Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp tại sở kế hoạch và đầu tư thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 44 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ............................................................. 2
DANH MỤC HÌNH.................................................................................... 3
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ........................................................................................................ 6
1.

Giới thiệu khái quát ....................................................................... 6

2.

Lịch sử hình thành ......................................................................... 6

2.1. Giai đoạn bước đầu xây dựng Thủ đô XHCN và đấu tranh
thống nhất đất nước (1955 - 1975):.............................................................. 8
2.2. Giai đoạn 10 năm xây dựng Thủ đô XHCN trong hòa bình và
thống nhất đất nước (1976 - 1985):.............................................................. 8
2.3. Giai đoạn đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN (1986 - 2007): ........................................................................ 9
2.4. Giai đoạn phát triển sau khi Hà Nội được mở rộng theo Nghị
quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc Hội: ........................... 10
3.

Chức năng và nhiệm vụ ............................................................... 13
3.1. Vị trí và chức năng: ................................................................... 13
3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn: ............................................................ 14

4.


Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở .................................................... 21
4.1. Lãnh đạo Sở: .............................................................................. 21
4.2. Cơ cấu tổ chức của Sở:.............................................................. 22

5.

Một số hoạt động của Sở trong năm 2019.................................. 23
5.1. Các chỉ đạo điều hành về kinh tế - xã hội: ............................... 23
5.2. Về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội: ................................. 24
5.3. Về đầu tư: ................................................................................... 24
5.4. Về đăng ký doanh nghiệp: ......................................................... 24
5.5. Vể lĩnh vực đấu thầu: ................................................................ 26
5.6. Về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội: ................................. 27

CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG
TỔNG HỢP, QUY HOẠCH ............................................................................. 28


1.

Chức năng: .................................................................................... 28

2.
3.

Nhiệm vụ: ...................................................................................... 28
Cơ cấu chức danh ......................................................................... 36

3.1. Lãnh đạo Phòng Tổng hợp, Quy hoạch: Trưởng phòng và các
Phó Trưởng phòng:..................................................................................... 36

3.2. Các chức danh khác thuộc phòng Tổng hợp, Quy hoạch: ..... 36
4.

Một số kết quả đạt được: ............................................................. 37

5.

Đánh giá chung ............................................................................. 37

6. Phương hướng và nhiệm vụ năm 2020 của Sở KH&ĐT nói
chung và phòng Tổng hợp, Quy hoạch nói riêng ........................................ 38
CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM ............................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 42


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Đầu tư trực tiếp

FDI

nước ngoài
Kế hoạch và Đầu tư

KH&ĐT

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

Xúc tiến đầu tư


XTĐT

Ủy ban nhân dân

UBND

1


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Biểu đồ 1

Biểu đồ so sánh tình hình đăng ký doanh nghiệp
năm 2019 với năm 2018

Biểu đồ 2

Số doanh nghiệp thành lập so với cả nước năm 2019

2


DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Cơ cấu lãnh đạo Sở KH&ĐT Thành phố Hà Nội.

3



LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế hoạt động và phát triển trên cơ sở
hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Hội nhập đã tạo điều kiện cho
nền kinh tế của mỗi quốc gia những cơ hội phát triển song cũng đặt ra không ít
thách thức nhất là đối với những nền kinh tế đang phát triển. Trong hội nhập kinh
tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò cực kỳ to lớn. Nó là nhân tố góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội theo
chiều hướng tiến bộ, giảm nhẹ gánh nặng thất nghiệp, thúc đẩy xuất khẩu, từng
bước tiến đến hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Quá trình thu hút FDI
chịu tác động của rất nhiều yếu tố như cơ chế thị trường, ảnh hưởng của môi trường
đầu tư và cơ hội đầu tư , tình hình biến động kinh tế của khu vực và trên thế giới
và đặc biệt là hiệu quả của công tác xúc tiến đầu tư.
Có thể nói, công tác xúc tiến đầu tư có vai trò quan trọng góp phần vào việc
thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hà Nội là thủ đô, trái tim của nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa, trung tâm chính trị, văn hóa, xã hội và khoa học của
cả nước. Tuy nhiên, trải qua hơn nửa thế kỷ bị chiến tranh tàn phá đã khiến thủ đô
của chúng ta trở thành một trong những thủ đô lạc hậu nhất trên thế giới đặc biệt
là về kinh tế. Do vậy, việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Hà Nội là một đòi hỏi
cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Muốn vậy, ngoài việc sử dụng có hiệu quả
nguồn nội lực sẵn có của mình thì Hà Nội cũng phải có kế hoạch, chiến lược thu
hút dòng vốn FDI nhằm góp phần phát triển thủ đô mà trên hết là nâng cao hiệu
quả của công tác xúc tiến đầu tư.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị cán bộ tại quý Sở KH&ĐT
Thành phố Hà Nội, em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập với nội dung gồm ba
phần:
- Chương 1: Tổng quan về Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội.
4



- Chương 2: Khái quát tình hình hoạt động của phòng Tổng hợp, Quy
hoạch.
- Chương 3: Bài học kinh nghiệm.
Trong quá trình thực tập tại quý Sở, mặc dù em đã cố gắng học hỏi và trau
dồi kiến thức nhưng không tránh khỏi những sai sót và nhầm lẫn. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự động viên, góp ý của các thầy, cô và các bạn trong lớp để bài
báo cáo của em được hoàn thiện tốt hơn.

Sinh viên thực hiện
Nhung
Nguyễn Thị Tuyết Nhung

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1. Giới thiệu khái quát
- Tên cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
- Địa chỉ: 16 Cát Linh – Đống Đa – Thành phố Hà Nội
- Tel: 84.024.38256637

Fax: 84.024.38251733

- Email:
- Tên giám đốc: TS.Nguyễn Mạnh Quyền
2. Lịch sử hình thành
Ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng Chính phủ họp quyết định thành lập
Ủy ban Kế hoạch Quốc gia được xác định là ngày thành lập Ủy ban Kế hoạch Nhà
nước, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Ngược trở lại lịch sử, ngay từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới
được thành lập, ngày 31 tháng 12 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính
phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ra Sắc lệnh số 78-SL thành lập
Ủy ban Nghiên cứu kế hoạch kiến thiết nhằm nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính
phủ một kế hoạch kiến thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và văn
hóa. ủy ban gồm các ủy viên là tất cả các Bộ trưởng, Thứ trưởng, có các Tiểu ban
chuyên môn, được đặt dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Chính phủ. Vì vậy, trong
buổi lễ ngành Kế hoạch và Đầu tư đón nhận Huân chương Sao Vàng được tổ chức
tại Hội trường Ba Đình lịch sử ngày 4 tháng 11 năm 2000, Thủ tướng Phan Văn
Khải đã khẳng định lấy ngày 31 tháng 12 năm 1945 là ngày truyền thống của
ngành Kế hoạch và Đầu tư. Kể từ đây ngành Kế hoạch và Đầu tư coi ngày 31
tháng 12 hằng năm là ngày Lễ chính thức của mình.
Quá trình xây dựng và trưởng thành của ngành Kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hà Nội gắn liền với sự phát triển của ngành kế hoạch cả nước và sự phát triển
toàn diện của Thủ đô. Dưới sự lãnh đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
6


nhân dân Thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ngành Kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hà Nội đã có những chuyển biến mạnh mẽ, đóng góp quan trọng vào những
thành tựu phát triển của Thủ đô và đất nước.
Cùng với sự ra đời của Ủy ban Kế hoạch Quốc gia (cơ quan tiền thân của
Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) thì Ban Kế hoạch
Thành phố Hà Nội cũng được thành lập ngày 8 tháng 10 năm 1955, đầu năm 1958
đổi tên thành Ủy ban Kế hoạch Thành phố Hà Nội.
Ngày 23 tháng 8 năm 1996, UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết
định số 2743/QĐ-UB thành lập Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội trên cơ sở tổ chức
và sắp xếp lại Ủy ban Kế hoạch cũ và nhiệm vụ đầu tư, hợp tác viện trợ kinh tế
của Sở Kinh tế Đối ngoại chuyển sang.
Ngày 18 tháng 01 năm 2005, UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết

định số 05/2005/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Sở
Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.
Thực hiện Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc Hội về
điều chỉnh địa giới hành chính của Thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan,
Thủ đô Hà Nội được mở rộng trên cơ sở hợp nhất Thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Tây,
huyện Mê Linh (tỉnh Vĩnh Phúc) và 4 xã Đông Xuân, Tiến Xuân, Yên Bình, Yên
Trung (tỉnh Hòa Bình). Từ ngày 01 tháng 8 năm 2008, Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội được thành lập trên cơ sở hợp nhất Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Hà Tây và Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội (cũ) tại Quyết định số 38/QĐUBND ngày 02/8/2008 của UBND Thành phố Hà Nội; Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội được
UBND Thành phố Hà Nội quy định tại Quyết định số 37/2008/QĐ-UBND ngày
17/10/2008.
Ngay từ ngày đầu thành lập, các thế hệ cán bộ ngành kế hoạch luôn quán
triệt sâu sắc nhiệm vụ chính trị được giao, phấn đấu đáp ứng các yêu cầu của lãnh
7


đạo Thành phố trong công tác tham mưu tổng hợp về xây dựng và chỉ đạo thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; đề xuất nhiều cơ
chế, chính sách huy động các nguồn lực phát triển Thủ đô nghìn năm văn hiến.
Những mốc son của ngành Kế hoạch và Đầu tư Thủ đô gắn liền với những giai
đoạn xây dựng và phát triển của Thành phố Hà Nội anh hùng.
2.1. Giai đoạn bước đầu xây dựng Thủ đô XHCN và đấu tranh thống
nhất đất nước (1955 - 1975):
Từ những ngày đầu tiếp quản Thủ đô mới được giải phóng (1954), trong
tình trạng cơ sở hạ tầng nhỏ bé, lạc hậu, nền kinh tế mất cân đối nghiêm trọng,
Ngành đã xây dựng các kế hoạch khôi phục kinh tế và cải tạo XHCN, xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho chế độ chủ nghĩa xã hội còn non trẻ. Kết thúc
kế hoạch 5 năm đầu tiên, kinh tế - xã hội Thủ đô có bước phát triển khá, hình thành
nhiều cơ sở công nghiệp quan trọng, thanh toán được nạn mù chữ, đời sống nhân

dân được cải thiện hơn.
Thời kỳ 1966 -1975, Hà Nội cũng như cả nước vừa là hậu phương, vừa là
tiền phương của cuộc đấu tranh thống nhất đất nước. Với tinh thần: “Thóc không
thiếu một cân, quân không thiếu một người”, cán bộ công chức ngành kế hoạch đã
nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước và Thành phố, điều hành
tập trung, đảm bảo cung cấp đều, đầy đủ lương thực thực phẩm cho nhân dân, đáp
ứng kịp thời các yêu cầu cụ thể cho sản xuất và chiến đấu phục vụ hậu phương và
tiền phương theo tình hình cách mạng, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ, xây dựng
Thủ đô và đấu tranh thống nhất đất nước.
2.2. Giai đoạn 10 năm xây dựng Thủ đô XHCN trong hòa bình và thống
nhất đất nước (1976 - 1985):
Năm 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, Thành phố thực hiện kế hoạch
5 năm lần thứ 2 (1976 -1980) và lần thứ 3 (1980 -1985). Ngành Kế hoạch đã chủ
động phối hợp với các Sở, Ban, Ngành chức năng tham mưu với các cấp lãnh đạo
8


kịp thời khắc phục những hậu quả của chiến tranh, giải quyết các cân đối hiện vật,
đảm bảo nhu cầu vật tư, thiết bị cơ bản của nền kinh tế; bảo đảm cung cấp lương
thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng thiết yếu; thực hiện phát triển văn hoá, giáo
dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân và cộng đồng; xây dựng và quản lý
đô thị, từng bước giải quyết các nhu cầu dân sinh bức xúc về nước sạch, nhà ở,
điện sinh hoạt; bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, ổn định trật tự an toàn xã hội.
2.3. Giai đoạn đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN (1986 - 2007):
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chủ trương mở cửa,
hội nhập kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ngành Kế hoạch Thủ
đô đã không ngừng đổi mới, tham mưu đề xuất nhiều cơ chế, chính sách xây dựng
và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Ngành đã tập trung nghiên
cứu Chiến lược phát triển kinh tế, xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế

- xã hội Thành phố và quy hoạch phát triển kinh tế quận, huyện, thị xã; thẩm định
các quy hoạch ngành, xây dựng kế hoạch trung hạn và dài hạn của Thủ đô; coi
trọng công tác dự báo kế hoạch và xây dựng cơ chế chính sách, gắn chặt kế hoạch
kinh tế - xã hội với giải pháp về đầu tư xây dựng trên địa bàn; chủ động tham mưu
huy động các nguồn lực và đề xuất cơ chế điều hành kiểm tra, giám sát thực hiện
kế hoạch góp phần thúc đẩy phát triển Thủ đô nhanh và toàn diện.
Từ năm 1986 đến năm 2007 bình quân tổng sản phẩm trong nước (GDP)
của Thủ đô tăng 9,9%/năm (trong đó, giai đoạn 1986-1990 tăng 4,53%, giai đoạn
1991-2000 tăng 11,61%/năm, giai đoạn 2001-2005 tăng 11,15%/năm, năm 2006
tăng 11,55%, năm 2007 tăng 12,08%); GDP đầu người năm 2007 gấp 4,4 lần so
với năm 1990. Các mặt văn hoá, giáo dục có tiến bộ rõ nét, bộ mặt đô thị ngày
càng khang trang sạch đẹp và đổi mới, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị - trật
tự an toàn xã hội, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện.
9


2.4. Giai đoạn phát triển sau khi Hà Nội được mở rộng theo Nghị quyết
số 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc Hội:
Năm 2008, Thủ đô Hà Nội được mở rộng theo Nghị quyết 15 của Quốc Hội,
với tinh thần chủ động, sáng tạo, tập trung, chất lượng, hiệu quả, ngành Kế hoạch
và Đầu tư đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị Trung ương và Thành phố
hoàn thành tốt các nhiệm vụ trong tình hình mới. Kết quả cụ thể trên các mặt công
tác như sau:
- Phối hợp các Bộ, Ngành, tham mưu UBND Thành phố xây dựng Quy
hoạch chung xây dựng Thủ đô, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Thành phố đến năm 2020, tầm nhìn 2030; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và
quy hoạch kinh tế - xã hội của 19 huyện, thị xã. Chủ trì rà soát các đồ án quy
hoạch, các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố.
- Tổng hợp xây dựng và giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư xây

dựng cơ bản đảm bảo kịp thời, chất lượng với tư duy không ngừng đổi mới. Chủ
trì tổng hợp các báo cáo kinh tế - xã hội hàng tháng, quý, sáu tháng và cả năm, đề
xuất kịp thời các giải pháp phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Thành phố.
Tham mưu các cơ chế, chính sách xã hội hóa đầu tư, huy động tối đa các nguồn
vốn cho đầu tư phát triển. Tổ chức thực hiện tốt chức năng đầu mối quản lý nhà
nước về vốn vay viện trợ chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư của Thành phố; giải quyết khó khăn,
vướng mắc cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp (tính đến hết năm 2010 có khoảng
1.800 dự án FDI còn hiệu lực trên địa bàn với số vốn đăng ký 19,5 tỷ USD).
- Thực hiện tốt chức năng cơ quan đầu mối quản lý, đôn đốc, hướng dẫn
việc thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Trong
5 năm 2006 -2010, tổ chức thẩm định, trình duyệt và theo dõi, đôn đốc triển khai
10


hàng nghìn dự án đầu tư, trong đó nhiều dự án trọng điểm quy mô lớn hàng nghìn
tỷ đồng có vai trò quan trọng phát triển hạ tầng khu đô thị và thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự xã hội của Thủ
đô.
- Tập trung tham mưu thực hiện các chương trình, công trình kỷ niệm 1.000
năm Thăng Long - Hà Nội; các cơ chế đặc thù để triển khai nhanh thủ tục đảm bảo
khởi công và hoàn thành các công trình lớn. Nhiều dự án lớn quan trọng đã hoàn
thành và đưa vào sử dụng: Đại lộ Thăng Long, cầu Vĩnh Tuy, Thanh Trì, vành đai
ba, đường Lê Văn Lương kéo dài, Bảo tàng Hà Nội,… Đầu tư và đưa vào sử dụng
các khu nhà ở xã hội, đô thị mới hiện đại, các khu, cụm công nghiệp. Đô thị được
chỉnh trang, công viên, vườn hoa được đầu tư, môi trường sông, hồ được cải tạo.
Các hoạt động, chương trình và công trình kỷ niệm đã góp phần quan trọng vào
thành công của Đại lễ 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội, bồi đắp, hun đúc tinh thần
yêu nước, lòng tự hào của mọi tầng lớp nhân dân Thủ đô, nhân dân cả nước về
Thủ đô Anh hùng nghìn năm văn hiến và nâng cao vị thế của Thủ đô trên trường

Quốc tế.
- Tích cực tham gia các Chương trình công tác của Thành uỷ, Quận, Huyện
uỷ. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực Chương trình đẩy mạnh tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh
tranh của kinh tế Thủ đô giai đoạn 2006 -2010 và giai đoạn 2011- 2015 của Thành
ủy. Chủ trì nghiên cứu xây dựng trình UBND Thành phố các cơ chế, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô, triển khai thực hiện Nghị quyết 15 của Bộ Chính
trị, Pháp lệnh Thủ đô, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố. Chủ trì
xây dựng Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh, Chương trình xúc tiến đầu tư của
Thành phố, Quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội. Trong những năm qua,
Sở Kế hoạch và Đầu tư đã chủ trì nghiên cứu hàng chục đề tài khoa học cấp Thành

11


phố đạt hiệu quả, chủ động cung cấp thông tin, dự báo định hướng phát triển dài
hạn, ngắn hạn làm căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển của Thành phố.
- Thường trực theo dõi nội dung hợp tác giữa Hà Nội với các thành phố lớn
Châu Á và các địa phương trong cả nước. Nhiều hoạt động hợp tác, hỗ trợ và phối
hợp được triển khai đem lại hiệu quả thiết thực.
- Tham gia tích cực các hoạt động khác như: Chương trình mục tiêu phát
triển công nghệ thông tin; triển khai cải cách hành chính, tất cả các thủ tục hành
chính được tiến hành qua cơ chế một cửa. Hệ thống văn bản được chuẩn hoá và
triển khai trên mạng nội bộ, góp phần tích cực vào việc xử lý nhanh, trực tiếp,
đồng thời tiết kiệm được chi phí in ấn… Cơ bản đã rút ngắn thời gian và đơn giản
hoá quy trình xử lý thủ tục hành chính, đồng thời tăng cường trách nhiệm của các
phòng, ban và cá nhân trong Sở.
Bước sang kế hoạch 5 năm 2011-2015, vị trí và trọng trách của Thủ đô Hà
Nội đối với cả nước ngày càng quan trọng. Trong bối cảnh đó, đội ngũ cán bộ
công chức, viên chức ngành kế hoạch và đầu tư Thủ đô cần phát huy cao độ hơn

nữa tinh thần “Đoàn kết - Trí tuệ - Đổi mới”, xây dựng ngành kế hoạch và đầu tư
ngày càng phát triển vững mạnh, tiếp tục đổi mới phù hợp yêu cầu của nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới của Thủ
đô và đất nước. Toàn thể cán bộ đảng viên, công chức, viên chức ngành Kế hoạch
và Đầu tư Hà Nội sẽ cần tập trung triển khai những nhiệm vụ trọng tâm sau:
Một là khẩn trương triển khai thực hiện tốt Chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội Thành phố đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và Quy hoạch chung xây dựng
Thủ đô, kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2015.
Hai là tham mưu điều hành thực hiện kế hoạch theo hướng linh hoạt, chủ
động, sáng tạo. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phù hợp
yêu cầu thực tiễn, đáp ứng sự phát triển của từng giai đoạn, làm định hướng phát
12


triển cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội và các thành phần kinh tế theo yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế.
Ba là chú trọng huy động và quản lý vốn đầu tư trong và ngoài nước, đảm
bảo cân đối nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội Thành phố. Tổ chức
thực hiện tốt Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư. Đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư,
khai thác mọi tiềm năng và nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Bốn là tập trung cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên
thông” trong các lĩnh vực đầu tư xây dựng, đăng ký doanh nghiệp, … Đổi mới
phong cách làm việc theo yêu cầu văn minh công sở của Thành phố; thực hiện chủ
động theo phương châm: kịp thời – chính xác – đúng luật - hiệu quả.
Năm là thường xuyên củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức, cán bộ ngành
Kế hoạch và Đầu tư từ Thành phố đến các quận, huyện, thị xã: kiện toàn các phòng
ban và đội ngũ cán bộ trong Sở Kế hoạch và Đầu tư, phối hợp với các Sở, ngành,
quận, huyện củng cố và kiện toàn các phòng Kế hoạch, các Ban quản lý dự án.
Tiếp tục phát huy quan hệ hợp tác chặt chẽ với ngành Kế hoạch và Đầu tư của các
địa phương trong cả nước.

Ngoài các nhiệm vụ chủ yếu trên, ngành Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội tiếp
tục thực hiện tốt các nhiệm vụ thường xuyên: đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giám
sát, đánh giá đầu tư, thực hiện kế hoạch; nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính
sách huy động và phát huy mọi nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Thủ
đô.
3. Chức năng và nhiệm vụ
3.1. Vị trí và chức năng:
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch
13


và đầu tư gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức
thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn
thành phố; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn
viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi
Thành phố; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế
tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể sau:
1, Trình Ủy ban nhân dân Thành phố:

a) Dự thảo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển ngành, sản phẩm chủ yếu của Thành phố; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
dài hạn, 05 năm và hàng năm của Thành phố, bố trí kế hoạch vốn đầu tư công
thuộc ngân sách Thành phố; kế hoạch xúc tiến đầu tư, danh mục dự án kêu gọi đầu
tư của Thành phố; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của Thành phố; trong đó
có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính;
xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển bền vững, tăng
trưởng xanh của Thành phố; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
14


vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể về điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối
với cấp Trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng, Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi quản lý nhà
nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư sau khi thống nhất ý kiến với Sở Tài chính
theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
d) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố và chịu trách nhiệm
theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm để báo
cáo Ủy ban nhân dân Thành phố điều hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối
chủ yếu về kinh tế - xã hội của thành phố;
đ) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp
nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc
sắp xếp doanh nghiệp nhà nước; chương trình, kế hoạch trợ giúp phát triển các
doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm và 05 năm trên địa bàn thành phố;
e) Dự thảo các quyết định; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi

quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
g) Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu tư trong nước và đầu tư
nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và
điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
2, Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:
15


a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về lĩnh vực quản lý nhà nước của
Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể
các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân Thành phố theo phân cấp.
3, Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau
khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4, Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của Thành phố sau khi đã được phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban
nhân dân Thành phố giao;
c) Hướng dẫn và giám sát, kiểm tra các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện thuộc Thành phố xây dựng, triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội
chung của Thành phố đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách và phân bổ ngân sách

cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố.
5, Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
16


a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn
đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu tư công do
Thành phố quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh
vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan
thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của
các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo
quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm
tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật. Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu
tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt; hướng dẫn thủ
tục đầu tư theo thẩm quyền.
6, Về quản lý vốn (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn
viện trợ phi Chính phủ nước ngoài:
a) Vận động, thu hút, điều phối, quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của
Thành phố; Hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các
chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài ; tổng hợp danh mục các chương
trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và
các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trình Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;


17


b) Giám sát, đánh giá việc thực hiện các chương trình dự án sử dụng nguồn
vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp Thành phố xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối
ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài có liên quan đến nhiều Sở, ban,
ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả
thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các
nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
7, Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ
quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với
các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân Thành phố là chủ đầu tư;
b) Chủ trì, tổ chức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình
hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
8, Về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức
lại doanh nghiệp nhà nước do Thành phố quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi
mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện

18



và triển khai chính sách, chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký doanh nghiệp;
đăng ký tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại
và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trên địa bàn thuộc thẩm
quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành lập của các doanh nghiệp trên
địa bàn Thành phố; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia trên địa bàn Thành phố; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
9, Về kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng
hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức
kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân trên địa bàn Thành phố; tổ chức thực
hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc
về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân có
tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên
cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn

19


và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên

địa bàn Thành phố;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy
ban nhân dân Thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có
liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên
địa bàn Thành phố.
10, Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư
theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
11, Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính –
Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12, Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp
vụ về lĩnh vực được giao.
13, Thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
14, Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công
tác của văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
15, Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức,
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
20


làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của

pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
16, Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố.
17, Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân
Thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
18, Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở
4.1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc.

Hình 1.1: Cơ cấu lãnh đạo Sở KH&ĐT Thành phố Hà Nội.
( Nguồn: Sở KH&ĐT Hà Nội )
21


b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công
tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân

dân Thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định hoặc trình cơ quan
có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Uỷ ban nhân
dân Thành phố ban hành.
4.2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Tổng hợp, Quy hoạch;
- Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám sát đầu tư;
- Phòng Đăng ký kinh doanh;
- Phòng Quản lý đầu tư vốn ngân sách Nhà nước;
- Phòng Quản lý đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước;
22


- Phòng Kinh tế đối ngoại;
- Phòng Quản lý đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
d) Đơn vị sự nghiệp trực công lập trực thuộc:
- Trung tâm Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội
5. Một số hoạt động của Sở trong năm 2019
5.1. Các chỉ đạo điều hành về kinh tế - xã hội:
- Kiểm tra công tác giao Kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
năm 2019 của các sở, ngành, quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Hà Nội đến năm
2020, định hướng đến năm 2030.
- Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW ngày
18/3/2002, Hội nghị lần thứ 5, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp
tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
- Báo cáo kết quả 5 năm thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày

15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác
xã giai đoạn 2015-2020.
- Hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, KH đầu tư công
năm 2020.
- Đôn đốc rà soát, đề xuất danh mục các dự án thuộc nhiệm vụ chi ngân sách
cấp Thành phố.
- Hướng dẫn xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025.
- Quyết định về việc công khai quyết toán ngân sách Nhà nước năm 2018
của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
- Góp ý dự thảo Quyết định về việc sửa đổi quy định về phân cấp tại Quyết
định số 41/2016/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố.

23


×