Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Hãy nghiên cứu đọc về trần, tường, sàn trong sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, viết tóm tắt thu hoạch từ 5 10 trang gồm cả hình minh họa, giới thiệu các dạng vật liệu, chất liệu thông dụng ở việt nam hiện nay giới thiệu mở rộng các

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 17 trang )

NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
GVHD: THIỀU MINH TUẤN
ĐỀ 1: Hãy nghiên cứu đọc về Trần, Tường, Sàn trong sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, viết
tóm tắt thu hoạch từ 5-10 trang gồm cả hình minh họa, giới thiệu các dạng vật liệu, chất liệu
thông dụng ở Việt Nam hiện nay. Giới thiệu mở rộng các vật liệu trên thế giới.


I. TƯỜNG:
1. Định nghĩa:
- Tường là bộ phận quan trọng trong cơng trình kiến trúc nó có chức năng khơng những là kết
cấu bao che, ngăn cách giữa các không gian mà còn là kết cấu chịu lực trong những cơng trình
tường chịu lực. Chủ yếu chịu nén, ngồi ra cịn chịu các lực đẩy ngang của gió bão.
Tường chiếm khối lượng vật liệu tương đối lớn, thường đựoc xây bằng gạch, đá hay bêtông cốt
thép .Bề dày của tường phụ thuộc vào chiều cao , tải trọng cơng trình, vật liệu và hình thức kết
cấu.
2. Phân loại tường:
- Phân loại tường có nhiều cách như dựa vào hình thức, hoặc theo công năng hay theo bề dày
của tường để phân loại, nhưng thông thường người ta phân lọai tường theo mấy cách:
- Theo vị trí:
-Tường trong nhà để ngăn chia khơng gian trong nhà hoặc để chịu lực.
-Tường ngồi nhà để bao che, ngăn mưa, gió, cách nhiệt, cách âm..hoặc để chịu lực

- Theo vật liệu xây dựng:
- Tường đất: cịn gọi là tường trình, dùng đất để đúc thành tường


- Tường đá: dùng những phiến đá đã gia công hoặc chưa gia công để xây tường.


- Tường gạch: dùng gạch đất nung, gạch silicát, gạch latarit, gạch xỉ, gạch bêtông... để xây tường.


- Tường bêtông cốt thép: có thể dùng những tấm bêtơng cốt thép đúc sẵn hoặc đỗ tại
chỗ để làm tường.

3. Các loại vật liệu tường khác:
- Gỗ:
Gỗ là loại vật liệu tự nhiên và truyền thống đã được ứng dụng trong cuộc sống con người từ
hàng nghìn năm nay. Những ngơi nhà gỗ truyền thống, những bộ khung kết cấu gỗ, hay chi tiết,
đồ nội thất gỗ luôn hấp dẫn tất cả những người yêu thích kiến trúc và nội thất. Tuy nhiên, bạn
đã bao giờ nghĩ đến việc dùng gỗ để trang trí những bức tường nhà mình?


Những bức tường gạch, bê tông đơn điệu được phủ bên ngồi một lớp gỗ giống như ví dụ trong
hình. Hiệu quả hoàn toàn tương tự như nhà gỗ, thậm chí cịn chiếm ưu thế hơn nhờ tính bền
vững cao.

Các loại gỗ dùng trong xây dựng
Gỗ tự nhiên có giá thành lớn nhưng đổi lại vật liệu này mang đến rất nhiều ưu điểm như độ bền
lâu, hoa văn gỗ trang nhã, dùng để lát nền thì mang lại cảm giác vào mùa hè và ấm áp vào mùa
đông.
Gỗ nhân tạo phục vụ việc xây dựng nhà với giá thành rẻ nhưng dễ thấm nước và độ bền còn
kém nhựa tổng hợp.
Gỗ nhân tạo nên được sử dụng trong những ngơi nhà có địa hình khơ ráo

- Tấm nhựa PVC:
Nhựa là loại vật liệu dễ tạo hình, bởi vậy những tấm nhựa trang trí có thể có những texture đa
dạng khác nhau, nhờ đó bức tường sẽ trở nên độc đáo. Chưa kể nhựa thường nhẹ, dễ tháo dỡ
và di chuyển, giá thành thấp.


- Tấm ván xi măng sợi (Fiber Cement Board):

Đây là loại vật liệu cực kỳ thú vị với bản chất chống thấm, cứng, tổng hợp bởi sợi hữu cơ và xi
măng tạo nên vật liệu an toàn và bền vững với thời gian. Đồng thời nhờ tính chất của vật liệu
cấu thành, các tấm xi măng sợi có texture bề mặt đẹp, hiện đại, hoàn toàn phù hợp để trang trí
cho những bức tường nội – ngoại thất.

- Kính :
Kính là loại vật liệu hiện đại được sử dụng ngày càng nhiều trong các thiết kế, nó phù hợp hầu
hết với mọi loại phong cách và xu hướng kiến trúc.
Nhìn chung kính trong nội thất mang lại cảm giác cao cấp, xa hoa và chiều sâu cho khơng gian.
Kính có rất nhiều loại từ vừa túi tiền cho đến đắt đỏ.
Tuy nhiên loại kính dùng trong trang trí nội thất với chất lượng cao, có họa khắc họa tiết hoa
văn, kính gương (loại kính có một mặt là kính, một mặt là gương), kính màu, hay kính mờ…
thường có giá không rẻ.


II. TRẦN:
- Là một bề mặt nội thất bao gồm giới hạn bên trên của một căn phòng. Trần nhà thường không
được coi là một yếu tố cấu trúc mà chỉ là một bề mặt hoàn thiện nằm mặt dưới của cấu trúc mái
hoặc mặt sàn của tầng trên.
PHÂN LOẠI:
Phân loại theo cấu trúc (cấu tạo):
Gồm 2 loại là: Trần treo (Trần chìm) và Trần thả (Trần nổi)
+ Trần treo (Chìm):
Trần chìm là loại trần có cấu tạo khung xương được ẩn giấu toàn bộ bên trên các tấm vật liệu,
bạn sẽ khơng nhìn thấy các khung xương nhìn giống như trần bê tơng bình được được sơn tơ
đẹp mắt.
Khi xảy ra sự cố với các yếu tố kỹ thuật như đường dây điện chạy dọc trần hay ống điều hòa,
đường dây quạt,… bắt buộc bạn phải tháo dỡ cả hệ thống trần để sửa chữa.Vì thế khả năng khó
sửa chữa , bảo hành, chi phí cao chính là nhược điểm lớn nhất của loại trần này.
Cấu tạo trần chìm thơng thường:


+Trần thả (Nổi):
Trần nổi có thể hiểu là loại trần khung xương được định hình sẵn, chỉ cần thả các tấm trần vào
các ơ đã được định hình trước đó. Sử dụng trần khung nổi sẽ giúp rút ngắn thời gian thi công


hơn vì vấn đề sơn bả đã khơng cịn cần thiết. Đây chính là một trong những ưu điểm lớn của
loại trần này.
Trần nổi được thiết kế khá đơn giản, không quá cầu kỳ nên dễ dàng bảo hành hay sửa chữa sau
nhiều năm sử dụng. Trần thả có ưu điểm hơn so với trần chìm đó là giá thành thấp hơn và có ưu
thế khi thi cơng.
Tuy nhiên, vì chúng được thiết kế không quá cầu kỳ nên thường không được đẹp, chỉ dùng để
che đi các chi tiết kỹ thuật như dây điện, ống nước,.. Vì vậy nên tính tốn thật kỹ lưỡng
Cấu tạo trần nổi:

PHÂN LOẠI THEO VẬT LIỆU

-Có 5 loại Trần thơng dụng tại Việt Nam hiện nay,bao gồm:
+Trần thạch cao. +Trần nhà bằng gỗ.
+Trần nhựa PVC. +Trần nhà nhôm.
+Trần nhà bằng tôn.
1. Trần thạch cao.
- K/n: là trần làm từ các tấm thạch cao, các tấm này được gắn cố định bởi một hệ khung vững
chắc bên dưới trần bê tông.


Bạn thường khơng nhìn thấy chỗ ghép các tấm thạch cao vì chúng đều được xử lý và sơn phủ
lên (khung trần chìm).
- Được phân chia thành: trần thạch cao khung nổi và trần thạch cao khung chìm. Trần thạch cao
khung nổi thiết kế đơn giản hơn khung chìm. Trần thạch cao khung chìm bao gồm trần thạch

cao giật cấp và trần thẳng, có thiết kế phức tạp và tỉ mỉ hơn.
- Đặc điểm:
Trần thạch cao có nhiều đặc điểm riêng trong đó có những ưu điểm vượt trội khiến loại trần này
trở nên phổ biến và được yêu thích sử dụng trong nhiều không gian:
- Thiết kế bề mặt phẳng, mịn, đa dạng màu sắc đẹp mắt cùng độ kết hợp và trang trí nội thất
đẹp khá cao nhất là với dạng trần thạch cao giật cấp.
- Có độ cứng cao, an tồn và chắc chắn,có độ dẻo riêng, giúp trần không bị nút và dễ dàng sử
dụng cho nhiều lại trần nhà khác nhau.
- Trang trí sau khi thi công dễ dàng.
- Cách âm, cách nhiệt, chống cháy rất tốt nhờ vào cấu tạo thạch cao và độ mềm dẻo của loại
chất liệu này


- Nhược điểm: Chống nước kém, nếu bị dính nước, trần sẽ ố vàng, mất thẩm mỹ. Ngoài ra, thạch
cao còn dễ bị nứt vỡ nếu gặp nhiệt độ cao, gây mất an tồn khi sử dụng.
- Thi cơng trần thạch cao dễ dàng đặc biệt là trần thạch cao khung nổi. Thi cơng trần thạch cao
giật cấp có thể địi hỏi phức tạp hơn tuy nhiên cũng khơng q khó khăn.
- Trọng lượng trần thach cao nhẹ, dễ vận chuyển và thi công nên thời gian thi công sẽ nhanh
hơn so với các loại trần khác.
- Đa dạng và phong phú thiết kế trần thạch cao đem đến nhiều lựa chọn kết hợp cho không gian
sống.
+ TRẦN GỖ:
-Loại trần này mang đến sự sang trọng và tinh tế cho không gian. Các loại gỗ thường được sử
dụng trong thiết kế trần nhà bao gồm: gỗ tự nhiên, gỗ công nghiệp, gỗ xoan, vật liệu giả gỗ,…
Trần nhà bằng gỗ tạo cho không gian tinh tế, sang trọng và dễ dàng kết hợp với các món đồ nội
thất bằng gỗ khác như tủ, ghế, giá sách,…

- Trần gỗ thể dễ dàng bị cong, nút, vênh nếu gặp thời tiết nắng nóng kéo dài trong những khu
vực có khí hậu nóng ẩm. Điều này sẽ làm mất tính thẩm mỹ của khơng gian, cũng như việc gỗ
thường có màu đặc trưng như màu vàng, nâu hoặc nâu trầm với nhiều bảng phối đậm nhạt

khác nhau nên cần phải có sự phối hợp hài hịa tổng thể khơng gian nội – ngoại thất. Tuy nhiên,
trần gỗ có thể che giấu những khuyết điểm trên trần nhà bằng màu sắc và cách trang trí. Trần có


vết nứt hay vết gờ có thể được che phủ bằng cách ốp gỗ. Các tấm gỗ ốp có thể được nhuộm
màu hoặc sơn tùy thuộc phong cách.
- Trần nhà bằng gỗ thường xuất hiện ở các biệt thự cổ điển hoặc theo phong cách Nhật. Vì vậy,
trần gỗ cơng nghiệp có màu sắc ấm áp, cùng các kiểu vân gỗ tự nhiên luôn mang lại cho không
gian sự sang trọng, hiện đại mà vẫn ấm áp, gần gũi, thân thiện.
+ Trần nhựa PVC:
Trần nhà sử dụng chất liệu nhựa PVC cũng khá phổ biến bởi giá thành khá thấp cũng như nhiều
mẫu mã, thi công lắp đặt dễ dàng, đặc biệt phù hợp với những căn nhà cao tầng. Trần nhựa PVC
là một chọn những giải pháp để tăng thêm giá trị thẩm mỹ cùng với khả năng cách nhiệt sẽ giảm
thiểu hiện tượng ẩm ướt và giảm thiểu hiện tượng ngưng đọng nước gây ẩm mốc.

+ Trần nhôm:

Với đặc tính cách nhiệt tốt và độ bền cao, nhơm cũng được lựa chọn làm chất liệu để thiết kế
trần nhà. Ưu điểm của trần nhơm là có thể dễ dàng tạo hình và độ bền cao. Tuy nhiên khi lựa
chọn và sử dụng trần nhôm cần phải lưu ý rằng đây là một trong những loại vật liệu chỉ mang
đến khả năng chống nóng và khá hạn chế về giá trị thẩm mỹ. Ngồi ra, cịn rất nhiều những
nhược điểm liên quan đến vấn đề an toàn điện đặc biệt là với tiếng ồn khó chịu.


+ Trần tôn:
Trần nhà bằng tôn được sử dụng khá phổ biến tại các cơng trình nhà ở và xây dựng. Tùy theo
mục đích người dùng có thể sử dụng trần tôn lạnh, trần nhà bằng tôn giả vân gỗ hoặc trần tôn 3
lớp.Trần nhà bằng tôn lạnh là một trong những dòng sản phẩm được thiết kế và sử dụng cho
trần nhà dân dụng, văn phịng cơng ty, các tịa nhà cao ốc,… Ngun liệu chính của tơn lạnh là
thép nền với mạ kẽm và hợp kim nhôm kẽm phủ màu chất lượng. Tơn lạnh có khả năng chống

nóng khơng kém gì ngói đồng thời giá thành của chúng cũng rẻ hơn rất nhiều.


III. SÀN:
1. Khái niệm:
-Mặt phẳng nằm ngang của không gian kiến trúc, trên đó tiến hành các loại hoạt động theo cơng
năng của khơng gian và tuỳ thuộc vào đó mà bề mặt của sàn được lát bằng vật liệu tương ứng
(gỗ, gạch lát các loại, đá... hoặc phủ thảm) để đảm bảo tiện nghi; trong nhà có nhiều tầng thì
sàn là bộ phận để phân cách giữa hai tầng giáp nhau (sàn giữa các tầng). SN gồm: kết cấu chịu
lực (bản, dầm, panen sàn, vv.), lớp phủ mặt sàn. Mặt sàn ghép bằng các tấm gỗ ván có tên gọi là
sàn packê (gọi theo tiếng Pháp - parquet). Sàn nấm: sàn khơng có dầm, cột đỡ trực tiếp bản sàn,
tại chỗ tiếp giáp cột và bản sàn tiết diện cột được mở rộng như hình cái nấm. Sàn ơ cờ: có hệ
dầm giao nhau với khoảng cách dầm nhỏ (0,8 - 1,2 m) tạo thành những ô như ô cờ.
2. Các loại vật liệu lát sàn phổ biến:
- Gạch ceramic (gạch gốm):
Là loại vật liệu lát sàn phổ biến nhất hiện nay, được làm từ đất nung. Hiện có rất nhiều
công ty sản xuất và kinh doanh gạch ceramic trong nước có chất lượng tốt như
ĐồngTâm,Viglacera,MỹĐức,ThạchBàn…
- Ưu điểm: Có rất nhiều lựa chọn về mẫu mã, màu sắc và kích cỡ.
- Nhược điểm: Khơng phải loại gạch ceramic nào cũng được phủ lớp chống thấm. Dễ vỡ và sứt
mẻ nếu bị va đập, thi cơng cần có vữa xi măng lót và liên kết.


- Gạch men màu:
Cũng giống gạch ceramic, được phủ lớp men sứ bảo vệ và tạo hoavăn.
- Ưu điểm: Có rất nhiều lựa chọn về mẫu mã, màu sắc và kích cỡ. Bề mặt giống đá tự nhiên,
cứng hơn gạch ceramic, bền và hầu như không cần bảo dưỡng.
- Nhược điểm: Trơn và gây cảm giác không thoải mái khi đi chân trần hoặc nằm lâu.

- Gạch granite và đá nhân tạo:

Được làm từ bột (hạt) đá, chất kết dính và tạo màu, sau đó được ép với cường độ cao và mài
bóng.
- Ưu điểm: Cứng, độ chống mài mịn cao, khơng thấm nước. Bề mặt dễ tạo bóng (bóng gương
hoặc bóng mờ), trơng giống đá granite tự nhiên, dễ lau chùi. Giá thành hợp lý. Sử dụng thích
hợp ở những sàn có nhiều người đi lại.
- Nhược điểm: Mẫu mã không đa dạ


- Đá tự nhiên:
Vốn là đá granite, đá marble, đá slate… được xẻ thành tấm hoặc cắt thành các viên đã hoàn
thiện bề mặt.
- Ưu điểm: Đẹp và sang trọng, hoặc tạo cảm giác gần gũi tự nhiên. Đá granite rất cứng, dễ tạo
bóng mà khơng trơn, thường sử dụng ở những sàn có nhiều người đi lại.
- Nhược điểm: Vì là vật liệu tự nhiên nên kích thước và hoa văn phụ thuộc vào từng thời điểm
và nguồn xuất xứ. Đá có độ dày lớn (khoảng 1,5 cm – 1,8 cm) và nặng. Thi cơng địi hỏi thợ tay
nghề cao và thường phải cắt ghép nhiều tại chỗ gây bụi bẩn và tiếng ồn.
- Gỗ ván sàn công nghiệp (sàn Laminate):
Tuy là vật liệu mới nhưng hiện nay lọai vật liệu này cũng rất phổ biến
Cấu tạo gỗ ván sàn công nghiệp
- Ưu điểm: Bề mặt rất giống gỗ tự nhiên, màu sắc và vân phong phú. Giá thành không cao và thi
công rất nhanh, không cần đinh hay keo liên kết. Chống bám bẩn, trầy xước cao. Dễ dàng tháo
dỡ và lặp đặt vào vị trí khác.
- Nhược điểm: Khơng chịu được nước, do đó khơng nên lát sàn nhà vệ sinh hoặc sàn tầng 1
hoặc những sàn thường xun bị dính nước. Lưu ý khơng dùng loại ván sàn công nghiệp rẻ tiền
hoặc không rõ xuất xứ, những loại kém chất lượng này dễ cong vênh và bạc màu không đều.
- Gỗ tự nhiên
Là loại vật liệu tự nhiên, truyền thống, ln đứng ở vị trí hàng đầu về vật liệu lát nền. Trên thị
trường phổ biến là sàn gỗ Giáng Hương, Căm Xe, Pơ mu, Teak, Birch, Kenji… với nhiều quy cách
(kích thước của mỗi tấm ván sàn) và kiểu ghép khác nhau. Ván sàn gỗ tự nhiên thường có chiều
dày 1,5m hoặc 1,8cm. Ván sàn có kích thước tấm càng lớn thì càng ít vết ghép và giá thành cùng

càng cao.


- Ưu điểm:
+ Bền, đẹp, thân thiện và tạo cảm giác thoải mái cho người sử dụng (ấm áp vào mùa đông và
mát vào mùa hè). Chưa bao giờ (cũng có thể sẽ khơng bao giờ) là vật liệu lỗi mốt. Sơn hồn
thiện bề mặt có loại bóng và bóng mờ, che đi vết xước của thớ gỗ nhưng vẫn nhìn thấy và cảm
nhận được vẻ đẹp tự nhiên của các vân gỗ.
+ Sàn gỗ tự nhiên dễ lau chùi, không cứng như sàn gạch, đá. Ngày nay, sàn gỗ tự nhiên lắp ráp
theo cơng nghệ hèm khố, khơng cần xương gỗ và không dùng đinh, keo nên thời gian thi công
cũng rất nhanh, khả năng tháo dỡ và lắp lại cũng dễ dàng như sàn gỗ công nghiệp.
- Nhược điểm: Tốn chi phí bảo dưỡng. Khơng đa dạng về màu sắc và vân gỗ. Hiện nay rất ít sàn
gỗ tự nhiên có màu sáng (do gỗ màu sáng thường khơng cứng hoặc cơng nghệ làm trắng gỗ
trong nước cịn hạn chế), phổ biến là sàn gỗ màu nâu đỏ. Độ giãn nở của sàn gỗ tự nhiên lớn
nên phải để khe co giãn ở góc phịng và che bằng phào chân tường. Đối với sàn rộng có thể phải
tạo khe co giãn ở giữa sàn. Cát, bụi có thể tích tụ vào khe nối giữa các tấm ván sàn.
-Thảm:
Là loại vật liệu quen thuộc với nhiều người, có loại thảm cuộn lớn, thảm tấm và thảm ghép
miếng. Thảm có thể trải trên nền bê tông phẳng, nền gạch hoặc trên bất kỳ nền phẳng nào khác.
- Ưu điểm: Là loại vật liệu nhẹ nên rất dễ thi công lắp đặt, thời gian thi công rất nhanh. Đa dạng
về màu sắc, hoa văn và kích cỡ. Dễ thay đổi và giá thành thấp.
- Nhược điểm: Độ bền thấp. Chịu mài mịn và chống bám bẩn kém. Khơng sử dụng được khu
vực có nước. Làm vệ sinh cần có máy móc chuyên dụng.
-Gạch và ván sàn nhựa:
Là loại vật liệu mới, được làm bằng tấm hợp chất Poly Vinyl Clorua, được lắp trực tiếp lên bề
mặt nền xi măng (nền bê tơng), sau đó được hàn lại với nhau.
- Ưu điểm: Sản phẩm có rất nhiều mẫu mã như giả đá, giả gỗ, giả kim loại, ghép mosaic, nhiều
hoa văn và đa dạng về màu sắc. Dễ thi công và thời gian lắp đạt nhanh. Tính đàn hồi cao, khơng
sứt mẻ và biến dạng khi đặt vật nặng. Có cảm giác êm chân khi sử dụng.
- Nhược điểm: Vì sản phẩm này làm hoa văn và màu sắc giả đá, gỗ… nhưng mềm nên khơng thể

có các đặc tính ưu điểm như các vật liệu tự nhiên.



×