Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Phân tích hoạt động logistics của công ty coca cola việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.18 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ-QUẢN LÝ


ĐỀ TÀI: Phân tích hoạt động Logistics của Công ty Coca-Cola Việt Nam
❖ Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Xuân Hòa
❖ Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 1
Họ tên

MSSV

Lớp

PHAN THỊ DUYÊN

20140762

QLCN 1 – K59

LÊ THỊ THÚY HẰNG

20141450

QLCN 2 – K59

TẠ VĂN TÌNH

20144515

QLCN 1 – K59


HỒ VĂN TIẾN

20156602

QLCN2 – K60

VŨ HỒNG NGỌC

20143243

QLCN1 – K59

NGUYỄN VĂN BẢO

20140331

QLCN1 –K59

Hà Nội, 26/11/2018
1


Bảng phân chia công việc trong nhóm:

Tên công việc

Sinh viên thực hiện

1. Giới thiệu về công ty Coca Cola
và sơ đồ chuỗi Logistics hiện tại

của công ty Coca-Cola Việt Nam
và làm word.

Phan Thị Duyên 20140762

Hồ Văn Tiến 20156602

2. Làm slide

3. Inbound Logistics và đề xuất cải
tiến

Tạ Văn Tình 20144515

Nguyễn Văn Bảo 20140331

4. Outbound Logistics

Vũ Hồng Ngọc 20143243

5. Logistics ngược của Coca-Cola

6. Phân tích SWOT về hoạt động
Logistics của Coca-Cola
Lê Thị Thúy Hằng 20141450
2


MỤC LỤC
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY COCA-COLA ................................... 6

1.1 Giới thiệu về công ty Coca Cola. .............................................................................. 6
1.2 Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng của công ty: ........................................ 6
1.3 Quy mô hiện tại của công ty:.................................................................................... 8
1.4 Chiến lược của công ty: ........................................................................................... 8
1.5 Một số sản phẩm của công ty: .................................................................................. 9
PHẦN II. LOGISTICS VÀ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY ........................... 11
2.1 Sơ đồ chuỗi Logistics hiện tại của công ty Coca-Cola Việt Nam ........................ 11
2.2 Inbound Logistics .................................................................................................... 13
2.2.1. Nhà cung cấp nguyên vật liệu. ............................................................................. 13
2.2.2 Nguyên vật liệu để sản xuất Coca-Cola ............................................................... 14
2.2.3 Quản lý kho vật tư ................................................................................................. 18
2.2.4. Cách quản lý kho .................................................................................................. 22
2.3 Outbound Logistics ................................................................................................. 22
2.3.1. Thành viên kênh ................................................................................................... 23
2.3.2 Mô tả cấu trúc kênh............................................................................................... 26
2.3.3 Mô tả một số dòng chảy trong kênh phân phối của Coca-cola ............................ 28
2.3.4 Các tiêu chí đánh giá về hoạt động Logistics của Coca-Cola .............................. 30
2.4 Logistics ngược của Coca-Cola .............................................................................. 31
2.4.1 Quá trình thu hồi vỏ chai thủy tinh và các sản phẩm lỗi, hỏng ............................ 33
2.4.2 Đánh giá hoạt động Logistics ngược của Coca-Cola........................................... 35
2.5 Phân tích SWOT về hoạt động Logistics của Coca-Cola .................................... 37
2.5.1 Điểm mạnh: ........................................................................................................... 39
2.5.2 Điểm yếu................................................................................................................ 41
2.5.3 Cơ hội:................................................................................................................... 43
2.5.4 Thách thức: ........................................................................................................... 43
3


PHẦN III. ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN .................................................................................... 45
3.1 Những ưu điểm của công ty.................................................................................... 45

3.2 Những điểm hạn chế trong chuỗi logistic của công ty Coca Cola. ..................... 45
3.3 Đề xuất giải pháp cho Coca-Cola: ......................................................................... 45

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1-1 Sản phẩm Coca Cola ............................................................................................. 9
Hình 1-2 Sản phẩm Sprite .................................................................................................... 9
Hin
̀ h 1-3 Sản phẩm Dasani ................................................................................................. 10
Hin
̀ h 1-4 Sản phẩm Fanta ................................................................................................... 10
Hin
̀ h 1-5 Sản phẩm Samurai............................................................................................... 10
Hình 1-6 Sản phẩm Barbican ............................................................................................. 10
Hin
̀ h 2-1 Công nhân nhà máy Coca-Cola Amtil (Australia) đang vận chuyển sản phẩm về
kho hàng trước khi phân phối ra thị trường. ....................................................................... 19
Hình 2-2 Lon rỗng chạy trên băng chuyền đến khu vực đóng nước ngọt. ......................... 20
Hình 2-3 Dán nhãn lên vỏ chai Coca-Cola. ........................................................................ 20
Hin
̀ h 2-4 Coca-Cola Zero đang trên dây truyền đóng hộp tại nhà máy ở Australia. ......... 21
Hin
̀ h 2-5 Sau khi đóng hộp, cánh tay robot sẽ nhấc thùng Coca-Cola, xếp chồng chúng lên
với nhau và đặt lên băng chuyền. ....................................................................................... 21
Hin
̀ h 2-6 Các kiện hàng theo băng chuyền đi về nhà kho, tại đây, nhờ sự hỗ trợ của hệ
thống máy móc, cánh tay robot xếp hàng, công nhân sẽ sắp xếp chúng thành từng cột lớn.
............................................................................................................................................ 22

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1 Phân tích SWOT ................................................................................................. 38


SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2-1 Sơ đồ chuỗi Logistics hiện tại của công ty Coca-Cola Việt Nam ..................... 11

4


LỜI MỞ ĐẦU
Với nền kinh tế phát triển, dịch vụ vận tải đa phương thức (logistics) đã trở thành một
ngành dịch vụ tích hợp nhiều hoạt động có giá trị gia tăng cao, đem lại lợi ích kinh tế lớn,
Việt nam với môi trường kinh doanh thuận lợi, cơ hội phát triển cao hứa hẹn phát triển
mạnh thị trường dịch vụ trong thời gian tới.
Ngày nay, hoạt động Logistics là một trong những hoạt động không thể thiếu của mỗi
doanh nghiệp, từ các doanh nghiệp thương mại đến các doanh nghiệp sản xuất, vân tải.
Logistics đảm bảo cho dòng lưu thông của hàng hóa được thông suốt, hiệu quả cũng như
đảm bảo hàng hóa được trạng thái tốt nhất đến tay người tiêu dùng.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước và quá trình hội nhập toàn cầu hóa ra Thế
giới thì đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu thưởng thức càng loại
nước uoongs ngày càng cao. Chưa bao giờ sự lựa chọn của con người lại phong phú như
vậy. Nước ngọt thì có nhiều loại, của nhiều hãng công ty khác nhau. Sản phẩm đa dạng có
mặt ở mọi nơi từ siêu thị, nhà hàng, các cửa hàng, đại lý. Chính sự đa dạng về kênh phân
phối đã tạo thuận lợi cho người tiêu dùng sử dụng sản phẩm. Và tập đoàn Coca Cola đã
được biết đến như một tập đoàn rất mạnh về lĩnh vực nước giải khát trên Thế giới, tập đoàn
luôn giữ vững vị thế đứng đầu không ai sánh kịp trong ngành công nghiệp nước giải khát.
Để có được thành công như vậy một phần là nhờ hoạt động Logistics, nó có ý nghĩa hết sức
lớn lao, nó là một trong những nguyên nhân tác động trực tiếp tới sự sống còn của doanh
nghiệp.
Với mong muốn tìm hiểu thêm về hoạt động Logistics nên nhóm 1 chúng em xin trình
bày đề tài “Phân tích hoạt động Logistics của Công ty Coca-Cola Việt Nam.”
Trong quá trình làm bài, nhóm vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy nhóm rất mong nhận được

những nhận xét và ý kiến của cô về đề tài.
Nhóm xin chân thành cảm ơn!
5


PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY COCA-COLA
1.1 Giới thiệu về công ty Coca Cola.
-

Tên giao dịch: Công ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam.

-

Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và đóng chai nước giải khát có gas mang nhãn
hiệu Coca-Cola.

-

Địa chỉ: Phường Linh Trung- Quận Thủ Đức- Tp Hồ Chí Minh.

-

Website: />
-

Điện thoại: +84 (0)8 3896 1000

-

Số fax: +84 (0)8 3897 2831


-

Chi nhánh Hà Nội: Km số 17, Quốc lộ 1A, Xã Duyên Thái, Huyện Thường Tín,
Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: +84 (0)4 3385 3725

-

Số fax: +84 (0)4 3385 3723

Chi nhánh Đà Nẵng
Quốc lộ 1A, phường Hòa Minh, Quận Liên Chiểu, Đà Nẵng, Việt Nam
Điện thoại: +84 (0)511 373 0000

Số fax: +84 (0)511 373 0076

-

Hình thức đầu tư: 100% vốn nước ngoài.

-

Giá trị đầu tư: Công ty Coca-Cola đã đầu tư đáng kể ở Việt Nam, tổng cộng trên
150 triệu đô la Mỹ từ năm 1994 để phát triển thị trường.

-

Hơn 600,000 USD đầu tư cho các hoạt động Giáo dục và Cộng đồng.


-

Vốn pháp định: 163.836.600 USD

1.2 Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng của công ty:
Coca-Cola giới thiệu lần đầu tiên tại Việt Nam vào năm 1960 và trở lại bắt đầu quá trình
kinh doanh tháng 2 năm 1994 sau khi Hoa Kì bãi bỏ lệch cấm vận thương mại với Việt
Nam.Tại Việt Nam, công ty Coca-Cola hoạt động sản xuất kinh doanh trên 10 năm với
những mặt hàng nổi tiếng như: Coca-Cola, Fanta, Sprite, nước ép Splash, nước uống đóng

6


chai Joy, nước tăng lực Samurai, Schweppes, bột giải khát Samurai, bột Sunfill với các
hương cam, dứa, dâu.
- 1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam.
- Tháng 2 năm 1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu
dài.
- Tháng 8 năm 1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và công ty
Vinafimex được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.
- Tháng 9 năm 1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên Công ty Nước
Giải Khát Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết giữa Coca-Cola và
công ty Chương Dương của Việt Nam.
- Tháng 1 năm 1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung - Coca-Cola
Non Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-Cola Đông Dương tại
Việt Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước Giải Khát Đà Nẵng.
- Tháng 10 năm 1998: Chính Phủ Việt Nam đã cho phép các Công ty Liên Doanh trở
thành Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các Liên Doanh của Coca-Cola tại Việt
Nam lần lượt thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của Coca-Cola Đông Dương, và sự
thay đổi này đã được thực hiện trước tiên bởi Công ty Coca-Cola Chương Dương –

miền Nam.
- Tháng 3 đến tháng 8 năm 1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội cũng chuyển sang
hình thức sở hữu tương tự.
- Tháng 6 năm 2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba Công ty Nước Giải
Khát Coca-Cola tại ba miền đã hợp nhất thành một và có chung sự quản lý của CocaCola Việt Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Từ ngày 1 tháng 3 năm 2004: Coca-Cola Việt Nam đã được chuyển giao cho Sabco,
một trong những Tập Đoàn Đóng Chai danh tiếng của Coca-Cola trên thế giới.

7


1.3 Quy mô hiện tại của công ty:
Coca-Cola Việt Nam có ba nhà máy đóng chai trên toàn quốc: Hà Tây - Đà Nẵng - Hồ Chí
Minh.
-

Vốn đầu tư: Trên 163 triệu USD.

-

Doanh thu trung bình/năm: 38.500 triệu USD.

-

Số lượng nhân viên: Trên 900 người.

-

Hơn 600,000 USD đầu tư cho các hoạt động Giáo dục và Cộng đồng.


1.4 Chiến lược của công ty:
Quincey, người đã chính thức đảm nhiệm vị trí Giám đốc điều hành của Coke vào tháng
Năm vừa qua, ông cho biết phương pháp tiếp cận đa chiều của công ty chủ yếu nhằm đáp
ứng những thay đổi về nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, bao gồm giảm đường và
calo ở nhiều sản phẩm; sản xuất nước giải khát mới có lợi cho sức khoẻ với khả năng hydrat
hóa và bổ sung dinh dưỡng; giảm dung tích mẫu mã của các sản phẩm hiện hành, thiết kế
lon, chai tiện lợi nhỏ gọn hơn nhằm giúp người tiêu dùng kiểm soát lượng đường dễ dàng
hơn; trình bày thông tin về năng lượng rõ ràng và dễ thấy giúp mọi người lựa chọn nhanh
hơn mà không cần phỏng đoán.
Cùng với đó, Công ty Coca-Cola cũng ủng hộ các khuyến cáo hiện nay của một số cơ
quan y tế hàng đầu, bao gồm Tổ chức Y tế Thế giới (W.H.O.) về việc khuyến cáo mọi người
hạn chế lượng đường tiêu thụ, không nạp quá 10% trên tổng lượng tiêu thụ calo/năng lượng
mỗi ngày.
Năm 2017, Công ty dự tính cắt giảm lượng đường cho hơn 500 loại nước giải khát trên
quy mô toàn cầu, thêm 30% với tổng số hơn 3.900 sản phẩm ít đường và không đường.
Công ty cũng chi mạnh tay hơn vào các chiến lược Marketing nhằm thúc đẩy người tiêu
dùng có cái nhìn mới về các loại nước giải khát ít đường và không đường, điển hình như
chiến lược Marketing toàn cầu “One Brand” thực hiện đầu năm 2016 kết hợp cả bốn thương
hiệu của Coca- Cola: Coca Cola, Coke Zẻo, Diet Coke/ Coca Cola Light, và Cola Life,
8


trong chiến dịch “Uống cùng cảm xúc”, nhấn mạnh sự cam kết của công ty dành cho khách
hàng khi họ lựa chọn sử dụng bất kỳ sản phẩm Coca-Cola nào phù hợp với khẩu vị và lối
sống của họ.
Thiết kế mẫu mã đóng chai tiện lợi, nhỏ gọn hơn là một yếu tố khác trong chiến lược
này. Hiện nay, khoảng 40% nhãn hiệu nước giải khát có ga có dung tích 250 mL (8,5 oz.)
trở xuống. Tại Bắc Mỹ, các dạng lon mini và các loại chai nhỏ khác hiện chiếm 15% giao
dịch nước giải khát có ga của công ty.
Tất cả những hoạt động, sản phẩm, chương trình và chính sách cũng như kế hoạch định

hướng tương lai của công ty đều dựa trên quan điểm của người tiêu dùng.
1.5 Một số sản phẩm của công ty:

Hin
̀ h 1-1 Sản phẩm Coca Cola
Hình 1-2 Sản phẩm Sprite

9


Hình 1-3 Sản phẩm Dasani
Hiǹ h 1-4 Sản phẩm Fanta

Hình 1-5 Sản phẩm Samurai
Hin
̀ h 1-6 Sản phẩm Barbican

10


PHẦN II. LOGISTICS VÀ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY
2.1 Sơ đồ chuỗi Logistics hiện tại của công ty Coca-Cola Việt Nam
Sơ đồ 2-1 Sơ đồ chuỗi Logistics hiện tại của công ty Coca-Cola Việt Nam
Nhà bán buôn
Công ty trách
nhiệm hữu
hạn Dynaplast
Packaging
(Việt Nam )
Công

ty
Stepan
đóng
tại
bang
Illinois

Công ty
CocaCola ở
Hoa Kỳ

Nhà máy
sản xuất
Hà Nội

Người tiêu dùng

Kho Hà Nội
Siêu thị
Key Accounts
Nhà bán buôn

Nhà máy
sản xuất
TP. Hồ
Chí Minh

Nhà bán lẻ

Kho TP. HCM

Người tiêu dùng
Siêu thị
Key Accounts

Công ty cổ
phần Biên
Hòa (Sovi)
Các công ty
cung cấp khác

Nhà bán lẻ

Nhà bán buôn
Nhà máy
sản xuất
Đà Nẵng

Kho Đà Nẵng

Nhà bán lẻ
Người tiêu dùng

Siêu thị
Nhà máy
đường KCP

Key Accounts
11



Trong đó:
❖ Nhà cung cấp:
-

+ Phản ứng lên men của các nhà máy sản xuất cồn, bia.

CO2:

+ Đốt cháy dầu do với chất trung gian là (MEA) monoethanol amine.
-

Đường: Nhà máy đường KCP.

-

Màu thực phẩm (carmel E150d): Được làm từ đường tan chảy hay chất hóa học
amoiniac.

-

Chất tạo độ chua (axit citric): Được dùng như chất tạo hương vị và chất bảo quản.

-

Caffein:
+ Caffein tự nhiên: trong nhiều thực vật khác nhau như cà phê, lá trà, hạt cola.
+ Caffein nhân tạo.

❖ Các công ty cung cấp nguyên vật liệu cho Coca-Cola:
-


Công ty trách nhiệm hữu hạn Dynaplast packaging (Việt Nam) cung cấp vỏ chai
chất lượng cao cho Coca-Cola.

-

Công ty chế biến Stepan là công ty chuyên cung cấp lá Coca cho công ty CocaCola.

-

Công ty cổ phần Biên Hòa với thương hiệu Sovi cung cấp các thùng carton
hộp giấy cao cấp để bảo quản và tiêu thụnội địa cho công ty nước giải khát CocaCola Việt Nam...

❖ Nhà sản xuất (Coca-Cola)
-

Coca-Cola có dây chuyền sản xuất hiện đại. Sử dụng công nghệ PROFIBUS
của Danfoss, vận hành đơn giản, tin cậy, giao thức linh hoạt, tiêu chuẩn hóa và thân
thiện.

-

Coca-Cola có 3 nhà máy đóng chai trên toàn quốc:
+

Hà Nội (Hà Tây)

+

Đà Nẵng


+

Thành phố Hồ Chí Minh

12


❖ Phân phối:
-

Năm qua hoạt động Coca-Cola ở Việt Nam rất khả quan. Sản phẩm của Coca-Cola
đạt được mức tăng trưởng cao. Hiện có 50 nhà phân phối lớn, 1500 nhân viên, hàng
nghìn đại lý phục vụ người tiêu dùng Việt Nam.

-

Với ba nhà máy ở ba miền đã tạo thuận lợi cho công ty mở rộng mạng lưới phân
phối ở ba miền cung cấp đầy đủ sản phẩm cho các đại lý ở các khu vực này. Đối
với nước giải khát khâu phân phối là rất quan trọng.

❖ Bán lẻ:
-

Nhà hàng

-

Trung tâm vui chơi


-

Cửa hàng bán lẻ

-

Các hàng quán giải khát

❖ Người tiêu dùng:
-

Trẻ nhỏ

-

Thanh thiếu niên

-

Phụ nữ công sở

-

Các hộ gia đình

Trở thành sản phẩm quen thuộc đối với cuộc sống của từng cá nhân và từng gia đình
Việt. Để có được thành công ấy Coca-Cola đã không ngừng tung ra các chiêu quảng cáo,
tiếp thị đặc sắc phù hợp với nét văn hóa người Việt. Cùng với một loạt các chương trình
khuyến mại, giảm giá... hấp dẫn.
2.2 Inbound Logistics

2.2.1. Nhà cung cấp nguyên vật liệu.
Với một sản phẩm bất kỳ, điều quan trọng đầu tiên đó là nguyên liệu sản xuất. Nguyên
liệu đó bao gồm những gì, số lượng bao nhiêu, chất lượng ra sao và được cung cấp bởi ai?

13


Các công ty cung cấp nguyên vật liệu cho Coca-Cola:
-

Công ty Stepan đóng tại bang Illinois là nhà nhập khẩu và chế biến lá coca để dùng
cho sản xuất nước Coke.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Dynaplast Packaging (Việt Nam) cung cấp vỏ chai
chất lượng cao cho Coca-Cola.

-

Công ty chế biến Stepan là công ty chuyên cung cấp lá coca cho công ty Coca-Cola.
Công ty Stepan chuyên thu mua và chế biến lá coca dùng để sản xuất nước CocaCola.

-

Công ty cổ phần Biên Hòa với cung cấp các thùng carton hộp giấy cao cấp để bảo
quản và tiêu thụ nội địa cho công ty nước giải khát Coca-Cola Việt Nam.

2.2.2 Nguyên vật liệu để sản xuất Coca-Cola


Lá Coca và quả kola:
Chữ “Coca” là bắt nguồn từ cây côca, và chữ “Kola” bắt nguồn từ quả kola – quả của

cây kola, cùng họ với cây cacao, dùng để tạo hương thơm cho loại đồ uống này. CocaCola là công ty duy nhất của Mỹ có quyền nhập lá côca thông qua một Công ty chế
biến Coca có tên là Stepan.



Nước bão hòa CO2:
Nước uống giải khát coca cola là loại nước uống có gas, tức là nó có chứa CO2, CO2
có chứa trong coca cola là yếu tố tạo nên sự đặc trưng của sản phẩm, không chỉ ảnh
hưởng đến giá trị cảm quan mà còn góp phần làm tăng độ bền sinh học của chúng.
Như chúng ta đều biết, trong thiên nhiên CO2 được tạo ra từ sự hô hấp của động, thực
vật cũng như của con người. CO2 cũng được tạo thành từ phản ứng cháy, nung vôi
sống, phản ứng lên men, hoặc từ các giếng có chứa khí CO2 Thế nhưng, trong các
nhà máy sản xuất nước giải khát thì CO2 thường được dùng từ hai nguồn:
+ CO2 từ các phản ứng lên men của các nhà máy sản xuất cồn, bia.
+ CO2 được sản xuất do đốt cháy dầu do với chất trung gian là (MEA)
monoethanol amine.
14


Công dụng của CO2
+ CO2 góp phần tạo hương vị, mặc dù bản thân CO2 không có vị,nhưng khi hòa tan
trong nước sẽ tạo ra một lượng nhỏ acid, điều này đủ tạo nên vị chua cho dung
dịch, và kết hợp với vị chua của acid cùng hương liệu tạo nên vị đặc trưng cho sản
phẩm.
+ Các bọt khí tự do cũng kích thích vòm miệng.
+ CO2 giúp cho hệ tiêu hóa tốt.
+ Tác dụng như một chất bảo quản: CO2 ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật.


Đường

+ Nhà máy cung cấp đường cho Coca-Cola như Nhà máy đường KCP. Thành phần
đường cũng là yếu tố tham gia tạo vị cho sản phẩm.
+ Trong nước giải khát Coca-Cola sử dụng đường mía và đường HFCS. Theo nghiên
cứu, trong một lon nước ngọt chứa khoảng 10-14% đường, tương đương với 3050g đường. Khi uống nhiều nước đường này, bạn sẽ có cảm giác no "giả".



Màu thực phẩm (carmel E150d):
Chất tạo màu thực phẩm được thêm vào thực phẩm để thay thế các màu sắc bị mất
trong quá trình sản xuất hay làm cho thực phẩm trông bắt mắt hơn. Màu thực phẩm là
1 thành phần bắt buộc đối với nhà sản xuất nước ngọt. Trong nước uống giải khát
cocacola, màu thực phẩm caramel nguyên chất được làm từ đường tan chảy. Màu thực
phẩm của coca cola có màu nâu nhạt.Màu nâu nhạt trong các sản phẩm đồ uống giải
khát cocacola thường được làm từ đường nấu chảy hay chất hóa học amoniac (NH3).

• Chất tạo độ chua ( axit citric):
Axít citric hay axít xitric là một axit hữu cơ yếu. Nó là một chất bảo quản tự nhiên và
cũng được sử dụng để bổ sung vị chua cho các loại nước ngọt Trên 50% axit citric
được sử dụng như là chất tạo độ chua trong các loại đồ uống. Axit citric trong vai trò
của một phụ gia thực phẩm, axít citric được sử dụng như là chất tạo hương vị và chất
15


bảo quản trong thực phẩm và đồ uống, đặc biệt là các loại đồ uống nhẹ. Nó được ký
hiệu bằng một số E là E330. Số E trong nước giải khát cocacola là E338. Nước coca
cola có chứa acid citric làm tăng tốc độ bài tiết canxi làm canxi trong máu thấp hơn,
do đó có thể gây ra thiếu hụt canxi.
• Caffein:
Hầu như nước uống có ga nào cũng có một lượng caffein để tạo hương vị thơm thơm,
kích thích và cảm giác thiếu một cái gì, nếu không dùng, vì caffein cũng hơi gây

nghiền. Một lon 12-ounce coca có từ 35-38mg. Caffein là chất có tự nhiên trong nhiều
thực vật khác nhau như cà phê, lá trà, hạt cola. Caffein có tác dụng hưng phấn lên hệ
thần kinh trung ương và tùsố lượng, có thể gây ra mất ngủ, bồn chồn, hoảng hốt, lo
sợ, rối loạn nhịp tim, đi tiểu nhiều, tăng thải calcium qua nước tiểu, tăng nguy cơ
loãng xương.
b) Vật liệu đóng gói sản phẩm Coca-Cola.


Vỏ chai
-

Chai nhựa gồm các loại có dung tích 1500ml, 390ml

-

Chai thủy tinh gồm các loại có dung tích 300ml và các chai thủy tinh thường được
hãng Coca-Cola khuyến khích kêu gọi sau khi dùng xong thì trả lại chai và với việc
làm như vậy sẽ giúp người tiêu dùng và nhà cung cấp cùng tiết kiệm được một
khoản chi phí.



Lon kim loại có dung tích 330ml
Nắp chai
Với mỗi một chai Coca-Cola nhựa hoặc thủy tinh sẽ có một nắp. Với chai nhựa thì
phần nắp được thiết kế bằng nhựa, với chai thủy tinh thì nắp được làm bằng kim loại.
Coca-Cola dạng lon kim loại thì không có nắp, loại Coca-Cola lon thì được thiết kế
phần móc khui để bật trực tiếp trên lon.

16





Dán nhãn
+ Với chai nhựa thì dán nhãn được thiết kết riêng, in trên bao bì ni lông và dán quanh
chai. Tùy theo hình dáng chai to nhỏ khác nhau mà các dán nhãn cũng được thiết
kế to nhỏ khác nhau.
+ Với chai thủy tinh hoặc dạng lon thì phần logo được in trực tiếp lên vỏ.



Bao bì vận chuyển
Để thuận tiện cho việc kiểm hàng và vận chuyển trong kho mà các sản phẩm CocaCola sẽ được đóng gói vào các dạng bao bì khác nhau như sau:
+ Dạng chai Coca-Cola thì cứ 6 chai sẽ được đóng vào chung một bao bì plastic.
+ Dạng chai thủy tinh sẽ được đóng 24 chai vào một két nhựa hoặc 6 chai thủy tinh
được đóng vào một khay giấy tuy nhiên thì dạng két nhựa được ưu tiên sử dụng
hơn.
+ Dạng lon thì cứ 24 lon được đóng vào một hộp carton.

c) Quy trình sản xuất coca cola
+ Các vỏ chai được vận chuyển bởi bang chuyền từ giá kê đến nhà máy, tại đây các
chai được tháo ra và phân loại dựa vào tuổi thọ và loại nước chứa bên trong sau
này.
+ Sau khi mở nắp và quan sát,chai sẽ được gửi đến máy rửa.Thiết bị quan sát này sẽ
kiểm tra chất độc trong chai sử dụng thiết bị đo lường độ dẫn xuất,màu sắc điều
khiển laser, hồng ngoại. Một chu trình được tiến hành nhằm kiểm tra độ vệ sinh
tuyệt đối của chai.Bộ phận sau máy được điều khiển bởi một PLC thứ hai cung cấp
các tín hiệu điều khiển thông qua PROFIBUS-DP và điều khiển vận tốc của băng
tải sử dụng bộ truyền động thay đổi vận tốc được.Sau khi được làm sạch,bộ phận

kiểm tra kiểm tra chúng có đúng kích cỡ,độ biến dạng,rò rỉ,hỏng ren,màu sắc và
các hỏng hóc khác. Mỗi chai được kiểm tra trong khi di chuyển sử dụng hệ thống
xử lý ảnh và đèn chớp báo hiệu:”bộ phần điền đầy” là trung tâm của nhà máy và
17


điều khiển vận tốc chu trình của toàn bộ nhà máy,cho ra 50,000 chai một giờ.Nó
sử dụng một băng chuyền với 154 trạm điền đầy,ở đây các chai lần đầu tiên được
điền đầy mà không bị dòng xoáy,mực chất lỏng trong chai được điều khiển bằng
điện từ độ dẫn xuất của sản phẩm.
+ Sau đó các chai được đưa đi dán nhãn với các dữ liệu sản xuất. Sau khi được đóng
gói, sản phẩm hoàn chỉnh có thể được cất trong kho giao cho khách hàng. Sản phẩm
chất lượng cao được đảm bảo bởi nhà máy xử lý nước hiện đại, một thiết bị pha
trộn thông minh, một nhà máy cacbon hóa cho việc làm giàu CO2 và bộ thu thập
dữ liệu sản xuất trung tâm (PDA).Sau khi được xử lý bằng màn lọc và làm giàu với
cacbon dioxit, tất cả thức uống được thêm vào siro hoặc đường được trực tiếp pha
trộn và điều khiển sử dụng phương pháp trực tiếp. Tất cả dữ liệu sản xuất được gửi
đến bộ PDA và có thể xem xét tại một PC tại phòng giám sát chất lượng bởi người
quản lý.
2.2.3 Quản lý kho vật tư


Nhà sản xuất:
+ Là nhà tạo ra sản phẩm, giúp cho các yếu tố đầu vào tự nhiên trở thành những sản
phẩm có thể đáp ứng được những nhu cầu và ước muốn của con người. Công ty
Coca-Cola nói chung được chia làm hai bộ phận, hai hoạt động riêng biệt:
+ TCC (The Coca Cola Company): chịu trách nhiệm sản xuất và cung cấp nước cốt
Coca Cola cho các nhà máy mà chịu trách nhiệm khuếch trương và quản lý
thương hiệu. Nghĩa là chịu trách nhiệm về giá (price), sản phẩm (product ), xúc
tiến( promotion).

+ TCB ( The Coca Cola Bottler) : chịu trách nhiệm sản xuất , dự trữ kho bãi, phân
phối và cung cấp dịch vụ cho sản phẩm Coca Cola. Điều đó có nghĩa là TCB
chịu trách nhiệm phân phối (Place). Mô hình này được áp dụng như nhau trên
toàn thế giới, trong đó có Việt Nam.



Quản lý kho hàng
Tồn kho nguyên vật liệu:
18


- Lá coca, đường tinh luyện
- Vỏ chai, thùng carton, hộp giấy chất lượng cao.
- Máy móc thiết bị.
Tồn kho sản phẩm dở dang:
-

Các sản phẩm tại mỗi công đoạn

-

Sản phẩm chưa dán nhãn.

Tồn kho thành phẩm


Dây chuyền sản xuất khủng của Coca-Cola

Hiǹ h 2-1 Công nhân nhà máy Coca-Cola Amtil (Australia) đang vận chuyển sản phẩm về

kho hàng trước khi phân phối ra thị trường.

19


Hiǹ h 2-2 Lon rỗng chạy trên băng chuyền đến khu vực đóng nước ngọt.

Hiǹ h 2-3 Dán nhãn lên vỏ chai Coca-Cola.
20


Hình 2-4 Coca-Cola Zero đang trên dây truyền đóng hộp tại nhà máy ở Australia.

Hình 2-5 Sau khi đóng hộp, cánh tay robot sẽ nhấc thùng Coca-Cola, xếp chồng chúng lên
với nhau và đặt lên băng chuyền.

21


Hin
̀ h 2-6 Các kiện hàng theo băng chuyền đi về nhà kho, tại đây, nhờ sự hỗ trợ của hệ
thống máy móc, cánh tay robot xếp hàng, công nhân sẽ sắp xếp chúng thành từng cột lớn.
2.2.4. Cách quản lý kho
- Quản lý chặt chẽ: khi hàng được nhập kho đều được thủ kho ghi chép, theo dõi cẩn
thận về tình trạng nhập kho.
- Hàng hóa trong kho được chất xếp theo trình tự nhất định, phân biệt rõ ràng giữa
các loại hàng khác nhau. Hàng nhập trước xuất trước, làm cho vòng quay hàng tồn
kho diễn ra đều đặn, tránh sự kéo dài thời gian lưu kho của một loại hàng nào đó
gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng.
2.3 Outbound Logistics

Trên thế giới có khoảng 14 triệu điểm phân phối sản phẩm Coca-Cola, trung bình cứ 430
người thì có một cửa hàng phân phối sản phẩm của Coca-Cola và mỗi ngày trên thế giới có
khoảng 1 tỷ suất Coca-Cola được tiêu thụ. Tại BIG C nếu đặt chân vào gian hàng bày bán
nước giải khát, bạn sẽ thấy sự hiện hữu của sản phẩm Coca-Cola với những vị trí bày bán
rất có lợi thế. Sản phẩm Coca-Cola bao giờ cũng được đặt bày ngang tầm mắt hoặc ngay
trước và giữa hành lang hay ở những nơi bắt mắt nhất.
22


Hiện nay chi nhánh Coca-Cola Việt Nam trực thuộc Coca-Cola Đông Dương và đối với
mặt hàng nước có gas trong nước, Coca-Cola chiếm đến 55% thị phần (35% thị phần thuộc
về PepsiCo, còn lại là Công ty cổ phần giải khát Sài Gòn – Tribeco).
Những năm qua hoạt động Coca-Cola ở Việt Nam rất khả quan. Sản phẩm của CocaCola đạt được mức tăng trưởng cao. Hiện có 50 nhà phân phối lớn, 1500 nhân viên, hàng
nghìn đại lý phục vụ người tiêu dùng Việt Nam.
Nói chung thị trường nước giải khát ở Việt Nam tăng trưởng rất nhanh: khoảng 15% một
năm. Riêng Coca-Cola có mức tăng trưởng nhanh hơn.
Sản phẩm của Coca-Cola được sản xuất ở 3 nhà máy lớn đặt tại TP. Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng và Hà Nội. Với 3 nhà máy ở ba miền đã tạo thuận lợi cho công ty mở rộng mạng lưới
phân phối ở ba miền, cung cấp đầy đủ sản phẩm cho các đại lý ở các khu vực này. Đối với
nước giải khát, khâu phân phối là rất quan trọng. Việc Pepsi vào thị trường Việt Nam trước
nên nắm giữ nhiều thị phần hơn Coca-Cola. Để xây dựng và duy trì lợi thế cạnh tranh lâu
dài, Coca-Cola đã rất đầu tư phát triển mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm bởi vì kênh phân
phối là tập hợp các quan hệ bên ngoài giữa các doanh nghiệp độc lập trong kinh doanh. Vì
thế Coca-Cola vẫn phải mở rộng các đại lý phân phối thông qua các đại lý, các quán cafe,
nước giải khát nhà hàng,... Thu hút các đại lý bằng các hoạt động hỗ trợ các đại lý như: tặng
dù, cho mượn tủ mát, hỗ trợ trang trí cửa hàng, hỗ trợ tài chính.
2.3.1. Thành viên kênh
Những người tham gia đàm phán phân chia công việc phân phối của kênh, được nối với
nhau bằng các dòng chảy đàm phán và sở hữu được coi là thành viên chính thức của kênh
phân phối. Các thành viên kênh của Coca-cola bao gồm:

a) Nhà sản xuất
Coca-Cola đã xây dựng và đang hoàn thiện mạng lưới phân phối thông suốt và đạt hiệu
quả cao. Do đặc tính của mặt hàng là tiêu dùng nhỏ lẻ, thông thường và đảm bảo chi phí
thấp cho nên khâu phân phối đóng một vai trò rất quan trọng không những đúng về thời
23


gian, địa điểm mà còn đảm bảo chi phí thấp và uy tín cho Coca-Cola trong khi mạng lưới
phân phối của Coca rộng khắp và phức tạp. Công ty Coca-Cola nói chung được chia làm
hai bộ phận, hai hoạt động riêng biệt: The Coca-cola Company (TCC) và The Coca-cola
Bottler (TCB).
-

TCC chịu trách nhiệm về sản xuất và cung cấp nước cốt coca-cola cho các nhà máy
và chịu trách nhiệm khuếch trương và quản lý thương hiệu.

-

TCB chịu trách nhiệm sản xuất, dự trữ, kho bãi và phân phối và cung cấp dịch vụ
cho sản phẩm Coca-Cola. Điều đó có nghĩa là TCB chịu trách nhiệm về P3 (Place)
còn TCC chịu trách nhiêm 3P còn lại (Production, Price, Promotion) và mô hình
này đã được áp dụng thống nhất như nhau trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam.
Ở Việt nam có ba văn Phòng đại diện cho TCC và ba nhà máy đóng chai ở 3 miền,
tất cả các điểm này hoạt động theo một hệ thống thống nhất theo trụ sở chính ở Thủ
Đức TP HCM.

b) Nhà bán buôn
Là tất cả các doanh nghiệp và tổ chức mua hàng với số lượng lớn và bán cho những
người bán lại hoặc sử dụng kinh doanh, còn bao gồm các công ty hoạt động như đại lý hoặc
môi giới trong việc mua bán hàng hóa cho các khách hàng lớn. Các nhà bán buôn sẽ thực

hiện các chức năng phân phối vật chất, vận chuyển, bảo quản, dự trữ tồn kho với số lượng
lớn, sắp xếp và phân loại hàng hóa, đặt và nhận các đơn đặt hàng, thông tin và bán hàng.
Nhà bán buôn thường phân phối cho tất cả các nhà bán lẻ, từ các cửa hàng nhỏ cho đến các
bách hóa lớn. Bên cạnh hoạt động mua bán, làm thủ tục xuất nhập kho, bố trí kho bãi, họ
còn cung cấp những thông tin và hướng dẫn rất hữu ích cho các nhà sản xuất. Vì vậy, việc
gây dựng được mối quan hệ mật thiết với nhà bán buôn sẽ tạo ra cho Coca-Cola rất nhiều
thuận lợi như hỏi được họ những mẫu thiết kế phù hớp với thị trường hoặc thông tin về xu
hướng, thị hiếu mới nhất của thị trường, các quy định về vật liệu và chất lượng. Khi thị
trường có những biến động các nhà bán buôn thường nắm rất rõ, do họ ở cấp trung gian
đứng giữa thu thập được tất cả thông tin truyền về từ nhà bán lẻ cấp dưới.

24


Để có thể trở thành nhà phân phối trực tiếp bán buôn của Coca-Cola thì nhà bán buôn
phải đảm bảo và thực hiện một số cam kết với công ty như: Về doanh số bán hàng trong
tháng đảm bảo thông tin sẽ được truyền tới các nhà bán lẻ và người tiêu dùng, cũng như sẽ
cung cấp những thông tin phản hổi của công ty. Nếu làm tốt công việc thì các nhà bán buôn
sẽ được hưởng hoa hồng tùy thuộc vào doanh số hoặc cống hiến, nếu không sẽ bị phạt hoặc
cắt giảm tùy thuộc sự việc.
c) Nhà bán lẻ
Bao gồm các tổ chức, cá nhân bán hàng hóa cho tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng cho các
hộ gia đình. Nhà bán lẻ cũng tham gia vào tất cả các dòng chảy trong kênh và thực hiện các
công việc phân phối cơ bản. Mặc dù là trung gian kênh cấp 2 của công ty nhưng các nhà
bán lẻ vẫn chịu sự giám sát từ công ty. Các cam kết, thỏa thuận từ Coca-Cola với các nhà
bán lẻ có thể là trực tiếp hoặc thông qua các nhà bán buôn nhưng đều phải thực hiện chặt
chẽ và tuân theo quy định có sẵn (lượng đặt hàng của nhà bán lẻ trong kênh 2 cấp phải lớn
hơn 1 két). Những quy định này bớt khắt khe hơn nhiều so với nhà bán buôn do số lượng
nhà bán lẻ là rất nhiều, khó quản lý nên thường được giao hầu hết trách nhiệm cho nhà bán
buôn, Coca-Cola chỉ giám sát và thu thập thông tin cũng như kết quả.

Nhà bán lẻ là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cuối cùng vì vậy họ hiểu rõ
hơn ai hết nhu cầu và ước muốn của khách hàng. Nhà bán lẻ thường tập trung vào hành vi
mua hàng của mọi người và đã tìm thấy những cách để hoàn thiện hơn kinh nghiệm về
những người ghé thăm các cửa hàng của họ. Gần đây Coca-Cola đã hợp sức với các nhà
bán lẻ nhằm tạo ra các chương trình tập trung vào người tiêu dùng trong vai trò người đi
mua hàng (như: các đợt giảm giá, khuyến mãi chỉ dành riêng cho một nhà bán lẻ nhất định,
hình thức khuyến mãi cũng được xét tùy thuộc vào đặc điểm của cửa hàng tại nơi đó…).
Đa số các nhà bán lẻ của Coca-Cola có hệ thống phân phối rất phong phú và đa dạng, không
chỉ phân phối hàng của Coca-Cola mà nhiều khi còn là sản phẩm của đối thủ cạnh tranh,
do mục đích của nhà bán lẻ và của Coca-Cola là khác nhau.

25


×