Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật bảo an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.58 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
......................................................

ISO 9001:2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Sinh viên
:
Giảng viên hướng dẫn :

Nguyễn Thị Điệp Nhi
ThS. Lê Thị Nam Phương

HẢI PHÒNG – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
…………………………………..

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT BẢO AN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Sinh viên


:
Giảng viên hướng dẫn :

Nguyễn Thị Điệp Nhi ThS.
Lê Thị Nam Phương

HẢI PHÒNG – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
………………………………….

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Nguyễn Thị Điệp Nhi

Mã sinh viên: 1512 401 123

Lớp: QT1901K

Ngành: Kế toán – Kiểm toán

Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán Tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Bảo An


NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý
luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).

- Trình bày các lý luận cơ bản về tổ chức kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Phân tích thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ Phần dịch vụ kỹ thuật Bảo An.
- Đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện việc tổ chức kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần dịch vụ kỹ thuật
Bảo An.
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
- Các văn bản của Nhà nước về chế độ kế toán liên quan đến tổ chức kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
- Quy chế, quy định về kế toán – tài chính tại doanh nghiệp
- Hệ thống sổ kế toán liên quan đến công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật Bảo An ,sử
dụng số liệu năm 2017 để phục vụ công tác
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp:
- Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Bảo An
- Khu dự án Vân Tra B, An Đồng, An Dương, Hải phòng


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Lê Thị Nam Phương
Học hàm, học vị: Thạc sỹ
Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán Tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Bảo An
Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:................................................................................

Nội dung hướng dẫn:............................................................................
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày … tháng …. năm 2019
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày …. tháng …. năm 2019
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên

Nguyễ n Thị Điệp Nhi

Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Người hướng dẫn

Ths. Lê Thị Nam Phương

Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2019

Hiệu trưởng

GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên: Lê Thị Nam Phương
Đơn vị công tác:
Khoa Quản trị kinh doanh
Họ và tên sinh viên:
Nguyễn Thị Điệp Nhi Chuyên ngành:Kế toán - Kiểm toán
Đề tài tốt nghiệp:
Hoàn thiện công tác kế toán Tiền Lương và các khoản trích

theo Lương tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Bảo
An
Nội dung hướng dẫn:

Hoàn thiện công tác kế toán Tiền Lương và các khoản trích theo
Lương tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Bảo An

1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
- Chăm chỉ học hỏi, chịu khó sưu tầm số liệu, tài liệu phục vụ cho bài viết;
- Nghiêm túc, có ý thức tốt trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp;
- Chủ động nghiên cứu, luôn thực hiện tốt mọi yêu cầu được giao
2. Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…) Bài
viết của sinh viên Nguyễn Thị Điệp Nhi đã đáp ứng được yêu cầu của một khoá luận
tốt nghiệp. Kết cấu của khoá luận được tác giả sắp xếp khoa học, hợp lý được chia làm 3 chương:

Chương 1: Trong chương này, tác giả đã hệ thống hóa một cách chi tiết và đầy
đủ các vấn đề lý luận cơ bản công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quy định hiện hành.
Chương 2: Trong chương này, tác giả đã mô tả và phân tích được thực trạng
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với số liệu minh họa trong
bài viết chi tiết, phong phú và có tính logic cao.
Chương 3: Trong chương này, tác giả đã đánh giá được những ưu điểm, nhược
điểm của công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần dịch
vụ kỹ thuật Bảo An, trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra được các giải pháp hoàn thiện có
tính khả thi và tương đối phù hợp với tình hình thực tế tại công ty.
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ
Không được bảo vệ
Điểm hướng dẫn

Hải Phòng, ngày… tháng… năm 2019
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)

QC20-B18


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, ThS. Lê Thị Nam Phương – giảng viên
khoa Quản trị kinh doanh đã tận tâm và nhiệt tình hướng dẫn, dạy bảo em trong
suốt quá trình học tập và làm khóa luận tốt nghiệp. Với sự chỉ bảo của cô, em đã
có những định hướng tốt trong việc triển khai và thực hiện yêu cầu trong quá
trình làm khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn sự dạy bảo và giúp đỡ
của các thầy, cô giáo Khoa Quản Trị Kinh Doanh - Trường Đại Học Dân Lập
Hải Phòng đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản nhất để em có thể hoàn
thành tốt bài báo cáo này. Do khả năng và thời gian còn hạn chế, kinh nghiệm
làm việc thực tế chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự chỉ bảo của các thầy cô và các bạn. Cuối cùng em xin được gửi tới các
thầy,cô và toàn thể các bạn lời chúc sức khỏe , thành công. Chúc các thầy cô đạt
được nhiều thành tựu trong sự nghiệp trồng người.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải phòng , ngày 6 tháng 6 năm
2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Điệp Nhi


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN

LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP...............................................................................................3
1.1. Khái quát về tiền lương, các khoản trích theo lương và kế toán tiền lương,
các khoản trích theo lương....................................................................................3
1.1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò và ý nghĩa của tiền lương.........................3
1.1.2: Chức năng và vai trò và ý nghĩa của tiền lương......................................... 5
1.1.3: Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương.......................................................7
1.1.4: Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.............................................. 9
1.1.5 Quỹ lương và mức trích lập các quỹ BHXH, BHYT, BHTN...................14
1.2 : Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương...................................... 16
1.2.1: Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương..............16
1.2.2 Chứng từ kế toán và tài khoản sủ dụng....................................................16
1.2.2.1 Chứng từ kế toán.....................................................................................16
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng...................................................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
KỸ THUẬT BẢO AN....................................................................................... 29
2.1: Khái quát về Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật BẢO AN.....................29
2.1.1: Lịch sử hình thành và phát triền Công ty Cổ phần Dịch Vụ Kỹ thuật Bảo
An........................................................................................................................29
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty................................................30
2.1.3: Mô hình tổ chức bộ máy của công ty........................................................31
2.1.4:Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật
Bảo An.................................................................................................................32
2.1.4.1:Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty.........................................32
2.1.4.2: Chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán...................................32
2.1.5: Hình thức kế toán, chế độ chính sách và phương pháp kế toán áp dụng tại
công ty.................................................................................................................33
2.1.5.1: Hình thức kế toán:..................................................................................33
2.1.5.2: Hình thức sổ kế toán.............................................................................. 34



2.2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ
Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Bảo An.........................................................................35
2.2.1: Cơ cấu lao động tại công ty...................................................................... 35
2.2.2.1: Phương thức trả lương theo thời gian.................................................... 36
2.2.2.2 Phương thức tính các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp.........38
2.2.2.3: Chứng từ và các tài khoản sử dụng........................................................39
2.2.3 Thực trang kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty . 40

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ KỸ THUẬT BẢO AN...............................53
3.1 Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty Cổ phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Bảo An.......................................53
3.1.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty.........................................53
3.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công Ty dịch vụ kỹ thuật Bảo An.......................................................................54
3.2: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty................................................................................. 56
3.2.1:Ý kiến 1:Tiến hành trích lập kinh phí công đoàn và tách rõ các khoàn trích
theo lương........................................................................................................... 56
3.2.2 Ý kiến 2: Công ty nên xây dựng chế độ khen thưởng hợp lý và thay đổi
hình thức trả lương cho nhân viên bằng thẻ ngân hàng thay vì tiền mặt............59
3.2.3 Ý kiến 3: Cập nhật phần mềm kế toán MISA............................................60
KẾT LUẬN........................................................................................................62


MỤC LỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Kế toán tổng hợp tiền lương.................................................................20

Sơ đồ 2: Hạch toán các khoản trích theo lương.................................................. 24
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.................25
Sơ đồ 4: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái............................26
Sơ đồ 5: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ........................ 27
Sơ đồ 6: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy.............................. 28
Sơ đồ 7: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty........................................... 31
Sơ đồ 8: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty...........................................32
Sơ đồ 9: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.................34


MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 2.1: cơ cấu lao động........................................................................................................... 36
Biểu số 2.2: Tỷ lệ các khoản trích theo lương tại công ty năm 2017..................38
Biểu số 2.3 :Bảng chấm công tháng 6/2017........................................................41
Biểu số2.4 : Bảng Thanh toán tiền lương Tháng 6/ 2017................................... 42
Biểu số 2.5: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH................................................43
Biểu số 2.6 : Phiếu chi........................................................................................ 45
Biểu số 2.7 : Trích sổ Nhật ký chung năm 2017.................................................46
Biểu số 2.8 :Trích Sổ cái 334 năm 2017............................................................. 47
Biểu số 2.9 :Trích Sổ cái 338 năm 2017............................................................. 48
Biểu 2.10: Trích sổ chi tiết tài khoàn 3384......................................................... 49
Biểu 2.11: Trích sổ chi tiết tài khoàn 3383......................................................... 50
Biểu 2.12: Trích sổ chi tiết tài khoàn 3385......................................................... 51
Biểu số 2.13: Bảng tổng hợp chi tiết TK338.......................................................52
Biểu số 3.1: bảng trích các khoản trích theo lương tháng 6/2017.......................58


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, với cơ chế thị trường mở cửa thì Tiền Lương là
một vấn đề rất quan trọng. Đó là một khoản thu nhập chính của người lao động,
đồng thời nó cũng là một khoản chi phí đối với người sử dụng lao động.Việc tận
dụng hiệu quả khả năng lao động của con người là vấn đề mà các nhà quản lí
cần quan tâm. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố
quyết định sự phát triển của đất nước. Tiền lương là một phần thu nhập của
người lao động dựa trên cơ sỏ số lượng và chất lượng lao động trong khi thục
hiện công việc của bản thân người lao động theo cam kết giữa hợp đồng lao
động giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Đảng và nhà nước ta đã xác
định rất rõ : quan tâm đến con người là vấn đề trọng tâm để phát triền kinh tế xã
hội,hay nói cách khác đầu tư vào con người là đầu tư có lợi nhất cho tương lai
của đất nước, để khai thác khả năng tiềm ẩn của họ chúng ta nên quan tâm đến
lợi ích khi họ tham gia các hoạt động kinh tế xã hội
Tiền lương còn có vai trò là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người
lao động. Đội ngũ công nhân làm việc có hiệu quả hay không đều phụ thuộc vào
bộ máy quản lý và mức lương mà họ được trả cho phần công sức và thời gian họ
bỏ ra làm việc cho doanh nghiệp đó chính là tiền lương. Vì vậy doanh nghiệp
cần làm tốt công tác quản lý, công tác tổ chức kế toán, đặc biệt là công tác tổ
chức kế toán tiền lương đây là công cụ giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát
triển vững mạnh. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần dịch vụ kỹ thuật
Bảo An, em nhận thức được việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch
toán đầy đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống, tạo niềm tin, khuyến
khích người lao động hăng say làm việc là một việc rất cần thiết luôn được đặt
ra hàng đầu. Chính vì vậy, em đã chọn cho mình đề tài: “Hoàn thiện công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần dịch vụ kỹ
thuật Bảo An”
-


Mục tiêu chung:

Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương ở “ Công ty Cổ Phần dịch vụ kỹ thuật Bảo An”. Từ đó, để hiểu sâu
về lý thuyết và có cái nhìn thực tế về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nguyễn Thị Điệp Nhi - QT1901K

1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

+ Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện phát nhằm hoàn thiện
công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh
nghiệp.
Bài khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ Phần dịch vụ kỹ thuật Bảo An.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện việc tổ chức kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần dịch vụ kỹ thuật
Bảo An.


Nguyễn Thị Điệp Nhi - QT1901K

2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về tiền lương, các khoản trích theo lương và kế toán tiền
lương, các khoản trích theo lương.
1.1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò và ý nghĩa của tiền lương
Dưới đây là một số khái niệm về tiền lương được nêu ra như sau:
- Theo Mác: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động.
Khi phân tích về nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị trường
thống trị mọi quan hệ kinh tế,xã hội C.Mác có viết: “ Tiền công không phải giá
trị hay giá cả của lao động mà chỉ là một hình thức cái trang giá trị hay giá cả
sức lao động”
- Theo quan niệm của các nhà kinh tế hiện đại: Tiền lương là sự trả công
hoặc thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận
giữa người sử dụng lao động và người lao động, do người sử dụng lao động phải
trả cho người lao động theo hợp đồng lao động cho một công việc đã thực hiện
hay sẽ phải thực hiện, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong
đó có quy luật cung - cầu.
- Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của cán bộ công nhân viên
chức. Ngoài ra, họ còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội trong khoảng thời

gian nghỉ việc, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất cùng với các
khoản tiền thưởng thi đua, thưởng năng suất lao động, thưởng năng suất.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động,tiền tệ và nền
sản xuất hàng hóa . Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ , tiền
lương là mội yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản
phẩm
Bản chất của tiền lương khi ở trong tất cả mọi hình thái kinh tế xã hội, con
người luôn đóng vai trò trung tâm chi phối quyết định mọi quá trình sản xuất kinh
doanh. Để sản xuất ra của cải vậ chất con người luôn phải hao phí sức lao động. Để
có thể tái sản xuất và duy trì sức lao động đó, người lao động sẽ được bù đắp bằng
tiền lương. Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
Nguyễn Thị Điệp Nhi - QT1901K

3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

lao động mà người lao động đã hao phí để sản xuất ra của cải vật chất, được
người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau bằng hợp đông
lao động
Tiền lương đối với người lao động
Trước hết là họ muốn biết lương chính thức được hưởng là bao nhiêu,họ
được hưởng bao nhiêu cho BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ bởi vì nó là khoản thu
nhập chủ yếu giúp họ đảm bảo cuộc sống của gia đình và bản thân.Khi người lao
động đã bỏ công sức ra cống hiến vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp nên
họ cũng mong doanh nghiệp trả lương đúng với sức lao động họ bỏ ra hoặc
khiến họ hài lòng với công việc hơn đảm bảo về cả vật chất lẫn tinh thần của

người lao động
Tiền lương đối với doanh nghiệp
Với một doanh nghiệp, để duy trì và phát triển thì chính sách quản lý tiền
lương là điều rất quan trọng.Tiền lương trong doanh nghiệp nó ảnh hưởng đến
mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp. Mọi chi phí tài chính đều được quản lý
hợp lý. Bởi lẽ duy trì tiền lương của nhân viên thu hút lao động giỏi xứng đáng
với thực lực của họ.
Ngoài ra tiền lương còn là công cụ hưu hiệu để xây dựng nguồn lực và đó
cũng là cách để quản lý nguồn lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương ảnh hưởng tới xã hội
Như thực tế cho thấy tiền lương là thu nhập của người lao động và họ sử
dụng đồng tiền đó để sinh hoạt trong cuộ sống của mình. Tiền lương bản chất là
để duy trì sự sống của con người. Việc duy trì ấy là công việc thường nhật như
chi tiêu về ăn uống, may măc,…Đó là yếu tố xã hội, trao đổi sản phẩm hàng hóa
nhu cầu cần thiết bằng những đồng tiền mình làm ra. Ngoài ra tiền lương phần
nào đã đóng góp vào thu nhập quốc dân vì thế nó ảnh hưởng trực tiếp tới yếu tố
xã hội.
Qua những chia sẻ của Trung tâm đào tạo kế toán thì chúng ta thấy rằng
tiền lương có vai trò quan trọng đối với người lao động cũng như doanh nghiệp.
Tiền lương có thể định nghĩa như sau: số tiền thù lao trả cho người lao
động theo định kỳ, thường là hàng tháng. Các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp,
người thuê lao động trả công cho người lao động (công nhân viên chức) theo số
lượng và chất lượng lao động họ đã đóng góp.
Ngoài ra tiền lương là chế độ chính sách tri trả của doanh nghiệp đối với
nhân viên. Qua đó nhân viên cũng phần nào thấy công sức của họ bỏ ra được đãi
Nguyễn Thị Điệp Nhi - QT1901K

4



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

ngộ xứng đáng. Qua đó họ sẽ có tinh thần hăng hái làm việc và làm việc có chất
lượng hiệu quả hơn. Vì vậy, lương đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ
thống chính sách của công ty.
Hiểu theo nghĩa rộng, tiền lương được chia thành 2 yếu tố : tài chính và
phi tài chính


Phần tài chính bao gồm tài chính trực tiếp và gián tiếp.

-

Tài chính trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền thưởng, tiền hoa hồng
Tài chính gián tiếp bao gồm bảo hiểm, chế độ phúc lợi….

• Phần phi tài chính: được hiểu như là những đãi ngộ của công ty làm
cho tinh thần của nhân viên được vui vẻ, tích cực trong công việc, nâng cao nét
đẹp của văn hóa nơi công sở. Nhưng nhiều doanh nghiệp hiện nay chưa có
phương án quản lý tiền lương chặt chẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách. Do đó tiền
lương sẽ bị ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Phải làm sao để quản lý tiền lương doanh nghiệp tốt
Tiền luôn là một trong những lý do để nhân viên ở lại công ty. Xét cùng
hai đơn vị có tiềm lực phát triển như nhau, mô hình công ty như nhau nhưng lại
có mức lương trả cho nhân viên chênh lệch nhau thì chắc chắn phần thắng sẽ
thuộc về đơn vị có mức lương cao hơn. Mục đích chính của người lao động khi
đi làm đó chính là kiếm tiền. Vấn đề tiền nong đôi khi quyết định rất nhiều đến
tinh thần và sự nhiệt huyết của những nhân viên công ty. Họ có năng lực và có

tâm huyết nhưng mức lương không được như ý thì họ sẽ không thể cống hiến
mãi cho doanh nghiệp. Bởi lẽ họ cần tiền để sống, để nuôi gia đình và để xứng
đáng với năng lực cũng như công sức mà họ bỏ ra.
Phân tích như vậy để thấy rằng khi quản lý tiền lương thì bạn cần phải đặt
địa vị vào tưng người, từng vị trí. Bạn phải cảm nhận và đánh giá họ bằng chính
sự nỗ lực, kết quả thực tế và trả tiền đúng với công sức họ đã bỏ ra. Đôi khi chỉ
là những phần thưởng nho nhỏ cho sự cố gắng cũng sẽ thúc đẩy sự hứng thú và
quyết tâm làm việc của nhân viên.
1.1.2: Chức
năng và vai trò và ý nghĩa của tiền lương

Chức năng của tiền lương:

Tiền lương là một nhân tố hết sức quan trọng của quá trình quản lý nói
chung và quản lý lao động tiền lương nói riêng, dưới đây là một số chức năng cơ
bản của tiền lương:
Nguyễn Thị Điệp Nhi - QT1901K

5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

- Chức năng giám sát lao động: Các nhà quản trị viên sẽ thông qua việc
trả lương cho người lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi người lao động
làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem
laị kết và hiệu quả cao không chỉ tính theo tháng ,quý, mà còn tính theo hàng
ngày,hàng giờ trong từng bộ phận của doanh nghiệp

- Chức năng kích thích người lao động( hay còn gọi là tạo động lực):
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế, là công cụ khuyến khích vật chất và động lực thúc
đẩy kinh tế phát triển.vì thế khi được trả công thỏa đáng người lao động sẽ tích
cực làm việc nâng cao năng suất lao động, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo,
họ sẽ gắn bó chặt chẽ ý thức trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp.
- Chức năng tích lũy: với tiền lương nhận được, người lao động không
những duy trì được cuộc sống mà còn để dự phòng cho cuộc sống sau này khi họ
đã hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro bất ngờ
- Chức năng điều hòa lao động: điều phối lao động hợp lý khi ngườ lao
động sẽ có tiền lương từ thấp đến cao phù hợp với công việc họ đã hoàn thành
xuất sắc



Vai trò của tiền lương
- Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao
động vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao
động đi làm cốt là để nhận được khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ để
đảm bảo cho cuộc sống. Nếu tiền không đủ trang trải, mức sống của người lao
động bị giảm sút, họ phải kiếm thêm việc làm ngoài doanh nghiệp như vậy có
thể làm ảnh hưởng kết quả làm việc tại doanh nghiệp. ngược lại nếu tiền lương
trả cho người lao động lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu thì sẽ tạo cho
người lao động yên tâm, phấn khởi làm việc, dồn hết khả năng và sức lực của
mình cho công việc.Tiền lương có tác dụng bù đắp sức lao động cho người lao
động. Thực tế hiện nay tiền lương còn được coi là một thước đo chủ yếu về trình
độ tay nghề và thâm niên nghề nghiệp, vì thế người lao động rất tự hào về mức
lương cao mà họ được chi trả từ doanh nghiệp
- Đối với doanh nghiệp: tiền lương được coi là một phần lớn trong chi phí
sản xuất, nó cũng ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. vì vậy chi cho tiề lương là chi cho đầu tư phát triển. nói cách khác

tiền lương cũng là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Nguyễn Thị Điệp Nhi - QT1901K

6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

doanh nghiệp

Ý nghĩa của tiền lương:

- Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, luôn đóng vai
trò quyết định trong việc ổn định kinh tế gia đình. Thực tế cho thấy rằng người
lao động luôn luôn quan tâm tới tiền lương bởi lẽ đó là thu nhập để giúp họ ổn
định cuộc sống. Việc người lao động được trả với mức lương hợp lý thì họ sẽ
tích cực lao động,làm cho người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng
cao năng suất lao động, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và
nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển
kinh tế.Mặt khác tiền lương lại là một trong những chi phí đáng kể,mục tiêu của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền
lợi của người lao động phải đảm bảo hai bên cùng có lợi .đó thực sự là một vấn
đề nan giải nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương một cách hợp lý nhất
- Ngoài tiền lương ra người lao động còn đọc hưởng các khoản trợ cấp,
phụ cấp ,BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ,…các khoản này cũng góp phần giúp đỡ
và động viên người lao động.
1.1.3: Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương

 Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
-

Trình độ lành nghề của người lao động

- Kinh nghiệm của bản thân người lao động: kinh nghiệm được coi như
một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lương bổng cuả cá nhân.Hầu
hết các cơ quan tổ chúc trên thế giới đều dựa vào yếu tố này để tuyển chọn và trả
lương
- Mức hoàn thành công việc:thu nhập tiền lương mỗi người còn phụ
thuộc vào mức hoàn thành công việc của họ.Cho dù năng lực là như nhau nhưng
nếu mức độ hoàn thanh công việc khác nhau thì tiền lương phải khác nhau.Đó
cũng là sự phản ánh tất yếu của tính công bằng trong chính sách tiền lương
- Thâm niên công tác:Ngày nay trong nhiều tổ chức thâm niên có thể
không phải là một yếu tố quyết định cho việc tăng lương.Thâm niên chỉ là một
trong những yếu tố giúp cho đề bạt,thăng trưởng thâm niên
- Sự trung thành: những người trung thành đối với tổ chức là nhứng
người gắn bó làm việc lâu dài với tổ chức.Trả lương cho sự trung thành sẽ
khuyến khích nhân viên tận tâm tận tụy vì sự phát triển của tổ chức.sự trung
Nguyễn Thị Điệp Nhi - QT1901K

7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

thành và thâm niên có mối quan hệ với nhau nhưng có thể phản ánh những giá
trị khác nhau

- Tiềm năng của nhân viên:những người có tiềm năng là những người
chưa có khả năng thực hện những công việc khó ngay nhưng trong tương lai họ
có tiềm năng thực hiện được những việc đó.Trả lương cho những tiềm năng
được coi là đầu tư cho tương lai.có thể những người trẻ tuổi họ được trả lương
cao bởi họ có tiềm năng trờ thành những nhà quản trị cấp cao trong tương lai
 Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: cung – cầu lao động ảnh
hưởng trực tiếp đến tiền lương.
- Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu
hướng giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu
hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao
động đạt tới sự cân bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền
lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay
đổi như (năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
- Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ
kéo theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền
lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng
tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người
lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm.
- Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực
tư nhân, Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc
có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do
vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
 Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
- Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá
thành…được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền
lương.Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương
cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính
không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.

- Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến
tiềnlương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra
Nguyễn Thị Điệp Nhi - QT1901K

8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất
của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền
lương.
 Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
- Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút
được nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược
lại với công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có
biện pháp đặt mức lương cao hơn.
- Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng
cao thì định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công
việc có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm
việc, mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so
với công việc giản đơn.
 Các yếu tố khác.
- Các yếu tố vùng miền, dân tộc cũng là những ảnh hưởng to lớn tác
động tới mức lương của người lao động. Việc quy định mức lương tối thiểu cao
hơn đối với những vùng phát triển hơn sẽ làm tăng tính cạnh tranh về việc làm,
thu hút được những lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nâng cao năng
suất lao động. Đối với những địa phương kém phát triển hơn, mức lương tối

thiểu sẽ được quy định thấp hơn. Điều đó giúp địa phương có cơ hội thu hút vốn
đầu tư, tạo ra nhiều việc làm hơn, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
1.1.4: Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Tiền lương là khoản tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động. Để
thực hiện công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Nhưng tiền lương
cần phải đảm bảo không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Hiện nay, có nhiều
hình thức trả lương cho nhân viên như trả lương theo thời gian, theo sản phẩm
hoặc trả lương khoán. Có thể trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân
của người lao động được mở tại ngân hàng. Doanh nghiệp được quyền lựa chọn
hình thức trả lương sao cho phù hợp tính chất công việc của doanh nghiệp mình.
a. Hình thức trả lương theo thời gian: Đây là hình thức tiền lương mà
thu nhập của một người phụ thuộc vào hai yếu tố: số thời gian lao động thực tế
trong tháng và trình độ thành thạo nghề nghiệp của người lao động.
Tiền lương theo thời gian(theo tháng ,theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ)
Nguyễn Thị Điệp Nhi - QT1901K

9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian ,căn cứ vào thời gian
làm việc thực tế theo tháng,tuần,ngày,giờ:
Cách 1: Lương tháng =( Lương /ngày công chuẩn của tháng)* số ngày
làm việc thực tế + phụ cấp(nếu có)
Với cách trả lương này lương tháng thường là con số cố định, chỉ giảm
xuống khi NLĐ nghỉ không hưởng lương, số tiền trừ cho mỗi ngày công không

lương là cố định, nghỉ bao nhiêu ngày thì NLĐ bị trừ bấy nhiêu tiền trong
trường hợp không có biến động về lương và ngược lại tháng nào đi làm đủ ngày
theo quy định thì hưởng đủ mức tiền lương.
Lương tháng – (lương tháng / ngày công chuẩn của tháng) x số ngày
nghỉ không lương.
(Ngày công chuẩn của tháng là ngày làm việc trong tháng, không bao gồm
các ngày nghỉ ví dụ như công ty quy định được nghỉ chủ nhật)
Cách 2:Lương tháng = ((Lương + Phụ cấp nếu có)/26) * ngày công thực
tế làm việc
Theo cách này lương tháng không là con số cố định vì ngày công chuẩn
hàng tháng khác nhau, vì có tháng 28, 30, 31 ngày => có tháng công chuẩn là 24
ngày, có tháng là 26 ngày hoặc 27 ngày. Với hình thức trả lương này khi nghỉ
không hưởng lương NLĐ cần cân nhắc nên nghỉ tháng nào để làm sao thu nhập
của họ ít ảnh hưởng nhất, điều này có thể ảnh hưởng tới tình hình sx của DN khi
nhiều nhân viên cùng chọn nghỉ vào những tháng có ngày công chuẩn lớn nhằm
giảm thiểu tiền công bị trừ.
-

Lương tuần: là số tiền được trả cho một tuần làm việc
Lương tháng x 12 tháng
lương tuần=

52 tuần

-

Lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc, áp dụng cho
những công việc có thể chấm công theo ngày. Để tính và trả lương cho công
nhân viên căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lương của
một ngày.

Lương ngày
=
Lương tháng
Lương giờ

=

Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong tháng
Lương ngày

Số giờ làm việc theo chế độ quy định trong ngày
Tiền lương làm thêm giờ = tiền lương giờ x (150%,200%,300%) x
Nguyễn Thị Điệp Nhi - QT1901K

10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

số giờ
Lưu ý: Luật quy định kỷ luật đi trễ về sớm bằng các hình thức như sau:
khiển trách, nhắc nhở (miệng hoặc văn bản). Công ty không được dùng phương
pháp trừ lương hoặc phạt về mặt vật chất của NLĐ.
b,Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức tính trả lương cho NLĐ theo số lượng và chất lượng sản
phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương gắn chặt năng
suất lao động với thù lao lao động,có tác dụng khuyến khích NLĐ nâng cao
năng suất lao động góp phần tăng sản phẩm

Lương sản phẩm = Sản lượng sản phẩm x Đơn giá 1 sản
phẩm c, Hình thức trả lương khoán
- Là hình thức trả lương khi người lao động hoàn thành được khối công
việc theo đúng chất lượng được thỏa thuận giữa người thuê lao động và người
lao động.
- Hình thức này làm cho người lao động quan tâm đến số lượng và chất
lượng lao động của mình, người lao động có tinh thần trách nhiệm cao với sản
phẩm mình làm ra.
Lương = Mức lương khoán * tỉ lệ % hoàn thành công
việc d, hình thức trả lương theo doanh thu
Là hình thức trả lương/ thưởng mà thu nhập NLĐ phụ thuộc vào doanh số
đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách lương/ thưởng doanh số của công
ty. Thường áp dụng cho nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng… hưởng
lương theo doanh thu. Các hình thức lương/ thưởng theo doanh thu:
– Lương/ thưởng doanh số cá nhân
– Lương/ thưởng doanh số nhóm
– Các hình thức thưởng kinh doanh khác: công nợ, phát triển thị trường,…
Mức lương tối thiểu vùng năm 2017
Được thực hiện theo nghị định 153/2016/NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 11
năm 2016, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. Bắt đầu từ
ngày 01/01/2017, Doanh nghiệp thực hiện áp dụng mức lương tối thiểu vùng
theo điều 3 của 153/2016/NĐ-CP như sau:
Vùng

Mức lương tối thiểu theo Vùng

Vùng 1

3.750.000 đồng/tháng


Nguyễn Thị Điệp Nhi - QT1901K

11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

Vùng 2

3.320.000 đồng/tháng

Vùng 3

2.900.000 đồng/tháng

Vùng 4

2.580.000 đồng/tháng

Mức lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và
người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao
động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm
việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc
đã thỏa thuận phải bảo đảm:
a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm
công việc giản đơn nhất;
b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao
động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề như

những người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên
nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng
đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ ...
Ví dụ: Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Bảo An cần tuyển nhân viên kế
toán trong năm 2017 với:
+ Yêu cầu: phải tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên
+ Nơi làm việc tại Quận Hồng Bàng-Hải Phòng (Tại trụ sở chính của công ty)
=> Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Bảo An xác định mức lương tối thiểu thấp nhất phải trả cho nhân viên kế toán này trong năm 2017 như sau:
- Nơi làm việc: Quận Hồng Bàng-Hải Phòng => Thuộc vùng 1 theo phụ lục
danh mục địa bàn các vùng theo Nghị định 153/2016/NĐ-CP
- Mức lương tối thiểu phải trả cho vùng 1 từ ngày 1/1/2017 là: 3.750.000
đồng/tháng - Nhưng Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kỹ Thuật Bảo An đòi hỏi nhân
viên kế toán phải tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên do đó phải cộng thêm 7% của
3.750.000 nữa.
=> Mức Lương thấp nhất phải trả cho nhân viên kế toán này
là: 3.750.000 + (7% x 3.750.000) = 4.012.500 đồng/tháng
Chú ý:Nếu vi phạm các quy định về tiền lương sẽ bị sử phạt theo nghị định
95/2013/NĐ-CP:
Điều 13: Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với người sử dụng lao động không gửi thang lương, bảng lương, định mức lao
động đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng
lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế
thưởng theo quy định pháp luật;
Nguyễn Thị Điệp Nhi - QT1901K

12



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

b) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở
khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;
c) Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định
mức lao động, quy chế thưởng;
d) Không thông báo cho người lao động biết trước về hình thức trả lương ít
nhất 10 ngày trước khi thực hiện.
3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương
không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật lao động; trả lương thấp
hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà
nước về lao động cấp huyện; trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho
người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động; khấu
trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 101 của Bộ luật lao
động; trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại
Điều 98 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10
người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến
50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến
100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến
300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao
động trở lên.
4. Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn

mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến
10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến
50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao
động trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều
này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả đủ tiền lương cho người lao động theo quy định đối với hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;

Nguyễn Thị Điệp Nhi - QT1901K

13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

Buộc trả khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động
tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương đối với hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 3 Điều này.
b)

1.1.5

Quỹ lương và mức trích lập các quỹ BHXH, BHYT, BHTN

Quỹ lương

Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp
trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng, bao gồm
các khoản sau:
- Tiền lương tính theo thời gian sản phẩm, thời gian, tiền lương công
nhật, tiền lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi quy định
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác
hoặc trong thời gian nghỉ phép, đi học theo chếđộ quy định.
- Tiền ăn trưa, ăn ca
- Các loại phụ cấp thường xuyên (phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp trách
nhiệm,phụ cấp làm lâu năm..)
- Trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán phân loại
quỹ tiền lương của doanh nghiệp thành hai loại cơ bản:
- Qũy lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm tiền lương cấp bậc, các khoản
phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Qũy lương phụ là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời
gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy
định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian
đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian ngưng sản xuất.



Mức trích lập các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ


Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) là quỹ dung để trợ cấp cho người lao
động có tham gia đóng góp các quỹ trong các trường hợp bị suy giảm khả năng
lao động như ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động…..
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp được một phần thu nhập đối với
Nguyễn Thị Điệp Nhi - QT1901K

14


×