Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

khai báo hải quan điện tử thực trạng áp dụng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.65 KB, 35 trang )

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
ĐỀ TÀI: KHAI BÁO HẢI QUAN ĐIỆN TỬ - THỰC TRẠNG ÁP DỤNG VÀ
GIẢI PHÁP

Sinh viên:
MSSV:
Sinh viên:
MSSV:
Sinh viên:
MSSV:
GV hướng dẫn: PGS.TS Phạm Duy Liên


LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập toàn cầu là xu thế của thế giới hiện nay, bởi vậy, bản thân mỗi quốc
gia khi nhận ra tầm quan trọng của xu thế này thì phải có những bước chuyển mình để
quá trình hòa nhập cùng với xu thế của thế giới diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn. Tuân
theo quy luật tất yếu đó, Việt Nam cũng đang tích cực mở cửa và cải cách các thủ tục
hành chính theo hướng hiện đại, thông thoáng, phù hơn với các chuẩn mực quốc tế.
Một trong những nỗ lực đó chính là hiện đại hóa các quy trình hải quan, mà nổi bật là
việc thực hiện thí điểm Hải quan điện tử. Hiện đại hóa Hải quan với những ưu điểm
vượt trội không chỉ giúp các doanh nghiệp giảm bớt chi phí thời gian và tiền bạc mà
còn phục vụ nhu cầu hiện đại hóa toàn ngành Hải quan, giúp công tác quản lý và xử lý
được chặt chẽ hơn, nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn; từ đó từng bước tiến tới phù hợp
với những yêu cầu của Hải quan trong khu vực và trên thế giới.
Hơn bốn năm thực hiện Hải quan điện tử đã đạt được một số thành công, được
Chính phủ, cộng đồng doanh nghiệp và xã hội hoan nghênh, tạo ra động lực cải cách
hiện đại hóa Hải quan. Tuy nhiên, do quy trình này còn rất mới mẻ, đòi hỏi trình độ


công nghệ thông tin cao nên vẫn còn rất nhiều vướng mắc, nên nhóm chúng em đã
chọn đề tài “Khai báo hải quan điện tử: Thực trạng áp dụng và giải pháp”. Trên cơ
sở lý luận về Hải quan điện tử, đề tài của chúng em đi sâu vào nghiên cứu thực trạng
khai báo hải quan điện tử ở Việt Nam, từ đó rút ra những bài học thực tiễn nhằm tìm ra
những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả cho việc thông quan, đáp ứng đòi hỏi
của đất nước đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Chúng em xin chân thành cảm ơn giảng viên PGS.TS Phạm Duy Liên đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ chúng em hoàn thành bài tiểu luận này. Do còn
thiếu sót về mặt kiến thức thực tiễn cũng như do thời gian có hạn nên bài tiểu luận của
chúng em còn nhiều sơ suất, chúng em rất mong nhận được những nhận xét và đóng
góp quý giá của thầy để nâng cao kiến thức, phục vụ cho công tác sau này.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của khai báo hải quan điện tử
1.1.1. Khái niệm khai báo hải quan điện tử và quá trình hình thành.
Theo nghĩa hẹp ta có thể hiểu Hải quan điện tử là việc ứng dụng công nghệ
thông tin để xử lý thông quan tự động, còn theo nghĩa rộng Hải quan điện tử là môi
trường trong đó cơ quan hải quan áp dụng các phương pháp, phương tiện, trang thiết bị
hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin để điều hành hoạt động của mình và cung cấp
các dịch vụ thông quan hải quan cho người khai hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu, chủ
phương tiện vận tải, hành khách xuất nhập cảnh và các bên có liên quan. Do giới hạn
về thời gian và nguồn lực nên đề tài sử dụng khái niệm Hải quan điện tử theo nghĩa hẹp
để nghiên cứu.
Một số khái niệm khác liên quan đến Hải quan điện tử:
-

Khai quan điện tử là việc tạo, gửi, nhận, xử lý và lưu dữ nội dungthông tin khai

-


hải quan bằng phương tiện điện tử sử dụng kỹ thuật trao đổ idữ liệu điện tử.
Giao dịch HQĐT là quá trình trao đổi thông điệp dữ liệu điện tử giữacơ quan hải

-

quan và người khai hải quan.
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan: là hệ thống thông tin hải quantập trung,

-

thống nhất thông qua đó để thực hiện TTHQĐT, do Tổng cục hải quan quản lý.
Chứng từ hải quan điện tử: Là chứng từ được tạo theo quy định vềgiao dịch điện

-

tử trong lĩnh vực tài chính được sử dụng để thực hiện TTHQĐT
Tờ khai hải quan điện tử là chứng từ hải quan điện tử bao gồm các tiêu thức do
Bộ Tài chính quy định để sử dụng làm thủ tục hải quan điện tử vàlàm căn cứ

-

cho các hoạt động quản lý nhà nước khác có liên quan.
Lệnh thông quan điện tử: là chứng từ hải quan điện tử bao gồm cáctiêu thức do
cơ quan hải quan quy định, thông báo và hướng dẫn cho ngườikhai hải quan
thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa khi tờ khai điện tửđược chấp nhận đăng
ký.


Đế hiểu hơn về Hải quan điện tử ta có thể hình dung mô hình quản lýhệ thống


-

thông quan bằng điện tử ở Việt Nam theo mô hình dưới đây.
1.1.2. Đặc điểm của Khai báo hải quan điện tử
Người khai hải quan và công chức hải quan không phải tiếp xúc trực tiếp khi

-

thực hiện thủ tục hải mà chỉ cần thông qua hình thức truyền dữ liệu điện tử.
Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử , người khai hải quan sử dụng chữ ký số
và phải có trách nhiệm bảo mật tài khoản sử dụng khi giao dịch với cơ quan hải
quan thông qua Hệ thống khai hải quan điện tử hoặc hệ thống khai hải quan điện

-

tử dự phòng.
Các chứng từ đi kèm tờ khai có thể ở dạng điện tử hoặc văn bản giấy. Chứng từ
điện tử có giá trị để làm thủ tục hải quan điện tử như chínhchứng từ đó thể hiện
ở dạng văn bản giấy. Chứng từ điện tử có thể được chuyển đổi từ chúng từ ở
dạng băn bản giấy nếu đảm bảo các điều kiện sau :
 Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy;
 Có xác nhận trên chứng từ giấy “ ĐÃ CHUYỂN ĐỔI SANG
DẠNG ĐIỆN TỬ” theo “ Mẫu dấu chứng nhận đã chuyển đổi
sang dạng điện tử” về việc đã được chuyển đổi từ chứng từ giấy
sang chứng từ điện tử, có chữ ký và họ tên của người khai hải
quan.
1.1.3. Nguyên tắc trong Khai báo hải quan điện tử
Thủ tục hải quan điện tử được tiến hành dựa trên các nguyên tắc sau:


-

Tuân thủ các chuẩn mực quốc tế về tờ khai hải quan, chứng từ hải quan và các

-

nguyên tắc trao đổi dữ liệu điện tử.
Dựa trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ
hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật trong quản lý hải quan thông qua hệ

-

thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan là hệ thống tiếp nhận và xử lý các giao

-

dịch điện tử về hải quan do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung, thống nhất.
Doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử trên cơ sở tự nguyện, được cơ
quan hải quan chấp nhận và đăng ký tham gia thủ tục hải quan điện tử tại địa
bàn nào thì làm thủ tục hải quan điện tử tại địa bàn đó.


-

Doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử tự kê khai, tự nộp thuế và các

-

khoản thu khác.

Trong thời gian quy định phải nộp hồ sơ hải quan và lệ phí hải quan theo định
kỳ, nếu doanh nghiệp không nộp hoặc nộp không đầy dủ thì hệ thống xử lý dữ

liệu điện tử hải quan sẽ tự động từ chối tiếp nhận khai điện tử của doanh nghiệp.
1.2. Hệ thống thông quan điện tử VNACCS/VCIS
1.2.1. Giới thiệu
Hệ thống VNACCS/VCIS là Hệ thống thông quan tự động và Cơ chế một cửa
quốc gia gồm 02 hệ thống nhỏ:
(i)
(ii)

Hệ thống thông quan tự động (gọi tắt là Hệ thống VNACCS);
Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ (gọi tắt là Hệ thống VCIS).

Hệ thống VNACCS/VCIS gồm các phần mềm chủ yếu: Khai báo điện tử (eDeclaration); Manifest điện tử (e-Manifest); Hóađơn điện tử (e-Invoice); Thanh toán
điện tử (e-Payment); C/O điện tử (e-C/O); Phân luồng (selectivity); Quản lý hồ sơ rủi
ro/tiêu chí rủi ro; Quản lý doanh nghiệp XNK; Thông quan và giải phóng hàng; Giám
sát và kiểm soát.
Chức năng khác của Hệ thống VNACCS là tăng cường kết nối với các Bộ,
Ngành bằng cách áp dụng Cơ chế một cửa (Single Window), .
Hệ thống VNACCS kết nối với nhiều hệ thống công nghệ thông tin của các bên
liên quan như: doanh nghiệp kinh doanh kho bãi, cảng, dịch vụ, giao nhận, vận chuyển,
ngân hàng, các Bộ, Ngành liên quan.

1.2.2. Cách đăng ký
Doanh nghiệp muốn tham gia vào thủ tục khai báo điện tử cần có tài khoản
(account) tại cơ quan hải quan, sau khi tài khoản này được lập và xác minh mới có thể
thực hiện khai báo. Hồ sơ đăng ký tài khoản bao gồm:



-

Đơn đăng ký tham gia thủ tục Hải quan điện tử (theo mẫu): 01 bản gốc

-

Giấy đăng ký doanh nghiệp: 01 bản sao y.

-

Giấy giới thiệu: 01 bản (cho người trực tiếp đi đăng ký).
Theo quy định của Bộ Tài chính về sử dụng Chữ ký số công cộng trong thủ tục

hải quan điện tử (Quyết định 2341/QĐ-BTC ngày 18/09/2013), kể từ ngày 01/11/2013
Doanh nghiệp phải sử dụng Chữ ký số công cộng khi thực hiện kê khai hải quan điện
tử. Chữ ký số của doanh nghiệp là thông tin xác định doanh nghiệp đi kèm theo tờ khai
điện tử, về mặt pháp lý, chữ ký số có tính pháp lý như chữ ký tay và con dấu của doanh
nghiệp trên tờ khai giấy. Việc khai Hải quan điện tử có sử dụng Chữ ký số giúp giảm
tải các thủ tục hải quan, giúp quá trình thông quan được nhanh chóng và thuận tiện hơn
cho Doanh nghiệp.
Tổng cục Hải quan chấp nhận tất cả chữ ký số cung cấp bởi các nhà cung cấp
dịch vụ chữ ký số đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép và đã xác nhận hợp
chuẩn với cơ quan hải quan bao gồm FPT, BKAV, VNPT-CA, NACENCOM, CKCA,SAFE-CA, VIETTEL-CA, SMARTSIGN. Trường hợp doanh nghiệp đã sử dụng
chữ ký số để đăng ký kê khai - nộp thuế qua mạng với cơ quan thuế thì có thể tiếp tục
sử dụng chữ ký số này để đăng ký với cơ quan hải quan.
1.2.3. Quy trình thủ tục khai báo hải quan điện tử
Các loại hình đang áp dụng cho Hải quan điện tử.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình mua bán hàng hóa.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân
nước ngoài hoặc đặt gia công tại nước ngoài.

3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng
xuất khẩu.
4. Hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp ưu tiên.


5. Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan.
6. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư.
7. Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất
8. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
9. Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại
10. Hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả.
11. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
Cụ thể, khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử thì các doanh nghiệp phải làm các
hồ sơ sau :
Hồ sơ đối với hàng hóa xuất khẩu
-

Tờ khai hải quan điện tử

-

Trong trường hợp cụ thể dưới đây hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất khẩu phải có thêm các chứng từ sau:
 Vận tải đơn: bản điện tử
 Bản kê chi tiết hàng hoá trong trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại

hoặc đóng gói không đồng nhất: 01 bản chính;
 Giấy phép xuất khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
bản điện tử

 Các chứng từ khác phải có theo quy định của pháp luật liên quan: bản
điện tử hoặc 01 bản sao.
Hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng hoá nhập khẩu:
-

Tờ khai hải quan điện tử

-

Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
hợp đồng: bản điện tử hoặc 01 bản sao;


-

Hóa đơn thương mại: bản điện tử hoặc 01 bản chính;

-

Vận tải đơn: bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính

-

Trong các trường hợp cụ thể dưới đây hồ sơ hải quan điện tử đối với hàng
hóa nhập khẩu phải có thêm các chứng từ sau:
 Bản kê chi tiết hàng hoá trong trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại
hoặc đóng gói không đồng nhất: 01 bản chính;
 Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hoá
phải kiểm tra về chất lượng, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm
dịch động thực vật: bản điện tử hoặc 01 bản chính;

 Chứng thư giám định trong trường hợp hàng hoá được thông quan trên cơ
sở kết quả giám định: bản điện tử hoặc 01 bản chính;
 Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu trong trường hợp hàng hoá thuộc diện
phải khai Tờ khai trị giá: 01 bản điện tử
 Giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của
pháp luật: bản điện tử
 Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) trong trường hợp người khai
hải quan có yêu cầu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc


biệt: bản điện tử theo hoặc 01 bản chính;
Các chứng từ khác phải có theo quy định của pháp luật liên quan: bản
điện tử hoặc 01 bản sao.

Quy trình khai báo đối với Doanh nghiệp
Bước 1: Doanh nghiệp thực hiện khai tờ khai hải quan điện tử, tờ khai trị giá
(nếu cần) theo đúng tiêu chí và khuôn dạng chuẩn và gửi tới hệ thống của cơ quan hải
quan.
Bước 2: Doanh nghiệp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan về số tờ
khai hải quan, kết quả phân luồng và thực hiện một trong các nội dung sau:


+ Luồng xanh: Miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Lô
hàng được cơ quan hải quan chấp nhận thông quan thì chuyển sang bước 4.
+ Luồng vàng: Kiểm tra hồ sơ hải quan. Nếu được yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
hải quan thì doanh nghiệp thực hiện theo yêu cầu và xuất trình hồ sơ giấy để cơ
qaun hải quan kiểm tra. Nếu lô hàng được chấp nhận thông quan thì thực hiện tiếp
bước 4, nếu cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra htực tế hàng hóa thì chuyển sang
bước 3.

Bước 3: - Luồng đỏ: Doanh nghiệp xuất trình hồ sơ giấy và hàng hóa để cơ
quan hải quan kiểm tra.
Bước 4: Doanh nghiệp in tờ khai trên hệ thống của mình để đi lấy hàng.
Quy trình đối với Hải quan
Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu cơ bản gồm
các bước:
Bước 1: Kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai điện tử.
Hệ thống kiểm tra, tiếp nhận tờ khai hải quan điện tử. Trường hợp Chi cục
trưởng Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử yêu cầu, công chức hải
quan trực tiếp kiểm tra sơ bộ nội dung hai của người khai hải quan trong Hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan
Kiểm tra hồ sơ hải quan bao gồm các công việc: Kiểm tra hồ sơ; kiểm tra, xác
định trị giá tính thuế (nếu có). Nếu kết quả kiểm tra phù hợp với các quy định của pháp
luật thì công chức kiểm tra hồ sơ:
-

Đối với trường hợp kiểm tra hồ sơ giấy : in “ Phiếu ghi kết quả kiểm tra
chứng tư giấy” theo quy định tại Điểm 3.3 Khoản Điều 16 Thông tư
222/2009/TT-BTC;

-

Quyết định “ Thông quan” trên Hệ thống;


-

Đề xuất Đội trưởng Đội thủ tục quyết định “ Giải phóng”, “ Đưa hàng về bảo
quản” trên hệ thống.


Nếu kiểm tra hồ sơ phát hiện có sự sai lệch, chưa phù hợp giữa chứng từ thuộc
bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai, cần phải điều chỉnh thì công chức kiểm tra hồ sơ
yêu cầu người khai hải quan sửa đổi bổ sung.Trường hợp có nghi vấn, công chức đề
xuất Chi cục trưởng quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra.
Đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa: công chức thực hiện kiểm tra
chi tiết hồ sơ; cập nhật kết quả kiểm tra vào hệ thống; chuyển hồ sơ sang Bước 3 của
Quy trình. Trường hợp phải thực hiện kiểm tra hàng hóa tại địa điểm làm thủ tục ngoài
cửa khẩu chưa có kết nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, công chức kiểm
tra hồ sơ in hai phiếu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa” lưu cùng bộ hồ sơ
chuyển cho công chức kiểm tra thực tế hàng hóa.
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa.
Công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện việc kiểm tra quy định tại Điều
19, Điều 20, Điều 22 Thông tư 222/2009/TT-BTC và quyết định hình thức mức độ
kiểm tra của Chi cục trưởng ghi tại ô số Phiếu ghi kết quả chứng từ giấy. Trường hợp
phải thực hiện kiểm tra hàng hóa tại địa điểm làm thủ tục ngoài cửa khẩu chưa có kết
nối với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, công chức kiểm tra thực tế hàng hóa
ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa vào mẫu “Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng
hóa” sau đó cập nhật kết quả kiểm tra hàng hóa vào hệ thông.
Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với các quy định của pháp luật
thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định thông quan hoặc đề xuất Đội trưởng
Đội thủ tục quyết định “ Giải phóng” , “ Đưa hàng về bảo quản”. Việc quyết định được
thực hiện trên Hệ thống hoặc trên Tờ khai điện tử in nhưng sau đó phải cập nhật vào
Hệ thống.


Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không đúng so với khai bao của người
khai hải quan thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa đề xuất biện pháp xử lý và
chuyển hồ sơ cho Đội trưởng Đội thủ tục để xem xét, xử lý.
Nếu lô hàng thuộc trường hợp phải kiểm tra trị giá tính thuế, tính lại thuế thì ghi

nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa chuyển toàn bộ hồ sơ về Bước 2 để kiểm tra trị
giá tính thuế, tính lại thuế.
Bước 4: Xác nhận “Đã thông quan điện tử”: Giải phóng hàng; Đưa hàng về bảo
quản ; Hàng chuyển cửa khẩu, trao đổi thông tin với Chi cục hải quan cửa khẩu.
 Thu thuế và lệ phí hải quan theo quy định
 Kiểm tra đối chiếu đúng nội dung tờ khai hải quan điện tử in với thông của tờ
khai hải quan điện tử trên hệ thống; hình thức tờ khai hải quan điện tử in và căn
cứ quyết định trên hệ thống; thực hiện xác nhận vào ô số 32 đối với tờ khai hải
quan điện tử in xuất khẩu, ô 35, 36 đối với tờ khai hải quan điện tử in nhập
khẩu.
 Công chức được giao nhiệm vụ xác nhận “ Thông quan”, “Giải phóng hàng”, “
Cho phép đưa hàng về bảo quản”, “ Hàng chuyển cửa khẩu” thực hiện việc xác
nhận đúng nội dung quyêt định trên hệ thống vào tờ khai hải quan điện tử in.
Công chức xác nhận vào 02 bản Tờ khai hải quan điện tử in, lưu 01 bản, trả
người khai hải quan 01 bản, đồng thời cập nhật thông tin xác nhận vào hệ thống.
Bước 5: Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ.

Bước 6: Phúc tập hồ sơ.
Việc phúc tập hồ sơ hải quan điện tử thực hiện theo quy định về phúc tập hồ sơ
hải quan hiện hành và thực hiện một số công việc sau:


-

Kiểm tra, đối chiếu các số liệu tại Tờ khai hải quan điện tử in với tờ khai hải
quan điện tử trên Hệ thống trong trường hợp không có tờ khai hải quan điện

-

tử in;

Kiểm tra sự thống nhất các số liệu của tờ khai hải quan điện tử trên hệ thống
và các hệ thống phần mềm nghiệp vụ khác.

1.3.

Lợi ích của khai báo hải quan điện tử so với khai báo hải quan truyền

thống
1.3.1. Đối với doanh nghiệp
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, doanh nghiệp còn được hưởng thêm nhiều
lợi ích so với thủ tục hải quan truyền thống đó là:
-

Doanh nghiệp không phải đến trụ sở của cơ quan Hải quan mà có thể khai
hải quan tại bất cứ địa điểm nào có máy tính kết nối mạng internet và được
thông quan ngay đối với lô hàng thuộc diện được miễn kiểm tra hồ sơ giấy

-

và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
Doanh nghiệp được sử dụng tờ khai điện tử in từ hệ thống của doanh nghiệp,
có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp thay cho tờ khai giấy và các chứng
từ kèm theo để đi nhận hàng và làm chứng từ vận chuyển hàng hóa trên
đường (nếu lô hàng thuộc diện được miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm

-

tra thực tế hàng hóa)
Doanh nghiệp có thể khai báo hải quan bất kỳ lúc nào thay cho việc chỉ có
thể khai trong giờ hành chính như trước đây và được cơ quan hải quan tiếp


-

nhận khai báo trong giờ hành chính.
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ được cơ quan hải quan
cung cấp thông tin về quá trình xử lý hồ sơ hải quan điện tử thông qua hệ

-

thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử sẽ được cơ quan hải quan
hỗ trợ đào tạo, cung cấp phần mềm khai báo hải quan điện tử và tư vấn trực
tiếp miễn phí.


-

Doanh nghiệp được lựa chọn hình thức nộp lệ phí (theo tháng hoặc theo từng
tờ khai) thay vì chỉ có thể nộp theo từng tờ khai như thủ tục hải quan truyền

-

thống.
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử giúp thông tin giữa hệ thống của hải quan
và doanh nghiệp được quản lý đồng bộ trên máy tính, tạo điều kiện thuận lợi

-

cho việc tra cứu, tìm kiếm thông tin.
Doanh nghiệp có thể đăng ký thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại bất kỳ

Chi cục Hải quan điện tử nào và được chấp nhận làm thủ tục hải quan điện
tử ở các Chi cục khác thay vì việc phải làm đăng ký tại từng Chi cục hải

-

quan điện tử như trước đây.
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử giúp doanh nghiệp giảm thời gian, chi phí
làm thủ tục hải quan do doanh nghiệp có thể chủ động trong quá trình khai

-

báo hải quan và sắp xếp thời gian đi nhận hàng và xuất hàng.
1.3.2. Đối với cơ quan Hải quan
Với quy trình thủ tục đơn giản, ít sử dụng giấy tờ, thời gian làm thủ tục hải quan
cho một lô hàng đã được rút ngắn một cách đáng kể. Hiện tại, thời gian làm thủ
tục trung bình đối với tờ khai luồng xanh từ 5 đến 10 phút , đối với tờ khai
luồng vàng từ 20 đến 30 phút và đối với tờ khai luồng đỏ từ 1 đến 2 giờ. So với
thủ tục hải quan thủ công, thời gian làm thủ tục hải quan điện tử giảm từ 4 - 8

-

giờ
Việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về hải quan; tạo cơ sở để tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về thủ
tục hải quan điện tử, chuyển đổi từ phương thức quản lý hải quan thủ công sang
phương thức quản lý hải quan hiện đại; là tiền đề để triển khai Cơ chế một cửa

-

quốc gia và góp phần thúc đẩy phát triển thương mại điện tử.

Thủ tục hải quan điện tử khi được mở rộng thực hiện ở những địa bàn có lưu
lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn sẽ góp phần đảm bảo việc thống nhất, đơn
giản hóa thủ tục; rút ngắn thời gian thông quan; giảm chi phí cho doanh nghiệp,
hạn chế tiêu cực nảy sinh từ công chức hải quan, nhân viên của doanh nghiệp
làm thủ tục hải quan.


-

Bên cạnh đó, thông qua thực hiện thủ tục hải quan điện tử đã nâng cao nhận
thức cho cán bộ, công chức về cải cách hiện đại hóa, bước đầu đã hình thành
được một đội ngũ cán bộ, công chức tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố có kỹ
năng và kiến thức thực hiện thủ tục hải quan điện tử làm tiền đề cho việc triển
khai mở rộng thủ tục hải quan sâu, rộng trong giai đoạn tới.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KHAI BÁO HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI
VIỆT NAM
2.1.

Lộ trình triển khai
Thông quan điện tử ở Việt Nam bắt đầu từ khi Chính phủ ban hành Quyết định

số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải
quan điện tử.


Sau đó, ngày 19/7 /2005 Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 50/2005/QĐBTC quy định về quy trình thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu. Việc thí điểm chia thành 2 giai đoạn.
 Giai đoạn 1 từ tháng 10/2005-11/2009 tại Chi cục Hải quan điện tử - Cục Hải
quan thành phố Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh.

 Giai đoạn 2 (đánh dấu bằng Thông tư số 222/2009/TT-BTC) từ 2009 đến hết năm
2012, triển khai tại 13 Cục hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mở
rộng ứng dụng tới các DN cùng với mở rộng các loại hình hàng hóa.
Trên cơ sở thành công trong giai đoạn thí điểm, ngày 23/10/2012 Chính phủ đã
ban hành Nghị định 87/2012/NĐ-CP về thực hiện chính thức TTHQĐT trên phạm vi cả
nước bắt đầu từ ngày 2/1/2013.
Để thực hiện TTHQĐT theo lộ trình của Chính phủ, về mặt công nghệ, ECUS
đã trải qua 4 phiên bản về thông quan điện tử. Từ những phiên bản đơn giản đầu tiên
chỉ giống như hình thức khai báo hải quan điện tử, đến phiên bản 4.0, hệ thống không
chỉ tiếp nhận tờ khai mà còn tự động hóa được nhiều khâu trong quy trình nghiệp vụ
như kiểm tra, phân luồng và quyết định thông quan… Điều này giúp DN giảm thiểu rất
nhiều thời gian và tiện lợi trong thực hiện thủ tục hải quan, góp phần thông quan hàng
hóa được nhanh chóng, giảm thiểu chi phí phát sinh.
Việc thực hiện TTHQĐT cũng là tiền đề quan trọng cho việc tiếp nhận và triển
khai Hệ thống VNACCS/VCIS.
Ngày 15/11/2013, bắt đầu chạy thử Hệ thống VNACCS/VCIS. Để chuẩn bị cho
kế hoạch chạy thử hệ thống, các Cục hải quan đã tiến hành đào tạo chi tiết về Hệ thống
VNACCS/VCIS cho cán bộ hải quan và doanh nghiệp. Đặc biệt, việc ban hành Quyết
định 2341/QĐ-BTC về việc ban hành lộ trình triển khai sử dụng chữ ký số công cộng
trong thủ tục hải quan điện tử và Công văn số 5559/TCHQ-CNTT của Tổng cục Hải


quan về việc hướng dẫn triển khai sử dụng chữ ký số công cộng trong thủ tục hải quan
điện tử là một dấu mốc quan trọng trong lộ trình triển khai Hệ thống VNACCS/VCIS.
Theo kế hoạch, thời gian chạy thử VNACCS/VCIS được thực hiện từ
15/11/2013 đến ngày 15/2/2014. Tuy nhiên, đến ngày 26/2/2014, Tổng cục Hải quan đã
ban hành Công văn số 1352/TCHQ-VNACCS gia hạn thời gian chạy thử Hệ thống
VINACCS/VCIS đến hết ngày 28/2/2014. Đến ngày 26/2/2014, một lần nữa, Tổng cục
Hải quan lại ra công văn mới gia hạn thời gian chạy thử VNACCS/VCIS: thay vì
28/2/2014 như kế hoạch đã công bố, sẽ được kéo dài đến ngày 21/3/2014.

Lý giải về việc tiếp tục gia hạn chạy thử hệ thống, công văn nêu là để tạo điều
kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức hải quan và doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thêm
thời gian chạy thử và làm quen với hệ thống VNACCS/VCIS”. Tuy nhiên, nguyên
nhân chính của việc cơ quan hải quan phải gia hạn thời gian chạy thử là do phía các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu vẫn chưa mặn mà tham gia hệ thống. Điều này dẫn tới
việc số lượng doanh nghiệp tham gia chạy thử rất ít.
Tuy nhiên, theo ông Nguyễn Mạnh Tùng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin
và thống kê hải quan, Phó trưởng ban thường trực Ban triển khai dự
án VNACCS/VCIS, ở thời điểm bắt đầu chạy thử thì lượng doanh nghiệp đăng ký tham
gia rất hạn chế. Ngoài một số địa phương có tổng số doanh nghiệp đã đăng ký khá cao
như Bình Dương (1.494 doanh nghiệp), TPHCM (1.150), Đồng Nai (917), ở hầu hết
các tỉnh khác con số này đều rất nhỏ. Ví dụ, Đà Nẵng có 163 doanh nghiệp; Bình
Phước (150), An Giang (80)... Nếu tính tỷ lệ doanh nghiệp đăng ký tham gia trên tổng
số doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì con số càng không đáng kể.
Sáng ngày 1/4/2014, Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS đã chính
thức vận hành tại hai chi cục: Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội (Cục Hải quan Hà Nội) và
Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực I (Cục Hải quan Hải Phòng).
Sau đó, Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCI lần lượt được đưa vào
triển khai tại các chi cục Hải quan khác trên toàn quốc. Theo Ban triển khai Dự án


VNACCS/VCIS (Tổng cục Hải quan), đến ngày 04/06/2014, sau hơn 2 hơn tháng triển
khai chính thức, Hệ thống VNACCS/VCIS đã được thực hiện theo đúng tiến độ, với
29/34 Cục Hải quan địa phương thực hiện. tại tất cả các Cục Hải quan, các chi cục Hải
quan đã thực hiện, số lượng tờ khai trung bình đều tăng so với trước khi thực hiện
VNACCS/VCIS: Chi cục Bắc Hà Nội trước khi thực hiện trung bình có 182 tờ
khai/ngày, khi thực hiện VNACCS/VCIS có 184 tờ khai/ngày; Chi cục Hải quan cửa
khẩu cảng Ðình Vũ, Hải Phòng trước khi thực hiện trung bình có 167 tờ khai/ngày, khi
thực hiện VNACCS/VCIS trung bình có 264 tờ khai/ngày. Ðến ngày 02/06/2014, tổng
số doanh nghiệp đã tham gia Hệ thống VNACCS/VCIS là 17.840; tổng số tờ khai thực

hiện gần 511.000 tờ khai.
2.2. Các thành tựu đã đạt được
Về mặt kĩ thuật, Hệ thống VNACCS/VCIS vận hành ổn định, theo đúng thiết kế
đặt ra; hạ tầng kĩ thuật và việc chuyển đổi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới an toàn, ổn
định, mang lại rất nhiều thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp và cơ quan Hải quan
Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong năm 2014, cả nước có 55.520
doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa; trong đó 50.440 doanh nghiệp thông
quan trên Hệ thống VNACCS/VICS, chiếm hơn 90%.
Theo ước tính, cả năm 2014, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 298 tỉ
USD, tăng 12,9% so với năm 2013, trong đó xuất khẩu 150,04 tỉ USD, nhập khẩu
148,06 tỉ USD. Cả nước có 23 mặt hàng có trị giá xuất khẩu lớn hơn 1 tỷ USD. Trong
đó có 5 mặt hàng có trị giá xuất khẩu nằm trong khoảng từ 5 đến 10 tỷ USD bao gồm:
thủy sản, dầu thô, gỗ và sản phẩm gỗ, máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng, phương
tiện vận tải và phụ tùng. Đặc biệt, có 2 mặt hàng có giá trị xuất khẩu ước tính vượt mức
20 tỷ USD là hàng dệt may và điện thoại, linh kiện điện thoại các loại.
Về nhập khẩu, ước tính trong năm 2014, cả nước có 29 mặt hàng có giá trị nhập
khẩu lớn hơn 1 tỷ USD. Trong đó, máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng là mặt hàng
duy nhất có trị giá nhập khẩu ước tính trong năm 2014 vượt mức 20 tỷ USD. Tiếp đến


là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt gần 19 tỷ USD. Còn lại là 27 mặt
hàng đạt từ 1 đến 10 tỷ USD, như: sắt thép các loại, xăng dầu các loại, vải các loại…
Theo kết quả đo thời gian giải phóng hàng do Tổng cục Hải quan thực hiện (vào
cuối năm 2014) tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn KV1 (Cục Hải quan
TP.HCM) - đơn vị có khối lượng công việc lớn nhất toàn Ngành, thời gian đăng ký tờ
khai hải quan chỉ còn khoảng 3 giây; thời gian trung bình từ khi doanh nghiệp đăng ký
tờ khai đến khi quyết định thông quan/giải phóng hàng đối với hàng nhập khẩu chỉ còn
là 34 giờ 32 phút 14 giây.
So với kết quả năm 2013, khoảng thời gian này đã giảm được 7,6 giờ tương
đương 18% so với cùng kỳ năm 2013 (cùng thời điểm năm 2013 thời gian này là 42

giờ 7 phút 40 giây).
Đối với hàng hóa xuất khẩu, thời gian trung bình từ khi doanh nghiệp đăng ký
tờ khai đến khi quyết định thông quan đối là 6 giờ 58 phút 55 giây, giảm 9,6 giờ tương
đường 58% so với năm 2013 (năm 2013 là 16 giờ 36 phút 10 giây).
Đặc biệt, với lô hàng được phân luồng Xanh, không phải nộp thuế thì thời gian
thông quan/giải phóng hàng chỉ vỏn vẹn có 4 giây.
Tính đến nay, Hệ thống đã thu hút hơn 66.000 doanh nghiệp tham gia với tổng
lượng tờ khai xử lý qua Hệ thống hơn 11,4 triệu bộ; tổng giá trị kim ngạch xuất nhập
khẩu khoảng 451,7 tỷ USD. Đến nay, 34/34 Cục Hải quan địa phương và 100% chi cục
hải quan trên cả nước đã triển khai Hệ thống.
Đặc biệt, Hệ thống không chỉ phục vụ công tác quản lý Nhà nước về hải quan
mà còn tạo nên khung pháp lý bền vững trên nền tảng nội luật hóa các cam kết quốc tế,
tiệm cận chuẩn mực, thông lệ quốc tế trong hoạt động hải quan. Hệ thống cũng giúp
cho công tác quản lí Nhà nước về hải quan được bảo đảm, chặt chẽ và hiệu quả; tỷ lệ
phân luồng hợp lí, phù hợp với tiến độ triển khai.
Chính những kết quả tích cực trong thực hiện VNACCS/VCIS là nguồn tư liệu
quan trọng góp phần phục vụ sửa đổi Luật Hải quan 2014 (được Quốc hội thông qua
ngày 23-6-2014) và xây dựng kế hoạch cải cách, phát triển, hiện đại hóa hải quan giai
đoạn tới trong Chiến lược phát triển hải quan đến năm 2020. Ngoài ra, những kết quả


thành công bước đầu của VNACCS/VCIS mang lại chính là những bước đi đầu tiên
nhằm hiện thực hóa NSW, đảm bảo kết nối Cơ chế một cửa ASEAN của Việt Nam
đúng lộ trình. Trên bình diện quốc tế và khu vực, quá trình thực hiện VNACSC/VCIS
cũng giúp Việt Nam có thêm nhiều đóng góp tích cực vào hoàn thiện khung khổ pháp
lý, quy trình thủ tục, tiêu chuẩn kỹ thuật… trong khuôn khổ triển khai Cơ chế một cửa
ASEAN.
Với cộng đồng doanh nghiệp và cơ quan Hải quan, lợi ích mang lại đã được
kiểm chứng một cách cụ thể, thiết thực qua hơn 1 năm thực hiện chính thức Hệ thống.
Đó là, giúp DN rút ngắn thời gian thông quan, giảm thiểu chi phí, thủ tục được chuẩn

hóa theo chuẩn mực quốc tế… nhờ mức độ tự động hóa cao của Hệ thống. Đối với cơ
quan Hải quan, VNACSC/VCIS góp phần nâng cao năng lực quản lý, hỗ trợ đắc lực
trong việc áp dụng các phương thức quản lý hải quan hiện đại, cụ thể hóa các mục tiêu
phát triển, hiện đại hóa để sớm bắt kịp trình độ hải quan các nước tiên tiến trong khu
vực và trên thế giới.
Trong Nghị quyết 30a/NQ-CP mới đây của Chính phủ, Chính phủ đánh giá:
Việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo Hệ thống VNACCS/VCIS và Cơ chế một
cửa quốc gia tại cảng biển quốc tế đã giúp giảm thời gian thông quan hàng hóa bình
quân từ 21 ngày xuống còn 14 ngày đối với xuất khẩu, 13 ngày đối với nhập khẩu,
giảm được từ 10% đến 20% chi phí và 30% thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập
khẩu cho doanh nghiệp.

2.3. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận đã đạt được, việc triển khai hệ thống
thông quan tự động VNACCS/VCIS vẫn còn tồn tại một số hạn chế.
Một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình cài đặt phần mềm để kết nối
với hệ thống VNACCS và trong việc kiểm tra trạng thái tờ khai. Tình trạng đường
truyền của cơ quan Hải quan hay bị lỗi, nghẽn mạng, gây khó khăn với những lô hàng


cần thông quan gấp của doanh nghiệp. Lỗi đường truyền còn khiến một bản khai hải
quan nhưng lại có nhiều số tiếp nhận khiến doanh nghiệp phải làm công văn xin hủy tờ
khai theo quy định, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Liên quan đến vấn đề phân luồng tờ khai, việc phân luồng với một số mặt hàng
chưa phù hợp do công tác quản lí rủi ro chưa chính xác. Ví dụ, từ đầu năm 2014 đến
nay, doanh nghiệp này xuất khẩu hàng chục container quế chẻ và 100% bị phân vào
luồng Đỏ, trong khi đây là mặt hàng nông sản thuộc diện khuyến khích xuất khẩu …
Điều này làm doanh nghiệp tốn thêm thời gian, chi phí. Ngoài ra, tỉ lệ kiểm tra thực tế
hàng hóa xuất nhập khẩu trong thời gian dài và kết quả không có vi phạm, gây ảnh
hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Theo Tổng cục Hải quan, qua

kiểm tra, phân tích, Tổng cục Hải quan nhận thấy phần lớn vướng mắc này do tiêu chí
phân tích cấp Cục Hải quan địa phương được thiết lập, áp dụng trên Hệ thống
VNACCS/VCIS có phạm vi rộng, thời gian dài. Cách thức áp dụng như vậy làm hạn
chế chất lượng, hiệu quả của công tác quản lí rủi ro, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Ở quy trình giám sát hàng hóa, hướng dẫn chưa thực sự lường hết các tình
huống phát sinh tại khâu giám sát, cùng với việc áp dụng một cách máy móc của cán
bộ công chức Hải quan tại một số chi cục dẫn đến khó khăn cho doanh nghiệp trong
việc hoàn thành thủ tục hải quan, gây ách tắc hàng hóa của doanh nghiệp tại cảng.
Về vấn đề nộp thuế, thông tin nộp thuế của doanh nghiệp chuyển đến cơ quan
Hải quan chậm, làm chậm quá trình thông quan hàng hóa. Nhiều trường hợp doanh
nghiệp phải mang chứng từ nộp thuế đến xuất trình cho cơ quan Hải quan để đẩy nhanh
quá trình thông quan hàng hóa. Đối với vấn đề nợ thuế, khi đưa Hệ thống
VNACCS/VCIS vào vận hành, ngành Hải quan cũng đồng thời vận hành hệ thống Kế
toán thuế tập trung (được nâng cấp từ hệ thống Kế toán thuế phân tán trước đây).
Cùng một lúc vận hành nhiều hệ thống mới, nên trong giai đoạn đầu triển khai,
một số công chức sử dụng hệ thống chưa thành thạo, dẫn đến số liệu nợ thuế của một


số doanh nghiệp trên hệ thống chưa chính xác, gây ra tình trạng cưỡng chế thuế hoặc
xét ân hạn thuế một số trường hợp chưa chính xác gây bức xúc cho doanh nghiệp.
Một tờ khai chỉ khai được tối đa 50 dòng hàng dẫn đến phát sinh chi phí cho các
trường hợp lô hàng có nhiều hơn 50 dòng hàng, phải tách thành nhiều tờ khai. các tiêu
chí khai báo trên tờ khai còn nhiều hạn chế, không phản ánh đúng thông tin cần khai
báo; việc khai báo bổ sung số container hàng nhập khẩu phải thực hiện 2 lần.
Ngoài ra, các ký tự đối với các tiêu chí như phần ghi chú, địa chỉ người xuất khẩu, số
lượng, đơn giá, mô tả hàng hóa còn ít…
Ngoài ra, việc xử lí các vướng mắc của cán bộ công chức hải quan và doanh
nghiệp đôi lúc còn chậm, ảnh hưởng không tốt đến việc xử lí quy trình nghiệp vụ và
làm thủ tục hải quan. Hệ thống thông tin liên quan kết nối với Hệ thống
VNACCS/VCIS đôi lúc còn chưa thông suốt và thiếu một số chức năng phục vụ quản

lí dẫn đến một số khó khăn trong quá trình làm thủ tục hải quan của doanh nghiệp và
công chức Hải quan.
Về việc sử dụng chữ kí số, khi triển khai việc thực hiện kê khai thuế qua mạng
vẫn gặp một số khó khăn:
 Lỗi chưa cài dặt Java, hoặc trình duyệt Internet Explorer chưa tương thích, lỗi “
hồ sơ chưa đăng ký khai thuế qua mạng”, lỗi “cấu trúc hoặc tên tệp tờ khai
không hợp lệ”...
 Sử dụng phần mềm kê khai thuế qua mạng sẽ không cập nhập được số liệu điều
chỉnh của tờ khai sau khi hết hạn nộp báo cáo thuế;
 Khả năng truy cập mạng và khai thác các phần hỗ trợ kê khai của chủ doanh
nghiệp cũng như nhân viên kế toán thuế còn hạn chế.


 Cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin chưa đảm bảo chất lượng đường truyền còn
bị nghẽn cục bộ, hệ thống máy tính của nhiều doanh nghiệp chưa tương thích
với phần hỗ trợ kê khai thuế của Bộ Tài Chính.
Ngoài ra, còn xuất hiện hiện tượng doanh nghiệp lợi dụng sự thông thoáng trong
thực hiện thủ tục hải quan điện tử (TTHQĐT) để thực hiện các hành vi gian lận. Điển
hình như thực hiện khai báo nhiều tờ khai cho 1 lô hàng để thăm dò kết quả phân
luồng; hành vi gian lận qua mã số, trị giá; nguy cơ gian lận khi tỉ lệ phân luồng Xanh
(chỉ kiểm tra sơ bộ, không kiểm tra thực tế hàng hóa) cao…
Theo thống kê cập nhật của Hải quan Hải Phòng, chỉ trong 5 tháng đầu năm
2013, toàn Cục có tới 3.651 tờ khai hải quan (qua tờ khai hải quan điện tử) phải hủy,
chiếm 1,27% tổng lượng tờ khai toàn Cục. Một trong những nguyên nhân dẫn đến
lượng tờ khai phải hủy lớn là một số DN cố tình tìm cách lợi dụng việc khai báo tờ
khai hải quan điện tử để trốn tránh sự kiểm soát của cơ quan Hải quan. Cụ thể, doanh
nghiệp sẽ khai nhiều tờ khai (tờ khai ảo) cho 1 lô hàng để thăm dò kết quả phân luồng
của hệ thống. Nếu lô hàng được phân luồng Xanh doanh nghiệp sẽ đăng kí chính thức
và tiếp tục làm các thủ tục để thông quan. Trường hợp bị phân luồng Đỏ (phải kiểm tra
thực tế hàng hóa) doanh nghiệp sẽ hủy tờ khai.

Tại Hải quan TP.HCM các trường hợp trên cũng xuất hiện khá nhiều. Đặc biệt,
vấn đề DN lợi dụng tờ khai hải quan điện tử để khai sai mã số dẫn đến giảm số thuế
phải nộp diễn ra khá phổ biến. Đơn cử như tại Chi cục Hải quan quản lí hàng đầu tư,
chỉ sau 1 tháng thực hiện tờ khai hải quan điện tử đã phát hiện 17 trường hợp vi phạm.
Sau khi được chuyển luồng, điều chỉnh mã số tính thuế, đã tăng thu cho NSNN gần 2,3
tỉ đồng. Điển hình là trường hợp Công ty TNHH Giấy C.D làm thủ tục khai báo NK lô
hàng máy lọc khí của bộ phận seal giấy, thuế suất thuế nhập khẩu 0%. Với thông tin
này, lô hàng được Hệ thống thông quan tự động phân luồng Xanh. Tuy nhiên, phát hiện
dấu hiệu gian lận về mã số tính thuế, Đội Thủ tục đầu tư và kinh doanh đã đề xuất
chuyển sang luồng Đỏ kiểm tra thực tế hàng hóa. Kết quả hàng thực nhập là hệ thống


thùng và nắp trục kín, có thuế suất thuế nhập khẩu 5%, Chi cục điều chỉnh tăng thuế
trên 509 triệu đồng. Tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1, Chi cục
đã phát hiện và chuyển từ luồng Xanh sang luồng Đỏ đối với 22 lô hàng gian lận về
thuế, điều chỉnh và tăng thuế trên 500 triệu đồng…

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG KHAI BÁO
HẢI QUAN ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
3.1.

Giải pháp hoàn thiện hải quan điện tử


Mục tiêu hoạt động xuất nhập khẩu trong 10 năm (từ 2010 đến 2020) với nội
dung cơ bản là nỗ lực gia tăng tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, góp phần đẩy mạnh CNHHĐH, tạo công ăn việc làm, thu ngoại tệ, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng
nâng cao giá trị sản phẩm chế biến và chế tạo, các loại sản phẩm có hàm lượng công
nghệ và chất xám cao, thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ, về nhập khẩu chú trọng thiết bị và
nguyên liệu phục vụ sản xuất, nhất là công nghệ tiên tiến, nhập khẩu, mở rộng và đa
dạng hóa thị trường và phương thức kinh doanh, hội nhập thắng lợi vào kinh tế khu

vực và thế giới.
Với những mục tiêu bao trùm của chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta
đến năm 2020, những định hướng hết sức cụ thể về xuất nhập khẩu của nước ta trong
giai đoạn này đã đặt ra cho hải quan Việt Nam nhiệm vụ hết sức nặng nề. Mục tiêu
tổng quát của hiện đại hóa hải quan đến năm 2020 là: “xây dựng Hải quan Việt Nam
hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hòa
đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu tập
trung, đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á.
Xây dựng lực lượng hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu có trang thiết bị
kỹ thuật hiện đại hoạt động có hiệu lực,hiệu quả, góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt
động thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo an
ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp pháp
của tổ chức, cá nhân.
Đến năm 2020 hải quan Việt Nam phấn đấu trở thành hải quan tiến tiến trong
khu vực ASEAN, hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế, với phương châm hành động của
Hải quan Việt Nam là: “Chuyên nghiệp- Minh bạch- Hiệu quả” tầm nhìn đến năm
2020 là quản lý hải quan hướng tới tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
đầu tư và du lịch, thực hiện hải quan điện tử, cơ quan hải quan hoạt động có tính
chuyên nghiệp, minh bạch và liêm chính.
3.1.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý


Một khuôn khổ pháp lý hiện đại và vững chắc sẽ là nền tảng quản lý hoạt động
hải quan hiệu quả, tạo điều kiện cho quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử mang
lại kết quả cao. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thủ tục hải quan điện tử đó cần bao
gồm các văn bản pháp luật liên quan đến hải quan thỏa mãn các yêu cầu như:
-

Xác định cụ thể thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan hải quan trong việc
quản lý và thực thi pháp luật hải quan cũng như thẩm quyền của hải quan trong

việc ban hành các vản bản dưới luật có liên quan.

-

Nâng cao tính minh bạch và có thể dự đoán, như công bố thông tin kịp thời, áp
dụng chế độ hỏi đáp/ tư vấn, kiểm toán độc lập, cơ chế giải quyết khiếu nại.

-

Quy định về các chế độ và thủ tục hải quan hiện đại như quản lý rủi ro, kiểm tra
sau thông quan và tự động hóa ở mức độ thích hợp.

-

Làm rõ những quy định có tính tương thích và những quy định chưa tương thích
với các cam kết quốc tế, như các cam kết trong WTO, WCO, ASEAN.

-

Đơn giản hóa thủ tục hải quan như áp dụng tờ khai đơn giản hóa và cho phép
nộp tờ khai trước.

-

Quy định cho phép giải phóng hàng trước khi hoàn thiện mọi thủ tục thông
quan.

-

Hỗ trợ áp dụng công nghệ thông tin như khai báo hải quan điện tử, áp dụng chữ

ký số, có những quy định cụ thể về việc kết nối giữa hệ thống CNTT của hải
quan vs hệ thống CNTT của các cơ sở hạ tầng thuộc kho bạc nhà nước, các ngân
hàng, các cơ quan khai thuê hải quan, các hãng vận tải, các doanh nghiệp liên
quan.

Chính vì vậy, giải pháp hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động HQ bao gồm
các nội dung sau:


×