thực tế hơn về công việc trong tương
lai, trường Đại học Mở Hà Nội đã tổ chức đợt thực tập cho sinh viên. Trong thời gian này
em may mắn được thực tập tại công ty TNHH Dịch Vụ Và Phát Triển Viet Mark
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu mặt lý luận cũng như thực tế về công tác tạo
động lực làm việc cho người lao động, em nhận thấy Công ty cũng đã có nhiều cố gắng
trong việc hoàn thiện công tác tạo động lực lao động và cũng đã đạt được một số thành
tựu nhất định tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại quan tâm cần giải quyết. Những tồn tại này
làm cản trở quá trình phát triển của công ty vì vậy Ban Lãnh đạo công ty rất quan tâm.
1


Chính vì lý do này, em quyết định lựa chọn đề tài “Tạo động lực cho người lao động tại
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Dịch Vụ Và Phát Triển Viet Mark” làm đề tài báo cáo
của mình.
2. Mục đích viết báo cáo
Bài báo cáo giúp em tìm hiểu tình hình thực tế của Công ty TNHH dịch vụ và
phát triển Viet Mark,nắm bắt kỹ năng nghiệp vụ,củng cố kiến thức lý thuyết được học và
vận dụng vào thực tế.

Trong bài báo cáo này em đi sâu phân tích 2 vấn đề chính.Đầu tiên là tìm hiểu
mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,phân tích thực trạng tạo động lực cho
người lao động và đánh giá hoạt động tạo động lực cho người lao động tại Công ty TNHH
dịch vụ và phát triển Viet Mark.Thứ hai là đưa ra xu hướng,triển vọng của công ty và đưa
ra khuyến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ thực tập tại Công ty TNHH dịch vụ và phát
triển Viet Mark.
3. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp về nâng cao
động lực thúc đẩy người lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Dịch Vụ Và Phát
Triển Viet Mark .
+ Về thời gian: Báo cáo nghiên cứu công tác tạo động lực lao động tại Công ty
Trách nhiệm Hữu hạn Viet Mark giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019, đề xuất các giải
pháp hoạt động đến năm 2025.
+ Về nội dung: Báo cáo nghiên cứu thực trạng công tác tạo động lực cho người lao
động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Dịch Vụ Và Phát Triển Viet Mark, từ đó đưa ra
các giải pháp tạo động lực cho người lao động của Công ty.
4. Kết cấu của báo cáo
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục sơ đồ, các bảng biểu tài liệu tham khảo, nội
dung chính của báo cáo được trình bày gồm 5 phần:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Giới thiệu về Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Dịch Vụ Và Phát Triển Viet Mark
Phần 3: Phân tích hoạt động tạo động lực tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Dịch
Vụ Và Phát Triển Viet Mark
2


Phần 4: Xu hướng, triển vọng phát triển của công ty đến năm 2020 và khuyến nghị
nhằm thúc đẩy hoạt động tạo động lực tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Dịch Vụ Và
Phát Triển Viet Mark
Phần 5: Kết luận


3


PHẦN 2: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ PHÁT TRIỂN
VIET MARK
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Dịch vụ và phát triển Viet Mark
2.1.1. Tên doanh nghiệp, Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp
- Tên công ty: Công ty TNHH Dịch vụ và phát triển Viet Mark
- Giám đốc: Ông Nguyễn Trung Kỳ
2.1.2. Địa chỉ:
- Trụ sở chính của công ty tại Số 373, đường Trương Định, Phường Tương Mai,
Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội
- Mã số thuế: 0108021573
2.1.3. Cơ sở pháp lý thành lập công ty
Công Ty TNHH Dịch Vụ Và Phát Triển Viet Mark Thành lập ngày 12-10-2017 có
mã số thuế là 0108021573 hiện đang đăng ký kinh doanh tại địa chỉ Số 373, đường
Trương Định, Phường Tương Mai, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.
-Vốn điều lệ:1.500.000 đồng
-Vốn pháp định:1.000.000 đồng
Công ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các ngân
hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, được tổ chức và hoạt động theo
điều lệ của Công ty TNHH và Luật Doanh nghiệp, được đăng ký kinh doanh theo Luật
định.
2.1.4. Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Chức năng:
- Công Ty TNHH Dịch Vụ Và Phát Triển Viet Mark chuyên cung cấp các mặt hàng
gia dụng, nhu yếu phẩm đa dạng, với nguồn gốc, chất lượng đảm bảo, giá cả phải chăng,

dịch vụ thân thiện.
- Luôn mang lại giá trị tăng thêm cho người tiêu dùng qua việc sử dụng sản phẩm
của công ty. Mang đến nguồn dinh dưỡng, sức khỏe cho mọi người với sự an toàn, tiện
ích cho mọi gia đình. Đóng góp một phần công sức vào sự phát triển kinh tế vùng nhờ
4


vào việc tổ chức các chương trình giá rẻ để thu hút một sức mua lớn, hỗ trợ cho người
dân có một nơi mua sắm tốt nhất, tiết kiệm nhất.
Nhiệm vụ:
- Đảm bảo công việc ổn định cho nhân viên, chú trọng chăm lo đến đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân viên.
- Ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ, thân thiết và nhiệt tình đối với khách hàng.
Đa dạng hóa dòng sản phẩm phục vụ cho bữa ăn hàng ngày của mọi gia đình.
- Tổ chức kênh phân phối thuận lợi,vệ sinh bảo đảm phân phối thực phẩm đến tận
tay người tiêu dùng với giá cả cạnh tranh, chất lượng ổn định.
2.1.6. Lịch sử phát triển công ty qua các thời kỳ
Chính thức được cấp phép Công ty TNHH và đi vào hoạt động vào năm 2017,Tiền
thân là hộ kinh doanh Vietmark 10k (đăng ký kinh doanh từ 2015) được chính thức đăng
ký hoạt động công ty TNHH Dịch Vụ Và Phát Triển Viet Mark đã có gần 5 năm hoạt
động trong lĩnh vực Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương
tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình trong các cửa hàng chuyên doanh. Công ty đã
phát triển một mạng lưới bán hàng rộng trên địa bàn HN với nhiểu sản phẩm đa dạng .
Với phương châm “Lợi ích của khách hàng là trên hết”, Viet Mark luôn hỗ trợ Khách
hàng tối ưu hóa chất lượng cuộc sống và nắm bắt cơ hội trong tương lai thông qua việc
sử dụng dịch vụ bán hàng của Công ty.Công ty mang đến cho người tiêu dùng sự an tâm
bằng slogan PHỤC VỤ BẰNG CẢ TRÁI TIM.
Các cửa hàng Viet Mark nằm ở các khu vực đông dân cư, giao thông thuận lợi; có diện
tích lớn; cung cấp nhiều ngành hàng đa dạng. Có hơn 10.000 mặt hàng thuộc thực phẩm,
hóa mỹ phẩm, đồ dùng gia đình, điện máy gia dụng, thời trang, đồ chơi,… đáp ứng nhu

cầu của khách hàng địa phương và du khách.
Viet Mark đã và đang nỗ lực không ngừng để hoàn thành sứ mệnh của mình: NƠI
AN TÂM MUA SẮM cho mọi nhà, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng; mang đến
sự thuận tiện, an toàn tuyệt đối khi sử dụng sản phẩm; gia tăng các giá trị; nâng cao đời
sống của người tiêu dùng trong bối cảnh thị trường hiện đại; mở rộng và phát triển ngành
bán lẻ rộng khắp tại Việt Nam.

5


-

Năm 2015 công ty TNHH dịch vụ và phát triển Vietmark tiền thân là hộ kinh
doanh cá thể Vietmark 10k lần đầu tiên được xuất hiện tại địa chỉ số 373, đường
Trương Định, phường Tương Mai, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, Việt
Nam.

-

Ngày 12 tháng 10 năm 2017 công ty TNHH dịch vụ và phát triển Vietmark chính
thức được thành lập tại địa chỉ số 373, đường Trương Định, phường Tương Mai,
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, Việt Nam.

-

Đến tháng 2 năm 2018, công ty lần đầu tiên mở chi nhánh kinh doanh tại địa chỉ:
109 Đại La; 336 Bạch Mai.

-


Tháng 5 năm 2018 công ty tiếp tục mở thêm cửa hàng bán lẻ tại: 369 Bạch Mai;
57 Tôn Đức Thắng và 199 Lĩnh Nam.

-

Tháng 3 năm 2019 công ty mở thêm chi nhánh ở 232 Định Công.

-

Tháng 4 năm 2019 công ty mở chi nhánh ở 182A Khương Đình

-

Tháng 6 năm 2019 công ty mở chi nhánh tại 51 Hoàng Văn Thái

-

Tháng 8 năm 2019 công ty mở chi nhánh tại 818 Đường Láng.

-

Tháng 10 năm 2019 công ty mở chi nhánh tại Minh Khai.

-

Tháng 11 năm 2019 công ty mở chi nhánh ở 68 Trần Quốc Hoàn.

-

Tháng 12 năm 2019 công ty mở 2 chi nhánh tại 228 Định Công Hạ và chi nhánh

tại 155 E3 Thái Thịnh.

Tính đến thời điểm hiện tại công ty đã có 1 trụ sở kinh doanh chính và 13 cửa hàng
bán lẻ khác. Lực lượng bán hàng trực tiếp được đào tạo kỹ thuật có thể giải quyết các ứng
dụng khó khăn và trả lời các câu hỏi kỹ thuật về các sản phẩm của công ty. Công ty cũng
cung cấp vận chuyển hàng nhanh chóng để khách hàng có thể cải thiện quy trình càng
nhanh càng tốt.Với mong muốn được phục vụ các khách hàng ngày càng chu đáo hơn,
chúng tôi luôn sẵn sàng tiếp nhận và biết ơn mọi sự góp ý của khách hàng.
Ngoài ra, Công ty TNHH thương mại Viet Mark còn chú trọng xây dựng môi
trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo và nhân văn; tạo điều kiện và cơ hội
phát triển công bằng cho tất cả nhân viên; coi trọng người lao động như là tài sản quý giá
nhất; đồng thời tích cực đóng góp vào các hoạt động xã hội, hướng về cộng đồng với
những thông điệp mang tính nhân văn.
6


2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Vietmark.
2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức công ty
Hội đồng Thành viên

P.Giám đốc nhân
sự

P. Tổ
chức
hành
chính

P.

Sản
xuất

Ban giám đốc

Ban
ISO

P. Kinh
doanh

P. Giám đốc kinh
doanh

P. Kế
toán
tài
chính

P. Vật

nguyên
liệu

(Nguồn: Phòng tổ chưc hành chính)

7


2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

Mỗi bộ phận thực hiện những công việc khác nhau nhưng chúng lại có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau.
* Ban giám đốc
Ban giám đốc bao gồm giám đốc và các phó giám đốc.Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ
đạo chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước
pháp luật, chịu trách nhiệm trước các cơ quan hữu quan về bảo toàn phát triển vốn của công
ty. Phó giám đốc hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý giám sát nhân viên và gặp gỡ đối tác...
* Các phòng ban:
- Phòng tổ chức – hành chính:
+ Quản lý sử dụng con dấu theo đúng quy trình và kiểm tra theo dõi thường xuyên, không
đóng dấu nếu kiểm tra có sai phạm và phải báo cáo với Ban lãnh đạo yêu cầu sửa chữa.
+ Chịu trách nhiệm và cung cấp các vật tư, thiết bị thuộc vật tư văn phòng phẩm, lưu trữ
các công văn đi đến, quản lý điều động xe ô tô, phục vụ chế độ ăn nghỉ cho CBCNV.
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch để đảm bảo an ninh, bí mật nội bộ, an ninh khu vực,
bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất của công ty.
+ Thực hiện công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cho CBCNV trong toàn công ty, quét dọn
bảo đảm khuôn viên công ty gọn gàng, sạch sẽ.
- Phòng tài chính kế toán:.
+ Ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ tình hình luân chuyển và sử dụng
tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh
phí của công ty.
+ Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, lập báo cáo kế toán,
thống kê quyết toán của công ty.
+ Lập phương án nguồn vốn và sử dụng vốn hàng năm, kế hoạch, tín dụng, lợi nhuận.
+ Tính toán, trích nộp các khoản ngân sách nhà nước, các loại quỹ, phân phối lợi nhuận.
+ Lập đầy đủ và nộp đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê, quyết toán của công ty theo
đúng chế độ quy định.
+ Lưu giữ các chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các giấy tờ liên quan công tác hạch
toán kế toán, giữ bí mật thông tin, sổ sách theo quy định của nhà nước và công ty
8



- Phòng kế hoạch – vật tư
+ Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư phục vụ các mục tiêu sản xuất
kinh doanh của công ty. Xây dựng chương trình kế hoạch quảng bá và phát triển thương hiệu,
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, xác định tiến độ, quy mô tính
chất đầu tư cho các công trình xây dựng cơ bản, đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ sản
xuất kinh doanh.
+ Chủ động tìm kiếm đối tác,nhà kinh doanh
+ Quản lý và mua sắm vật tư, thiết bị, phương tiện, dụng cụ thi công đáp ứng nhu cầu
của sản xuất kịp thời đúng nguyên tắc.
+ Thu thập thông tin về giá cả, số lượng chất lượng vật tư từ các nhà cung cấp sẵn có
hoặc tìm mới để lập kế hoạch thu mua. Tiến hành mua vật tư hàng hóa theo đúng trình tự quy
định.
+ Cung cấp vật tư từ kho công ty cho các đợn vị cửa hàng bán lẻ của chuỗi hệ thống công
ty, thu hồi vật tư từ các cửa hàng về kho công ty.
+ Kiểm kê, tiếp nhận, kiểm tra hàng nhập kho về chất lượng, số lượng, chủng loại, bố trí
sắp xếp bảo quản, xuất hàng một cách khoa học và phù hợp với điều kiện của công ty, lập hồ
sơ sổ sách theo dõi về việc nhập – xuất – tồn tất cả các vật tư thiết bị hàng hóa hiện có trong
kho.
+Mua sắm, cung cấp, quản lý vật tư, nguyên liệu phục vụ yêu cầu sản xuất kinh
doanh của công ty.
Bộ phận bán hàng
Bộ phận bán hàng trong công ty gồm có 2 bộ phận chính đó là phòng kinh doanh
và phòng Marketing. Trong đó:
-Phòng kinh doanh (gồm có bộ phận nhân viên kinh doanh và bộ phận nhân viên
giám sát trực tiếp tại cửa hàng)có nhiệm vụ
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch Marketing; tổ chức phát triển
thị trường; quản trị thương hiệu.
+ Thực hiện lên kế hoạch và tổ chức các hoạt động kinh doanh, tính toán giá thành

và lập hợp đồng với khách hàng.
9


+ Trực tiếp gặp gỡ khách hàng và bán hàng cho khách hàng.
+ Tư vấn chăm sóc khách hàng trước, trong và sau quá trình mua sản phẩm
+Đề xuất các chiến lược bán hàng, tham mưu cho Ban Giám Đốc.
Phòng Marketing có nhiệm vụ
+ Thực hiện việc tiếp cận khách hàng và nghiên cứu khách hàng
+ Thực hiện chiến lược giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường cũng như thu hút
khách hàng mới.
+ Cung cấp các nguồn thông tin cho phòng kinh doanh để thực hiện chiến lược
kinh doanh.
+ Đề xuất các chiến lược Marketing cùng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong từng thời điểm.
+ Thực hiện các công tác phát triển thị trường, các công tác nghiên cứu và phát
triển sản phẩm, xây dựng và phát triển các nối quan hệ khách hàng.
+ Chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc về hoạt động phát triển của doanh nghiệp
trong đó bao gồm các nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
- Phòng Tài chính kế toán: Tổ chức, quản lý, thực hiện và đánh giá hiệu quả trong
lĩnh vực tài chính- kế toán tại công ty
- Ban ISO: Thiết lập, duy trì, quản lý các hệ thống ISO; quản lý công tác an toàn
thực phẩm, môi trường; quản lý hoạt động 5S; Thường trực giúp việc hội đồng sáng kiến
cải tiến của công ty
2.2.3. Phân tích Mối quan hệ giữa các bộ phận:
+ Ban giám đốc được hội đồng thành viên bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc chịu trách
nhiệm chung tình hình sản xuất của công ty, giúp việc là 2 phó giám đốc.
+ Phòng tổ chức hành chính tham mưu cho giám đốc về chủ trương đường lối, các vấn
đề về công tác tổ chức nhân sự, tổ chức bộ máy, sắp xếp điều động cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty. Thực hiện và xây dựng các chế độ tiền lương, khen thưởng, xử phạt, đào

tạo bồi dưỡng cán bộ và quy hoạch cán bộ.
+ Phòng kế toán tài chính tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty thực hiện công tác
10


tài chính kế toán
2.3. Công nghệ sản xuất - kinh doanh của công ty
2.3.1. Dây chuyền sản xuất sản phẩm và kinh doanh dịch vụ tại hệ thống các cửa hàng
bán lẻ trong chuỗi bán lẻ của công ty.
Hàng hóa của công ty được nhập từ các nhà cung cấp.Sau khi có sự thỏa thuận giữa phòng kế
hoạch- vật tư và nhà cung cấp,các nhà cung cấp,sẽ chở các sản phẩm thành phẩm đến các cửa
hàng bán lẻ trong chuỗi bán lẻ của công ty thông qua các đơn hàng.Thu ngân trong các ca làm
tại cửa hàng sẽ ký biên nhận hàng hóa chuyển đến bộ phận kế toán của công ty để thanh toán
tiền hàng cho đối tác.
2.3.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất- kinh doanh
a. Đặc điểm về phương pháp sản xuất kinh doanh
Công ty luôn áp dụng công nghệ khoa học vào việc kinh doanh,sử dụng phần mềm KIOT
VIỆT để thanh toán hàng hóa khách mua,xuất-nhập hàng hóa vào cửa hàng cũng như
việc ban giám đốc có thể quản lý doanh thu các cửa hàng bán lẻ qua phần mềm Quản lý
của KIOT VIỆT.
Mô tả quy trình tạo phiếu nhập hàng bằng phần mềm quản lý KIOT VIỆT
-Tại phần mềm quản lý,vào menu giao dịch chọn nhập hàng
-Màn hình phiếu nhập hàng hiện ra,bạn chọn vào biểu tượng +nhập hàng để tạo phiếu
nhập hàng mới.Màn hình nhập hàng hiện ra bạn thực hiện các bước sau:
+ Bước 1:Chọn hàng hóa và số lượng cần nhập
Khi nhấn vào tìm kiếm và chọn sản phẩm hoặc sử dụng máy quét mã vạch quét chọn sản
phẩm thì con trỏ chuột tự động chuyển sang ô số lượng để bạn thực hiện nhập số lượng
thực tế của hàng hóa,sau đó nhấn ENTER để thêm hàng hóa vào phiếu nhập.
Cứ thực hiện liên tiếp như vậy với từng sản phẩm cho đến khi nhập hết các sản phẩm
trong đơn hàng nhà cung cấp giao.

+Bước 2: Chọn nhà cung cấp
Chọn nhà cung cấp cho hàng hóa đang nhập bằng cách chọn tìm kiếm nhà cung cấp
đã có vào ô TÌM KIẾM NHÀ CUNG CẤP(F4) phía trên góc phải màn hình máy tính,hoặc
thêm nhà cung cấp mới bằng cách bấm vào nút [+] màn hình thêm nhà cung cấp hiện ra
bạn nhập thông tin nhà cung cấp sau đó bấm LƯU.
11


+Bước 3:nhập thông tin thanh toán
Thực hiện nhập các thông tin
✓ Tổng tiền hàng:tổng tiền hàng nhập
✓ Giảm giá:số tiền nhà cung cấp giảm
✓ Cần trả nhà cung cấp :bằng tổng tiền hàng nhập trừ đi tiền giảm giá.
b.Đặc điểm về an toàn lao động
Các nhận viên trực tiếp và gián tiếp của công ty luôn được trang bị kiến thức về an
toàn lao động như được tập huấn về cháy nổ tại cửa hàng,văn phòng công ty,bao tay,áo
bảo hộ…
2.3.3 Tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
a. Loại hình sản xuất của doanh nghiệp
Công ty thuộc loại hình công ty thương mại, hàng hóa của công ty được nhập từ các nhà
cung cấp để bán cho người tiêu dùng trong các cửa hàng chuyên doanh.
b. Chu kỳ sản xuất của sản phẩm
Các sản phẩm thành phẩm sau khi đước nhà cung cấp giao đến cửa hàng bán lẻ sẽ được
các nhân viên bán hàng dán tem giá nên các sản phẩm sau đó được bày vào các gian hàng khác
nhau trước khi được đưa đến tay người tiêu dùng.
2.4 Khái quát hoạt động sản xuất - kinh doanh của công tyTNHH Vietmark
2.4.1.Đối tượng lao động
a. Trang thiết bị
Trình độ công nghệ, trang thiết bị của công ty được ngày càng hiện đại hóa với
nhiều máy móc được thay thế và mua mới. Chỉ tính riêng năm 2019, số máy móc thiết bị

mà công ty đã đầu tư là hơn 12 tỷ đồng. Máy móc thiết bị và công nghệ tập trung vào bộ
phận văn phòng với tỷ trọng hơn 70%.
Ở các cửa hàng bán lẻ thuộc công ty thì sử dụng phần mềm bán lẻ KiotViet để thanh
toán tiền hàng khách mua,in tem hàng cũng như sử dụng trong các giao dịch xuất nhấp
hàng hóa về cửa hàng,

b. Nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu chính dùng cho kinh doanh là:
12


+/ Kệ, giá đỡ
+/ Các loại nguyên vật liệu liên quan khác...
- Nguyên liệu phụ dùng cho sản xuất là:
+ Điện
+ Túi nilon,
Hiện nay công ty Vietmark chủ yếu nhập các sản phẩm thành phẩm để bán cho
khách hàng chính vì vậy công ty không nhập các nguyên vật liệu dạng thô để phục vụ
cho quá trình sản xuất.
c. Năng lượng
+/ Các loại nhiên liệu : Dầu diezen, xăng, các hóa chất khác...
2.4.2. Lao động
Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp trong những năm gần đây
Con người là yếu tố quan trọng nhất trong mỗi doanh nghiệp; tức là nhân tố quyết
định tới sự phát triển tồn vong của doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó trong nhiều
năm qua, công ty rất chú trọng tới công tác tuyển dụng và đào tạo lao động vào làm việc.
Nhu cầu về sản phẩm ngày càng khắt khe và sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh
nghiệp buộc lao động công ty phải ngày cáng nâng cao trình độ. Lãnh đạo công ty ý thức
được điều này nên có chính sách đào tạo, bố trí công việc và đãi ngộ người lao động một
cách hợp lý.


13


Bảng 2.1: Tình hình phân bố lực lượng lao động trong các bộ phận của công ty
qua 3 năm qua (2017-2019)
Năm
Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

Tổng số

46

71

120

172

213


Ban lãnh đạo

3

3

3

5

5

VP công ty

10

15

24

35

38

30

50

93


132

170

3

3

6

9

9

Nhân viên cửa hàng
Tổ bảo vệ

Đơn vị: Người
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy số lượng lao động Công ty có sự biến động lớn, năm
2016 tăng 25 lao động so với năm 2015,năm 2017 tăng 49 lao động so với năm 2016,năm
2018 tăng 52 lao động so với năm 2017, năm 2019 tăng 41 lao động so với năm 2018. Có sự
thay đổi này chủ yếu là do sự tăng lên về nhân viên lao động trực tiếp trong các cửa
hàng:Tăng 1,6 lần (năm 2016 so với năm 2015),tăng 1,9 lần (năm 2017 so với năm
2016),tăng 1,4 lần (năm 2018 so với năm 2017),tăng 1,3 lần (năm 2019 so với năm 2018).
Chất lượng lao động:
Bảng 2.2: Tình hình lao động phân theo tính chất công việc của công ty
trong 3 năm 2017-2019
Đơn vị: Người

Năm

2015
Số

Chỉ tiêu
Tổng số
Lao động
trực tiếp
Lao động
gián tiếp

người

2016
%

46

Số
người

2017
%

71

30

65


13

35

Số
người

2018
%

120

Số
người

2019
%

172

50

70

93

78

18


30

27

23

Số
người

%

213

132

77

170

80

40

23

43

20


(Nguồn Văn phòng công ty)
14


Qua bảng số liệu trên ta thấy cơ cấu lao động tương đối hợp lý, tỷ lệ lao động trực
tiếp chiếm phần lớn trong Công ty (chiếm từ 70%– 80%). Tỷ lệ lao động gián tiếp duy
trì ổn định (20%-23%) qua các năm giúp công ty bớt đi nhiều chi phí không cần thiết.
Số lượng lao động tại công ty:
Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, có năng lực, phẩm chất,
được đào tạo qua trường lớp chính quy.
Tính đến thời điểm cuối năm 2019 Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 213
người.
Trình độ nghiệp vụ:
- Đại học và trên đại học : 18 người
- Trung học và cao đẳng : 25 người
Còn lại là lao động phổ thông
Qua từng giai đoạn phát triển của mình, công ty liên tục đưa ra những chính sách,
những cải tổ nhằm hoàn thiện nguồn nhân lực cho phù hợp. Đặc biệt Công ty cố gắng
tăng năng suất lao động để không phải tuyển thêm kao đông, xây dựng hệ thống đánh giá
công việc hiệu quả cao nhằm giữ lại các lao động có năng lực cá tinh giảm những lao
động không đạt yêu cầu công việc.
2.4.3. Vốn

15


Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn và tài sản của công ty TNHH dịch vụ và phát triển Viet Mark
trong 5 năm qua
(ĐVT:nghìn đồng)
Năm

Chỉ tiêu

2015
Số tiền

TT

2016
Số tiền

%
TÀI SẢN

3.370.657 100

1.Tài sản ngắn 1.016.215 30

2017

2018

2019

TT

TT

TT

%


%

%

Số tiền

TT
%

3.588.068 100

3.678.105 100

7.666.876 100

10.204.148 100

1.210.815 38

1.460.231 40

5.529.032 72

8.489.895 83

hạn
tương 737.535

73


801.723

66

897.528

61

1.629.553 29

1.392.535 16

-khoản phải thu 225.674

22

341.112

28

475.245

32

3.805.610 69

6.812.811 80

5


67.980

6

87.458

7

93.869

284.549

-tiền



đương tiền
ngắn hạn
-thuế

GTGT 53.006

2

4

đượckhấu trừ
2.tài sản dài hạn 2.354.442 70


2.377.253 62

2.217.874 60

2.137.844

1.714.253 17

-TSCĐ hữu hình 2.354.442 100

2.377.253 100

2.217.874 100

2.137.844 100

1.714.253 100

NGUỒN VỐN

3.370.657 100

3.588.068 100

3.678.105 100

7.666.876 100

10.204.148 100


1.Nợ phải trả

2.105.000 62

2.245.250 63

2.125.605 58

3.378.600 44

5.675.694 55

2.vốn chủ sở hữu 1.265.657 38

1.342.818 37

1.552.500 42

4.288.276 56

4.528.454 45

(nguồn:phòng kế toán)
Từ bản số liệu trên có thể thấy được sự biến động về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của
Công ty từ năm 2015-2020 nguyên nhân là do:
• Tài sản
Tài sản ngắn hạn năm 2015 là 1.016.212 nghìn đồng ,năm 2019 là 8.489.895
nghìn đồng tăng 7.473.683 nghìn đồng
Tài sản dài hạn năm 2015 là 2.354.442 nghìn đồng,năm 2019 là 1.714.253 nghìn
đồng giảm 640.189 nghìn đồng

• Nguồn vốn
Nợ phải trả năm 2015 là 2.105.000 nghìn đồng, năm 2019 là 5.675.694 tăng
3.750.694 nghìn đồng
16


Vốn chủ sở hữu năm 2015 là 1.265.657 nghìn đồng,năm 2019 là 4.528.454 tăng
3.262.797 nghìn đồng
➔ cơ cấu nguồn vốn và tài sản của công ty qua 5 năm nhìn chung có xu hướng tăng lên
do các chỉ tiêu đều tăng.
2.4.4. Khái quát kết quả kinh doanh của công ty
Bảng 2.4 kết của kinh doanh của công ty giai đoạn năm 2015-2020
(ĐVT:nghìn đồng)
Năm
Chỉ tiêu

2015
ST

TT

1.tổng doanh 9.800.000

2016
ST

2017
TT

ST


2018
TT

ST

2019
TT

ST

TT

15.230.300

17.002.200

18.800.200

20.305.600

412.930

673.000

686.370

737.370

14.817.370 100


16.329.200 100

18.113.830 100

19.568.230 100

12.440.000 8

15.500.100 94

15.023.000 82

17.712.000 90

550.000

730.000

810.100

845.000

thu bán hàng
2.hàng bán bị 345.400
trả lại
3.doanh

thu 9.454.600 100


thuần
4.giá vốn hàng 7.012.000 74
bán
5.chi phí bán 500.300
hàng

5

4

5

4

4



CPQLDN
nhuận 9.299.700 98

6.lợi

14.680.300 99

16.272.200 99

17.990.100 99

19.460.600 99


2.936.060

3.254.440

3.598.020

3.891.120

trước thuế
nhuận 1.859.940 19

7.lợi

20

20

20

20

sau thuế

(nguồn:phòng kế toán)
Doanh thu hàng bán =số sản phẩm tiêu thụ × đơn giá hàng bán
Doanh thu thuần =doanh thu tổng thể của DN-chiết khấu hàng bán-hàng bán bị trả lạigiảm giá hàng bán-thuế gián thu
Lợi nhuận trước thuế=doanh thu-chi phí
Lợi nhuận sau thuế=lợi nhuận trước thuế × 20%( thuế suất của doanh nghiệp)
➔ Từ bảo số liệu trên có thể thấy các chỉ tiêu của bản báo cáo đều có xu hướng tăng lên

17


và tăng cao từ năm 2017-2019 vì giai đoạn này công ty bắt đầu chuyển từ hộ kinh doanh cá
thể sang công ty TNHH,lúc này công ty đã có vị trí trong lòng người tiêu dùng và thị trường.
• Tổng doanh thu bán hàng năm 2015 là 9.800.000 nghìn đồng,năm 2019 là
20.305.600 nghìn đồng tăng 10.505.600 nghìn đồng
• Hàng bán bị trả lại năm 2015 là 345.400 nghìn đồng ,năm 2019 là 737.370 nghìn
đồng tăng 391.970 nghìn đồng
• Doanh thu thuần năm 2015 là 9.454.600 nghìn đồng, năm 2019 là 19.568.230
nghìn đồng tăng 10.113.630 nghìn đồng
• Giá vốn hàng bán năm 2015 là 7.012.000 nghìn đồng, năm 2019 là 17.712.000
triệu đồng tăng 10.700.000 nghìn đồng
• Chi phí bán hàng và CPQLDN năm 2015 là 500.300 nghìn đồng,năm 2019 là
845.000 triệu đồng tăng 344.700 nghìn đồng
• Lợi nhuận trước thuế năm 2015 là 9.299.700 nghìn đồng,năm 2019 là 19.460.600
nghìn đồng tăng 10.160.900 nghìn đồng
• Lợi nhuận sau thuế năm 2015 là 1.859.940, năm 2019 là 3.891.120 nghìn đồng
tăng 2.031.180 nghìn đồng
➔ Kết của kinh doanh của công ty giai đoạn năm 2015-2020 đều có su hướng tăng dần
theo các năm thông qua việc các chỉ tiêu đều tăng mạnh.Như vậy có thể nói các chiến lược
kinh doanh của công ty đề ra được áp dụng và đạt hiệu quả tốt.Công ty cần phát triển mạnh
hơn nữa các chiến lược kinh doanh để phát triển công ty vươn xa hơn nữa.

18


PHẦN 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ PHÁT TRIỂN VIET MARK
3.1.Thực trạng tạo động lực

3.1.1.Tình hình tạo điều kiện thuân lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ tại
DN
* Điều kiện làm việc
Tạo điều kiện cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ là một hoạt động quan trọng
vừa giúp cho người lao động hoàn thành công việc tốt hơn, vừa đem lại lợi ích cho công
ty. Để tạo điều kiện cho người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ công ty đã cố gắng hết
sức để cung cấp đầy đủ trang thiết bị.
Đối với nhân viên khối văn phòng: Khối văn phòng của Công ty được trang bị điều
hòa nhiệt độ, máy tính, điện thoại, máy photocopy, máy fax, máy scan. Tất cả đều là các
trang thiết bị hiện đại, nhằm phục vụ tốt nhất cho công việc.
Đối với nhân viên bán hàng làm việc trực tiếp tại cửa hàng: Mỗi lao động được
trang bị 02 bộ quần áo đồng phục lao động, 01 đôi giày, 01 mũ, 02 đôi găng tay lao động,
khẩu trang chống bụi bẩn.
* Môi trường làm việc
- Khối nhân viên văn phòng làm việc trong bầu không khí không có tiếng ồn và bụi
bặm. Phòng làm việc thoáng mát, đảm bảo đủ ánh sáng và đầy đủ trang thiết bị văn phòng.
Ngoài ra trong khuôn việc được trồng cây xanh để không khí làm việc đỡ bụi bẩn.
- Đối với nhân viên làm việc trực tiếp tại cửa hàng có quạt thông gió, thông hơi,
máy hút bụi.
Hàng ngày đều có lao động dọn vệ sinh nơi làm việc và các lối đi lại, tạo cảm giác
sạch sẽ thoáng mát cho nhân viên.
Ngoài ra, tại Công ty có bếp ăn tập thể phục vụ bữa trưa cho một số cán bộ, công
nhân viên trong Công ty đạt an toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần đảm bảo sức khỏe cho
người lao động, từ đó tạo động lực cho người lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
*Công ty thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ
cho người lao động để thuận lợi trong việc hoàn thành nhiệm vụ,công việc được phân
19



công
*Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện nhiệm vụ để nngười lao động thuận
lợi hoàn thành nhiệm vụ
-Đối với nhân viên bán hàng tại cửa hàng một tháng đi làm đủ 28 ngày công sẽ được
thưởng 100.000 đồng (tiền chuyên cần)
-Đối với các thu ngân tại cửa hàng một tháng đi làm đủ 28 ngày công sẽ được thưởng
200.000 đồng (tiền chuyên cần) và cửa hàng trưởng sẽ được thưởng 500000 đồng (tiền
chuyên cần)
3.1.2.Tình hình kích thích lao động
3.1.2.1. Khuyến khích bằng vật chất
a) Về tiền lương
Quy chế về việc trả lương cho cán bộ công nhân viên (CBCNV) Công ty TNHH
dịch vụ và phát triển Viet Mark quy định: Quỹ tiền lương được dùng để phân phối trực
tiếp cho người lao động làm việc tại công ty, không sử dụng vào mục đích khác.
Hình thức trả lương:
Trả lương theo thời gian: Dùng để trả lương cho những người lao động thuộc khối
gián tiếp bao gồm cán bộ, nhân viên quản lý, chuyên môn nghiệp vụ,nhân viên tham gia
các hoạt động trực tiếp tại cửa hàng
Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên hưởng lương thời gian được xác định theo
công việc được giao gắn với mức độ phức tạp và tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi
(hệ số lương cấp bậc công việc), mức độ hoàn thành công việc và kết quả cuối cùng của
từng người, từng đơn vị với số ngày công hoặc giờ công thực tế đạt được.
Khi người lao động được bố trí đảm nhiệm chức danh nào, công việc nào thì được
hưởng hệ số lương tương ứng với chức danh, công việc đó, theo phương án trả lương của
Công ty. Khi có thay đổi chức danh, công việc thì hệ số lương cũng thay đổi theo. Trường
hợp đặc biệt do yêu cầu của công tác, được Giám đốc điều động thực hiện công việc khác
có tính chất tạm thời hoặc kiêm nhiệm thì được hưởng hệ số lương tạm thời do Giám đốc
quyết định.
Hệ số tiền lương theo thang bảng lương của Nhà nước (hệ số lương cấp bậc công
nhân viên) là cơ sở để công ty thực hiện chi trả các chế độ cho người lao động theo quy

20


định của Chính phủ và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
*Bảng 3.1 tính lương cho bộ phận giám sát trực tiếp tại cửa hàng thuộc phòng
kinh doanh của công ty như sau:
( ĐVT:nghìn đồng)
Quản lý

Phó quản

Cửa hàng

Cửa hàng

STT

Diễn giải

khu vực

lý khu vực

trưởng

phó

1

Lương cứng (đủ 26 ngày


4.950

4.500

4.500

4.500

1.550

1.350

1.350

0

4.000

2.000

1.000

500

công)
2

Phụ


cấp

(xăng

xe,điện

thoại,ăn ca…)(đủ 26 ngày
công)
3

Lương trách nhiệm (đủ 26
ngày công)

4

Thâm niên theo năm (nếu có)

200

200

200

100

5

Chuyên cần (đủ 28 ngày

1.000


750

500

200

11.700

8.800

7.550

5.300

công)
6

Tổng cộng

(nguồn:phòng kế toán)
*Đối với nhân viên bán hàng tại cửa hàng lương sẽ được tính như sau:
-Lương NVBH=15.000 đồng/giờ ×tổng số giờ làm việc 1 ca + chuyên cần(nếu
có)
✓ Ca sáng từ 7h-12h30
✓ Ca chiều từ 12h30-17h30
✓ Ca tối từ 17h30-23h
(tiền lương sau 3 tháng sẽ tăng lên 1000 đồng/giờ)
-chuyên cần đủ 28 ngày công :100.000 đồng
Tuy nhiên, để tạo động lực cho người lao động ở bộ phận hưởng lương thời gian

thì công thức trên chưa có tính kích thích lao động mạnh mẽ. Điều này ngoài phụ thuộc
và quan điểm của ban lãnh đạo công ty và còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như năng
21


lực tài chính, doanh thu... của Công ty. Công thức tính lương trên cũng chưa thể hiện
được yếu tố mức độ phức tạp của công việc. Cùng một công việc đòi hỏi trình độ như
nhau nhưng người thực hiện khác nhau thì tiền lương cũng khác nhau. Công ty áp dụng
hệ số lương của Nhà nước vì thế không khuyến khích được lao động trẻ có năng lực do
mức lương của những người mới thường thấp. Như vậy là chưa tạo sự công bằng dễ gây
nên bất bình trong trả lương, người lao động cũng không muốn phấn đấu trong công việc.
Mặt khác đòi hỏi công tác bố trí nhân lực cũng phải thật chính xác.
Công ty đã áp dụng khá linh hoạt hình thức trả lương sản phẩm cho các bộ phận
như nhân viên bán hàng làm việc hưởng lương sản phẩm cá nhân và lương sản phẩm tập
thể với từng đặc thù lao động riêng. Công thức tính lương này cũng tương đối rõ ràng, dễ
hiểu, dễ tính.
Nhằm tạo động lực cho người lao động, tính công khai minh bạch và công bằng
trong trả lương cho người lao động rất quan trọng. Công ty tuy đã có cách trả lương sản
phẩm riêng cho từng bộ phận nhưng kích thích người lao động chưa hiệu quả.Do vậy, mà
trước hết công ty đặt yếu tố duy trì lên trên yếu tố khuyến khích tạo động lực.
b) Về tiền thưởng
Tiền thưởng là một công cụ quan trọng trong công tác tạo động lực cho người lao
động ở công ty TNHH dịch vụ và phát triển Viet Mark. Tiền thưởng khuyến khích người
lao động làm việc hăng say, đạt năng suất cao và phát huy tính sáng tạo trong quá trình
lao động. Công ty áp dụng hình thức thưởng là thưởng thời gian.
Hàng năm, căn cứ vào lợi nhuận của năm trước, Ban Giám đốc sẽ ra chỉ tiêu năm
kế hoạch. Lợi nhuận này sau khi trừ đi thuế sẽ được chia ra thành các quỹ sau: Quỹ khen
thưởng, quỹ dự phòng,… Trong đó quỹ khen thưởng chiếm 10% lợi nhuận sau thuế.
Đối tượng được xét thưởng là người lao động được công ty ký Hợp đồng Lao động
(HĐLĐ) trên 3 tháng, trong tháng có ngày công làm việc ít nhất 6 công, không bị kỉ luật.

Nguồn quỹ khen thưởng hàng năm lấy từ lợi nhuận của công ty. Tỷ lệ trích quỹ
khen thưởng theo quy định tại Điều lệ Tổ chức và hoạt động của công ty.
Mức tiền thưởng tối đa không quá 6 tháng lương cấp bậc chức vụ hiện thưởng theo
hệ thống thang lương, bảng lương Nhà nước quy định tại Nghị định 205/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể hằng năm, Giám đốc
22


×