Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định KQKD tại công ty TNHH dịch vụ và TM điện tử tin học Đồng Hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.26 KB, 46 trang )

Báo cáo thực tập

Hoàng Thị Hồng Vân

Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều
khó khăn thử thách. Đó là sự cạnh tranh trên thị trờng vê mẫu mÃ, chất lợng, uy
tín... Trớc sự cạnh tranh gay gắt ấy buộc mỗi doanh nghiệp phải phát huy mọi
lợi thế cạnh tranh của mình, đồng thời phải hợp lý hóa quá trình sản xuất kinh
doanh để không ngừng tăng cờng sức mạnh trong cạnh tranh của doanh nghiệp.
Sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp không chỉ ở chất lợng sản
nghiệp Nhà nớc khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng. Công ty bánh
kẹo Hải Châu là một trong số không nhiều doanh nghiệp Nhà nớc nh vậy, các
sản phẩm bánh kẹo, bột canh của Công ty ngày càng đợc ngời phẩm đà đợc thị
trờng chấp nhận hay các biện pháp quảng cáo khuyếch trơng sản phẩm mà trớc
hết sức mạnh cạnh tranh đó phụ thuộc rất nhiều vào giá cả sản phẩm. Vì vậy
công tác tập hợp chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm chiếm một vị trí quan
trọng, nó tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tìm ra đợc biện pháp hợp lý hoá
giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở nớc ta thời gian qua, bên cạnh
một số nhiều doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn yếu kém đà có không ít doanh tiêu
dùng cả nớc a chuộng, đem lại cho Công ty nguồn doanh thu cũng nh lợi nhuận
ngày càng cao trong những năm gần đây.
Trong thời gian thực tập tại Công ty bánh kẹo Hải Châu, nhận thức đợc
vai trò của công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, em đà đi
sâu nghiên cứu công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm và hoàn
thành báo cáo thực tập kế toán với đề tài:
"Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Châu".
Báo cáo đợc chia làm ba phần:
Phần một: Tổng quan về Công ty bánh kẹo Hải Châu
Phần hai: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá


thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu.

1


Báo cáo thực tập

Hoàng Thị Hồng Vân

Phần ba: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Châu.
Tuy nhiên, đây là lần đầu tiếp xúc thực tế với công tác kế toán và do khả
năng, kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên báo cáo không thể tránh
khỏi những sai sót, rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô để báo cáo thực
tập kế toán của em đợc hoàn thiện hơn.

2


Báo cáo thực tập

Hoàng Thị Hồng Vân

Phần một
Tổng quan về Công ty bánh kẹo Hải Châu
I. Đặc điểm Công ty bánh kẹo Hải Châu với quá trình hình
thành và phát triển

Tổ chức hạch toán kế toán mỗi doanh nghiệp luôn luôn phụ thuộc vào
đặc điểm, tình hình cụ thể của đơn vị đó nh đặc điểm về tổ chức, quản lý sản

xuất, đặc điểm về dây chuyền, công nghệ sản xuất... gắn với quá trình hình
thành sản xuất kẹo với 2 dây chuyền sản xuất có công suất 1,5 tấn/ca.
- Phân xởng bánh với 1 dây chuyền sản xuất, công suất 2,5 tấn/ca.
Năm 1972, phân xởng kẹo của nhà máy đợc tách ra để thành lập nhà máy
Hải Hà. Nay là Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Trong giai đoạn 1975 - 1986 nhà máy bánh kẹo Hải Châu đà khắc phục
những hậu quả của chiến tranh để không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh.
Năm 1982, nhà máy bổ sung hai lò thủ công sản xuất kem xốp với công suất
240kg/ca. Đây cũng là lò sản xuất kem xốp đầu tien ở miền Bắc.
Trong những năm 1990 - 1991, nhà máy đà mở rộng sản xuất bánh quy
bằng việc lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan nớng bánh
bằng lò điện với côvà phát triển của Công ty,
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bánh kẹo Hải Châu
Công ty bánh kẹo Hải Châu là doanh nghiệp Nhà nớc, thuộc Tổng Công
ty Mía đờng I - Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tiền thân của Công ty
là nhà máy bánh kẹo Hải Châu đợc thành lập tháng 6 năm 1965 với sự giúp đỡ
cuả hai thành phố Thợng Hải và Quảng Châu (Trung Quốc).
Ngay từ khi ra đời, nhà máy bánh kẹo Hải Châu đà sản xuất những sản
phẩm truyền thống của mình nh bánh quy, bánh lơng khô, kẹo cứng, kẹo mềm.
Năng lợng sản xuất của nhà máy lúc bấy giờ bao gồm:
- Phân xởng sản xuất mỳ sợi với 6 dây chuyền sản xuất đạt năng suất 2,5
- 3 tÊn/ca.
- Ph©n xëng ng suÊt 2,5 tÊn - 2,8 tÊn/ca.
3


Báo cáo thực tập

Hoàng Thị Hồng Vân


Năm 1993 nhà máy lắp đặt một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của
cộng hoà liên bang Đức với công suất 1tấn/ca. Năm 1994 nhà máy đầu t thêm
dây chuyền sản xuất bánh kem xốp phủ Sôcôla của Cộng hoà liên bang Đức có
công suất 0,5 tấn/ca. Đây là dây chuyền hiện đại nhất và là sản phẩm cao cấp
nhất của ngành bánh kẹo Việt Nam.
Ngày 29/9/1994 nhà máy có quyết định đổi tên thành Công ty bánh kẹo
Hải Châu.
Năm 1995, đợc sự tài trợ của Australia, Công ty bánh kẹo Hải Châu đÃ
đầu t dây chuyền sản xuất bột canh Iốt có công suất 2 - 4 tấn/ca.
Năm 1996, một bộ phận của Công ty đà liên doanh với Công ty của Bỉ
thành lập liên doanh sản xuất Sôcôla, 70% số sản phẩm này dùng để xuất khẩu.
Trong 35 năm qua, Công ty bánh kẹo Hải Châu đà đạt đợc những thành
công lớn, trong khi có không ít các cơ sở xí nghiệp không trụ đợc đà bị giải thể.
Hải Châu đà tự tìm đợc hớng đi và cách làm đúng cho chính mình, khẳng định
đợc vị trí trên thị trờng, tạo đợc niềm tin cho ngời tiêu dùng. Có thể khái quát
tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây qua một số chỉ tiêu
dới đây .
Bảng 1: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty trong những
năm gần đây
STT

1.
2
3.
4.
5.

6.

Chỉ tiêu


Năm

ĐV
tính

1996

Tổng sản lợng
Tỷ 58,930
Tổng doanh thu bán Tỷ 73,861
hàng
Lợi nhuận
Tỷ
2,570
Khoản nộp ngân sách
Tỷ
7,018
Sản phẩm chủ yếu
- Bánh các loại
Tấn
3456
- Kẹo các loại
Tấn
102
- Bột canh
Tấn
3284
Thu nhập bình quân
Cán bộ công nhân 1000đ

600
viên/tháng

1997

1998

1999

2000

80,090
93,262

92,744
117,900

104,873
129,583

109,948
137,401

1,816
9,657

0,657
8,438

2,530

8,645

2,900
8,5

3592
992
4818

4467
1088
5490

4715
1201
6547

5000
1250
6700

780

800

900

950

1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất


4


Báo cáo thực tập

Hoàng Thị Hồng Vân

* Về tổ chức sản xuất của Công ty: Công ty bánh kẹo Hải Châu có 6
phân xởng, sản xuất trong đó có 5 phân xởng sản xuất chính và một phân xởng
sản xuất phụ.
- Phân xởng bánh I: sản xuất bánh Hơng Thảo, bánh lơng khô, bánh quy
dứa, quy bơ. Trong phân xởng có các tổ nhào trộn, tổ lò, tổ bao gói.
- Phân xởng bánh II: sản xuất các loại bánh kem xốp, bánh phủ Sôcôla.
- Phân xởng bánh III: sản xuất các loại bánh quy hộp, bánh Hải Châu,
bánh Marie, Petít...
- Phân xởng bánh kẹo: sản xuất các loại bánh cứng, mềm, trái cây, sữa
dừa, Sôcôla...
- Phân xởng bột canh: Chuyên sản xuất các loại bột canh 200gr, bột canh
Iốt 200gr, 175gr, 270gr, bột canh Iốt ngũ vị.
- Phân xởng cơ điện: Là phân xởng sản xuất phụ đảm nhiệm việc sửa
chữa và bảo dỡng máy móc của các phân xởng sản xuất. Trong phân xởng cơ
điện có các tổ chức sản xuất: Tổ lò hơi, tổ hàn gò, tổ điện, tổ sửa chữa.
Do các phân xởng có nhiệm vụ sản xuất các loại sản phẩm khác nhau,
sản phẩm của từng phân xởng đều là thành phẩm, nên các phân xởng có tính
độc lập cao trong sản xuất.
* Cơ cấu bộ máy quản lý ở Công ty bánh kẹo Hải Châu
Dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý của Công ty là tập
trung thống nhất, cơ cấu quản lý của Công ty đợc thiết lập theo sơ đồ sau.


5


Giám đốc Công ty

Báo cáo thực tập
PhóSơ đồ 1:
giám đốc
Kinh doanh

Phó giám đốc
Kinh doanh
Phòng
kế
hoạch
vật tư

Phòng
kế
hoạch
vật tư

Hoàng Thị Hồng Vân
Kế

toán

Phó giám đốc
kỹ thuật


trưởng
Giám đốc Công ty

Phó giám đốc
kỹ thuật

Kế toán trưởng

Phòng
tài vụ

Ban
bảo
vệ

Ban
xây
dựng
cơ bản

Phòng
tổ chức

Phòng
hành
chính

Phòng
kỹ
thuật


Phòng
tài vụ

Ban
bảo
vệ

Ban
xây
dựng
cơ bản

Phòng
tổ chức

Phòng
hành
chính

Phòng
kỹ
thuật

- Giám đốc Công ty là ngời đại diện pháp nhân cho Công ty, chỉ đạo trực
tiếp mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật giúp việc cho giám đốc, phụ trách công tác kỹ
thuật, bồi dỡng nâng cao trình độ công nhân, điều hành kế hoạch tác nghiệp các
phân xởng.
- Phó giám đốc kinh doanh giúp việc cho giám đốc phụ trách công tác

kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, công tác hành chính quản trị và bảo vệ.
Các phòng ban có chức năng tham mu cho Giám đốc là:
- Phòng kế hoạch - vật t tham mu cho Giám đốc và kế hoạch tổng hợp, kế
hoạch giá thành, điều độ sản xuất, cung ứng vật t và tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng kỹ thuật tham mu cho Giám đốc về kỹ thuật gồm tiến bộ kỹ
thuật, quản lý quy trình kỹ thuật.
- Phòng hành chính theo dõi thực hiện các mặt hành chính, quản trị đời
sống, y tÕ, søc kháe.

6


Báo cáo thực tập

Hoàng Thị Hồng Vân

- Phòng tài chính - kế toán tham mu cho Giám đốc về công tác kế toán,
tài chính góp phần quan trọng vào việc quản lý các hoạt động kế toán - tài
chính.
- Phòng tổ chức có chức năng tham mu cho Giám đốc về tổ chức cán bộ,
lao động, soạn thảo các nội quy, quy chế tuyển dụng lao động.
- Ban bảo vệ tổ chức công tác bảo vệ nội bộ, công tác tự vệ và nghĩa vụ
dân sự.
- Ban xây dựng cơ bản lập kế hoạch xây dựng, thực hiện sửa chữa nhà xởng, văn phòng công ty.
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm chủ yếu của
Công ty bánh kẹo Hải Châu
Hiện nay Công ty bánh kẹo Hải Châu sản xuất và tiêu thụ gần 70 loại sản
phẩm bánh kẹo, bột canh các loại. Mỗi loại sản phẩm có đặc trng riêng do
thành phần cấu tạo nên chúng không hoàn toàn giống. Các loại sản phẩm này đợc sản xuất trên các dây chuyền công nghệ tại 5 phân xởng sản xuất. Trên cùng
một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm kh¸c nhau

nhng cã sù t¸ch biƯt vỊ thêi gian.
VÝ dơ: - Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp có thể sản xuất ra các loại
bánh kem xốp nh kem xốp Sôcôla 170gr, 150gr, kem xốp 470gr, 270gr, Xốp
hộp, xốp phomát...
- Dây chuyền sản xuất bánh Hơng thảo ở phân xởng Bánh I. Có thể sản
xuất bánh Hơng Thảo, bánh quy hoa quả, bánh lơng khô thờng, bánh lơng khô
Cacao...
Quy trình công nghệ sản xuất ở Công ty theo kiểu giản đơn chế biến liên
tục, khép kín không thể gián đoạn về mặt thời gian và kỹ thuật, sản xuất với mẻ
lớn, công tác sản xuất đợc tiến hành theo hớng cơ giới hoá một phần thủ công.
Mỗi loại sản phẩm ở các phân xởng đợc sản xuất theo các công đoạn khác nhau
với nhiều thao tác cụ thể, đợc phân chia tỉ mỉ để phục vụ việc xác lập định mức
công việc và định mức lao động cho mỗi sản phÈm.

7


Báo cáo thực tập

Hoàng Thị Hồng Vân

Sơ đồ 2: Dây chuyền sản xuất bánh quy tại phân xởng bánh I
Nguyên liệu

Nhập kho

Nhào trộn

Bao bì


Cán

Nướng

Thành hình

Thành phẩm

Trong dây chuyền công nghệ sản xuất này, từ công đoạn phối liệu đến
khi thành sản phẩm, quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Chất lợng sản phẩm
phụ thuộc vào các loại nguyên vật liệu (gồm có nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ) đợc đa vào khâu phế liệu. Trong công đoạn sản xuất, ngoài chi phí nguyên
vật liệu là chủ yếu còn có chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, các khoản trích
theo lơng cũng chiếm tỷ trọng lớn. Khâu bao gói sản phẩm, chi phí bao bì là
chi phí chiếm tỷ lệ trọng cao. Quy trình sản xuất bánh quy trên, nguyên liệu
(gồm bột mỳ, đờng, bơ, sữa...) chiếm khoảng 70 -75% tỉng chi phÝ ph¸t sinh,
chi phÝ bao gãi 5 - 10%, còn lại là các chi phí về nhân công, hao mòn máy móc
thiết bị...
Tại phân xởng sản xuất bánh II dây chuyền sản xuất bánh kem xốp đợc
khái quát trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp (phân xởng bánh II)
Bột mì
phẩm màu

Tráng vỏ
bánh

Trộn bột

Trộn đờng

sữa, bơ

Đánh bánh
kem

Dân nớng

Tráng phết kem
vào bánh

Làm lạnh

Nhập kho

Chọn lọc
đóng hộp

Đóng gói
8

Cắt bánh


Báo cáo thực tập

Hoàng Thị Hồng Vân

Nguyên liệu làm bánh kem xốp có bột mỳ, bột sắn, muối, dầu thực vật,
sữa, đờng...
Sơ đồ 4: Dây chuyền sản xuất kẹo cứng tại phân xởng kẹo

Hoà đường

Nấu

Máy lăn
côn

Làm lạnh

Máy gói

Vuốt kẹo

Tạo
nhân

Bơm nhân

Dập hình

Sàng và
làm lạnh

Gói tay

Nguyên liệu làm kẹo gồm có đờng kính, nha, phụ, gea...
Ngoài các chi phí về nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, chi phí nhân
công... nằm trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn có chi phí về khấu
hao tài sản cố định, chi phí về điện nớc, chi phí công cụ, dụng cụ... Vì vậy việc
tập hợp đúng, đủ và chính xác là đòi hỏi tất yếu và quan trọng đối với Công ty

nhằm làm giảm tối đa chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
II. Tổ chức kế toán tại Công ty bánh kẹo Hải Châu

Phòng tài vụ Công ty có chức năng giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, thực
hiện công tác kế toán, thống kê, thu nhập và xử l ý thông tin kinh tế, thực hiện
hoạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. Từ đó kiểm tra và đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sử dụng vốn
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tài vụ Công ty có các nhiệm vụ cụ thể sau:
Trớc hết, phòng tài vụ có chức năng tổ chức bộ máy kế toán, thống kê,
ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình tăng, giảm tài sản, nguồn vốn và phân

9


Báo cáo thực tập

Hoàng Thị Hồng Vân

tích kết quả hoạt ®éng kinh doanh cđa doanh nghiƯp mét c¸ch chÝnh x¸c và
trung thực.
Thứ hai, Phòng có nhiệm vụ tổ chức xác định và phản ánh kịp thời, chính
xác, kiểm kê tài sản và đánh giá định kỳ, cũng nh chuẩn bị đầy đủ thủ tục và tài
liệu cần thiết cho việc xử lý các khoản mất mát, h hỏng và đề ra các biện pháp
xử lý.
Phòng có nhiệm vụ tính toán và trích nộp đủ kịp thời các khoản nộp
Ngân sách, nộp Tổng Công ty, để lại Công ty các quỹ, tính toán các khoản tiền
vay và nợ phải trả, bảo quản, lu giữ các tài liệu kế toán.
Tổ chức kế toán tại Công ty đợc thực hiện theo hình thức tập trung, thực
hiện toàn bộ công tác hạch toán kế toán của Công ty từ việc xử lý chứng từ, ghi

số kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết cho ®Õn viƯc lËp b¸o c¸o kÕ to¸n.
Tỉ chøc bé m¸y kế toán gồm 12 ngời, mỗi ngời phụ trách một khâu, đợc
thể hiện qua sơ đồ sau:
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty bánh kẹo Hải Châu
Sơ đồ 5: Tổ chức kế toán tại Công ty bánh kẹo Hải Châu

Kế toán trưởng

Kế
toán
tài
sản
cố
định

Kế
toán
lương

Kế
toán
vật


Kế
toán
chi
phí
giá
thành


Kế
toán
tiêu
thụ

Kế
toán
thanh
toán

Kế
toán
ngân
hàng

Kế
toán
công
nợ

Thủ
quỹ

Trong đó kế toán trởng đồng thời cũng là trởng phòng tài vụ chịu trách
nhiệm chỉ đạo, hớng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế
trong toàn bộ Công ty.
Kế toán vật t: Thực hiện hạch toán chi tiết, tổng hợp nhập - xuất - tồn
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, phụ trách tài khoản 152, 153, 142.


10

Kế
toán
tổng
hợp


Báo cáo thực tập

Hoàng Thị Hồng Vân

Kế toán tài sản cố định thực hiện hạch toán chi tiết, tổng hợp sự biến
động của tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định và sửa chữa tài sản cố định.
Kế toán tài sản cố định phụ trách tài khoản 211, 124, 241.
Kế toán lơng: Có nhiệm vụ thực hiện hạch toán chi tiết và tổng hợp tiền lơng, các khoản trích theo lơng, lập bảng thanh toán lơng cho cán bộ công nhân
viên trong toàn Công ty - kế toán lơng phụ trách tài khoản 334, 338, 622, 6271.
Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình biến động
tăng, giảm thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm. Căn cứ vào các chứng từ
nh phiếu nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm, hoá đơn GTGT... kế toán
phản ánh vào tài khoản 115, 157, 632...
Kế toán quỹ: Thực hiện hạch toán chi tiết, tổng hợp tình hình thu - chi tồn quỹ tiền mặt, tổng hợp hạch toán nội bộ Công ty nh tạm ứng, thanh toán
tạm ứng, các khoản phải thu, phải trả kế hoạchác, nhật ký cợc, ký quỹ dài hạn,
phụ trách các tài khoản 111, 141, 3388, 341.
Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình thanh toán
của khách hàng, các đại lý, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm... kế toán công nợ
theo dõi tài khoản 131.
Kế toán ngân hàng: Phụ trách các công việc giai dịch, theo dõi và tính
toán lÃi vay, kế hoạch trả lÃi vay và trả gốc tiền vay với ngân hàng và theo dõi
các khoản phải trả nhà cung cấp. Công ty có tài khoản tại ngân hàng đầu từ va

phát triển Hà Nội, Ngân hàng công thơng và Ngân hàng Sài Gòn Thơng Tín. Kế
toán ngân hàng theo dõi tài khoản 112, 331, 311, 341.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ hàng
tháng thực hiện hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành và
các chi phí thời kỳ kế toán phần hành này phụ trách các tài khoản 621, 622,
627, 641, 642.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ các số liệu phụ trách
các tài khoản còn lại, lên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, lập
các báo biểu kế toán. Cuối mỗi quý lập bảng giải trình, bảng quyết toán vào
cuối năm để giải trình lên cấp trên.
Thủ quỹ: Căn cứ vào các chứng từ hợp pháp tiến hành xuất - nhập quỹ,
đồng thời tiến hành ghi số quỹ.
11


Báo cáo thực tập

Hoàng Thị Hồng Vân

Ngoài ra để đảm bảo cho công tác kế toán đợc chính xác thực sự đi sâu
sát với thực tế sản xuất, thuận lợi cho việc tập hợp số liệu ghi số kế toán, đối
chiếu, kiểm tra, ở mỗi phân xởng đều có các nhân viên thống kê. Các nhân viên
này theo dõi tình hình sử dụng lao động, vật t một cách giản đơn và hàng tháng
lập các báo cáo gửi lên phòng kế toán.
2.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp tại Công ty
* Công ty bánh kẹo Hải Châu sử dụng hình thức ghi số kế toán tổng hợp
là hình thức Nhật ký chung hình thức ghi số này rất phù hợp với việc sử dụng
kế toán trên máy vi tính của Công ty. Gồm có các số: Nhật ký chung,

Sổ


cái cái tài khoản và Số thẻ kế toán chi tiết.
Quy trình ghi số tổng hợp theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty
bánh kẹo Hải Châu đợc thực hiện nh sau:
Sơ đồ 6:
Chứng từ gốc

Nhật ký chung

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân Sổ cái phát sinh
đối số

Báo cáo tài chính

12


Báo cáo thực tập

Hoàng Thị Hồng Vân

Ghi chú:
Kế toán ghi hàng ngày
Cuối tháng tổng hợp tính toán số liệu

Quan hệ đối chiếu số liệu
Cơ sở để ghi sổ sách bao gồm:
- Các chứng từ ban đầu nh phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, xuất vật t
theo hạn mức, hoá đơn GTGT... đợc sử dụng theo Quyết định 1141 TC/CĐKT
Ban hành ngµy 01/11/1995 vµ mÉu sè 01/GTKT/3LL cđa Bé Tµi chÝnh.
- Các báo cáo sử dụng vật t, lao động do các phân xởng sản xuất gửi lên.
* Công ty bánh kẹo Hải Châu áp dụng phơng pháp tính thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp khấu trừ với thuế suất la 10%.
* Công ty áp dụng phơng pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
* Công ty sử dụng hệ thống tài khoản đầy đủ và chi tiết cho từng loại sản
phẩm, từng khách hàng. Hệ thống khách hàng đợc mà hoá, theo dõi riêng theo
các phơng thức thanh toán tiền hàng.
* Công ty áp dụng phơng pháp tính trị giá vốn thành phẩm xuất kho theo
phơng pháp bình quân gia quyền.
* Cách thøc tËp hỵp chi phÝ theo tõng bé phËn, tng khu vực và phân bổ
chi phí bán hàng, chi phí qu¶n lý doanh nghiƯp theo tỉng sè tÊn s¶n phÈm b¸n
ra.

13


Báo cáo thực tập

Hoàng Thị Hồng Vân

Phần hai
Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải châu
(lấy ví dụ tháng 01/2000 để minh hoạ)
Là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, Công ty bánh kẹo

Hải Châu phải chịu trách nhiệm trớc kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh
của mình. Kế toán với chức năng cung cấp thông tin chính xác về hoạt động sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong cơ chế thị trêng c¹nh tranh
khèc liƯt hiƯn nay. Cã thĨ thÊy r»ng trong các khâu kế toán, kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vài trò rất quan trọng vì nó
vừa phản ánh một cách chi tiết, vừa tổng hợp tình hình sử dụng vật t lao động,
trang thiết bị, vốn bằng tiền trong sản xuất. Thông qua số liệu do phần hành kế
toán này cung cấp, các nhà quản trị có thể đề ra quyết định phù hợp cho sự phát
triển của sản xuất - kinh doanh và quản trị doanh nghiệp.
2.1. Nội dung chi phí sản xuất ở Công ty
* Chi phí sản xuất trực tiếp: gồm có nguyên liệu chính (đờng, bột mì, bơ,
sữa các loại...) nguyên liệu phụ (trứng gà, dầu Shortening, muối, tinh dầu...)
nhiên liệu (than Kiple) bao bì (túi đựng, đề can...)
* Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản tiền công phải trả cho công
nhân sản xuất trực tiếp và các khoản trích theo lơng của công nhân sản xuất trực
tiếp (Bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
* Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm các chi phí liên quan đến
việc phục vụ sản xuất, quản lý phân xởng phát sinh trong quá trình sản xuất ở
phạm vi phân xởng.
- Chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho phân xởng, đó là phụ tùng thay
thế cho máy móc sản xuất ở phân xởng.
- Chi phí công cụ, dụng cụ phụ vụ cho phân xởng, phân xởng nh máy dán
hộp, quần áo bảo hộ lao động...

14


Báo cáo thực tập

Hoàng Thị Hồng Vân


- Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý
phân xởng (quản đốc, phó quản đốc...).
Chi phí khấu hao tài sản cố định, khấu hao máy móc thiết bị dùng cho
sản xuất trong phân xởng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài nh điện, nớc...
2.2. Đối tợng tập hợp chi phí
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà kế toán phải
tiến hành tập hợp chi phí.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đặc biệt quan
trọng của toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở mỗi doanh nghiệp.
Tại Công ty bánh kẹo Hải Châu, trên một dây chuyền công nghệ có thể
sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau nhng tại những thời điểm nhất định
thì chỉ sản xuất một loại sản phẩm. Quy trình sản xuất các loại bánh kẹo, bột
canh đều khép kín, kết thúc một ca máy cũng là sản phẩm hoàn thành và không
só sản phẩm dở dang. Do đó, căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ và đặc
điểm tổ chức sản xuất, kế toán Công ty xác định đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là theo từng loại sản phẩm và theo từng phân xởng sản xuất (đối với chi phí
sản xuất chung). Riêng đối với phân xởng có khi việc sửa chữa bảo dỡng máy
móc cho phân xởng sản xuất nào thì chi phí phát sinh sẽ đợc tập hợp vào chi phí
sản xuất chung của phân xởng sản xuất đó.
2.3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và hệ thống tài khoản, sổ
sách kế toán tập hợp chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm ở Công ty
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là từng loại sản phẩm, nê đối
với các chi phí liên quan trực tiếp tới sản xuất loại sản phẩm nào thì đợc tập hợp
ngay cho sản phẩm đó. Tuy vậy, có những chi phí liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm sẽ đợc kế toán tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm
theo những tiêu thực phân bổ thích hợp. Nh vậy, kế toán Công ty đà áp dụng hai
phơng pháp phân bổ trực tiếp và phơng pháp phân bổ gián tiếp.

Do Công ty tổ chức kế toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên nên
các tài khoản đợc sử dụng trong công tác tập hợp chi phí sản xuÊt bao gåm:
15


Báo cáo thực tập

Hoàng Thị Hồng Vân

* Tài khoản 621: Chi phí nguyên liệu trực tiếp để tập hợp chi phí nguyên
vật liệu phát sinh trong tháng cho việc sản xuất sản phẩm, tài khoản nay đợc chi
tiết cho 5 phân xởng sản xuất.
- Tài khoản 6211: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở
phân xởng bánh I.
- Tài khoản 6212: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở
phân xởng bánh II.
- Tài khoản 6213: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở
phân xởng kẹo.
- Tài khoản 6215: tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh ở phân xởng
bột canh.
* Tài khoản 622: chi phí nhân công trực tiếp, dùng để tập hợp các chi phí
về tiền lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân sản xuất trực tiếp. Tài
khoản 622 cũng đợc chi tiết thành 5 tiểu khoản từ 1 - 5 cho 5 phân xởng sản
xuất.
* Tài khoản 627: chi phí sản xuất chung đợc chi tiết thành:
- 6217: Tập hợp chi phí nhân viên phân xởng.
- 6272: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu chung cho phân xởng.
- 6273: Tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất ở phân xởng.
- Tài khoản 6274: phản ánh chi phí khấu hao ở phân xởng sản xuất.
- Tài khoản 6277: phản ánh dịch vụ mua ngoài phụ vụ cho sản xuất ở

phân xởng.
- Tài khoản 6278: phản ánh các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho sản xuất.
* Tài khoản 154: chi phí sản xuất dở dang đợc chi tiết theo 5 phân xởng
sản xuất.
2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Trong khuôn khổ báo cáo em chỉ xin nêu cách tập hợp chi phí sản xuất ở
phân xởng bánh I, cách thức tập hợp chi phí sản xuất ở các phân xởng khác tơng
tự.
2.4.1. Hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu dùng trùc tiÕp
cho s¶n xuÊt s¶n phÈm

16


Báo cáo thực tập

Hoàng Thị Hồng Vân

Chi phí sản xuất về nguyên vật liệu tại Công ty chiếm khoảng 70 - 80%
tổng chi phí sản xuất. Tài khoản 152 - nguyên vật liệu đợc kế toán Công ty chi
tiết thành các tiểu khoản.
- Tài khoản 1521 - nguyên vật liệu chính gồm: bột mì, bột sữa, nha, đờng...
- Tài khoản 1522 - nguyên vật liệu phụ: Muối, trứng gà, dầ Shortening,
bét h¬ng liƯu nh bét Ca cao, bét cam, tinh dầu các loại...
- Tài khoản 1523 - nhiên liệu: Than Kiple, xăng, dầu...
- Tài khoản 1524 - phụ tùng thay thế dùng cho công tác sửa chữa bảo dỡng các loại máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất nh các loại dây
máy, lò xo, trục máy...
Tài khoản 1525 - thiết bị dụng cụ vật liệu xây dựng cơ bản nh sơ các loại,
xi măng...
- Tài khoản 1562 - bao bì các loại: túi P.E, hộp Carton, khay nhựa, giấy

gói lơng khô...
- Tài khoản 1527 - nguyên liệu khác
- Tài khoản 1528 - phế liệu thu hồi gồm các loại bao bì rách hỏng, bột
mì, đờng rơi vÃi...
Để thuận lợi cho công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu, Công ty đÃ
mà hoá và lập thành danh mục. Khi mà hoá, chữ số thứ hai trong mà số nhóm
của loại nguyên, nhiên vật liệu dó.
Ví dụ: Bột mì, đờng thuộc nhóm 1(1521) có mà số là 01001 và 01002, túi
P.E Hơng Thảo là bao bì thuộc nhóm (1526) có mà số là 06001.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng tháng và lợng nguyên, nhiêu vật liệu
định mức tiêu hao cho từng tấn sản phẩm, phòng kế hoạch vật t tính ra lợng
nguyên nhiên vật liệu định mức để sản xuất từng loại sản phẩm trong tháng, từ
đó phong kế hoạch vật t sẽ lập ra phiếu lĩnh vật t theo vợt mức cho từng phân
xởng.
Lợng nguyên, nhiên liệu (j)
cần cho sản xuất sản xuất
sản phẩm (i)

Định mức nguyên vật
=

liệu (j) để sản xuất 1
tấn sản phẩm (i)

17

Sản lợng kế hoạch
x

sản phẩm (i) (tấn)



Báo cáo thực tập

Hoàng Thị Hồng Vân

VD: Tháng 01/2000 phòng kế h hoạch vật t đề ra kế hoạch sản xuất cho
phân xởng bánh I nh sau:
Bảng 2: Kế hoạch sản xuất sản phẩm tháng 01/2000 phân xởng bánh I
STT
1.
2.
3.
4.

Tên sản phẩm
Bánh Hơng Thảo
Bánh quy hoa quả
Lơng khô thờng
Lơng khô Cacao
Tổng cộng

Số lợng kế hoạch (kg)
7500
1500
25.000
15.000
49.000

Bảng 3: Định mức tiêu hao vật t cho một tấn sản phẩm phân xởng bánh I

STT

1.
2.
3.
...

Tên vật t

Bột mì
Đờng
Bột sữa gầy
.....

Đơn vị
tính

Kg
Kg
Kg
....

Hơng Thảo

690
220
28,5
...

Quy hoa


Lơng khô

Lơng khô

quả

thờng

Cacao

710
226
29
...

780
115
14,2
...

760
118
14,6
....

Từ đó tính ra lợng bột mì hạn mức cấp cho phân xởng bánh I:
7,5 x 0,69 + 1,5 x 0,71 + 0,78 x 25 + 15 x 0,76 = 37,14 (tấn)
Nếu trong tháng kế hoạch sản xuất đợc điều chỉnh tăng, phòng kế hoạch
vật t sẽ lập thêm phiếu xuất kho nguyên vật liệu căn cứ vào số lợng sản phẩm

tăng thêm và định mức hao phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm.
Để quản lý chặt chẽ, phản ánh đợc chi phí thực tế phát sinh tại các phân
xởng, Công ty có nhân viên thống kê theo dõi việc dùng, sử dụng nguyên vật
liệu tại phân xởng. Nhân viên thống kê có nhiệm vụ thống kê số lợng nguyên
nhiên liệu tiêu hao cho sản xuất sản phẩm hàng ngày tại phân xởng. Cuối tháng
nhân viên thống kê tập hợp lợng tiêu hao của từng loại nguyên nhiên vật liệu
cho sản xuất từng loại sản phẩm và lập “B¸o c¸o sư dơng vËt t” .
Chi phÝ vËt liƯu phụ, bao bì cũng đợc tập riêng cho từng loại sản phẩm,
một số loại nguyên vật liệu phụ khác, nhiên liệu đợc dùng sản xuất nhiều loại
sản phẩm thì đợc tập hợp lại toàn bộ, cuối tháng nhân viên thống kê cần tiến
hành phân bổ cho từng loại sản phẩm. Trên thực tế dợc sử dụng để phân bố là
theo sản lợng thực tế của sản phẩm trong tháng. Các loại vật liệu phụ cần phân

18


Báo cáo thực tập

Hoàng Thị Hồng Vân

bố là các loại tinh dầu, phẩm màu, hơng liệu dầu Shortening, NH4HCO3,
NaHSO3,... than Kiple.
Ví dụ: Công thức phân bổ than:
Khối lợng than sản
xuất sản phẩm (i)

=

Tổng khối lợng than phát sinh
Tổng số lợng của các sản phẩm của


x

Sản lợng sản
phẩm (i)

phân xởng
Căn cứ vào sô liệu trong báo cáo sử dụng vật t (bảng 5), lợng than đà chi
dùng là 5.370kinh doanh, lợng than phân bố cho sản xuất các sản phẩm là:
Lợng than cho sản xuất bánh Quy hoa quả:
Lợng than sản xuất Lơng khô Cacao:

5730
x 1.615 = 176 (kg)
49326

5730
x 15.183 = 1.653 (kg)
49326

5730
Lợng than sản xuất Lơng khô thờng: 49326 x 25.046 = 2726,5 (kg)

Lợng than sản xuất bánh Hơng Thảo:

19

5730
x 7482 = 814,5 (kg)
49326



Báo cáo thực tập

Hoàng Thị Hồng Vân

Bảng 4: Bảng kết quả công việc tại phân xởng bánh I
Tên sản phẩm
Bánh Hơng Thảo
Bánh quy Hoa quả
Lơng khô thờng
Lơng khô Cacao
Tổng cộng

Số lợng thực tế (kg)
7482
1615
25.046
15.183
49.326

Sau khi tập hợp và phân bố tất cả các loại nguyên nhiên vật liệu, bao bì
cho các sản phẩm trong phân xởng, thống kê phân xởng bánh I hoàn thành Báo
cáo sử dụng vật t và ci th¸ng giư cho kÕ to¸n vËt t.

20


Báo cáo thực tập


Hoàng Thị Hồng Vân

Bảng trang 21 trang ngang

21


Báo cáo thực tập

Hoàng Thị Hồng Vân

Căn cứ vào các chøng tõ nhËp, xÊt vËt t cña thñ kho cty, thủ kho phân xởng, kế toán vật t tiến hành phân loại chứng từ theo từng loại, từng nhom vật
liệu và đối tợng sử dụng. Từ đó tính ra giá trị vật t xuất dùng theo phơng pháp
đơn giá bình quân gia quyền.
Giá trị thực tế nguyên vật

Đơn giá bình
quân của vật
liệu (j)

=

liệu (j) tồn đầu tháng
Số lợng vật liệu (j) tồn đầu
tháng

Giá trị thức tế nguyên vật
+

liệu (j) nhập trong tháng

Số lợng vật liệu (j) nhập
trong tháng.

Ví dụ: Đầu tháng 01/2000 bột sữa gầy tồn 1532 kg trị giá la 54.571.370đ
- trong tháng, bột sữa gầy đợc nhập hai lần, căn cứ hoá đơn GTGT và phiếu
nhập kho
Lần1: Giá mua cha có VAT là: 89.375.000đ, chi phí thu mua 450.000đ,
hàng mua đợc bớt giá 500.000đ. Khối lợng thực nhập 2497 kg (hao hụt trong
định mức 3kg).
Lần 2: Giá mua cha thuế GTGT là : 36.874.000đ, khôi lợng thực nhập
998 kg (hao hụt định mức 2kg).
Khi đó giá đơn vị 1 kg sữa gầy xuất dùng trong tháng là:
54.571.370 + (89.375.000 + 450.000 - 500.000) + 36.874.000

=

35.959,9®

1532 + 2.497 + 998
(đ/kg)
Căn cứ vào phiếu lĩnh vật t theo hạn mức kế toán vật t sẽ đối chiếu với
báo cáo sử dụng vật t cho thống kê phân xởng gửi lên về giá trị vật liệu thực
xuất cho các phân xởng, số lợng tồn kho cuối kỳ tại các phân xởng. KÕ to¸n vËt
t sÏ nhËp sè liƯu tõ b¸o c¸o sử dụng vật t vào Nhật ký chung. Máy tính sẽ áp
dụng giá cho từng nguyên liệu thực tế sử dụng cho sản xuất và máy sẽ tự động
tính ra hao phí nguyên vật liệu cho sản xuất từng loại sản phẩm.
Ví dụ: Kế toán vật t nhập vào Nhật ký chung bằng bút toán
Nợ Tài khoản 6211- quy hoa quả (46,83 x 35959,9) : 1.684.002
Có Tài khoản 1521-Ms 01004 (bột sữa gầy): 1.684.002
Bút toán này là căn bản để máy đa ra bảng chi tiết chứng từ - bút toán.

Đây là bảng tập hợp về số lợng và giá trị các loại nguyên nhiên liệu đà sử dụng
để sản xuất một loại sản phẩm.
22


Báo cáo thực tập

Hoàng Thị Hồng Vân

Bảng 6

Công ty bánh kẹo Hải Châu

Chi tiết chứng từ - bút toán
Ngày 31/01/2000
Diễn giải : Xuất vật t cho Quy hoa quả
MÃ VT

01001
01002
01004
02001
02005
02007
02208
02410
03001
06002
153c
06312

06402

Tên vật t

Lợng

Bột mì
1.148,2
Đờng
365,4
Bột sữa gầy
46,83
Muối
0,2
Trứng gà
150
Vanilla
0,15
Tinh dầu cam
1,8
NH4 HCO3
0,3
Than Kiple
176
Túi PE Quy hquả
4860
Băng dính
2
Bìa lót đáy thùng
330

Hộp Carton Quy
330
hq
Tổng cộng

Đơn giá

Tiền

3.613,4
5.327,6
39.959,9
847
763
20.108
47.512
38.593,8
1.715,7
87,6
12.000
126
1.143
x

x

TK Nợ

TK Có


4.148.906
1.946.705
1.684.002
169,4
114.450
3.016
85.521
11.578
301.963
425.736
24.000
41.580
377.190

6211
6211
6211
6211
6211
6211
6211
6211
6211
6211
6211
6211
6211

1521
1521

1521
1522
1522
1522
1522
1522
1522
1526
153c
1526
1526

9.164.816

x

x

Máy tính cũng bị động nhập số liệu về xuất nguyên vật liệu (cả về
số lợng và giá trị) vào sổ chi tiết vật t và đa ra Bảng tổng hợp nhập
xuất - tồn nguyên vật liệu, đồng thời cũng tự động nhập số liệu vào sổ
cái Tài khoản 621 và Tài khoản 152.

Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp ở từng phân xởng. Đối với phân xởng bánh I, kế toán ghi
vào Nhật ký chung bằng bút toán:
Nợ Tài khoản 1541: 248.433.726
Có Tài khoản 6211: 248.433.726

23



Báo cáo thực tập

Hoàng Thị Hồng Vân

Bảng 7
Công ty bánh kẹo Hải Châu

Chi tiết chứng từ bút toán
Ngày 31/01/2000
Diễn giải: xuất vật t cho lơng khô Cacao
MÃ VT

Tên vật t

Lợng

01001
01002
01004
02001
02007
02204
02410
03001
06304
153c
06312
06402


Bột mì
Đờng
Bột sữa gầy
Muối
Vanilla
Tinh dầu cam
NH4 HCO3
Than Kiple
Túi PE Quy hquả
Băng dính
Bìa lót đáy thùng
Hộp Carton Quy

Đơn giá

3.613,4
5.327,6
39.959,9
847
20.108
32.10,0
38.593,8
1.715,7
856,2
12.000
126
1.143

hq

Tổng cộng
Phế liệu ở px I

TK Nợ

TK Có

41.771.664
9.644.928
7.976.625
1.524
30.162
3.852.000
115.781
2.8
2.628.635
192.000
192.780
8.146.332

6211
6211
6211
6211
6211
6211
6211
6211
6211
6211

6211
6211

1521
1521
1521
1522
1522
1522
1522
1523
1526
153c
1526
1526

77.228.463
-2.135.300
75.092.863

11.543,6
1.791,6
221,82
1,8
1,5
120
3
1.653
3.070
16

1.530
1.530

Tiền

1.528

6211

Sau khi đa ra bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu máy tự
động nhập số liệu vào sổ cái Tài khoản 621 và Tài khoản 152.

Bảng 8: Sổ cái Tài khoản 6211 Công ty bánh kẹo Hải Châu
Nguyên vật liệu trực tiếp - phân xởng bánh I
Từ ngày 01/01/2000 đến 31/01/2000

24


Báo cáo thực tập
Ngày

31/01

Số
Ctừ

Hoàng Thị Hồng Vân
Diễn giải


Xuất vật t cho bavia Quy hoa quả bột mì
Xuất vật t cho bavia Quy hoa quả - đờng
Xuất vật t cho bavia Quy hoa quả bột sữa gầy
Xuất vật t cho bavia Hơng thảo
bột mì
Xuất vật t cho bavia Hơng thảo - đờng
Xuất vật t cho bavia Hơng thảo
bột sữa gầy
Xuất vật t cho bavia lơng khô thờng
bột mì
Xuất vật t cho bavia lơng khô thờng đờng
Xuất vật t cho bavia lơng khô thờng
bột sữa gầy
Xuất vật t cho bavia lơng khô Cacao
- bột mì
Xuất vật t cho bavia lơng khô Cacao đờng
Xuất vật t cho bavia lơng khô Cacao
bột sữa gầy
Cộng đối ứng
Xuất vật t cho bavia Quy hoa qu¶ muèi
XuÊt vËt t cho bavia Quy hoa quả trứng gà
Xuất vật t cho bavia Quy hoa qđa Vinilla
Xt vËt t cho bavia Quy hoa qu¶ tinh dầu cam
Xuất vật t cho bavia Quy hoa quả NH4HCO3
Xuất vËt t cho bavia Quy hoa qña –
muèi
XuÊt vËt t cho bavia lơng khô thờngmuối
Xuất vật t cho bavia lơng khô Cacao
muối
...

Cộng đối ứng

25

TK đối
ứng
1521

Số tiền
Nợ
4.148.906

1521

1.946.705

1521

1.684.002

1521

18.708.379

1521

8.793.209

1521


7.683.920

1521

70.590.660

1521

15.358.405

1521

12.798.128

1521

41.711.664

1521

9.544.928

1521

7.976.625

1521
1522

202.818.161

169

1522

114.450

1522

3.016

1522

85.521

1522

11.578

1522

679

1522

2.541

1522
1522

5.390.937





×