Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

thực trạng về chuyển giá ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.69 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................ 2
I. TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN GIÁ.............................................................................3
1. Khái niệm: 3
2. Các nhân tố thúc đẩy hoạt động chuyển giá........................................................... 3
2.1. Giá cả........................................................................................................................3
2.2. Tỷ giá........................................................................................................................3
2.3. Hoạt động liên doanh liên kết:................................................................................4
2.4. Lạm phát...................................................................................................................4
2.5. Tình hình kinh tế - chính trị.....................................................................................4
3. Các hình thức chuyển giá:....................................................................................... 4
3.1. Chuyển giá thông qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn.......................4
3.2. Chuyển giá bằng cách nâng khống trị giá công nghệ, thương hiệu…(tài sản vô
hình).................................................................................................................................4
3.3. Nhập khẩu nguyên vật liệu từ công ty mẹ ở nước ngoài, hoặc từ công ty đối tác
trong liên doanh với giá cao
4
3.4. Chuyển giá thông qua hình thức nâng chi phí các đơn vị hành chính và quản lý5
3.5. Thực hiện chuyển giá thông qua việc điều tiết giá mua bán hàng hóa.................5
3.6. Chuyển giá thông qua hình thức tài trợ từ công ty mẹ...........................................5
3.7. Chuyển giá thông các trung tâm tái tạo hóa đơn...................................................6
4. Tác động của chuyển giá...........................................................................................6
4.1. Đối với công ty đa quốc gia.....................................................................................6
4.2. Đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư..........................................................................6
4.3. Đối với quốc gia xuất khẩu đầu tư..........................................................................7
II. THỰC TRẠNG VỀ CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM................................................7
1. Cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động chuyển giá................................................7
2. Tổng quan về hoạt động chuyển giá ở Việt Nam....................................................8
3. Một số trường hợp chuyển giá điển hình................................................................9
3.1. Chuyển giá thông qua giá trị vốn góp.....................................................................9
3.2. Chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ.......................................................9


3.3. Chuyển giá nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường:................................................10
3.4. Chuyển giá thông qua chênh lệch thuế suất:..........................................................11
3.5. Chuyển giá thông qua chi trả hoa hồng đại lý.......................................................12
III. KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VẤN ĐỀ CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT
1


NAM HIỆN NAY...........................................................................................................12
1. Khó khăn.....................................................................................................................12
2. Giải pháp khắc phục:.................................................................................................13
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 14

2


LỜI MỞ ĐẦU
Khi các quan hệ kinh tế được thiết lập đa dạng, có sự liên kết, phối hợp
giữa các chủ thể kinh doanh, thì việc xác định định lợi ích kinh tế đã vượt ra
ngoài phạm vi của một chủ thể riêng lẻ, mà được tính trong lợi ích chung của cả
tập đoàn hay nhóm liên kết. Với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, câu
hỏi làm sao để lợi ích tổng thể đạt tối ưu luôn được đặt ra với các chủ thể kinh
doanh. Chuyển giá được xem là một lời giải cho bài toán lợi ích mà ở đó nhà
đầu tư không cần thêm vốn hay mở rộng sản xuất. Đơn giản vì phương cách
này giúp họ giảm tổng nghĩa vụ thuế. Từ đó lợi nhuận sau thuế sẽ gia tăng.
Chuyển giá chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong khoảng 10 năm nhưng thời gian gần
đây, các hành vi chuyển giá để né, trốn thuế đang diễn ra khá phức tạp tại Việt
Nam. Hành vi này không những tạo ra nhiều rủi ro cho DN mà còn ảnh hưởng
đến chính sách chung kêu gọi và ưu đãi đầu tư của Chính phủ, tạo ra một thị
trường cạnh tranh không lành mạnh. Vì thế, từ năm 2012, Việt Nam đặt nhiều
trọng tâm vào việc phòng và chống hành vi chuyển giá. Bài tiểu luận này sẽ

khái quát về quá trình chuyển giá của Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải
pháp để khắc phục vấn đề chuyển giá.
Bài tiểu luận chia thành 3 phần:
Phần I: Tổng quan về chuyển giá.
Phần II: Thực trạng về chuyển giá ở Việt Nam.
Phần III: Khó khăn và giải pháp khắc phục vấn đề chuyển giá ở việt
nam hiện nay:


I. TỔNG QUAN VỀ CHUYỂN GIÁ:
1. Khái niệm:

Chuyển giá là một hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện nhằm
thay đổi giá trị mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, tài sản trong quan hệ giữa
các bên liên kết nhằm tối thiểu hóa tổng số thuế phải nộp của các đối tác liên
kết. Hành vi đó có đối tượng tác động là giá cả và được thực hiện thông qua các
hợp đồng kinh tế về mua bán hàng hoá, tài sản, cung cấp dịch vụ. Các đối tác
liên kết ở đây có thể là:
Các công ty thành viên trong một công ty đa quốc gia. Công ty đa quốc
gia (Multinational corporation) là công ty có hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ khôn g chỉ giới hạn bởi phạm vi lãnh thổ
của một quốc gia mà mở rộng ra ít nhất tại hai quốc gia.
Các công ty hoặc đơn vị thành viên trong một tổng công ty, công ty.
Các công ty độc lập mà chủ sở hữu của chúng có mối quan hệ đặc biệt,
thường là mối quan hệ thân nhân.
2. Các nhân tố thúc đẩy hoạt động chuyển giá:
2.1. Giá cả:
Sự tác động lên giá cả giúp các chủ thể kinh doanh thay đổi giá trị mua bán,
trao đổi hàng hóa, dịch vụ, tài sản trong quan hệ giữa các bên liên kết. Giá cả
có thể xác định lại trong những giao dịch xuất phát từ ba lý do sau:

Thứ nhất, xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh d oanh, các chủ
thể hoàn toàn có quyền quyết định giá cả của một giao dịch. Do đó họ
hoàn toàn có quyền mua hay bán hàng hóa, dịch vụ với giá họ mong muốn.
Thứ hai, xuất phát từ mối quan hệ gắn bó chung về lợi ích giữa nhóm
liên kết nên sự khác biệt về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể
kinh doanh có cùng lợi ích không làm thay đổi lợi ích toàn cục.
Thứ ba, việc quyết định chính sách giá giao dịch giữa các thành viên
trong nhóm liên kết không thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể làm
thay đổi tổng nghĩa vụ thuế của họ. Thông qua việc định giá, nghĩa vụ
thuế được chuyển từ nơi bị điều tiết cao sang nơi bị điều tiết thấp hơn và
ngược lại. Tồn tại sự khác nhau về chính sách thuế của các quốc gia là
điều không tránh khỏi do chính sách kinh tế - xã hội của họ không thể


đồng nhất, cũng như sự hiện hữu của các quy định ưu đãi thuế là điều tất
yếu. Chênh lệch mức độ điều tiết thuế vì thế hoàn toàn có thể xảy ra.
2.2. Tỷ giá:
Với mục tiêu bảo toàn vốn ban đầu theo nguyên tệ, MNC rút vốn đầu tư ở
quốc gia mà họ kỳ vọng vào việc đồng tiền nước đó sẽ yếu đi trong tương lai.
Như vậy lúc này ngoài lợi nhuận thu được, MNC còn thu được một khoản lợi
nhuận chênh lệch do sự biến độn g có lợi về tỷ giá.
2.3. Hoạt động liên doanh liên kết:
Nhằm tăng cường tỷ lệ vốn góp trong hoạt động liên doanh liên kết, MNC
định giá thật cao các yếu tố đầu vào từ công ty mẹ để nắm quyền quản lý.
2.4. Lạm phát:
MNCs sẽ tiến hành chuyển giá ở các nước có tỷ lệ lạm phát cao để bảo toàn
số vốn đầu tư và lợi nhuận trong điều kiện đồng tiền nước đang đầu tư bị
mất giá.
2.5. Tình hình kinh tế - chính trị:
MNCs sẽ thực hiện chuyển giá để chống lại các tác động bất lợi của các

chính sách kinh tế ở nước đang đầu tư, mặt khác hoạt độn g chuyển giá làm
giảm các khoản lãi dẫn đến giảm áp lực đòi tăng lương của lực lượng lao
động.
3. Các hình thức chuyển giá:

Tùy vào hoàn cảnh kinh doanh khác nhau mà các MNC sử dụng các biện pháp
khác nhau để thực hiện chuyển giá nhằm tối đa lợi nhuận trên phạm vi toàn
cầu.
3.1. Chuyển giá thông qua hình thức nâng cao giá trị tài sản góp vốn
Việc nâng giá trị tài sản đóng góp sẽ làm cho phần vốn góp của bên
phía có ý nâng giá trị góp vốn tăng, nhờ đó, sự chi phối trong các quyết
định liên quan đến hoạt động của dự án liên doanh sẽ gia tăng. Ngoài ra, khi
dự án kết thúc hoạt độn g thì tỷ lệ trị giá tài sản được chia cao hơn. Đối
với các công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài thì việc nâng tài sản góp
vốn sẽ giúp họ tăng mức khấu hao trích hàng năm, làm tăng chi phí đầu
vào. Việc tăng mức khấu hao tài sản cố định sẽ giúp chủ đầu tư:
Nhanh hoàn vốn đầu tư cố định, nhờ đó giảm thiểu rủi ro đầu
tư. Giảm mức thuế TNDN phải đóng cho nước tiếp nhận đầu
tư.
3.2. Chuyển giá bằng cách nâng khống trị giá công nghệ, thương hiệu…


(tài sản vô hình):
Việc định giá chính xác được tài sản vô hình của các nhà đầu tư hết sức
khó, lợi dụng việc này mà các M NC chủ ý thổi phồng phần góp vốn bằng
thương hiệu, công thức pha chế, chuyển giao công nghệ… nhằm tăng
phần góp vốn của mình lên. Một số trường hợp phía góp vốn bằng tài sản
vô hình có xuất trình giấy chứng nhận của công ty kiểm toán nhưng độ tin
cậy,trung thực của các giấy chứng nhận này rất khó kiểm định.
3.3. Nhập khẩu nguyên vật liệu từ công ty mẹ ở nước ngoài, hoặc từ

công ty đối tác trong liên doanh với giá cao:
Đây là hình thức chuyển một phần lợi nhuận ra nước ngoài thông
qua việc thanh toán tiền hàng nhập khẩu. Ngoài ra, việc mua hàng nhập
khẩu với giá đắt làm chi phí sản xuất tăng, dẫn tới lợi nhuận chịu thuế
TNDN giảm. Như vậy việc quyết định chính sách giá giao dịch giữa các
thành viên trong nhóm liên kết không thay đổi tổng lợi ích chung nhưng
có thể làm thay đổi tổng nghĩa vụ thuế của họ. Thông qua việc định giá,
nghĩa vụ thuế được chuyển từ nơi bị điều tiết cao sang nơi bị điều tiết
thấp hơn và ngược lại. Tồn tại sự khác nhau về chính sách thuế của các
quốc gia là điều không tránh khỏi do chính sách kinh tế - xã hội của họ
không thể đồng nhất, cũng như sự hiện hữu của các quy định ưu đãi thuế
là điều tất yếu. Chênh lệch mức độ điều tiết thuế vì thế hoàn toàn có thể
xảy ra.
3.4. Chuyển giá thông qua hình thức nâng chi phí các đơn vị hành
chính và quản lý:
Các công ty mẹ thường sử dụng các hợp đồng tư vấn hay thuê trung gian.
Một số đối tác liên doanh còn bị ép nhận chuyển giá với chi phí rất cao
nhưng hiệu quả lại thấp. Chi phí này phía liên doanh nước chủ nhà gánh
chịu. Một số công ty thuê người quản lý doanh nghiệp FDI với lương cao,
ngoài ra còn phải trả một khoản tiền lớn cho công ty nước ngoài cung cấp
nhà quản lý. Ở một số trường hợp cũng có hiện tượng chuyển giá ở khâu
này khi công ty cung cấp nguồn nhân lực cũng là công ty con của cùng
một tập đoàn. Một số trường hợp còn thực hiện chuyển giá thông qua
hình thức đào tạo ở nước ngoài: cử chuyên viên, công nhân sang học tập,
thực tập tại công ty mẹ với chi phí cao. Một hình thức chuyển giá của
công ty có vốn FDI là trả lương, chi phí cho chuyên gia tư vấn được gởi đến
từ công ty mẹ. Loại hình tư vấn này rất khó xác định số lượng và chất


lượng để xác định chi phí cao hay thấp. Lợi dụng điều này, nhiều công ty

FDI thực hiện hành vi chuyển giá mà thực chất là chuyển lợi nhuận về
nước dưới danh nghĩa là phí dịch vụ tư vấn.
3.5. Thực hiện chuyển giá thông qua việc điều tiết giá mua bán hàng hóa
Khi thuế nhập khẩu cao thì công ty mẹ bán nguyên liệu, hàng hóa
với giá thấp nhằm tránh nộp thuế nhập khẩu nhiều. Trong trường hợp này,
công ty mẹ sẽ tăng cường hoạt động tư vấn, huấn luyện, hỗ trợ tiếp thị với
giá cao để bù đắp lại hoặc mua lại sản phẩm với giá thấp. Đối với hàng
hóa nhập khẩu mà thuế suất thấp, thì công ty ký hợp đồng nhập khẩu với
giá cao nhằm nâng chi phí để tránh thuế.
3.6. Chuyển giá thông qua hình thức tài trợ từ công ty mẹ
Bằng hình thức này, các công ty con tạo ra cơ cấu vốn và nguồn
vốn bất hợp lý như dùng nguồn vốn vay từ công ty mẹ để tài trợ cho tài
sản cố định và tài sản đầu tư dài hạn mà không tăng vốn góp và vốn chủ
sở hữu nhằm đẩy chi phí hoạt động tài chính lên cao như chi phí chênh
lệch tỷ giá, chi phí lãi vay… và
chuyển một phần lợi nhuận về nước dưới dạng lãi vay, chi phí bảo lãnh vay
vốn để tránh thuế, tránh lỗ do chênh lệch tỷ giá về sau.
3.7. Chuyển giá thông các trung tâm tái tạo hóa đơn
Là hình thức mà hàng hóa được xuất bán từ nhà sản xuất tới công t y
phân phối nhưng các hóa đơn chứng từ thì lại được làm mới qua một đơn vị
trung gian khác. Đơn vị trung gian này có chức năng điều chỉnh lại ngoại tệ
của cả đơn vị sản xuất. Hình thức này thường xảy ra trong ngành dược phẩm.
4. Tác động của chuyển giá:
4.1. Đối với công ty đa quốc gia:
Tích cực:
Chuyển giá đảm bảo cho họ thu được các lợi ích như giảm thiểu
nghĩa vụ thuế, tối đa hoá lợi nhuận do sử dụng các cơ sở phụ
thuộc, các bên liên kết tại những nơi có thuế thấp hoặc đang được
ưu đãi thuế.
Chuyển giá cũng cho phép họ dễ dàng chuyển vốn đầu tư hoặc lợi

nhuận về nước hoặc chuyển ra nước ngoài (ngay cả trường hợp bên
liên kết do họ nắm giữ vốn đầu tư đang báo cáo lỗ), nhất là đối với
những nước áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt.


Chuyển giá, nhất là những trường hợp kết hợp với chính sách tài
trợ quảng bá cho cơ sở phụ thuộc, bên liên kết ngoài lãnh thổ sẽ giúp
cho các tập đoàn đa quốc gia nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường.
Những trường hợp góp vốn đầu tư bằng thiết bị máy móc, các doanh
nghiệp (DN) đầu não cũng dễ dàng thay đổi, hiện đại hoá công nghệ
thông qua
việc bán thanh lý các thiết bị lạc hậu, công nghệ lỗi thời với giá cao
cho DN trong cùng tập đoàn hoặc DN là cơ sở đầu tư của mình tại
nước khác.
Chuyển giá được tiến hành và thông qua bên DN liên kết ở nước
ngoài, do đó nó cũng cho phép DN đầu não giảm thiểu được các rủi
ro về thị trường tiêu thụ sản phẩm, rủi ro về tỷ giá,…
Tiêu cực:
Nếu bị các quốc gia phát hiện và thực hiện chế tài thì các MNC phải chịu
một khoản phạt rất lớn, bị rút giấy phép kinh doanh tại quốc gia đó hoặc
ảnh hưởng nghiêm trọng trên thương trường quốc tế dẫn tới sự chú ý
nhiều và chặt chẽ hơn của các cơ quan thuế ở những nước MNC đi đầu
tư sau đ ó.
4.2. Đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư:
Tích cực: Khi có hoạt động chuyển giá ngược, do nước thu hút đầu tư có
mức thuế thu nhập thấp làm tăng thu nhập cho nước tiếp nhận vốn.
Tiêu cực: Chuyển giá xảy ra không chỉ ở doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ
mà còn xảy ra ở cả doanh nghiệp có lãi và hoà vốn với mức độ khác nhau
thông qua hai hình thức là chuyển giá lãi và chuyển giá lỗ.
Chuyển giá lãi: Thông qua quá trình xin chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Không ít doanh nghiệp đã định giá không xác thực tài sản, làm tăng lợi
nhuận để niêm yết sàn giao dịch chứng khoán đồng thời làm cho giá trị
cổ phiếu cao khi niêm yết; lợi dụng việc chuyển đổi để "tư bản hoá tài
sản", bán bớt cổ phần, thậm chí chuyển toàn bộ vốn ra khỏi Việt Nam;
làm gia tăng lượng cung, gây mất cân đối nghiêm trọng về cung-cầu
trên thị trường chứng khoán, ảnh hưởng đến cán cân thanh toán, đặc biệt
là dòng vốn FDI thực vào và chuyển ra khỏi Việt Nam.
Chuyển giá lỗ: chuyển giá thông qua việc nâng cao giá trị tài sản góp vốn;
chuyển giá thông qua mua bán nguyên vật liệu, bán thành phẩm với
công ty mẹ ở nước ngoài hoặc các công ty liên kết; chuyển giá thông qua


cung cấp dịch vụ, phí quản lí, phí bản quyền, phí hỗ trợ kỹ thuật; chuyển
giá thông qua nâng chi phí cho vay, bảo lãnh; chuyển giá thông qua trả
lương, đào tạo, chi phí quảng cáo, bán hàng; chuyển giá thông qua việc
điều phối thu nhập giữa các bên liên kết; chuyển giá thông qua các nhà
thầu.
Vì thế, chuyển giá có thể gây ra những thiệt hại cho nền kinh tế như gây thất
thu ngân sách nhà nước, tăng nhập siêu, làm méo mó môi trường đầu tư, làm
sai lệch về tình hình tài chính của doanh nghiệp (chuyển giá lãi). Mặt khác,
chuyển giá cũng cho phép DN đầu não nước ngoài nhanh chóng thôn tính đối
tác sở tại với chi phí thấp.
4.3. Đối với quốc gia xuất khẩu đầu tư:
Tích cực: Nước xuất khẩu vốn thu được ngoại tệ nhiều hơn nhờ đó góp phần
cải thiện cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế. Sự hoạt động của
các công ty mẹ tốt hơn về hình thức thì cũng tác động tốt hơn đến hiệu quả
kinh tế xã hội: đóng góp nhiều thuế hơn cho nhà nước, tác động tốt tới tăng
trưởng GNP của nước xuất khẩu vốn đầu tư. Ngoài ra còn giảm thiểu ô
nhiễm do không phải sản xuất ở trong nước, tìm kiếm thêm được những
nguồn lực mới.

Tiêu cực: Nếu thuế suất ở các quốc gia tiếp nhận đầu tư thấp hơn thuế suất ở
chính quốc, sẽ làm cho các nước xuất khẩu đầu tư bị mất cân đối trong k ế
hoạch thuế của nước này do việc thất thu một khoản thu nhập từ thuế, đồng
thời có thể gặp khó khăn về vốn đầu tư trong nước do nguồn vốn của khu vực
tư nhân có thiên hướng chảy đến những nước tiếp nhận đầu tư có mức thuế
thấp hơn. Mục tiêu quản lý nền kinh tế vĩ mô ở các quốc gia này sẽ gặp một
số khó khăn nhất định do việc các dòng vốn đầu tư dịch chuyển không theo ý
muốn quản lý của chính phủ.
II. THỰC TRẠNG VỀ CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM:
1. Cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động chuyển giá:

Hành vi chuyển giá ở Việt Nam xuất hiện cùng với sự gia tăng các doanh
nghiệp FDI. Cách đây khoảng 15 năm nó đã đặt ra cho các nhà quản lý
một bài toán phải giải quyết. Động thái đầu tiên đánh dấu sự vào cuộc hóa
giải vấn đề chuyển giá chính là sự ra đời của Thông tư 74/1997/TT-BTC
hướng dẫn về thuế đối với nhà đầu tư nước ngoài, sau đó là Thông tư
89/1999/TT-BTC,
Thông
tư 13/2001/TT- BTC và Thông t ư
117/2005/TT-BTC. Các văn bản nói trên đã t hể hiện tinh thần cơ bản


xử lý vấn đề chuyển giá là xác định lại giá chuyển giao theo nguyên tắc
giá thị trường sòng phẳng. Tuy nhiên, các văn bản nói trên chỉ dừng lại ở
đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp FDI mà chưa áp dụng đối với các
doanh nghiệp trong nước, tức là mới chú trọng vấn đề chống chuyển
giá quốc tế, chứ chưa có giải pháp chống chuyển giá nội địa. Với sự ra
đời của Thông tư 66/2010/TT -BTC, lần đầu tiên ở Việt Nam một văn
bản pháp lý về chống chuyển giá được áp dụng cho tất cả các loại hình
doanh nghiệp, cả doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp khác. Thêm vào

đó, những hạn chế, bất cập của Thông tư 117/2005/TT-BTC đã được
khắc phục. Về cơ bản, các quy định và các phương pháp xác định giá
thị trường của Thông tư 66/2010/TT-BTC đã phù hợp với thông lệ quốc
tế. Theo Thông tư này, có 5 phương pháp xác định giá thị trường là:
Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập; Phương pháp giá bán lại;
Phương pháp giá vốn cộng lãi; Phương pháp so sánh lợi nhuận;
Phương pháp tách lợi nhuận. Ở một cấp độ pháp lý cao hơn, Điểm e
Khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế quy định cơ quan thuế có quyền
ấn định thuế khi người nộp thuế “ Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị
hàng hoá, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị
trường”. Quy định này không hoàn toàn xử lý vấn đề chuyển giá, song
cũng tạo ra căn cứ pháp lý nhất định để xử lý vấn đề chuyển giá. Như
vậy, có thể thấy, nỗ lực đầu tiên đáng ghi nhận của các cơ quan quản lý
nhà nước thời gian qua là việc đã thiết lập và dần dần hoàn thiện khuôn
khổ pháp lý cho hoạt động chống chuyển giá, tạo những cơ sở nhất
định cho hoạt động của ngành Thuế trong đấu tranh chống chuyển giá
của các doanh nghiệp, đặc biệt là các d oanh nghiệp FDI.
2. Tổng quan về hoạt động chuyển giá ở Việt Nam:
Tổng kết trong giai đoạn 5 năm từ 2006 – 2010, các hành vi chuyển giá vẫn
xảy ra giữa các bên liên kết, điển hình là các trường hợp chuyển giá thông
qua chuyển giao tài sản hữu hình, chuyển giá qua chuyển giao tài sản vô
hình, chuyển giao dịch vụ, chi trả lãi vay vốn s ản xuất kinh doanh. Theo số
liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thanh t ra 575 doanh nghiệp FDI lỗ trong
các năm từ 2005- 2009, kết quả giảm lỗ hơn 4.000 tỷ đồng và truy thu
thuế hơn 212 tỷ đồng. Trong đó, phát hiện 43 doanh nghiệp FDI có quan
hệ giao dịch liên kết có dấu hiệu chuyển giá, qua đó xử phạt 37 doanh
nghiệp, giảm lỗ 887 tỷ đồng, truy thu thuế và phạt 27 tỷ đồng.


Theo Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính), trong năm 2010, đã thanh kiểm tra

thuế tại các sản xuất, lắp ráp ô tô và các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh chè tại Lâm Đồng... truy thu hơn 133 tỷ đồng, giảm lỗ hơn 1.400
tỷ đồng. Năm 2011, ngành thuế đã thực hiện thanh tra chống chuyển giá
tại 921 doanh nghiệp lỗ, có dấu hiệu chuyển giá, xử lý giảm lỗ 6.617 tỉ
đồng, tăng 3,5 lần so với năm trước; truy thu thuế và phạt 1.669 tỉ đồng,
tăng hơn 4 lần so với năm trước. Nhìn tổng thể thực


trạng hoạt động khối doanh nghiệp FDI, hiện tượng các doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài kê khai lỗ khá phổ biến, chiếm khoảng 50%
tổng số doanh nghiệp FDI đang hoạt động trên cả nước, trong đó nhiều
doanh nghiệp kê khai lỗ liên tục trong 3 năm. Nếu các năm trước đây,
hiện tượng chuyển giá nhằm tối thiểu nghĩa vụ thuế TNDN của các doanh
nghiệp FDI thì hiện nay, hiện tượng này còn diễn ra giữa các bên liên kết
trong nội địa Việt Nam do các tập đoàn kinh tế trong nước lợi dụng chính
sách ưu đãi của Nhà nước, thành lập một số côn g ty con hoạt độn g
trong những lĩnh vực và địa bàn khác nhau, từ đó tìm cách chuyển lợi
nhuận trước thuế từ DN không được ưu đãi thuế sang DN liên kết được ưu
đãi thuế hoặc chuyển lợi nhuận trước thuế từ DN có lãi sang DN bị lỗ thông
qua giá chuyển giao sản phẩm và cung ứng dịch vụ giữa các bên để giảm
thiểu nghĩa vụ thuế tổng hợp của cả tập đoàn. Hành vi chuyển giá của DN
liên kết không chỉ đơn thuần là việc điều chuyển lợi nhuận từ nơi có thuế
suất cao sang nơi có thuế suất thấp hơn để tránh thuế mà nó còn bao gồm
cả chiều ngược lại. Nguyên nhân chính là do công ty mẹ muốn thu hồi
vốn nhanh hoặc việc ch uyển lợi nhuận để thực hiện chiến lược kinh
doanh đã được công ty mẹ xây dựng.
3. Một số trường hợp chuyển giá điển hình :
3.1. Chuyển giá thông qua giá trị vốn góp:
Việc định giá cao thiết bị máy móc đầu tư ban đầu đã giúp cho các
MNC chuyển một lượng tiền đi ngược trở ra cho công ty mẹ ngay từ lúc

đầu tư và thông qua chi phí khấu hao hằng năm sẽ làm cho nhà nước thất
thu thuế. Điển hình như, một khách sạn liên doanh giữa Tổng công ty Du
lịch Sài Gòn và Vina Group đã xác định đưa vào vốn góp của Vina Group
là 4, 34 triệu USD. Nhưng theo sự thẩm định giá của công ty gi ám định giá
Quốc Tế thì giá trị tài sản góp vốn của Vina Group chỉ có giá t rị là 2,99 t
riệu USD. Như vậy trong nghiệp vụ định giá giá trị góp vốn liên doanh
này phía Việt Nam đã thiệt 1,35 triệu USD.
3.2. Chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ:
Chuyển giao công nghệ và thu tiền phí bản quyền là loại chi phí
chiếm tỉ trọng lớn do khấu hao tài sản cố định vô hình. Một ví dụ điển hình
của chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ đó là tại Công ty Liên
doanh Nhà máy Bia Việt Nam. Công ty Liên doanh Nhà máy Bia Việt Nam
là một công ty liên doanh hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài của Ủy
ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cấp


phép số 287/GP ngày 9/12/1991. Hai đối tác liên doanh là Công ty Thực
phẩm II t ại TPHCM và Công ty Heneiken International Behler (Hà Lan).
Đến năm 1994 thì giấy phép liên doanh này được chuyển sang giấy phép
số 287/GPDCI ngày 27/10/1994 liên doanh với Asia Pacific Breweries
PTE.LT D. Bên liên doanh Việt Nam chiếm 40% và bên liên doanh
Singapore chiếm 60% vốn, ngành nghề sản xuất của liên doanh là sản xuất
bia để ti êu thụ trong nước và xuất khẩu. Khi đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình trạng kinh doanh của công ty bị thua lỗ kéo dài qua các năm,
nguyên nhân chủ yếu là do phải trả cho chi phí bản quyền quá cao và tăng
dần qua các năm. Trong tình hình công ty liên doanh thường xuyên thua
lỗ, phía liên doanh Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề ngược lại phía liên
doanh nước ngoài vẫn không hề hấn gì vì họ vẫn nhận đủ tiền bản quyền
từ nhãn hiệu và tiền bản quyền lại có xu hướng ngày càng tăng.
3.3. Chuyển giá nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường:

Các MNC khi đi vào đầu tư kinh doanh tại một quốc gia thì họ thường
sẽ thích liên doanh với một công ty nội địa hơn là vào đầu tư thẳng là công
ty 100% vốn nước ngoài. Nguyên nhân là các MNC này muốn sử dụng
hệ thống phân phối và thị phần có sẵn của các công ty nội địa. Sau một
thời gian liên doanh thì các MNC này sẽ dùng các thủ thuật khác nhau,
trong đó có thủ thuật chuyển giá để đẩy công ty nội địa ra và chuyển công
ty liên doanh thành công ty 100% vốn nước ngoài.
Dưới đây chúng ta sẽ theo dõi ví dụ đã xảy ra tại công ty P&G Việt Nam.
Trường hợp P&G Việt Nam là một công ty liên doanh giữa Công ty Procter
& Gamble Far Earst với Công ty Phương Đông, được thành lập vào ngày
23/11/1994. Tổng số vốn đầu tư ban đầu của liên doanh n ày là 14,3 triệu
USD và đến năm 1996 tăng lên là 36,7 triệu USD. Trong đó Việt Nam
góp 30% và phía đối tác chiếm 70% (tương đ ương 28 triệu USD). Sau hai
năm hoạt động (năm 1995 và 1 996) liên doanh này đã lỗ đến một con số
khổng lồ là 311 tỷ VND. Số tiền lỗ này tương đương với ¾ giá trị vốn góp
của cả liên doanh. Trong con số thua lỗ 311 tỷ này thì năm 1995 lỗ 123,7 tỷ
VND và năm 1996 l ỗ 187,5 t ỷ VND. Để giải thích cho số tiền thua lỗ
này thì chúng ta sẽ phân tích các nguyên nhân và chi phí sau:
Do thời điểm năm 1995 v à 1996 đây là giai đoạn mới vào Việt Nam nên
P&G muốn xây dựng thương hiệu tại Việt Nam và muốn các sản phẩm
của mình đều được người tiêu dùng biết đến và sử dụng. Với mục đích
chiếm lĩnh thị trường, trong hai năm 1995 và 1996, P&G đã chi cho quảng


cáo một số tiền rất lớn lên đến 65,8 tỷ VND. Đây là một con số quá lớn đối
với quảng cáo tại Việt Nam vào thời điểm đó. Trong thời điểm này hầu như
các kênh truyền hình, đài phát thanh và báo chị đều có sự xuất hiện quảng
cáo của các sản phẩm của công ty P&G như Safeguard, Lux, Pantene,
Header&Shoulder, Rejoice… Tổng các chi phí quảng
cáo này chiếm đến 35% doanh thu thuần của công ty và đã vượt xa mức

cho phép của luật thuế là không quá 5% trên tổng chi phí và nó cũng đã
gấp 7 lần so với chi phí trong luận chứng kinh tế ban đầu. Ngoài các
khoản quảng cáo này thì các khoản chi phí khác cũng vượt xa so với
luận chứng kinh tế ban đầu. Quỹ lương năm đầu tiên xây dựng trong
luận chứng kinh tế là 1 t riệu USD nhưng thực tế đã chi đến 3,4 triệu
USD, tức là gấp 3,4 lần. Nguyên nhân chủ yếu là do P &G đã sử dụng đến
16 chuyên gia là người nước ngoài trong khi trong luận chứng kinh tế
chỉ đưa ra từ 5 đến 6 người. Ngoài hai chi phí trên thì các chi phí khác
cũng phát sinh lớn hơn nhiều so với luận chứng kinh tế ban đầu như chi
phí cho chuyên gia xây dựng cơ bản ban đầu là 7 tỷ VND, chi phí tư
vấn pháp lý hết 7,6 tỷ VND và chi phí thanh lý hết 20 tỷ VND… Ngoài
ra một nguyên nhân khác d ẫn đến việc thua lỗ nặng nề trong năm đầu
tiên là do doanh số thực tế năm chỉ đạt 54% kế hoạch và phải giánh
chịu chi phí tăng cao, dẫn đến kết quả là năm đầu tiên hoạt động thua
lỗ 123,7 t ỷ VND. Tình hình này lại tiếp tục lặp lại vào năm thứ hai và
kết quả là năm thứ hai lại tiếp tục thua lỗ thêm 187,5 tỷ VND với con
số thua lỗ lũy kế hai năm là 311,2 tỷ VND, chiếm ¾ tổng số vốn của
liên doanh, và đến tháng 7 năm 1997 thì tổng giám đốc của P &G đã đầu
tư quá giấy phép là 6 triệu USD, công ty phải vay tiền mặt để trả tiền
lương cho nhân viên. Đứng trước tình thế thua lỗ nặng nề và để tiếp tục
kinh doanh thì bên phía đối tác nước ngoài đề nghị tăng vốn thêm 60
triệu USD. Như vậy phía Việt Nam cần phải tăng theo tỷ lệ vốn góp 3
0% (18 triệu US D). Vì bên phía Việt Nam không có đủ tiềm lực tài
chính nên cuối cùng đã bán lại toàn bô số cổ phần của mình cho đối tác
nước ngoài. Như vậy công ty P&G Việt Nam từ hình thức là công ty liên
doanh đã trở thành công ty 100 % vốn nước ngoài.
3.4. Chuyển giá thông qua chênh lệch thuế suất:
Các trường hợp chuyển giá được xem xét ở trên là chuyển giá dựa
vào sự chênh lệch thuế suất thuế TNDN giữa các quốc gia. Trong trường
hợp của Công ty Foster’s Việt Nam đã né tránh thuế tiêu thụ đặc biệt.



Công ty Foster’s Việt Nam đã dựa vào luật pháp của Việt Nam tại thời
điểm đó chưa được chặt chẽ để né tránh và lách thuế nhằm gi ảm đáng kể
số thuế phải nộp. Năm 2008 Công ty giải khát hàng đầu của Australia đ ã
tung ra thị trường Việt Nam dòng bia Foster. Giá bán tại thời điểm đó là
240,000đ/két cho các đ ại lý và thuế tiêu thụ đặc biệt cho bia chai là
75%. Như vậy, mỗi két bia phải đóng thuế tiêu thu đặc biệt là: Từ đó có
thể thấy với mỗi két bia bán được thì công ty bia Foster’s Việt Nam phải
có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho nhà nước là:
Với số thuế nộp lớn như vậy Foster’s Việt Nam đã tìm cách để lách thuế và
nộp số thuế nhỏ hơn bằng cách thành lập Công ty T NHH Foster’s Việt
Nam. Công ty này có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm do hai nhà máy bia
Foster’s sản xuất ra. Giá bán một két bia Foster’s của hai nhà máy bia
cho công ty T NHH Foster’s Việt Nam chỉ là 137.500 VND. Với giá bán
như vậy thì thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho mỗi két bia sẽ là: 58,929
VND Với giá bán ra 240,000đ/két thì Foster có trách nhiệm nộp thuế VAT
5%. Giả sử giá bán một két bia không đổi vẫn là 240.000đ/két thì số thuế
giá trị gia tăng mà công ty TNHH bia Foster’s phải nộp là: Như vậy tổng
cộng số thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng mà chủ đầu tư phải
nộp trong trường hợp chủ đầu tư thành lập thêm công ty TNHH Foster’s
Việt Nam cho mỗi két bia là: 58,929 + 11, 429 = 70,358 VND. Nếu chúng
ta đem so sánh tổng số tiền thuế phải nộp của chủ đầu tư trước và sau khi
thành lập công ty TNHH Foster’s Việt Nam thì chúng ta có thể thấy là chủ
đầu tư đã tiết kiệm được một khoản tiền thuế phải nộp là: 102, 857 –
70,358 = 32.4 99 VND (tương đương 31,6 %). Với cách thực hiện này thì
thuế TNDN mà chủ đầu tư phải nộp có thể là không thay đổi hoặc thay đổi
theo hướng có lợi cho chủ đầu tư vì chủ đầu tư có thể đưa thêm các chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khấu hao hay chi phí quảng cáo nhằm
giảm số thuế TNDN phải nộp. Với trường hợp trên thì các chuyên gia

tài chính nhận định mặc dù cơ quan nhà nước có thể nhận diện ra đây là
một hành vi chuyển giá nhưng do pháp luật Việt Nam tại thời điểm đó
còn nhiều điểm chưa chặt chẽ hoặc không có điều luật chế tài đối với
hành vi trên vì vậy mà cơ quan nhà nước không thể bắt bẻ về thủ thuật tách
rời khâu sản xuất và khâu thương mại của công ty bia Foster nhằm mục
đích lách thuế là giảm số thuế phải nộp.
3.5. Chuyển giá thông qua chi trả hoa hồng đại lý:


Tập đoàn mẹ lỗ trong khi doanh nghiệp con lãi, Petrolimex bị nghi
có dấu hiệu chuyển giá khi mạnh tay chia hoa hồng cho đại lý trong khi số
lỗ lên tới cả nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên, về mặt bản chất, đó chính là
động tác “ chuyển giá” dưới một hình thức khác nhằm lách thuế, vụ lợi
trong kinh doanh. Quy định của Bộ Tài chính các khoản chi phí, chiết
khấu gói gọn trong mức 600 đồng mỗi lít (kg) xăng dầu nhưng thực tế
có thời điểm doanh nghiệp chi cho đại lý tới 1.100 1.200 đồng. Petrolimex áp dụng mức hoa hồng cho đại lý là 860 đồng. Vì
thế số lỗ do chi hoa hồng cao hơn định mức của Petrolimex lên tới 516 tỷ
đồng. Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) chiếm 60% thị phần,
có 42 công ty thành viên,
4.000 đại lý trên toàn quốc, trong đó có 2.200 cửa hàng trực thuộc. Các đơn
vị này thường có cổ phần của Petrolimex với tỉ lệ cổ phần chi phối lên đến
51%. Nếu các đơn vị thành viên này có lãi, mặc nhiên Petrolimex có lợi.
Điều này minh chứng vì sao Petrolimex đã chi chiết khấu cao hơn so với
quy định của Bộ tài chính.
III.KHÓ KHĂN VÀ

GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VẤN ĐỀ
CHUYỂN GIÁ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY:
1. Khó khăn
Như đã trình bày ở phần trên, hiện tượng chuyển giá chỉ mới xuất hiện ở

nước ta trong những năm gần đây, đặc biệt là từ sau khi nước chúng ta chuyển
sang nền kinh tế thị trường, khi các doanh nghiệp nước ngoài được phép đầu tư
vào Việt Nam thì chuyển giá cũng xuất hiện đồng thời. Như vậy, thuật ngữ chuyển
giá chỉ xuất hiện ở nước ta trên dưới 10 năm và nó vẫn còn khá mới mẻ đối với
cả những nhà kinh tế và nghiên cứu chính sách của Việt Nam. Công cuộc chống
chuyển giá chỉ thực sự bắt đầu trong những năm gần đây. Nguyên nhân chủ yếu
là do nguồn nhân lực có chuyên môn, kiến thức về vấn đề chuyển giá còn ít, các
hoạt động chuyển giá tại Việt Nam được thực hiện đa dạng dưới nhiều hình thức
khác nhau. Dẫn đến gây khó khăn cho cơ quan quản lý trong việc xác


định doanh nghiệp có thực hiện chuyển giá hay không. Một khó khăn nữa là rất
khó đưa ra giá của giao dịch độc lập để có thể đưa ra bằng chứng các doanh
nghiệp có thực hiện chuyển giá hay không, cũng như việc xác định giá chuyển
giao là một vấn đề cũng rất khó khăn. Các dữ liệu thông tin cũng còn hạn chế,
không đủ căn cứ pháp lý khi sử dụng, các ứng dụng về thông tin người nộp thuế
còn phân tán, không đầy đủ, không có sự kết nối thông tin giữa các cơ quan
quản lý nhà nước và các bên khác. Thiếu các cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công
tác ấn định thuế có tính chất hệ thống và căn cứ pháp lý.
2. Giải pháp khắc phục:
Thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản
lý thuế đối với hoạt động chuyển giá; hạn chế, ngăn ngừa, tình trạng các doanh
nghiệp có mối quan hệ liên kết lợi dụng chuyển giao giá trị hàng hoá, dịch vụ,
quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kinh doanh… để làm giảm nghĩa vụ thuế theo quy
định của pháp luật; tăng cường tính tuân thủ pháp luật của người nộp t huế; tạo
môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Chương
trình hành động kiểm soát hoạt động chuyển giá giai đoạn 2012-2015 tập trung
vào những nhiệm vụ chủ yếu sau:
• Nghiên cứu sửa đổi bổ sung nhằm hoàn thiện chính sách pháp luật theo hướng
đưa ra các quy định, hướng dẫn cụ thể để kiểm soát, ngăn ngừa, hạn chế hoạt động

chuyển giá nhằm làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp tại Việt Nam của các doanh
nghiệp có mối liên hệ liên kết.
• Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp độc lập
theo từng ngành nghề kinh doanh có rủi ro cao trong quản lý giá chuyển nhượng
và danh mục giá giao dịch trên thị trường của một số hàng hoá chủ yếu trên cơ sở
tham khảo giá hàng hoá cùng loại tại các nước trong khu vực và trên thế giới làm
cơ sở chung cho các Cục Thuế sử dụng, phân tích rủi ro trong công tác quản lý giá
chuyển nhượng; xử lý thông tin thu thập được phục vụ cho công tác quản lý thuế
đối với hoạt động chuyển giá và lưu trữ hồ sơ theo quy định.
• Thu nhập, nghiên cứu các các dấu hiệu chuyển giá đang được các chủ thể kinh
doanh tại Việt Nam thực hiện; kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế trong
quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá của ngành thuế trong thời gian vừa qua.
• Xây dựng tài liệu đào tạo về quản lý giá chuyển nhượng trên cơ sở thu thập, tìm
kiếm kinh nghiệm quốc tế và những kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn quản lý;
soạn thảo quy trình thanh tra, kiểm tra thuế đối với hoạt động chuyển giá;


• Đào tạo, trạng bị kiến thức chuyên môn sâu, rộng cho đội ngũ công chức làm

công tác quản lý giá chuyển nhượng để có khả năng đảm đương nhiệm vụ khó
khăn này trong tương lai
• Tập trung đẩy mạnh công tác thanh tra đối với hoạt động chuyển giá của các
doanh nghiệp tại cơ quan thuế các cấp, đảm bảo việc lập kế hoạch thanh tra và
cũng như thực hiện thanh tra thực tế đối với hoạt động chuyển giá chiếm ít nhất
20% số cuộc thanh tra trong 01 năm.


• Xây dựng và thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế về tăng cường năng lực

quản lý nhà nước, kiểm soát hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp liên

kết. Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, xây dựng các cơ chế xác định giá trị tài sản
cố định và giá nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào; nghiên cứu các giải pháp quản lý đối
với hoạt động chuyển giá đã được các nước áp dụng hiệu quả.
• Xây dựng và thực hiện các chương trình truyền thông về giá chuyển nhượng để
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao ý t hức tuân thủ của các doanh
nghiệp, cán bộ thuế và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
• Tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương nhằm nhận diện, đấu tranh có
hiệu quả đối với hành vi lợi dụng chuyển giá để tránh thuế của các doanh nghiệp
Việt Nam có mối quan hệ liên kết và chống thất thu Ngân sách Nhà nước.
KẾT LUẬN
Chuyển giá là một vấn đề phức tạp, ngay cả ở các nước phát triển cũng đang
gặp nhiều khó khăn trong công tác phòng chống vấn đề này. Nhưng chúng ta
cũng biết, với nền kinh tế càng phát triển thì việc giao dịch mở rộng, các hoạt
động liên kết gia tăng, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận luôn được đặt ra thì vấn đề
chuyển giá sẽ luôn xuất hiện.Tất cả đang cần có một cái nhìn đầy đủ hơn về
chuyển giá, về phạm vi tác động của giá thị trường được định ra trong các
phương pháp xác định giá để từ đó chuyển các giao dịch liên kết về đúng với
bản chất tự nhiên của nó là một giao dịch bình đẳng.
Bài tiểu luận giúp chúng ta cũng thấy được chuyển giá không còn là một vấn đề
xa lạ mà đã là vấn đề nổi cộm trong nền kinh tế Việt Nam. Khi mới xuất hiện,
nó chỉ là các thủ thuật chuyển giao giá trị giữa các bên liên kết có nguồn gốc
từ nước ngoài, nhưng vài năm trở lại đây, hiện tượng chuyển giá cũng xuất hiện
trong các bên liên kết ở Việt Nam. Nếu đứng trên quan điểm của doanh nghiệp,
đây là biện pháp nhằm giảm thiểu chi phí thuế phải nộp, nhưng đứng trên quan
điểm của cơ quan thuế là sự tổn thất về số thu thuế và nguồn thu của ngân sách
nhà nước, khiến nền kinh tế quốc gia gặp phải những khó khăn. Vì vậy cần
một sự bình đẳng theo đúng nghĩa thị trường không vì lợi ích cục bộ của riêng
một chủ thể nào. Làm được điều này không chỉ bảo vệ lợi ích của Nhà nước mà
tính đến lợi ích của những chủ thể khác nhằm duy trì một môi trường cạnh tranh
lành mạnh, bình đẳng trong xã hội có nhiều quan hệ đa chiều như hiện nay.



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định 732/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống
thuế giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2. Quyết định 1250/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc phê duyệt Chương trình
hành động kiểm soát hoạt động chuyển giá giai đoạn 2 012 – 2015.
3. Thông tư 60/1996/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn, quy định về chế độ kế
toán, kiểm toán, kê khai – nộp thuế đối với DN có vốn Đầu tư nước ngoài.
4. Thông tư 13/2001/TT-BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện quy định về
thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài.
5. Thông tư số 117 /2011/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối
với hàng hoá gia công với thương nhân nước ngoài.
6. Phan Thị Thành Dương, 2006. Chống chuyển giá ở Việt Nam. Đăng trên t ạp
chí KHPL số 2(33)/2006.
7. Nguyễn Hồng Thắng, Trường ĐH Kinh Tế TP HCM, 2011. Bài giảng về
Transfer pricing.
Từ các website:
http://
www.h
cmulaw.
edu.vn/hcmulaw/index.
php?option=
com_content&view= article& catid=
104:ctc20062&id=361:ccgovn&Itemid=109
http://
www.tienphong.vn/Kinh-T
e/557777/Lat-tay-chieu-chuyen-gia-cuadoanh-nghiep- F DItpp.
ht ml
http:// vneconomy.vn/20111019020150276P0C5/phat-hien -hanh-vi-chuyen-giatai-hang- loatdoanhnghiep-fdi. htm

http://
vneconomy.vn/20111027091221584P0C5/nhieu-doanh-nghiep-fdi-lomanh- chuyengia.
htm



×